Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu pháp triển kinh tế nông hộ trong quá trình công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới ở huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 131 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ trong quá
trình công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh” chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp, là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, nghiên cứu nào.
Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin của nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc,
xuất xứ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Đức


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường đại học Lâm nghiệp,
khoa kinh tế, khoa sau đại học giảng dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học
2008 – 2011.
Để hoàn thành luận văn, tôi cũng đã nhận được sự quan tâm chỉ bảo,
nhiệt tình giúp đỡ của tập thể khoa sau đại học trong suốt qúa trình thực hiện
luận văn đảm bảo được yêu cầu đặt ra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo - TS.Trần Văn
Dư - người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp cụ thể
Trong quá trình thực hiện luận văn của tôi. tôi xin chân thành cảm ơn


cán bộ các phòng ban thuộc huyện Yên Phong, cán bộ, nhân dân và các hộ gia
đình được điều tra trên địa bàn huyện đã nhiệt tình cung cấp thông tin, tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian có hạn, trình độ kiến thức còn non yếu, đề tài chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Đức


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ......................................................................................................... 5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản phát triển kinh tế hộ nông dân................. 5
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân ................................ 5
Về phương diện thống kê, Liên hợp quốc cho rằng: "Hộ là những người
cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, cùng làm chung và có
chung một ngôn ngữ" [10] ............................................................................. 6

1.1.3. Phân loại hộ nông dân ...............................................................................16
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân. .........................................................................................................................17
1.1.5. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân...........................................................24
1.1.6. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân .........................................31
1.2. Sơ lược tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước và ở Việt Nam .. 36
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm .................................................................................36
1.2.2. Tình hình và kết quả phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta .............40
1.2.3. Những kết quả nghiên cứu kinh tế hộ ở việt nam và những bài học rút
ra từ thực tiễn. .......................................................................................................45
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 48


iv

2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Yên Phong ..... 48
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................48
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................50
2.1.3. Tiềm năng, lợi thế và những tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế
nông hộ. .................................................................................................................56
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 59
2.2.1. Phương pháp kế thừa .................................................................................59
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực tiễn tại cơ sở nghiên cứu ............................60
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ...........................................................................63
2.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu đề tài ............................................ 63
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ảnh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ.......63
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh mức thu nhập và thu chi của nông hộ ................63
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ ...................64
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 65

3.1. Thực trạng kinh tế nông hộ huyện Yên phong ..................................... 65
3.1.1.Tình hình chung kinh tế nông hộ huyện Yên phong ...............................65
3.2.2. Thực trạng kinh tế nông hộ ở các xã điều tra ..........................................75
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ ở huyện Yên
phong thời kỳ CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới ............................ 94
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế nông hộ thời kỳ công nghiệp
hóa và xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Phong.......................................94
Hộ nghèo ......................................................................................................... 95
3.3.2 Định hướng phát triển kinh tế nông hộ thời kỳ công nghiệp hóa và xây
dựng nông thôn mới ở huyện Yên Phong ..........................................................97
3.3.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ theo hướng
xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Phong ...................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết đầy đủ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp.

DVTM


Dịch vụ thương mại

CNH- HĐH
XHCN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Xã hội chủ nghĩa.

CC

Công cụ.

CN

Công nghệ

TC

Tài chính.

HT

Hạ tầng.



Lao động

KHCN

CS
TBCN
TT
NTTS
NN

Khoa học công nghệ
Chính sách
Tư bản chủ nghĩa
Thứ tự
Nuôi trồng thủy sản
Nông nghiệp

TMDV

Thương mại dịch vụ.

GTSX

Gia trị sản xuất

BQ

Bình quân.

TN

Thuần nông

KTN

LĐTN

NN & PTNT
TN & MT

Khẩu thuần nông.
Lao động thuần nông.
Lao động.
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tài nguyên và môi trường.


vi

KT - XH

Kinh tế - xã hội.

TB-XH:

Thương binh – xã hội.

VAC:

Vườn, ao, chuồng.

VC:

Vường, chuồng.


TĐ:

Tốc độ.

DTGT:
CT:

Diện tích gieo trồng.
Cây trồng.

THPT:

Trung học phổ thông.

THCS

Trung học cơ sở.

