Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
CỦA HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN DƯ

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn
vị, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc tới TS. Trần Văn Dư, giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin


bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau
đại học, cùng toàn thể quý thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng nông nghiệp, phòng thống kê, phòng
kinh tế, UBND huyện Nghĩa Đàn và toàn thể các hộ gia đình, cá nhân đã giúp
đỡ tôi trong điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hương


ii

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “ Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” là của cá nhân
tôi thực hiện.
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

H à N ội, ngày 25 tháng 12 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hương


iii

MỤC LỤC


Trang

Trang phụ bìa ……………………………………………………………
Lời cảm ơn ………………………………………………………………

i

Lời cam đoan ……………………………………………………………

ii

Mục lục ………………………………………………………………….

iii

Danh mục các chữ viết tắt ……………………………………………….

vii

Danh mục các bảng ……………………………………………………...

xiii

Danh mục các hình ………………………………………………………

x

ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………….. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ 6

NGHIÊN CỨU …………………………………………………………
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa …………………………………… 6
1.1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá………………………………………………

6

1.1.1.1 Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp……………………………………………………. 6
1.1.1.2. Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá……………………………………….

13

1.1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá……………………………………………………..

19

1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa……………………………………….

23

1.1.1.5. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sản xuất hàng hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa……. 33


iv


1.1.1.6. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp………….. 35
1.1.1.7. Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp…………………………………….. 36
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá…………………………………………

38

1.1.2.1. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa ở một số nước trên thế giới………………. 38
1.1.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam……………………………………….. 44
1.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn…………………. 48
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………………. 50
2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của huyện ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp……………………………… 50
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên……………………………………………..

50

2.1.2. Các đặc điểm kinh tế…………………………………………... 59
2.1.3. Các đặc điểm về văn hoá -xã hội- môi trường……………….

62

2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp………………………………. 65
2.2. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………... 66

2.2.1. Phương pháp kế thừa………………………………………….. 67
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực tiễn tại cơ sở nghiên cứu……….

67

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, thông tin………………………….. 69
2.2.4. Phương pháp chuyên gia………………………………………. 70
2.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu đề tài ………………………

70

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh……………… 70
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế…………………………..... 71


v

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………... 72
3.1. Thực trạng chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện 72
Nghĩa Đàn giai đoạn 2008-2011…………………………………………..
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo nội bộ ngành
nông nghiệp……………………………………………………………

72

3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng nghiên cứu

74

3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế


76

3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa của huyện Nghĩa Đàn……………………..

77

3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
mối quan hệ giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản……………… 77
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp thuần theo
hướng sản xuất hàng hóa………………………………………………

78

3.2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt… 79
3.2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn nuô…. 92
3.2.2.3.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Lâm nghiệp

97

3.2.2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thủy sản…

98

3.2.3. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
đến tỷ trọng sản xuất hàng hóa………………………………………..

99


3.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá của nhóm đối tượng điều tra năm 2011…………………..

101

3.3.1. Tình hình về nhóm đối tượng điều tra…………………………….. 101
3.3.1.1. Thông tin về chủ hộ…………………………………………………. 101
3.3.1.2. Về nguồn lực của nhóm hộ điều tra………………………………..

102

3.3.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá của nhóm đối tượng điều tra……………………………… 102
3.3.3. Hiệu quả kinh tế về chuyển dịch có kinh tế nông nghiệp theo hướng


vi

sản xuất hàng hoá của nhóm đối tượng điều tra…………………………..

104

3.4. Những kết quả đạt được và tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Nghĩa Đàn………

105

3.4.1. Kết quả đạt được.....................................................................

105


3.4.2. Tồn tại…………………………………………………………

107

3.4.3. Nguyên nhân tồn tại…………………………………………

108

3.5. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa ở huyện Nghĩa Đàn đến năm 2020……………….. 109
3.5.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện Nghĩa Đàn……………………………………………………….. 109
3.5.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện Nghĩa Đàn......................................................................................

109

3.5.1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp……. 111
3.5.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá của huyện Nghĩa Đàn……………………………..

