Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia cúc phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ VĂN DŨNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn văn Hà

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ VĂN DŨNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



HÀ NỘI, 2016

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết
luận đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.

iii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều đơn vị,
tổ chức và cá nhân trong và ngoài cơ quan. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Thầy giáo: TS. Nguyễn Văn Hà đã nhiệt tình giành nhiều thời gian, công
sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên
cứu và hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo, các phòng và tập thể cán bộ,
nhân viên Vườn Quốc gia Cúc Phương, Trung tâm Giáo dục môi trường và
dịch vụ đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập số liệu, nắm bắt tình hình thực tế tại đơn vị.

Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng Luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Kính mong các Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, các nhà
khoa học, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài tiếp tục giúp đỡ,
đóng góp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tác giả

Vũ Văn Dũng

iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chương 1............................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI ........................ 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về phát triển du lịch sinh thái ...................................... 4
1.1.1. Các khái niệm về du lịch .......................................................................... 4
1.1.2. Phát triển và điều kiện để phát triển du lịch ............................................ 6
1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch ........................................................... 9
1.1.4. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái ........................... 11
1.1.5. Những nguyên tắc để phát triển du lịch bền vững ................................. 13

1.1.6. Một số vấn đề đặt ra đối với du lịch sinh thái hiện nay ......................... 16
1.2. Phát triển du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia và những bài học kinh
nghiệm .............................................................................................................. 18
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở trong nước .......................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số nước .................... 21
Chương 2........................................................................................................... 28
TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 28
2.1. Tổng quan về Vườn quốc gia Cúc Phương ................................................. 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 28
2.1.2. Lịch sử phát triển VQG Cúc Phương ..................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 41
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................. 41

v


2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ....................................... 43
Chương 3........................................................................................................... 44
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 44
3.1. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái của VQG Cúc Phương trong những
năm qua ............................................................................................................. 44
3.1.1. Đầu tư phát triển du lịch sinh thái ......................................................... 44
3.1.2. Tổ chức các dịch vụ bổ trợ ..................................................................... 46
3.1.3. Những kết quả của hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Cúc Phương.. 52
3.1.4. Tác động của phát triển du lịch sinh thái tại VQG Cúc Phương........... 59
3.2. Đánh giá của du khách về chất lượng các dịch vụ, sản phẩm du lịch sinh thái
hiện nay ............................................................................................................. 61
3.2.1. Một số thông tin chung của du khách .................................................... 61
3.2.2. Đánh giá của du khách về chất lượng các dịch vụ, sản phẩm du lịch

sinh thái của Vườn hiện nay...................................................................................... 63
3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng các dịch vụ, sản phẩm
du lịch sinh thái của Vườn ........................................................................................ 64
3.3. Những thành công, hạn chế trong phát triển du lịch sinh thái tại VQG Cúc
Phương .............................................................................................................. 68
3.3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức trong phát triển
du lịch sinh thái của Vườn ........................................................................................ 68
3.3.2. Những thành công và hạn chế trong phát triển du lịch sinh thái tại VQG
Cúc Phương .............................................................................................................. 71
3.4. Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phát triển du lịch sinh thái tại
VQG Cúc Phương ............................................................................................. 72
3.4.1. Định hướng đến năm 2020 ..................................................................... 72
3.4.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phát triển du lịch sinh thái tại VQG Cúc
Phương đến năm 2020 .............................................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 89
1. Kết luận ......................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 94
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

BQLVQG


Ban Quản lý Vườn Quốc gia

DLST

Du lịch sinh thái

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Lương thực Thế giới

FFI

Tổ chức Bảo tồn động vật hoang dã Thế giới

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GDMT và DV

Giáo dục môi trường và dịch vụ


HDI

Chỉ số phát triển con người

HFI

Chỉ số tự do của con người

IUCN

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Văn hóa Khoa học và Giáo dục Thế giới