DTĐ

Diện tích đất.

XDCB:

Xây dựng cơ bản.

QMĐĐ

Quy mô đất đai.


CT BQ:

Chỉ tiêu bình quân.

KCN:
LH

Khu công nghiệp.
Liên hoàn.

BQNK:

Bình quân nhân khẩu.

BQLĐ:

Bình quân lao động.

SX - KD

Sản xuất kinh doanh.

TNTT BQ:
NK:

Thu nhập thực tế bình quân.
Nhân khẩu.

ĐS - SH:


Đời sống sinh hoạt.

GD-YT:

Giáo dục y tế.

TNTT:

Thu nhập thực tế.

KH&CN

Khoa học công nghệ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Tình hình đất đai của huyện Yên Phong 2011

50


2.2

Tình hình phát triển kinh tế của huyện năm 2009 - 2011

51

2.3

Tình hình dân số và lao động qua 3 năm 2009- 2011

55

2.4

Số lượng mẫu điều tra ở điểm nghiên cứu

61

2.5

Nguồn thông tin số liệu thứ cấp

62

3.1

Tình hình phát triển các loại nông hộ huyện Yên Phong

67


3.2

Cơ cấu các loại nông hộ theo mô hình sản xuất kinh doanh

69

của huyện qua 3 năm 2009 - 2011
3.3

Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính

71

của huyện qua 3 năm 2009 - 2011
3.4

Số đầu gia súc, gia cầm của huyện qua các năm 2009

72

3.5

Một số sản phẩm TTCN chính của huyện năm 2009

73

3.6

Các hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ năm 2009


74

3.7

Tình hình lao động và trình độ lao động trong các nhóm hộ

76

điều tra
3.8

Tình hình nhân khẩu, lao động trong các nhóm hộ điều tra

77

năm 2011
Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra năm 2011

79

3.10 Tình hình phương tiện thiết bị của nhóm hộ điều tra ở 3 xã

81

3.9

huyện Yên phong năm 2011
3.11

Nhu cầu và khả năng huy động vốn cho SX - KD của các


83

nhóm hộ điều tra
3.12 Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh bình quân của các
nhóm hộ điều tra ở ba xã đại diện năm 2011

85


viii

3.13 Tình hình thu, chi nhóm hộ điều tra theo hướng sản xuất

86

3.14 Ảnh hưởng của các nguồn lực đến tổng thu của các nhóm

88

nông hộ
3.15 Ảnh hưởng của hướng sản xuất kinh doanh đến kết quả sản

90

xuất kinh doanh của nông hộ
3.16 Mục tiêu kinh tế và tổ chức sản xuất ở nông thôn vận dụng
tại huyện Yên Phong theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới

95



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1 Bản đồ địa giới hành chính huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

49

2.2

Qui mô GTSX huyện Yên Phong 2009 - 2011

52

2.3 Cơ cấu sản phẩm của huyện Yên Phong 2009 - 2011

53

3.1 Cơ cấu nông hộ qua các năm

70

3.2 Mô hình sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại xã Đông Thọ


74

3.3 Hộ kinh doanh thương mại tại xã Đông Thọ

75

3.4

Cơ cấu thu chi của các hộ điều tra

86

3.5

Ảnh hưởng của hướng sản xuất đến kết quả sản xuất kinh

91

doanh của nông hộ
3.6 Mô hình chăn nuôi thủy sản tại xã Hòa Tiến

93

3.7 Mô hình chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp tại xã Yên Phụ

93


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ nông dân là bộ phận quan trọng hợp thành của nền kinh tế
quốc dân. Theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, kinh
tế hộ nông dân và nền kinh tế nhiều thành phần tồn tại lâu dài trong quá trình
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi
mới, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Năm 2011, nước ta có khoảng 22 triệu hộ gia đình, trong đó có 15,5
triệu hộ sống ở nông dân và có 9,56 triệu hộ nông lâm ngư nghiệp, tỷ lệ hộ
nông lâm ngư nghiệp ngày càng giảm, tỷ lệ hộ sản xuất phi nông nghiệp ngày
càng tăng.
Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp, sản
xuất lúa gạo đạt tỷ suất hàng hóa khoảng trên 50%, cà phê 45%, cao su 85%,
chè trên 60%, điều trên 90%. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ
gia đình đang loay hoay trong cảnh sản xuất tự cấp, tự túc, thậm chí còn nhiều
hộ sản xuất tự nhiên, nhất là ở vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nền
kinh tế hàng hóa phát triển cũng đồng thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo.
Toàn quốc có 2.580.885 hộ thuộc diện hộ nghèo, bằng 11,76%; 1.530.925 hộ
cận nghèo, bằng 6,98% [1].
Vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân như thế nào?
Giải pháp nào nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình
công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới. Đó là những vấn đề lớn cần
phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Yên Phong là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, thuộc đồng bằng Châu