114

3.5.3. Giải pháp chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của huyện Nghĩa Đàn..............

116

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………….


120

1. Kết luận………………………………………………………………. 120
2. Khuyến nghị…………………………………………………………. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

CCKT

Cơ cấu kinh tế

2

KHCN

Khoa học công nghệ


3

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

4

GTSX

Giá trị sản xuất

5

CNH

Công nghiệp hoá

6

HĐH

Hiện đại hoá

7

HTX

Hợp tác xã


8

UBND

Uỷ ban nhân dân

9

VSMT

Vệ sinh môi trường


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

Hiện trạng sử dụng quỹ đất huyện Nghĩa Đàn năm 2011

2.2

Giá trị và cơ cấu giá trị sản phẩm các ngành kinh tế huyện

Trang

Nghĩa Đàn


62

2.3

Dân số và lao động của huyện Nghĩa Đàn năm 2011

63

2.4

Số lượng mẫu điều tra ở điểm nghiên cứu năm 2011

68

3.1

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Nghĩa Đàn

72

3.2

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Nghĩa Đàn giai

73

đoạn 2008- 2011
3.3


Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo vùng trên địa bàn huyện

75

Nghĩa Đàn giai đoạn 2008- 2011
3.4

Cơ cấu giá trị sản xuất trong các thành phần kinh tế của huyện

76

Nghĩa Đàn giai đoạn 2008- 2011
3.5

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế các ngành sản xuất nông -

78

lâm - thuỷ sản huyện Nghĩa Đàn
3.6

Giá trị sản xuất và cơ cấu các loại cây trồng của huyện Nghĩa Đàn

80

trong thời kỳ 2008- 2011
3.7

Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực, thực phẩm của


84

huyện Nghĩa Đàn Giai đoạn 2008- 2011
3.8

Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả của huyện Nghĩa

86

Đàn Giai đoạn 2008- 2011
3.9

Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp của huyện

88

Nghĩa Đàn Giai đoạn 2008- 2011
3.10 Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây lương thực, thực phẩm
của huyện Nghĩa Đàn Giai đoạn 2008- 2011

90


ix

3.11 Tỷ suất nông sản hàng hóa các loại cây ăn quả

91

3.12 Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây công nghiệp


91

3.13 Giá trị và cơ cấu GTSX các loại vật nuôi trên địa bàn huyện

93

Nghĩa Đàn
3.14 Số lượng và sản lượng sản phẩm chăn nuôi huyện Nghĩa Đàn

94

Giai đoạn 2008- 2011
3.15 Tỷ suất nông sản hàng hoá trong chăn nuôi trên địa bàn huyện

96

3.16 Tình hình phát triển Lâm nghiệp huyện Nghĩa Đàn giai đoạn

97

2008 - 2011
3.17 Tình hình phát triển ngành thuỷ sản huyện Nghĩa Đàn giai

98

đoạn 2008 – 2011
3.18 Ảnh hưởng của giá trị SXHH đến tỷ suất hàng hóa

100


3.19 Trình độ văn hóa và độ tuổi của nhóm hộ điều tra năm 2011

101

3.20 Nguồn lực của nhóm hộ điều tra ở năm 2011

102

3.21 Giá trị sản xuất bình quân và tỷ suất hàng hóa của nhóm đối tượng

103

điều tra năm 2011
3.22 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất hàng hóa của nhóm đối tượng điều
tra năm 2011

105


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1 Biểu đồ diễn biến nhiệt độ và lượng mưa các tháng trong năm


56

3.1 Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nghĩa Đàn

73


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với
hơn 70% dân số sống ở nông thôn, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội được coi là
ngành kinh tế quan trọng đối với nước ta hiện nay, là nơi cung cấp lương
thực, thực phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là nơi cung cấp nguyên liệu và
là thị trường tiêu thụ quan trọng của nhiều ngành kinh tế khác trong nền kinh
tế quốc dân. Trong cơ cấu nền kinh tế, nông nghiệp là một ngành quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế không chỉ đối với nước ta mà với nhiều nước
trên thế giới. Đây là một vấn đề đang được các ngành các cấp quan tâm, coi
đó là một giải pháp quan trọng, cơ bản để đẩy mạnh phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, hiện đại hoá nông thôn. Tuy
nhiên trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, sản xuất chủ
yếu vẫn là tập trung vào trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi và các dịch vụ trong
nông nghiệp vẫn còn chưa được chú trọng. Như vậy để nhanh chóng làm thay
đổi bộ mặt của kinh tế nông nghiệp đòi hỏi cấp bách phải có các giải pháp chủ
yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đây là một yêu cầu quan
trọng và có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo dựng một ngành

