Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Nghiên cứu điều kiện lao động, sinh hoạt và sức khỏe thủy thủ tàu hộ tống lớp gepard, hiệu quả biện pháp can thiệp tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.22 KB, 23 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BLĐTBXH về việc ban hành
tạm thời Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và đặc biệt nặng nhọc, độc hại trong Quân đội, trong đó quy định
rõ “Sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu quân sự ở biển
xa và khảo sát đo đạc trên biển” được xếp điều kiện lao động mức
VI. Đây là mức lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao nhất
[3]. Đối với các tàu thế hệ mới, ngoài những yếu tố trên, có thể
xuất hiện các yếu tố mới ảnh hưởng xấu tới sức khỏe thủy thủ như
các chất gây ô nhiễm không khí, tĩnh điện trong khoang do sử dụng
các vật liệu phi kim loại mới trong ngành đóng tàu. Việc ứng dụng
các trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến cũng làm xuất hiện các yếu tố
môi trường mới như trường điện từ và thủy âm có dải tần mới [56].
Tàu hộ tống lớp Gepard được Liên Bang Nga sản xuất. Việc
khai thác, vận hành tàu theo điều kiện huấn luyện, chiến đấu, môi
trường biển của Việt Nam có những nét đặc thù riêng tạo ra môi
trường lao động riêng nên cần được nghiên cứu, đánh giá. Hiện
chưa có dữ liệu về môi trường lao động, sức khỏe của thủy thủ trên
lớp tàu này tại Việt Nam. Nghiên cứu được triển khai nhằm mục
tiêu:
1. Đánh giá điều kiện lao động, sinh hoạt của thủy thủ tàu
Gepard trong hoạt động huấn luyện sẵn sàng chiến đấu.
2. Đánh giá thực trạng sức khỏe của thủy thủ tàu Gepard.
3. Đánh giá hiệu quả của thiết bị bảo hộ cá nhân và ưu điểm
của phương pháp đo thính lực 2 tần số trong dự phòng tác hại của
tiếng ồn.


2


2. Những đóng góp mới của đề tài
Xác định được điều kiện lao động, sinh hoạt của thủy thủ tàu
Gepard có nhiều yếu tố bất lợi đến sức khỏe như: điều kiện vi khí
hậu bất lợi (WBGT tối đa 40,15 0C), tiếng ồn (tối đa 132,4 dBA) ,
rung lắc, chế độ dinh dưỡng thiếu cân đối, sinh hoạt trong không
gian hẹp, tách biệt, làm việc ca kíp, đã ảnh hưởng đến sức khỏe,
đến thần kinh tâm lý của thủy thủ. Xác định được đối tượng phơi
nhiễm nhiều nhất và thường xuyên nhất với các yếu tố bất lợi trên
tàu là thủy thủ ngành Thợ Máy - Cơ điện.
Xác định được đặc điểm sức khỏe và bệnh tật của thủy thủ tàu
Gepard với một số đặc điểm: tỷ lệ thừa cân, béo phí khá cao (thừa
cân 28,6%, béo phì 20,8%) và có xu hướng gia tăng, t ất cả các thủy
thủ đều có biểu hiện lo âu thường xuyên (72,3% lo âu mức độ cao),
52,17% thủy thủ ngành Máy bị giảm thính lực do tiếng ồn. Các
bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất là: Răng - Hàm - Mặt (20,8%), tiêu hóa
(16,88%) và bệnh tuần hoàn (15,91%).
Xác định được thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp cho thủy thủ là
chụp tai PC-03EM. Chụp tai PC-03EM có tác dụng dự phòng giảm
thính lực do tiếng ồn và hạn chế ảnh hưởng tới sự tiếp nhận thông
tin của thủy thủ. Đánh giá được ưu điểm của phương pháp đo thính
lực 2 tần số trong sàng lọc và phát hiện sớm giảm thính lực do
tiếng ồn.
3. Bố cục của luận án: luận án gồm 134 trang, gồm các phần và 4
chương:
Đặt vấn đề: 02 trang
Chương 1. Tổng quan tài liệu:

32 trang

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 25 trang

Chương 3. Kết quả nghiên cứu: 36 trang


3

Chương 4. Bàn luận: 36 trang
Kết luận: 02 trang
Kiến nghị: 01 trang
Tham khảo 126 tài liệu (80 tài liệu tiếng Việt, 46 tài liệu tiếng
Anh).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CỦA THỦY THỦ TÀU CHIẾN ĐẤU
MẶT NƯỚC