2

thổ sông Hồng; là huyện trong vài năm trở lại đây, tốc độ công nghiệp hóa và
đô thị hóa nhanh; cùng với sự phát triển chung của cả nước, đời sống của
nhân dân trong huyện đã có nhiều thay đổi; tỷ lệ hộ giàu, khá tăng lên, tỷ lệ
hộ nghèo giảm, cho đến nay toàn huyện không còn hộ đói.
Những vấn đề về kinh tế hộ nông dân ở huyện Yên Phong cần được
tháo gỡ là ruộng đất cho người nông dân; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi; thị trường đầu vào, đầu ra; vốn, tín dụng cho các hộ nông dân; nâng cao
trình độ cho lao động nông nghiệp nhằm thúc đẩy phương thức sản xuất mới
trong kinh tế hộ nông dân, nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện cuộc
sống người dân nông thôn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu phát triển kinh tế nông hộ trong quá trình công nghiệp hóa và xây dựng
nông thôn mới ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trong thời kỳ công
nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới của huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh
từ đó đề xuất những định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
nông hộ của huyện trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế nông hộ trong quá trình công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới ở
huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh.
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ huyện Yên Phong - tỉnh
Bắc Ninh.
Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế nông hộ của huyện trong những năm tiếp theo.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tế tình
hình phát triển kinh tế nông hộ của huyện Yên Phong thông qua khảo sát các
nhóm hộ sản xuất được phân loại theo hướng sản xuất, gồm hộ thuần nông,
hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và hộ nông
nghiệp kiêm dịch vụ thương mại (DVTM) và theo vùng lãnh thổ của huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Yên phong,
tỉnh Bắc Ninh, tập trung khảo sát tại 3 xã đại diện cho các vùng sản xuất khác
nhau trong huyện, đó là xã: Long Châu, Đông Thọ và Tam Giang.
- Phạm vi về thời gian: Thực trạng kinh tế nông hộ được mô tả trong
giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới ở Yên
Phong; số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong thời gian 3 năm
gần đây 2009- 2011; số liệu khảo sát điều tra năm 2012. Các định hướng và
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nông hộ trong thời gian
tới, đặc biệt tập trung cho giai đoạn 2012 - 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung đến thực trạng, điều kiện sản xuất, tình hình sản xuất,
kết quả và hiệu quả sản xuất của các nhóm nông hộ trong huyện. Các thuận
lợi, cơ hội cũng như các vấn đề khó khăn, thách thức của các nhóm nông hộ.
Từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế nông hộ trong những năm tới.
- Về lý luận
Những vấn đề lý luận về hộ, hộ nông dân, kinh tế nông hộ; phát triển
kinh tế nông hộ; Đặc điểm kinh tế nông hộ; Phân loại nông hộ; Nhân tố ảnh
hưởng đến kinh tế nông hộ.