UNWTO

Tổ chức du lịch Thế giới

TĐPT


Tốc độ phát triển

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VQG

Vườn Quốc gia

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số TT
2.1

Tên bảng
Cơ cấu, trình độ của cán bộ, viên chức của

Trang
34

bộ máy BQL VQG Cúc Phương

2.2

Cơ cấu trình độ cán bộ, viên chức, lao động

37

của Trung tâm GDMT và dịch vụ
3.1

Số lượng phòng nghỉ ở Trung tâm

47

GDMT&DV
3.2

Thống kê lượng khách đến tham quan

51

từ 2011 - 2015
3.3

Kết quả phân tích lượng khách trong nước

52

đến tham quan từ 2011-2015
3.4


Kết quả phân tích lượng khách quốc tế đến

53

tham quan từ 2011-2015
3.5

Doanh thu từ các dịch vụ từ năm 2011-2015

55

3.6

Kết quả doanh thu từ các dịch vụ du lịch từ

56

2011-2015
3.7

Kết quả thu nộp ngân sách

viii

57


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số TT


Tên hình vẽ

Trang

2.1

Bản đồ vị trí VQG Cúc Phương trong hệ
thống các Khu bảo tồn Thiên nhiên của Việt
Nam

29

2.2

Sơ đồ mô hình tổ chức Ban quản lý VQG
Cúc Phương

33

3.1

Biểu đồ lượng khách đến thăm VQG Cúc
Phương từ năm 2011-2015

52

3.2

Biểu đồ phân bố lượng khách trong năm


54

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Hoạt động du lịch ngày nay được coi là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn của thế giới. Du Lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được
trong cuộc sống xã hội và phát triển với tốc độ cao trên phạm vi toàn thế giới.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá nhanh và
ổn định. Với sự phát triển chung của nền kinh tế, ngành du lịch cũng có
những bước phát triển vượt bậc cả về chất và lượng, mang lại nguồn thu lớn
cho đơn vị kinh doanh du lịch nói riêng và cho nền kinh tế đất nước nói
chung.
Với mục tiêu: Tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh
để phát triển du lịch theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, giữ gìn sinh
thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân
cư và huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch. Đồng thời, tăng
nguồn thu cho ngân sách, tăng nguồn tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp, tăng
thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tạo ra nhiều việc làm,
giảm thiểu những tác động có hại đến các khu rừng đặc dụng và bảo tồn thiên
nhiên. Hiện nay, các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đều nhận rõ:
“Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương” [20].
Vườn quốc gia Cúc Phương trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp - Bộ Nông
nghiệp và PTNT, hiện đang quản lý bảo vệ 22.408 ha rừng và đất rừng nằm
trên địa bàn 3 tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hoá, Vườn được giao thực
hiện các nhiệm vụ chính như: Quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh

học; Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; Tổ chức hoạt động giáo dục
môi trường và dịch vụ môi trường rừng.
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được nhà nước giao và phát triển theo

1


hướng bền vững, trong những năm qua Vườn quốc gia Cúc Phương đã tổ
chức thực hiện mô hình du lịch sinh thái. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng hoạt
động du lịch sinh thái của Vườn vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều khó khăn chưa
được tháo gỡ, giải pháp phát triển chưa đồng bộ dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Để tìm tháo gỡ những hạn chế, khó khăn, phát hiện các nhân tố cản trở
tới quá trình phát triển, tìm ra những giải pháp góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển du lịch sinh thái tại VQG Cúc Phương, là một cán bộ công tác tại
đơn vị, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Giải pháp phát triển Du lịch sinh thái
tại Vườn Quốc gia Cúc Phương” để nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển Du lịch sinh
thái tại VQG Cúc Phương, luận văn sẽ đưa ra một số định hướng, giải pháp để
góp phần đẩy mạnh việc phát triển du lịch sinh thái tại Vườn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái và phát
triển du lịch sinh thái;
- Phân tích và làm rõ thực trạng phát triển du lịch sinh thái của VQG Cúc
Phương trong những năm qua;
- Chỉ ra được những kết quả, hạn chế, nguyên nhân và nhận diện những
vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển du lịch sinh thái tại Vườn;
- Đề xuất được các định hướng và giải pháp để phát triển du lịch sinh