nông nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản
xuất, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người nông dân. Do đó, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên phạm vi cả nước
cũng như với từng địa phương là rất cần thiết.


2

Cùng với sự đổi mới của cả nước, nền kinh tế của huyện Nghĩa Đàn
trong những năm qua mặc dù đã có nhiều chuyển biến, song nhìn chung cơ
bản nền kinh tế của huyện còn mang nặng một nền sản xuất thuần nông, mang
tính chất cá thể nhỏ lẻ, tự cung tự cấp. Để khai thác một cách triệt để các lợi
thế của huyện, nhanh chóng thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn, từng
bước hình thành các vùng chuyên canh và nguyên liệu phù hợp với điều kiện
của từng vùng kinh tế trên địa bàn huyện thì chuyển dịch nền cơ cấu KTNN là
một vấn đề quan trọng mang tính cấp thiết. Xuất phát từ những yêu cầu trên
nhằm giúp kinh tế nông nghiệp huyện Nghĩa Đàn tìm ra được những giải
pháp, bước đi trong những năm tới đạt hiệu quả cao nhất. Em đã chọn và tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“ Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An”
Đây là một vấn đề có ý nghĩa trong việc nghiên cứu khoa học và giải
quyết những vấn đề thực tiễn cấp bách đang được đặt ra trong phát triển kinh tế
nông nghiệp ở nước ta nói chung và ở huyện Nghĩa Đàn nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, từ đó
đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An phù hợp

với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và xu thế hội nhập Quốc tế hiện nay.
- Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa;


3

+ Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Nghĩa Đàn;
+ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; phân tích mối quan hệ giữa
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và tỷ trọng hàng hóa trong nông
nghiệp và đánh giá xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ở địa phương trong những năm qua;
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của
huyện Nghĩa Đàn trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và sự thay đổi tỷ trọng hàng hóa nông
nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố
trong khoảng thời gian từ năm 2008- 2011, số liệu khảo sát điều tra từ tháng 4
đến tháng 10 năm 2012.

4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Nội dung về lý luận
Những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; Sản xuất hàng hóa và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; Nhân tố ảnh hưởng
đến sản xuất hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng


4

sản xuất hàng hóa. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với nâng cao tỷ trọng hàng
hóa trong nông nghiệp.
4.2. Nội dung về thực trạng
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Nghĩa
Đàn trên các lĩnh vực:
- Thông tin về nhóm hộ điều tra theo thành phần kinh tế như: Doanh
nghiệp nhà nước trong sản xuất nông nghiệp, hộ kinh tế tập thể, hộ kinh tế tư
nhân;
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo
vùng lãnh thổ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong mối quan hệ giữa nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thuần và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp thuần trên lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản;
- Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nhóm hộ
điều tra từ sản xuất nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Tổng hợp đánh giá về cơ cấu đầu tư, kết quả chuyển dịch sản xuất
nông nghiệp và nông nghiệp hàng hóa, doanh thu, thu nhập của các nhóm hộ
điều tra.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa: Các nhân tố về nguồn lực: Trình
độ văn hóa, quy mô đất đai, vốn đầu tư cho sản xuất; Về thị trường; về khoa
học công nghệ; về cơ sở hạ tầng...
- Phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp và tỷ trọng hàng hóa trong các nhóm hộ điều tra.