4

- Về thực trạng
Thực trạng nông hộ ở huyện Yên phong trên các lĩnh vực: Thông tin về
nhóm hộ điều tra; Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ: Đất đai, nhân khẩu
và lao động, vốn của nông hộ; Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh
của các nhóm hộ điều tra: hộ thuần nông, hộ Nông nghiệp kiêm ngành nghề
TTCN, Hộ Nông nghiệp kiêm DVTM.
Kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra từ sản xuất nông
nghiệp và từ hoạt động phi nông nghiệp. Tổng hợp đánh giá thu nhập, chi tiêu
và tích lũy của các nhóm hộ điều tra theo điều kiện kinh tế của các hộ.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ: Các
nhân tố vể nguồn lực: Trình độ văn hóa, quy mô đất đai, vốn đầu tư cho sản
xuất; Về thị trường; về khoa học công nghệ, về cơ sở hạ tầng...
- Về giải pháp
Những nội dung về quan điểm; định hướng và giải pháp phát triển nông
hộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.
Về giải pháp chung đó là, về chính sách đất đai; quy hoạch phát triển
sản xuất hàng hóa, phát triển và mở rộng quỹ đất để phát triển các làng nghề
nhằm giải quyết việc làm cho nông dân, thúc đẩy chuyển dịch lao động nông
thôn; đưa KH&CN đến từng hộ gia đình; Chính sách về tín dụng, đào tạo tay
nghề cho người lao động; Phát triển hệ thống dịch vụ để từng bước chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch
vụ, giảm dần tỷ trọng về nông nghiệp; Tổ chức thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội đối với nông dân.
Về giải pháp cụ thể đối với từng nhóm nông hộ như: hộ thuần nông và
hộ phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên phong.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm hộ
Trong từ điển ngôn ngữ Mỹ (Oxfrd Press - 1987) có định nghĩa “Hộ là
tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”[22]
Ngược thời gian trước, nhiều cuộc hội thảo của các nhà khoa học và
nhà chỉ đạo thực tiễn đã thảo luận về hộ, đặc biệt là cuộc hội thảo tại Hà Lan
năm 1980 các đại biểu nhất chí rằng “hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, tái sản xuất đến tiêu dùng và các hoạt động khác xem
như là một đơn vị kinh tế [12].
Nhìn từ góc độ khác Harris (1981) ở viện nghiên cứu phát triển trường
Đại học Tổng hợp Susex (London - Anh) cho rằng: "Hộ là đơn vị tự nhiên tạo
nguồn lao động". Và trên góc độ này, nhóm các đại biểu thuộc trường phái
‘Hệ thống thế giới” (Mỹ) là Wallerstan (1982), Wood (1981 - 1982), Smith
(1985), Martin và Bellhel (1987) bổ sung thêm: "Hộ là một đơn vị đảm bảo
quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập
chung”. Còn nhóm các nhà nhân chủng học (Waller (Áo) 1982, Wood (Mỹ)
1982) lại cho rằng: "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động
tiếp theo trong quá trình tổ chức nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và
đầu tư cho sản xuất".
Giáo sư T.G Me Gee (1989) Giám đốc Viện nghiên cứu châu Á thuộc
Đại học tổng hợp Britiali Columbia và các đồng nghiệp, khi khảo sát quá trình
phát triển ở một số nước châu Á đã nêu lên rằng: “hộ là một nhóm người cùng



6

chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc trong cùng chung trong môt
mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ” và đã lưu ý
thêm rằng: các thành viên của hộ không nhất thiết phải sống cùng nhà, họ có
thể sống khá xa gia đình, nhưng đóng góp vào phần thu nhập của hộ thì họ
được coi là một thành viên của hộ. Tuy nhiên đây chỉ là ý kiến thiên về khía
cạnh nguồn thu nhập của hộ.
Về phương diện thống kê, Liên hợp quốc cho rằng: "Hộ là những người
cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, cùng làm chung và có
chung một ngôn ngữ" [10]
Giáo sư MC. Gee (1989) trường Đại học tổng hợp Colombia (Canada)
cho rằng: "Hộ là nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung
huyết tộc, ở chung một nhà, ăn chung cùng một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ".
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: "Hộ là một hệ thống
các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có quan
hệ chặt chẽ phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn"[10]
Những quan niệm trên đây chỉ đề cập đến phương diện chức năng sản
xuất, tiêu dùng của hộ. Hay nói cách khác, xem hộ như là một đơn vị kinh tế.
Khía cạnh nhân chủng học của hộ chưa đề cập đến. Tuy nhiên từ các quan
niệm trên có thể thấy rằng:
- Trước hết, hộ là cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác
định, đánh giá kinh tế, cùng chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống
dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết
định đều dựa trên những thành viên, kinh tế nông hộ là một tổ chức kinh tế
của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư liệu sản xuất, lao động,
vốn được đóng chung; chung một ngân sách, ngủ chung một mái nhà; ăn