thái tại VQG Cúc Phương đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Cúc Phương.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động du lịch sinh thái ở VQG Cúc Phương bao gồm việc tổ chức các dịch vụ
tại Trung tâm Giáo dục môi trường và dịch vụ của VQG Cúc Phương. Ngoài
ra có nghiên cứu các nội dung liên quan tới Quy hoạch và Xây dựng cơ bản là
những hoạt động cần thiết để bảo đảm cho du lịch sinh thái của Vườn phát
triển.
3.2.2. Phạm vi về không gian: Vườn Quốc gia Cúc Phương.
3.2.3. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011-2015 và đề xuất giải pháp đến đến
năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển du lịch sinh thái.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái của VQG Cúc Phương
trong những năm qua.
- Dự báo các điều kiện phát triển du lịch sinh thái của Vườn.
- Định hướng và một số giải pháp để phát triển du lịch sinh thái tại VQG
Cúc Phương đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Luận văn gồm các phần chính sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái
- Chương 2: Tổng quan về VQG Cúc Phương và phương pháp nghiên

cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Những vấn đề cơ bản về phát triển du lịch sinh thái
1.1.1. Các khái niệm về du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, đa dạng và phức tạp, hiện
nay du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của thế giới,
ngành công nghiệp không khói, đem lại nguồn thu, lợi nhuận lớn cho các
quốc gia. Có một số khái niệm do các đơn vị tổ chức đưa ra:
Đối với Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) “Du lịch bao gồm tất cả
những hoạt động cá nhân đi đến và lưu lại ngoài nơi ở thường xuyên trong
thời gian không dưới 12 tháng với những mục đích sau: Nghỉ ngơi thăm
viếng, tham quan, giải trí, công vụ, mạo hiểm, khám phá, thể thao,…và những
mục đích khác loại trừ mục đích kiếm tiền hàng ngày” [20].
“Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”[19].
“Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ sự tác
động giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư
địa phương trong quá trình thu hút và đón tiếp khách du lịch” [24].
Định nghĩa của Đại học Kinh tế Praha (Cộng hòa Séc) “Du lịch là tập hợp
các hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến cuộc hành trình của con
người và việc lưu trú của họ ngoài nơi ở thường xuyên với nhiều mục đích khác
nhau, loại trừ mục đích hành nghề và thăm viếng có tổ chức thường kỳ” [15].
Định nghĩa của hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada diễn

ra vào 6-1991 “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi
trường thường xuyên, trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã

4


được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là
để tiến hành kiếm lời trong phạm vi vùng tới thăm” [15, 29].
“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng
dẫn, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm
đáp ứng các nhu cầu đi lại, lưu trú, ăn uống… và các nhu cầu khác của khách
du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích chính trị, kinh tế - xã hội thiết
thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp.”[15]
Từ những khái niệm trên cho thấy “Du lịch là sự kết hợp và tương tác
của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách, bao gồm: Du khách,
nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du
lịch” [30]. Tuy nhiên tác động của hoạt động du lịch đến lãnh thổ các quốc
gia còn phụ thuộc vào các loại hình du lịch và các tài nguyên du lịch của mỗi
quốc gia.
Năm 1991, đã xuất hiện khái niệm về Du lịch sinh thái. "Du lịch sinh
thái là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn
bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong
cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu" (Boo, 1991).
Du lịch sinh thái, theo Hiệp hội Du lịch sinh thái Quốc tế: “Du lịch sinh
thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được
môi trường và cải thiện được phúc lợi cho người dân địa phương” [23].
Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa du lịch sinh thái như sau: “Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương có sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững [19].
Nhưng gần đây, người ta cho rằng nội dung căn bản của Du lịch sinh thái

là tập trung vào mức độ trách nhiệm của con người đối với môi trường. Quan
điểm thụ động cho rằng Du lịch sinh thái là du lịch hạn chế tối đa các suy
thoái môi trường do du lịch tạo ra, là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên

5


sinh thái, văn hóa và thẩm mỹ. Quan điểm chủ động cho rằng Du lịch sinh
thái còn phải đóng góp vào quản lý bền vững môi trường lãnh thổ du lịch và
phải quan tâm đến quyền lợi của nhân dân địa phương. Do đó, người ta đã
đưa ra một khái niệm mới tương đối đầy đủ hơn: "Du lịch sinh thái là du
lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và
cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương"[20].
1.1.2. Phát triển và điều kiện để phát triển du lịch
Phát triển, được hiểu là một quá trình tăng trưởng của nhiều yếu tố cấu
thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, khoa học - kỹ thuật...;
Đây là xu thế tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung và xã hội loài
người nói riêng. Phát triển KTXH là quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống
cả về vật chất và tinh thần bằng cách phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng cuộc sống, bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hoá. Để phán ánh đúng thực chất và khách quan về phát
triển, ngoài các chỉ tiêu về kinh tế như GNP (Gross National Product), GDP
(Gross Domestic Product), thu nhập bình quân đầu người cần phải bổ sung
các chỉ số khác như HDI (Human Development Index), HFI (Human Freedom
Index).
Phát triển du lịch sinh thái, là việc đầu tư các yếu tố vật chất và con
người để khai thác loại hình du lịch dựa vào những sản phẩm văn hóa, những
lễ hội truyền thống dân tộc, những phong tục tập quán, tín ngưỡng, tài nguyên
thiên nhiên, đa dạng sinh học, thông qua đó để tạo sức hút đối với khách du
lịch bản địa và khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới, tạo ra nhiều công ăn

việc làm, thúc đẩy ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế nói chung phát triển,
bảo tồn nguyên vẹn các tài nguyên thiên nhiên, giá trị văn hóa lịch sử [29].

6


Điều kiện để phát triển du lịch: Phát triển du lịch đòi hỏi cần phải có
những điều kiện khách quan cần thiết nhất định, bao gồm các điều kiện chung
và điều kiện đặc trưng riêng. Các điều kiện chung có thể chia thành 2 nhóm:
1.1.2.1. Nhóm những điều kiện chung đối với sự phát triển của hoạt động đi du lịch
- Thời gian nhàn rỗi của nhân dân. Muốn có một hành trình đi du lịch đòi
hỏi con người phải có thời gian, do vậy thời gian rảnh rỗi là một điều kiện cần
thiết để con người tham gia vào hoạt động du lịch.
- Mức sống về vật chất và trình độ văn hóa chung của người dân cao. Con
người khi muốn đi du lịch bắt buộc họ phải có một nguồn tiền dự trữ, dôi dư để
chi trả các chi phí trong chuyến hành trình du lịch của họ. Nếu không có nguồn
tài chính dư dật từ tiết kiệm, tích lũy được thì không thể có kinh phí để đi du
lịch. Vì vậy, cuộc sống vật chất ngày càng cao, thu nhập của người dân ngày
càng lớn sẽ tạo điều kiện và cơ hội cho con người đi du lịch ngày càng nhiều.
Khi trình độ văn hóa của con người được nâng cao thì động cơ đi du lịch
tăng lên rõ rệt. Số người đi du lịch tăng, lòng ham hiểu biết và mong muốn đi
tới các nơi xa, gần cũng tăng lên, thói quen đi du lịch sẽ hình thành ngày càng
rõ. Mặt khác, nếu trình độ văn hóa chung của nhân dân của một đất nước nào
đó tăng lên thì ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch
ngày càng tốt hơn. Đất nước đó sẽ phát triển du lịch ngày một văn minh và
làm hài lòng khách du lịch hơn.
- Điều kiện giao thông, kết cấu hạ tầng phát triển. Tham gia vào du lịch con
người cần phải di chuyển từ nơi này sang nơi khác, sử dụng các kết cấu hạ tầng,
dịch vụ như ăn ở, mua sắm, chữa bệnh vui chơi giải trí... do vậy nếu một đất nước,
vùng, miền nào điều kiện giao thông càng phát triển, đi lại thuận tiện. Kết cấu hạ

tầng càng hiện đại và thuận lợi thì càng thu hút khách du lịch đến với đất nước,
vùng miền đó.