Tàu Gepard thuộc lớp tàu hộ tống. Tàu có 10 khoang kích nước
với 3 tầng. Tàu dài 102m và rộng 13,7m. Tàu có 3 máy chính, 2
tuabin, 1 động cơ diesel. Động cơ Tuabin có công suất 19.500 mã
lực, động cơ Diesel 8000 mã lực và 3 máy phát 600 kw/máy [4].
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy, thủy thủ
thường xuyên phơi nhiễm với các yếu tố bất lợi trên tàu như: sóng
biển, bức xạ mặt trời, gió biển, bức xạ điện từ, rung xóc, tiếng ồn,
hơi khí độc và điều kiện vi khí hậu bất lợi [21], [25], [28], [93].
Trong suốt thời gian hoạt động trên biển, tàu vừa là nơi lao
động, vừa là nơi ở, sinh hoạt, vui chơi giải trí 24/24 giờ của thủy
thủ [2]. Đối với thuỷ thủ Hải quân, ngay cả khi tàu neo đậu tại
cảng, mọi hoạt động của thuỷ thủ hầu hết vẫn diễn ra trên tàu. Vì
vậy, thủy thủ phải chịu đồng thời nhiều tác động của môi trường
trên tàu đến sức khoẻ, không những trong lúc lao động mà ngay cả
khi nghỉ ngơi, thậm chí cả trong giấc ngủ.



4
1.2. ĐIỀU KIỆN SINH HOẠT CỦA THỦY TÀU CHIẾN ĐẤU MẶT
NƯỚC

Đối với các tàu quân sự, không gian sinh hoạt của thủy thủ rất
hạn chế để tăng tính cơ động, giảm tiêu hao nhiên liệu [2]. Sự thiếu
hụt tiện nghi sinh hoạt dễ gây cảm giác khó chịu, mất tự do và dễ bị
kích động [19],[68]. Trong hải trình trên biển, thủy thủ phải sống
cách biệt với đời sống xã hội thường ngày trên đất liền. Mọi sinh
hoạt, lao động của thủy thủ đều bị giới hạn trong khoảng không
gian chật hẹp. Môi trường vi xã hội trên tàu biển là môi trường khá
đặc biệt, chỉ có một giới [2]. Theo Carotenuto A. và cs thì thủy thủ
hàng hải là một trong những lao động biệt lập nhất, họ ít liên hệ với
người khác. Tình trạng biệt lập là nguyên nhân chính gây ra những
vấn đề về tâm lý và trạng thái trầm cảm ở thủy thủ [86].
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TẬT CỦA THỦY THỦ TÀU MẶT
NƯỚC

Theo kết quả nghiên cứu của Cù Hồng Vấn (2008) tại lữ tàu
chiến đấu mặt nước, các bệnh của hệ tiêu hóa của sỹ quan và thuỷ
thủ chiếm tỷ trọng đáng kể (22,67% -25,0%). Các bệnh về hô hấp
cũng chiếm tỷ lệ cao (16,50% - 20,17%), các bệnh về hệ thần kinh
(3,33% - 4,50%), đặc biệt hội chứng tâm thần và trầm cảm các năm
đều xuất hiện từ 1,35% - 1,60% [75].
1.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VỆ SINH HẠM TÀU

Do điều trị ĐNN không có hiệu quả cả khi ngừng tiếp xúc với
tiếng ồn nên các biện dự phòng vẫn là ưu tiên chính [46].

Biện pháp cá nhân: một số nghiên cứu đã chứng minh việc sử
dụng chụp tai và nút tai là biện pháp hiệu quả để giảm thiểu ảnh
hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe của những đối tượng phơi nhiễm
[01], [43], [55]. Theo Thông tư 24/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, yêu


5

cầu hiệu suất giảm ồn của trang bị bảo vệ thính lực phải đạt từ 10≥26 dBA tương ứng với mức áp âm từ 90-110 dBA.
Biện pháp tập thể: trong các biện pháp tập thể, biện pháp y tế là
biện pháp thường được sử dụng. Biện pháp y tế để dự phòng tốt
nhất là khám định kỳ, phát hiện sớm hiện tượng giảm thính lực để
có biện pháp phòng hộ thích đáng hoặc cho ngừng tiếp xúc tạm thời
hoặc chuyển việc. Các phương pháp phát hiện sớm trong khám định
kỳ:
nghiệm pháp mệt mỏi thính lực (nghiệm pháp Decay) [46], đo thính
lực 2 tần số [45], đo thính lực 11 tần số [40].
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Môi trường lao động, sinh hoạt của thủy thủ trên tàu Gepard
trong điều kiện huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu.
- Đối tượng nghiên cứu về sức khỏe: toàn bộ thủy thủ (sĩ quan,
chiến sĩ) được biên chế chính thức trên tàu Gepard HQ011, HQ012.
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: tàu Gepard mã hiệu HQ011, HQ012,
Hải quân vùng 4, Quân chủng Hải quân.
- Thời gian nghiên cứu: 6/2014- 4/2016.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và chọn mẫu
- Thiết kế nghiên cứu, gồm các nghiên cứu: nghiên cứu mô tả
cắt ngang và nghiên cứu can thiệp.
- Cỡ mẫu môi trường: sử dụng phương pháp lấy mẫu tổ hợp.