7

chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ
phát ra.
Thứ hai, hộ là đơn vị sản xuất và tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay
các nguồn lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật,
nguồn thu nhập...).
Thứ ba, hộ là một đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất
dựa trên việc phân bố nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt các
chức năng của nó. Trong quá trình nó có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị
kinh tế khác và với hệ thống quốc gia. Khai thác các năng lực của hộ sẽ góp
phần thúc đẩy hệ thống kinh tế quốc gia phát triển.
Có nhiều ý kiến khác nhau về hộ, tập hợp một số ý kiến của các học giả
cho thấy: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung
và có chung một ngân quỹ; Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến
sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác; là nhóm người
chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc, ở chung trong một mái nhà,
ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ; Hộ là một đơn vị tự nhiên
tạo nguồn lao động; Hộ là một đơn vị bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động thông
qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung; Hộ là một tập hợp những người cùng
chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo ra vật phẩm
để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng.
Như vậy, hộ là 1 tập hợp những người có chung huyết thống, có quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản
thân họ và cộng đồng.
1.1.1.2. Nông hộ
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của

mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm


8

trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hòan hảo
cao" [12].
Hộ nông dân là hình thức kinh tế gắn lao động của một gia đình nông
dân với một mảnh đất nhất định (đất của riêng hoặc của người khác) và một
số công cụ, sức kéo cần thiết để khai thác mảnh đất ấy. Nhà khoa học
Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định" và ông coi
"hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp"[3]
Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển. Đồng tình với
quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats Lundahl và Tommy Bengtsson
bổ sung và nhấn mạnh thêm "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản". Chính
vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ
nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng
trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" [8]. Đào Thế
Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn” [9]. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc [3] , trong
phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ
có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính

của hộ dựa vào nông nghiệp". Có thể thấy, hộ nông dân có phương tiện kiếm
sống từ ruộng đất, sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Hoạt động nông


9

nghiệp, hoạt động phi nông nghiệp. Đặc điểm của nông hộ có tính 2 mặt (tính
kinh tế gộp) vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng. Hộ vừa là đơn vị sản
xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng: Đơn vị sản xuất nông hộ vừa là
sản xuất cho gia đình vừa làs ản xuất của đơn vị kinh doanh, nó phải bảo đảm
cả mặt sản xuất và mặt tiêu dùng.
Nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ. Về sở hữu, quản lý, sử dụng các tài sản
thống nhất chặt chẽ giữa SX, phân phối, và tiêu dùng trong hộ, trách nhiệm,
nghĩa vụ, tự giác đóng góp vào ngân quĩ; lao động tự nguyện; Có sự thống nhất
chặt chẽ của 1 đơn vị kinh tế và một đơn vị xã hội, một lúc thực hiện được
nhiều chức năng.
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả
và theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi
nông nghiệp.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ
thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.3. Kinh tế nông hộ
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hóa xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì vậy
cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng cho
việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông thôn.

Mác và Anghen cho rằng: Kinh tế nông hộ vốn bị hạn chế nên cần
được cải tạo thì nó mới có thể phát triển nông nghiệp lên trình độ xã hội hóa
ngày càng cao. Do đó, lúc đầu các ông dự đoán kinh tế nông hộ sẽ hòan toàn


10

bị xóa bỏ trong điều kiện phát triển công nghiệp. Sau này, với thực tế phát
triển kinh tế ở Anh và các nước tư bản khác, Mác đã thấy rằng: Phát triển
nông nghiệp không giống như phát triển công nghiệp, kinh tế nông trại gia
đình tỏ ra là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và "Nông
nghiệp hợp lý mâu thuẫn với phát triển kinh doanh chủ nghĩa tư bản"[16].
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của C.Mác và
V.I.Lênin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ
nông dân.
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là kinh
tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội.
Mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong
mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu của
hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng
trọt, chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình.
J.Harris (1982) trong bài giới thiệu cho cuốn sách "Phát triển nông
thôn" đã phân loại các công trình nghiên cứu về nông thôn, nông dân, nông
nghiệp ra ba xu hướng chính, đó là xu hướng tiếp cận hệ thống, mô hình ra
quyết định và tiếp cận cấu trúc lịch sử.
GS. Frank Ellis trường Đại học Tổng hợp Cambridge (1988) cho rằng:
"Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị
trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng.
Traianov đã cho rằng: Hình thức kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng
và tồn tại trong mọi hình thức sản xuất và ông chú ý đến đặc tính sinh học của

cây trồng, vật nuôi cũng như các đặc điểm khác của sản xuất nông nghiệp để
hướng tới một sự hợp tác không phải "Vô chủ hóa" hoặc "Tạp chủ hóa" trong
nông nghiệp.
Nhiều công trình nghiên cứu (Vergopoulos - 1978), (Taussig - 1978)