7


- Không khí chính trị hòa bình và ổn định. Đây là điều kiện đảm bảo cho
việc mở rộng các mối quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật
giữa các Quốc gia, các vùng miền lãnh thổ với nhau. Nếu một vùng nào đó có
chiến tranh hoặc xảy ra xung đột thì nhân dân ở đó khó có điều kiện đi ra nước
ngoài du lịch, và ngược lại khách du lịch ở các nước khác cũng khó có điều
kiện đến đất nước đó, sự an toàn sẽ không được đảm bảo cho du khách nên họ
không thể đến du lịch những nơi này.
1.1.2.2 Nhóm những điều kiện đặc trưng để phát triển du lịch
- Điều kiện về tài nguyên du lịch. Đó là các giá trị về tài nguyên thiên
nhiên có điều kiện để phát triển du lịch như địa hình đa dạng, khí hậu ôn hòa,
động thực vật phong phú, giàu tài nguyên và vị trí địa lý thuận lợi.
- Tài nguyên nhân văn, bao gồm các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành
tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển du lịch của một
địa điểm, một vùng hoặc một đất nước. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số
đông du khách với nhiều mục đích khác nhau của chuyến du lịch.
- Các điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch như điều kiện về tổ
chức bộ máy quản lý du lịch kể cả các cơ quan quản lý vĩ mô và các doanh
nghiệp tổ chức kinh doanh hoạt động du lịch; lực lượng lao động; các điều
kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và xã hội của tổ chức, cơ sở du lịch như khách
sạn, nhà hàng, trung tâm mua sắm và các phương tiện thiết bị giúp cho việc
thỏa mãn nhu cầu đi lại, ăn uống nghỉ dưỡng và các nhu cầu về tinh thần của
khách du lịch.
Một số điều kiện đặc biệt khác có thể thu hút khách du lịch và là điều
kiện đặc trưng để phát triển du lịch. Đó là các hội nghị, đại hội, các cuộc hội

đàm Quốc tế, các cuộc kỷ niệm tín ngưỡng hoặc chính trị, lễ hội truyền thống
vv…sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển du lịch [15].

8


Tuy nhiên, mỗi cơ sở, điểm du lịch có những đặc diểm, điều kiện đặc thù
phát triển du lịch khác nhau để tiến hành kinh doanh du lịch cần xác định rõ
những điểm mạnh, yếu để đề ra những biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh,
hạn chế điểm yếu cho phù hợp với từng cơ sở và điểm du lịch cụ thể.

1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch
1.1.3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế
Phát triển du lịch sẽ làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương,
tăng lợi nhuận cho các đơn vị, cơ sở, doanh nghiệp tổ chức hoạt động dịch vụ
du lịch. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội,
thúc đẩy sự phát triển chung cho xã hội. Nguồn thu ngân sách của các địa
phương tăng lên sẽ giảm áp lực trợ cấp từ nguồn ngân sách trung ương; tạo sơ
hội cho tái đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt
động du lịch phát triển và dân sinh kinh tế.
Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Trước hết
hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ, phát triển đồng bộ liên ngành
như: Giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, công nghiệp, nông nghiệp, hải
quan vv…phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị
trường tiêu thụ hàng hóa, mặt khác, sự phát triển du lịch tạo ra các điều kiện
để khách du lịch tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng kinh tế tạo động lực cho
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập cho người sản xuất.
1.1.3.2. Ý nghĩa về mặt xã hội
Du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Tăng thu
nhập cho người lao động, nâng cao trình độ hiểu biết, nhận thức cho người

dân địa phương. Người dân muốn tham gia vào các hoạt động du lịch phải tự
học hỏi, nâng cao trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, chính vì vậy du lịch góp