5

4.3. Nội dung về giải pháp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nước ta phải hướng tới xây
dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền
vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Vì vậy, để đẩy
mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ở huyện Nghĩa Đàn, cần tiến hành đồng thời một hệ thống các giải pháp
đồng bộ... ở đây chỉ đề cập đến một số giải pháp được coi là chủ yếu sau:
- Cần phải định hướng lại sản xuất nông nghiệp theo yêu cầu của thị
trường.
- Quy hoạch bố trí các ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng tập
trung chuyên môn hoá và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
- Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở khu vực nông thôn.
- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô như chính
sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách đất đai... nhất là hệ thống luật pháp
kinh tế nhằm phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều thành phần.


6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá
1.1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá
1.1.1.1 Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp
- Khái niệm về cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng
sản xuất của nền kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các
phân hệ được kết hợp với nhau một cách hài hoà, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, tài nguyên của đất nước, làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh,
có nhịp độ tăng trưởng và phát triển ổn định, nâng cao mức sống của dân cư và
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc có hiệu quả.
Cơ cấu một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên hệ tổng thể
giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các yếu tố kinh
tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), các ngành
kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,…) các khu vực kinh tế (nông
thôn, thành thị), các thành phần kinh tế (quốc doạn, tập thể, cá thể, hộ gia
đình). Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu riêng của
mình tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể.
Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
tất yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phản ánh được
các yêu cầu của quy luật khách quan: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã
hội. Trong việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ quan


7

của con người cũng có vai trò rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và ngày

càng sâu sắc của quy luật khách quan, người ta phân tích, đánh giá hiện trạng
của cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đó tìm ra các phương án xác lập cơ cấu kinh tế
cụ thể và lựa chọn phương án tối ưu có hiệu quả kinh tế- xã hội cao nhất trong
những điều kịên cụ thể của đất nước. Đồng thời qua đó tìm ra và thực hiện
các giải pháp hữu hiệu để đảm bảo cơ câu kinh tế đó đi vào cuộc sống
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh
tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động,
không ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết phù hợp với
những thay đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội,
cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày càng hoàn thiện hơn. Theo
đà phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao
động xã hội ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế cũng ngày càng tiến bộ.
Muốn xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu, chiến
lược kinh tế - xã hội của các thời kỳ lịch sử nhất định, con người phải nghiên
cứu các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội. Đó là sự đòi hỏi bức
thiết. Nghiên cứu hoạch định và dự báo cơ cấu kinh tế hiện tại và trong tương
lai là việc làm cần thiết của các nhà lý luận và những người quản lý. Từ đó
yêu cầu trước hết phải đặt ra là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn các
chính sách vĩ mô, các mô hình kinh tế cụ thể, những vấn đề kinh tế vi mô.
Từ sự phân tích trên có thể khái quát cơ cấu kinh tế như sau:
“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi
nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và
biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong
những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh
tế- xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao”[1].


8

Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp:

Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Trên góc độ
không gian lãnh thổ của mỗi nước, người ta phân chia ra thành kinh tế nông
thôn và kinh tế thành thị. Sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành
thị dựa vào sự khác nhau về địa lý, gắn liền về trình độ phát triển lực lượng
sản xuất, phân công lao động xã hội và những đặc thù của các ngành. Khu
vực nông thôn bao gồm một không gian rộng lớn, ở đó cộng đồng dân cư sinh
sống và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp (theo nghĩa rộng) với
các hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền với lĩnh vực đó. Kinh tế nông thôn là
một tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông thôn. Kinh tế nông thôn
gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và bao gồm cả công nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp. Các ngành
kinh tế đó quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về số lượng
và liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế
quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính
độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số
lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan
đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất
định [1].
Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế.
Muốn có một cơ cấu kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm
chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và
lợi thế của từng vùng, ngành và từng địa phương.