6

- Cỡ mẫu thủy thủ: mẫu toàn bộ, 141 người. Tùy thuộc vào thực
tiễn huấn luyện của đơn vị, mức độ tham gia của thủy thủ khác
nhau ở từng nội dung nghiên cứu nên cỡ mẫu có sự khác nhau theo
nội dung nghiên cứu.
2.2.3. Các phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
2.2.3.1. Khảo sát môi trường lao động
- Đánh giá vi khí hậu: máy QUESTemp 34 của hãng QUEST.
- Đo tiếng ồn: máy Noise Level Metter của hãng QUEST.
- Đo rung chuyển: máy Vibration Metter Model VI-100 của
hãng QUEST.
- Đo chiếu sáng: đo độ chiếu sáng bằng máy LUXMETRE.
- Đo nồng độ hơi khí độc: máy QUEST TECHNOLOGIES
MULTILOG 2000 của Mỹ.
2.2.3.2. Khảo sát đặc điểm lao động, sinh hoạt trên tàu
- Đặc điểm lao động trên tàu.
- Điều kiện sinh hoạt trên tàu: tình trạng cấp nước, vệ sinh
nguồn nước ăn uống, sinh hoạt, dinh dưỡng cho thủy thủ.
2.2.3.3. Nghiên cứu thực trạng sức khỏe của thủy thủ
- Nhân trắc dinh dưỡng: chỉ số BMI
- Đánh giá căng thẳng nhiệt: trữ nhiệt của cơ thể

- Chức năng hệ tuần hoàn: mạch, huyết áp, điện tâm đồ
- Chỉ tiêu sinh hóa, huyết học: AST, ALT, Glucose, Creatinin,
hồng cầu, bạch cầu, Hb.
2.2.3.4. Nghiên cứu tình trạng bệnh lý
- Xác định đặc điểm bệnh:
- Phân loại sức khoẻ: phân loại sức khoẻ thủy thủ theo hướng
dẫn 1393/HD-HC của Bộ Tư lệnh Hải quân.


7

2.2.3.5. Điều tra tình trạng căng thẳng cảm xúc
Tình trạng căng thẳng cảm xúc của thủy thủ được đánh giá
bằng bảng câu hỏi của Spielberger.
2.2.3.6. Nghiên cứu thính lực của thủy thủ và yếu tố nguy cơ
Đo thính lực âm 11 tần số: sử dụng máy đo thính lực Amplivox
240 (hãng Amplivox LTD, Anh).
2.2.3.7. Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ số sức khỏe của thủy
thủ sau 2 năm huấn luyện liên tục trên tàu Gepard
Sự biến đổi BMI, huyết áp, tình trạng sức khỏe của thủy thủ.
2.2.3.8. Đánh giá hiệu quả của thiết bị bảo hộ cá nhân dự phòng
tác hại của tiếng ồn
- Thử nghiệm, lựa chọn chụp tai, nút tai phù hợp cho thủy thủ.
- Đánh giá hiệu quả của thiết bị bảo hộ cá nhân trong giảm
thiểu tác hại của tiếng ồn đối với thủy thủ.
2.2.3.9. Đánh giá ưu điểm phương pháp đo thính lực 2 tần số
Đánh giá độ phù hợp của phương pháp đo thính lực 2 dải tần
với phương pháp đo thính lực 11 tần số.
2.2.7. Hạn chế của nghiên cứu
Chưa nghiên cứu được các yếu tố môi trường khi tàu huấn

luyện tác chiến có sử dụng các phương tiện vũ khí trên tàu.
Cỡ mẫu nghiên cứu chưa được lớn, thời gian đánh giá sự biến
đổi về sức khỏe của thủy thủ chưa dài.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, SINH HOẠT CỦA THỦY THỦ TÀU
GEPARD

3.1.1. Đặc điểm môi trường lao động trên tàu Gepard
3.1.1.1. Đặc điểm môi trường lao động khi tàu neo đậu tại cảng