9


phần nâng cao trình độ dân trí và xóa bỏ các tập tục lạc hậu của người dân địa
phương.
Du lịch làm giảm quá trình đô thị hóa ở các nước kinh tế phát triển.
Thông thường, tài nguyên du lịch thường ở những vùng xã xôi hẻo lánh, việc
khai thác các tài nguyên du lịch đòi hỏi phải đầu tư về cơ sở hạ tầng ở các
vùng này, làm thay đổi bộ mặt ở các vùng đó, góp phần làm giảm sự tập trung
dân cư căng thẳng ở những vùng trung tâm.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng bá có hiệu quả cho các thành
tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, giới thiệu về phong tục tập quán vv…của một
quốc gia hay một dân tộc với các nước khác.
Du lịch đánh thức các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống của
các dân tộc. Khách du lịch thường thích mua các sản phẩm truyền thống của
địa phương mà họ đến tham quan, thường thích đi tham quan các danh lam
thắng cảnh, di tích lich sử, vì thế đây là động lực để các di tích lịch sử này
được trùng tu tôn tạo, các ngành nghề thủ công được khôi phục.
Du lịch làm tăng thêm sự hiểu biết chung về xã hội của người dân thông
qua sự giao thoa văn hóa giữa khách du lịch và người bản địa.
1.1.3.3. Các tác hại của du lịch đến kinh tế và xã hội
Tạo ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào ngành du lịch dịch vụ. Do đây là
ngành tạo ra các dịch vụ là chủ yếu, việc tiêu thụ dịch vụ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan. Du lịch phụ thuộc nhiều vào sự ổn định về an
ninh và sự phát triển kinh tế của thế giới, khi nền kinh tế thế giới phát triển,
an ninh xung đột vũ trang đảm bảo thì nhu cầu du lịch tăng cao, ngành du lịch
phát triển và ngược lại.

Để hạn chế sự phụ thuộc này cần phát triển đồng đều các ngành kinh tế.
Không tập trung ưu tiên đầu tư và phát triển quá cho ngành du lịch.

10


Du lịch mang nặng tính thời vụ nên dễ làm mất sự ổn định và cân đối
trong sử dụng lao động, du lịch làm ô nhiễm môi trường và tài nguyên thiên
nhiên của đất nước, gây ra một số tệ nạn xã hội do kinh doanh các hình thức
du lịch không lành mạnh; du lịch cũng tạo ra các tác hại sâu xa khác trong đời
sống tinh thần của một dân tộc, một đất nước.

1.1.4. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
Có một số yêu cầu đặt ra để phát triển du lịch sinh thái:
1.1.4.1. Yêu cầu đầu tiên: Để có thể tổ chức được du lịch sinh thái là sự tồn
tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Sinh
thái tự nhiên được hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu và
động thực vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động
vật (animal ecology), sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp
(agri-cultural ecology), sinh thái khí hậu (ecoclimate) và sinh thái nhân văn
(human ecology). Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp
của đa dạng sinh học, ngoài thứ cấp của đa dạng di truyền và đa dạng loài. Đa
dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ
thể sống, mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như: đất, nước, địa hình, khí hậu...
đó là các hệ sinh thái (eco-systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một
hoặc nhiều loài sinh vật (habitats). [12].
Như vậy có thể nói du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên (natural - based tourism) gọi tắt là du lịch thiên nhiên, chỉ có thể
tồn tại và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng

sinh thái cao nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải
thích tại sao hoạt động du lịch sinh thái thường chỉ phát triển ở các khu bảo
tồn thiên nhiên, đặc biệt ở các VQG, nơi còn tồn tại những khu rừng với tính

11


đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã. Tuy nhiên điều này không phủ
nhận sự tồn tại của một số loại hình du lịch sinh thái phát triển ở những vùng
nông thôn hoặc các trang trại điển hình.
1.1.4.2. Yêu cầu thứ hai: Có liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của du
lịch văn hóa và sinh thái ở 2 điểm:
- Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao được sự hiểu biết cho khách du lịch
văn hóa, du lịch sinh thái, người hướng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn
phải là người am hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng địa
phương. Điều này rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt
động du lịch, khác với những loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể
tự mình tìm hiểu hoặc yêu cầu không cao về sự hiểu biết này ở người hướng dẫn
viên. Trong nhiều trường hợp, cần thiết phải cộng tác với người dân địa phương
để có được những hiểu biết tốt nhất, lúc đó người hướng dẫn viên chỉ đóng vai
trò là một người phiên dịch giỏi.
- Hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có được người điều hành có
nguyên tắc. Các nhà điều hành du lịch truyền thống thường chỉ quan tâm đến
lợi nhuận và không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự
nhiên, họ chỉ đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết được những giá
trị tự nhiên và văn hoá trước khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất
đi. Ngược lại, các nhà điều hành du lịch sinh thái phải có được sự cộng tác với
các nhà quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phương nhằm
mục đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn
hoá khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa người dân