9

Việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý là một vấn đề cơ bản và

rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong nông nghiệp nói riêng và khu
vực kinh tế nông thôn nói chung. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn tồn tại và
vận động không ngừng phát triển luôn gắn liền với tổng thể các mối quan hệ
kinh tế nhất định. Các bộ phận cấu thành của nó có mối quan hệ chặt chẽ tạo
những tỷ lệ nhất định kể cả lượng và chất giữa các ngành, giữa các vùng và
các thành phần kinh tế.
Hiện nay cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang dần chuyển dịch theo
hướng tích cực, việc thay đổi tỷ lệ của các ngành, các mối quan hệ của hệ
thống kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo sự giao lưu kinh
tế giữa các vùng, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân góp phần
xứng đáng vào phát triển nông nghiệp nông thôn và sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình
độ nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng
với một cơ cấu kinh tế nông thôn cụ thể. C.Mác nói “Trong sự phân công lao
động xã hội thì con số tỷ lệ là tất yếu không ai tránh khỏi, một sự tất yếu thầm
kín, yên lặng”. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế cụ thể trong hệ
thống kinh tế nông nghiệp cũng như xu hướng chuyển dịch của chúng ra sao
là tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên
nhất định mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên,
các quy luật kinh tế lại được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của
con người. Vì vậy, con người phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế cũng
như các ngành tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình thành, biến đổi và


10


phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp sao cho cơ cấu đó ngày càng hợp lý và
đem lại hiệu quả cao. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
hiện nay, cơ cấu kinh tế còn bị chi phối bởi sự phát triển kinh tế chung của
vùng và của thế giới. Như vậy, việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh
tế nông nghiệp đòi hỏi phải tôn trọng khách quan và không được áp đặt chủ
quan, duy ý chí.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không cố định mà luôn luôn vận động và
biến đổi.
Sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn liền với
điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế
trong hệ thống kinh tế nông nghiệp biến đổi, tác động lẫn nhau, tạo ra một cơ
cấu kinh tế nông nghiệp mới. Cơ cấu ấy vận động và phát triển, đến lượt nó
phải nhường chỗ cho một cơ cấu mới khác ra đời. Tuy vậy, để đảm bảo cho
quá trình hình thành, vận động và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
một cách khách quan, yêu cầu đặt ra là cơ cấu nông nghiệp phải đảm bảo
tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường xuyên thay đổi,
xáo trộn sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, quá
trình đầu tư lúng túng, lưu thông hàng hoá trở ngại, làm cho kinh tế nông
nghiệp, nông thôn phát triển què quặt và phiến diện, gây lãng phí, tổn thất cho
nền kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính hợp tác và cạnh tranh.
Trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, có hiệu
quả cao phải xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình
thành cơ cấu kinh tế và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sự
gắn bó được biểu hiện trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, trong việc bố trí sản xuất, hoạch định các chính sách, ứng dụng tiến bộ


11


khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
chế biến và tiêu thụ sản phẩm …
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành và phát triển trên cơ sở
của điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên.
Sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với điều kiện tự nhiên vì vậy cơ cấu
kinh tế nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên. Một nền
nông nghiệp hay, một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiệu quả là phải đạt năng
suất cây trồng, vật nuôi cao với chi phí ít trên một đơn vị. Muốn vậy phải lợi
dụng tối đa các yếu tố của điều kiện tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo xu hướng ngày càng lợi dụng
được điều kiện tự nhiên có lợi nhất.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra
đời và phát triển của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Kinh tế nông nghiệp trải qua một quá trình phát triển từ nền kinh tế
sinh tồn sang kinh tế tự cung tự cấp, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp rất chậm chạp và trì trệ. Từ khi chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng
hoá (kinh tế thị trường) thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới được hình thành
đa dạng và có hiệu quả hơn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi về vị trí, vai trò, tỷ trọng và
tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của ngành, các vùng, các
thành phần kinh tế cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và điều
kiện tự nhiên của một nước trong một giai đoạn nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình phức tạp, lâu dài, thậm chí rất
khó khăn nhưng trong quá trình chuyển dịch đó các mối quan hệ cũ dần được cải
biến theo những tỷ lệ phù hợp trong tất cả các ngành kinh tế cũng như trong nội