11

cho thấy nông trại nhỏ gia đình hiệu quả hơn nông trại lớn tư bản chủ nghĩa,
và chính hình thức sản xuất này có lợi cho chủ nghĩa tư bản hơn vì khai thác
được cao nhất thặng dư lao động ở nông thôn và giữ được giá nông sản thấp.
Từ những quan điểm trên cho thấy:
Một là, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả, phù
hợp với sản xuất nông nghiệp, tồn tại, thích ứng và phát triển trong mọi hình
thức kinh tế xã hội.
Hai là, kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế tự chủ trong nông
nghiệp, được hình thành và tồn tại khách quan, lâu dài, dựa trên cơ sở sức lao
động, đất đai và tư liệu sản xuất của gia đình mình là chính.
Cho đến nay, nhiều học giả đều nhận thấy rằng kinh tế nông hộ không
giống như các hình thức kinh tế khác vì:
- Là loại hình kinh tế thích nghi, có lợi thế cũng như những hạn chế bởi
các yếu tố đất đai, lao động, tiền vốn và thái độ tiêu dùng của chủ hộ.
- Là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất, vừa tiêu dùng, có sự thống nhất
giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội. Do đó, nó thực hiện được đồng thời
nhiều chức năng mà đơn vị kinh tế khác không có được. Kinh tế nông hộ có
khả năng tự điều chỉnh rất cao trong mối quan hệ sản xuất, trao đổi, phân phối
và tiêu dùng.
- Là tế bào xã hội mang tính chất đặc thù với điều kiện tự nhiên - kinh
tế mỗi nước và mỗi khu vực trên thế giới, phát triển từ thấp đến cao.
- Kinh tế nông hộ tuy là đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với

kinh tế hợp tác và kinh tế nhà nước.
Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế - xã hội được hình thành trên cơ
sở các mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục, tâm linh, tâm lý, đạo
đức. Là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông dân và nông thôn. Kinh tế
hộ nông dân đã tồn tại từ rất lâu ở các nước nông nghiệp, tự chủ trong sản


12

xuất - kinh doanh nông nghiệp, là pháp nhân kinh tế, bình đẳng trước pháp
luật và là chủ thể nền kinh tế thị trường.
+ Hộ là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên trong hộ
gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống.
+ Trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân, ruộng đất là tư liệu sản
xuất quan trọng nhất, là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế.
+ Kinh tế hộ nông dan chủ yếu dựa vào sức lao động của gia đình,
không hoặc rất ít thuê lao động ngoài, các lao động trong gia đình mang tính
tự giác cao. Ngoài các lao động chính thì kinh tế hộ nông dân còn có những
lao động phụ đó là những lao động trẻ em và người già.
+ Người chủ hộ vừa là người quản lý điều hành sản xuất,vừa trực tiếp
lao động nên mọi người trong hộ đều gắn bó với nhau chặt chẽ trong quá trình
sản xuất. Từ đó các thông tin, các quyết định được xử lý nhanh và kịp thời,
mang tính hợp lý cao.
+ Tính tư hữu của người lao động liên hệ với lợi ích cá nhân một cách
chặt chẽ, nó vừa là mục đích, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế hộ phát triển.
Từ những tư tưởng, những quan điểm, khái niệm và những đặc điểm
của kinh tế hộ nông dân như đã nêu ở trên chúng ta có thể rút ra được bản
chất của kinh tế hộ nông dân thể hiện ở những khía cạnh sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế, trong đó các thành viên hoạt
động và làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích của bản thân, của gia

đình và của toàn xã hội.
+ Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế thích nghi nhất với đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp, nơi mà các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi sự quan tâm
sát sao, sự chăm sóc đúng lúc của con người. Đất đai và các tư liệu sản xuất
khác đòi hỏi một sự bảo quản và bồi dưỡng hợp lý từ người sử dụng, một yêu
cầu mà không hình thức sản xuất nào khác đáp ứng được.