địa phương và du khách.
1.1.4.3. Yêu cầu thứ ba: Nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của
hoạt động du lịch sinh thái đến tự nhiên và môi trường, theo đó du lịch sinh thái
cần được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Khái

12


niệm “ sức chứa” được hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý và xã hội.
Tất cả những khía cạnh này có liên quan tới lượng khách đến một địa điểm vào
cùng một thời điểm. Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây được hiểu là số
lượng tối đa khách du lịch mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến
những tiêu chuẩn về không gian đối với mỗi du khách cũng như nhu cầu sinh
hoạt của họ. Đứng ở góc độ xã hội, sức chứa là giới hạn về lượng du khách mà
tại đó bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch đến
đời sống văn hoá - xã hội, kinh tế - xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thường
của cộng đồng địa phương có cảm giác bị phá vỡ, xâm nhập. Đứng ở góc độ
quản lý, sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu du lịch có khả năng
phục vụ. Nếu lượng khách vượt quá giói hạn này thì năng lực quản lý (lực
lượng nhân viên, trình độ và phương tiện quản lý...) của khu du lịch sẽ không
đáp ứng được yêu cầu của khách, làm mất khả năng quản lý và kiểm soát hoạt
động của khách, kết quả là sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường và xã hội.
1.1.4.4. Yêu cầu thứ tư: Là thoả mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết
của khách du lịch. Việc thoả mãn mong muốn này của khách du lịch về những
kinh nghiệm, hiểu biết mới đối với tự nhiên, văn hoá bản địa thường là rất
khó khăn, song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành du
lịch. Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan trọng chỉ
đứng sau công tác bảo tồn những gì mà họ quan tâm. Du lịch VHST đóng góp
tích cực cho sự phát triển bền vững [36].
1.1.5. Những nguyên tắc để phát triển du lịch bền vững

Du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng, để đạt được mục tiêu
phát triển một cách bền vững, cần phải triển khai thực hiện tốt 10 nguyên tắc
phát triển sau đây:
1.1.5.1. Nguyên tắc 1: Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền
vững.

13


Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hoá
và xã hội là hết sức cần thiết. Nguồn tài nguyên không phải là vô tận, hơn nữa
nhiều loại tài nguyên không có khả năng phục hồi, hoặc phục hồi rất chậm.
Do vậy trong quá trình phát triển các ngành kinh tế nói chung và du lịch nói
riêng, việc khai thác sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài
nguyên là nguyên tắc quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho quá trình phát
triển bền vững. Việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch
cần dựa trên cơ sở các nghiên cứu kiểm kê, đánh giá, quy hoạch sử dụng cho
mục tiêu phát triển cụ thể. Chính điều này sẽ khiến cho việc kinh doanh du
lịch phát triển lâu dài.
1.1.5.2. Nguyên tắc 2: Giảm sự tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm chất thải
ra môi trường.
Khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, giảm thiểu chất thải
ra môi trường để phát triển du lịch bền vững là mục tiêu vô cùng quan trọng.
Trong quá trình khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên để phát triển du lịch
cần phải có các giải pháp nhằm tái tạo, ngăn chặn sự mất đi đặc tính đa dạng
sinh học của các hệ sinh thái có giá trị du lịch như các khu rừng bảo tồn, đặc
dụng, các vùng đất ngập nước, các vùng biển đẹp... và khả năng bảo tồn các
giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
1.1.5.3 Nguyên tắc 3: Duy trì tính đa dạng.
Sự đa dạng ở đây là đa dạng thiên nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng văn

hoá, việc duy trì và tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên, văn hoá và xã
hội là cốt yếu cho du lịch phát triển bền vững lâu dài. Trên thực tế cho thấy,
nơi nào có tính đa dạng cao về tự nhiên, văn hóa - xã hội, thì nơi đó sẽ có khả
năng cạnh tranh cao về các sản phẩm du lịch và có sức hấp dẫn lớn, đảm bảo
cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy, việc bảo tồn, duy trì và tăng cường