12


bộ một ngành kinh tế. Thông thường chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung diễn ra
trước, sau đó mới đòi hỏi sự chuyển dịch trong nội bộ từng ngành.
Quá trình chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới
nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của
con người có ý nghĩa quan trọng thông qua các giải pháp, các cơ chế quản lý
thích ứng để định hướng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự nóng
vội hay bảo thủ, trì trệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đều gây tác
hại đến việc phát triển của nền kinh tế nông thôn nói chung và kinh tế nông
nghiệp nói riêng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu
trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và
mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới
trạng thái phát triển tối ưu để đạt được hiệu quả mong muốn, thông qua sự
điều khiển có ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy
luật khách quan[1].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn là một quá trình tất
yếu. Nhưng quá trình đó không phải là quá trình vận động tự phát, mà con người
cần phải có tác động để thúc đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu qủa
hơn. Trên cơ sở nhận thức và nắm bắt được quy luật vận động khách quan, con
người tìm và đưa ra các biện pháp đúng đắn tác động để làm cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đũng mục tiêu và định hướng đã vạch ra.
Mục tiêu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tạo ra một hệ
thống các tiểu ngành, nghề mới trong ngành nông nghiệp phù hợp điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng. Kết quả của sự chuyển dịch là tạo được
mối quan hệ hữu cơ tương hỗ giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp


13


với các ngành khác sao cho phù hợp và có hiệu quả. Nó góp phần tác động tích
cực tới quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
1.1.1.2. Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá
- Hàng hoá và sản xuất hàng hoá và tỷ suất nông sản hàng hóa
Hàng hoá:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào
đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Hàng hoá có hai thuộc tính:
Giá trị và giá trị sử dụng [2]. Như vậy một sản phẩm sản xuất ra được đem
trao đổi thì được coi là hàng hoá, và muốn trao đổi được thì hàng hoá đó phải có
một giá trị nhất định (giá trị của hàng hoá), sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng (giá trị sử dụng). Sản phẩm, hàng hoá trao đổi trên thị trường
chịu sự chi phối của hai quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh.
Sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp, kinh
tế hàng hoá có những ưu việt nổi bật. Trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá
trình xã hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất CNH - HĐH
ra đời. Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu (Hợp tác kinh tế Quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội nhập



14

kinh tế, WTO…). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác
Quốc tế đã trở thành một yêu cầu tất yếu ngay cả trong sản xuất nông nghiệp.
Ở nước ta, kinh tế hàng hoá đã ra đời nhưng vẫn ở dạng sản xuất hàng hoá
nhỏ và đang từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược
kinh tế mở: đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ
xã hội hoá sản xuất ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ
dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết
quốc tế. Chính sự giao lưu và hợp tác quốc tế đã làm cho kinh tế hàng hoá của
nước ta có những bước phát triển mới.
Tỷ suất nông sản hàng hoá
Để đo lường trình độ sản xuất và trao đổi hàng hoá có thể dùng chỉ tiêu “tỷ
suất nông sản hàng hoá”. Tỷ suất nông sản hàng hoá là tỷ lệ phần trăm giữa tổng
lượng nông sản hàng hoá với tổng lượng nông sản phẩm sản xuất ra.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo nghĩa hẹp thường gắn với cách nhìn
nhận từ góc độ của nội bộ ngành nông nghiệp như quan hệ giữa trồng trọt và
chăn nuôi; mối quan hệ giữa khai thác, chế biến lâm sản với trồng và tu bổ
rừng. Kinh tế nông nghiệp là một chu trình khép kín mà các khâu của quá
trình tái sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau từ sản xuất đến chế biến và dịch
vụ. Vì vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn cần được hiểu trong mối quan hệ
giữa sản xuất, chế biến và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Do đó, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp phản ánh các mối quan hệ được xác lập theo một tỷ lệ cân đối cả
về số lượng và chất lượng giữa các khâu của quá trình tái sản xuất nông
nghiệp. Trong đó, khâu sản xuất nông nghiệp là khâu quyết định, nhưng khâu
chế biến cũng rất quan trọng, vì nó làm tăng giá trị của sản phẩm nông
nghiệp, với tư cách là cầu nối giữa sản xuất và chế biến, dịch vụ vừa cung cấp



×