13

+ Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến mang tính chất đặc
thù ở mỗi vùng, mỗi khu vực và mỗi nước trên thế giới.
Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất, vừa tiêu dùng
(mà người ta thường gọi tự cấp tự túc) sản phẩm mà hộ làm ra có thể được
tiêu dùng luôn với vai trò là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
+ Cũng như những thành phần kinh tế khác, Kinh tế hộ nông dân phải
vận dụng tổng hợp các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế khách quan trong
quá trình tồn tại và phát triển của mình.
+ Kinh tế hộ nông dân không những giải quyết tốt các mục tiêu của hộ
nông dân mà còn giải quyết tốt vấn đề môi trường sinh thái và vấn đề xây
dựng nông thôn mới.
Từ những khái niệm trên đây chúng tôi thống nhất những vấn đề kinh
tế cơ bản của nông hộ đó là:
- Nông hộ là đơn vị hoạt động của xã hội, làm cơ sở cho phân tích kinh
tế nông hộ và nông thôn.
- Các nguồn lực (đất đai, vốn sản xuất, tư liệu sản xuất, sức lao động)
được góp thành một nguồn vốn chung của mọi thành viên trong gia đình,
cùng chung một ngôn ngữ.
- Cùng sống chung dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng
phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành

viên là người lớn tuổi trong gia đình.
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế nông hộ
Khi nghiên cứu kinh tế nông hộ và các đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Mác và Anghen khẳng định: "Ngay ở nước Anh công nghiệp hóa hình thức lãi
suất không phải là các nông trại mà là các nông trại gia đình thực tế không
dùng lao động làm thuê" [16]. Lênin cũng chỉ ra rằng: "Cải tạo tiểu nông
không phải tước đoạt họ, mà phải tôn trọng lợi ích cá nhân của họ, khuyến


14

khích họ liên kết với nhau một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của chính họ"[15]
Alexander Vasilevich Choyanov nhà kinh tế học Liên Xô (1920) đã có
kết luận: "Hình thức kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng và tồn tại trong
mọi phương thức sản xuất".
Causky cho rằng: "Nông nghiệp không phát triển cùng một kiểu với
công nghiệp. Nông trại nhỏ gia đình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn nông
trại lớn tư bản chủ nghĩa. Nông hộ vẫn tồn tại và phát triển ngay trong lòng chủ
nghĩa tư bản". Từ những quan điểm trên đây chúng tôi thấy rằng: Kinh tế nông
hộ là một thực thể khách quan trong xã hội, là thành phần kinh tế cơ bản của
nông nghiệp nông thôn nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung; là hình thức
kinh tế cơ bản, tự chủ trong nông nghiệp, được hình thành và tồn tại một cách
khách quan lâu dài dựa trên cơ sở sử dụng sức lao động gia đình là chính.
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ bản
của nông nghiệp nông thôn, các thành viên trong nông hộ gắn bó chặt chẽ với
nhau bằng hôn nhân và dòng máu dựa trên cơ sở huyết thống. Về mặt kinh tế,
các thành viên trong nông hộ gắn bó chặt chẽ với nhau trên các mặt quan hệ
sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối hàng hóa mà cốt lõi là quan hệ
lợi ích kinh tế. Đồng thời các nông hộ có khả năng duy trì tái sản xuất giản

đơn, do có các tư liệu sản xuất. Tối đa hóa lợi nhuận không phải là mục tiêu
duy nhất của nông hộ, quá trình tập trung hóa ruộng đất vào một số người bị
hạn chế, nông dân có thể vượt qua những áp lực của thị trường bằng việc sử
dụng lao động gia đình. Sản xuất nông nghiệp thường không hấp dẫn cho đầu
tư thành tư bản nông nghiệp, nông dân có khả năng đa dạng hóa các hoạt
động kinh tế ở hộ.
Do thống nhất về mọi mặt kinh tế nên các thành viên trong hộ rất thống
nhất về hành động, họ đều làm hết sức mình để đem lại lợi ích cao nhất cho