14


tính đa dạng sinh học, đa dạng về văn hóa - xã hội là rất quan trọng cho sự
phát triển bền vững của du lịch.
1.1.5.4. Nguyên tắc 4: Du lịch phải có quy hoạch phù hợp chiến lược phát
triển tổng thể kinh tế - xã hội.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mọi định hướng, phương án phát
triển phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và các quy hoạch chuyên ngành nói riêng. Tất cả các quy hoạch, dự án
phát triển du lịch đều phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm
hạn chế, xử lý các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường. Điều này
sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong nền kinh tế
cũng như với việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường.
1.1.5.5. Nguyên tắc 5: Hỗ trợ kinh tế địa phương.
Ngành du lịch sẽ hỗ trợ kinh tế của địa phương thông qua các khoản chi trả
dịch vụ môi trường, tiền thuế từ các hoạt động dịch vụ du lịch. Kinh tế địa
phương có nguồn thu ổn định sẽ có điều kiện phát triển hạ tầng, dân sinh kinh tế,
tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
1.1.5.6. Nguyên tắc 6: Sự tham gia của cộng đồng địa phương.
Trong quá trình phát triển du lịch, việc chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với
cộng đồng dân cư địa phương là một nguyên tắc quan trọng đảm bảo cho sự
phát triển bền vững lâu dài. Việc khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho
cộng đồng dân cư địa phương tham gia vào các hoạt động du lịch giúp họ tăng

thêm thu nhập, cải thiện đời sống, tăng khả năng hiểu biết, từ đó làm tăng
thêm ý thức trách nhiệm của họ đối với nguồn tài nguyên, môi trường du lịch
và còn nâng cao chất lượng phục vụ du lịch.
1.1.5.7. Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng có liên quan.
Việc trao đổi, thảo luận giữa ngành du lịch, các đơn vị tổ chức hoạt động
du lịch với cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan liên quan khác

15


thuộc địa phương là rất cần thiết nhằm cùng nhau chia sẻ lợi ích và trách
nhiệm, tạo sự đồng thuận cùng tham gia phục vụ hoạt động du lịch.
1.1.5.8. Nguyên tắc 8: Đào tạo nhân viên.
Việc đào tạo, nâng cao trình độ cho người quản lý, nâng cao kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ cho người lao động, ý thức tổ chức kỷ luật là yếu tố cơ
bản nhằm đẩy mạnh và phát triển du lịch bền vững. Chất lượng dịch vụ của
các sản phẩm du lịch phụ thuộc vào con người, chính vì vậy cần phải coi
trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân viên, cán bộ quản lý.
1.1.5.9. Nguyên tắc 9: Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm.
Việc tiếp thị, cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ và có
trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi trường thiên
nhiên, văn hóa và xã hội ở nơi tham quan, đồng thời sẽ làm tăng thêm sự hài
lòng của du khách. Quá trình xúc tiến, quảng bá sẽ đảm bảo cho khả năng thu
hút khách du lịch, tăng cường khả năng cạnh tranh của các sản phẩm du lịch.
Do vậy cần phải có một chiến lược về xúc tiến, quảng cáo và tiếp thị đối với
du lịch bền vững.
1.1.5.10. Nguyên tắc 10: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch nhằm chấn
chỉnh, xử lý kịp thời những sai sót, tồn tại, bất hợp lý của các chủ thể tham gia
tổ chức và hoạt động du lịch. Qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch,

bảo vệ thương hiệu mang lại lợi ích cho các điểm tham quan, cho ngành du
lịch và cho khách hàng.
1.1.6. Một số vấn đề đặt ra đối với du lịch sinh thái hiện nay
Tuy có tiềm năng to lớn, nhưng du lịch sinh thái trong phạm vi cả nước
nói chung, trong các VQG và Khu bảo tồn nói riêng còn đang trong giai đoạn
đầu của sự phát triển. Các hoạt động đa số mang tính tự phát, chưa có sản
phẩm và đối tượng phục vụ rõ ràng, chưa có sự đầu tư quảng bá, nghiên cứu

16


×