15

gia đình mình. Mỗi nông hộ đều có tài sản như: ruộng đất, công cụ, trâu bò.
Các thành viên trong nông hộ cùng sử dụng nên hiểu được đặc tính của tài sản,
vì thế họ sử dụng có hiệu quả, chăm sóc, bảo quản tốt hơn. Trong kinh tế
nông hộ, quan hệ giữa người quản lý và người trực tiếp lao động gắn bó chặt
chẽ với nhau, cho nên thông tin xử lý nhanh, kịp thời, quyết định sản xuất
đúng đắn và có tính thuyết phục cao.
Về quan hệ phân phối hàng hóa, các thành viên trong nông hộ cùng
làm, cùng ở, cùng ăn dưới sự sắp xếp của chủ hộ. Mặt khác, người nông dân
vốn là người làm ăn riêng lẻ, tư hữu bao đời nay, tư tưởng lợi ích cá nhân ăn
sâu vào họ, cho nên việc thừa nhận và phát triển kinh tế nông hộ rất phù hợp
với họ. Trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ những đặc trưng của kinh tế
nông hộ, mặt khác kinh tế nông hộ có khả năng dung nạp nhiều quy mô sản
xuất lớn, vừa và nhỏ, có khả năng dung nạp trình độ khoa học khác nhau từ
đơn giản đến phức tạp, phù hợp với nhu cầu từng loại, từng kiểu hộ nên đã
cho phép chi phí sản xuất thấp trong sản xuất và dịch vụ.
Chính những ưu thế và đặc điểm trên đây mà kinh tế nông hộ trải qua
những thăng trầm, tồn tại và phát triển bền vững, khách quan trong cộng đồng
nông thôn.

Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết về
phát triển kinh tế nông hộ như Chỉ thị 100 CT/TW về khoán sản phẩm đến
nhóm người lao động (11/1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4/1988),
các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc và gần đây nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ra đời đã thừa nhận và khẳng
định vai trò to lớn của kinh tế nông hộ trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp và phát triển nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, nước ta đang trên con
đường CNH- HĐH đất nước, chuyển mạnh sang kinh tế sản xuất hàng hóa,
kinh tế nông hộ đang tiếp xúc với kinh tế nông trại của các nước kinh tế phát


16

triển cao là hòan toàn phù hợp. Trong điều kiện kinh tế thị trường với cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN thì kinh tế nông hộ phát
triển là điều tất yếu của xã hội, phù hợp với quy luật tiến hóa của xã hội.
1.1.3. Phân loại hộ nông dân
Hộ nông dân được phận loại theo các tiêu chí như: Tính chất của ngành
nghề, theo điều kiện kinh tế và theo mục tiêu và cơ chế hoạt động.
- Phân theo ngành nghề gồm có hộ thuần nông, hộ nông nghiệp kiêm
ngành nghề và hộ Nông nghiệp kiêm buôn bán- dịch vụ.
Hộ thuần nông là hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp như sản xuất
trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề: sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản - chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp,
Hộ nông nghiệp kiêm buôn bán- dịch vụ: sản xuất trồng trọt, chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản - dịch vụ nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.
- Phân theo mức thu nhập của nông hộ gồm có: hộ giầu; hộ khá; hộ
trung bình; hộ nghèo; hộ đói.
Sự phân biệt này dựa vào quy định chung của cả nước hoặc quy định

của địa phương. Trong luận văn này để đơn giản cho việc phân loại hộ nông
dân theo thu nhập, tôi chia thành 3 nhóm (giàu, khá; trung bình và nghèo).
Tiêu chí phân loại hộ giàu, trung bình và nghèo dựa trên cơ sở Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011của Thủ tướng Chính phủ về việc chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -2015[ 14]. Qua các tài liệu
thu thập của nông hộ được tính theo mức lương bình quân cho một khẩu/tháng
quy thành tiền và căn cứ vào tình hình thực tế của huyện Yên Phong. Căn cứ vào
tình hình thực tế của huyện Yên Phong chúng tôi phân loại như sau:
- Những hộ có mức thu nhập dưới 400.000đ/ khẩu/tháng là những hộ nghèo,
loại hộ này năm 2011 của huyện Yên phong chiếm 11,2% tổng số hộ của huyện.


×