8

* Kết quả khảo sát tiện nghi nhiệt
Kết quả đo chỉ tiêu WBGT: 100% các mẫu đo tại hầm máy,
66,7% mẫu đo tại khoang kỹ thuật vượt TCVS. Chỉ tiêu WBGT tối
đa trong hầm máy là 36,79oC. Khoang lái, khoang sinh hoạt và
khoang ngủ, WBGT nằm trong TCVS.
* Kết quả đo yếu tố vật lý:
- Kết quả đo độ chiếu sáng tại các vị trí trên tàu: tất cả các
mẫu đo tại hầm máy và khoang kỹ thuật và 75,0% mẫu đo tại
khoang lái không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Tại các
khoang khác, ánh sáng đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
- Kết quả đo tiếng ồn:
Bảng 3.4. Cường độ tiếng ồn khi tàu đỗ tại cảng
Tham số
Vị trí đo
Điện lưới
Máy phát điện

Điện lưới
Khoang kỹ
thuật
Máy phát điện
Điện lưới
Hầm máy
Máy phát điện
Khoang sinh Điện lưới
hoạt
Máy phát điện
Điện lưới
Khoang ngủ
Máy phát điện
Điện lưới
Boong tàu
Máy phát điện
TC: 3733/2002/BYT
Khoang lái

Min –Max
(dBA)
62,2÷69,8
71,5÷78,7
64,7÷72,8
79,8÷92,3
78,2÷84,3

Số
mẫu
16

32
12
24
8
108,4÷121,7
16
58,7÷69,8
10
71,2÷74,7
20
49,2÷61,5
24
66,7÷77,0
48
69,8÷72,3
6
76,6÷81,2
12
≤ 85 dBA

Không
đạt (%)
0,0
0,0
0,0
45,8
0,0
100,0
0,0
0,0

0,0
0,0
0,0
0,0

Khi tàu chạy bằng điện lưới, cường độ tiếng ồn tại tất cả các vị
trí lao động đều nằm trong TCVS. Khi tàu chạy máy phát điện,
cường độ tiếng ồn cao vượt TCVS ở khoang kỹ thuật và khu vực
hầm máy. Tại hầm máy, tất cả các mẫu đo tiếng ồn đều vượt tiêu
chuẩn vệ sinh, cường độ tiếng ồn đo được cao nhất là 121,7dBA.


9

- Kết quả đo vận tốc rung: dù tàu chạy máy phát điện hay điện
lưới, vận tốc rung ở các vị trí đo như khoang lái, khoang kỹ thuật,
hầm máy, khoang sinh hoạt, khoang ngủ đều nằm trong TCVS.
* Kết quả đo các yếu tố hóa học: khí CO, CO 2, SO2, NO2 tại
các vị trí đo đều nằm trong tiêu chuẩn vệ sinh. Riêng hầm máy,
nồng độ CO2 khi tàu chạy máy phát điện vượt ngưỡng tiêu chuẩn
1,16 lần.
3.1.1.2. Đặc điểm môi trường lao động khi tàu hoạt động theo hải
trình
* Kết quả khảo sát tiện nghi nhiệt
Kết quả đo WBGT: tất cả mẫu đo tại hầm máy và 66,7% mẫu
đo tại khoang kỹ thuật ở ngưỡng nóng và rất nóng. Chỉ tiêu WBGT
cao nhất khi tàu chạy bằng động cơ chính là 40,15 0C. Các khoang
khác có WBGT nằm trong giới hạn bình thường.
* Kết quả đo yếu tố vật lý:
- Kết quả đo tiếng ồn:

Bảng 3.10. Cường độ tiếng ồn khi tàu hoạt động theo hải trình
Tham số
Vị trí đo
Động cơ phụ
Động cơ chính
Động cơ phụ
Khoang kỹ
thuật
Động cơ chính
Động cơ phụ
Hầm máy
Động cơ chính
Khoangsinh Động cơ phụ
hoạt
Động cơ chính
Động cơ phụ
Khoang
ngủ
Động cơ chính
Động cơ phụ
Boong tàu
Động cơ chính
TC: 3733/2002/BYT
Khoang lái

Min –Max
(dBA)
72,2÷82,7
81,4÷87,4
74,6÷86,4

83,5÷92,3
99,5÷110,4
106,2÷132,4
76,3÷80,1
81,5÷88,5
69,2÷77,0
80,7÷87,6
77,9÷80,3
83,7÷85,4

Số
Không đạt
mẫu
(%)
16
0,0
16
37,5
12
33,3
12
75,0
8
100,0
8
100,0
10
0,0
10
60,0

24
0,0
24
20,8
6
0,0
6
50,0
≤ 85 dBA


10

Khi tàu hoạt động theo hải trình, khoang kỹ thuật và hầm máy
vẫn là 2 vị trí có cường độ tiếng ồn lớn nhất tàu. Tất cả các mẫu đo
tiếng ồn ở khu vực hầm máy và 75,0% mẫu đo ở khoang kỹ thuật
vượt giới hạn vệ sinh cho phép.
Khi tàu chạy bằng động cơ phụ, tiếng ồn khu vực hầm máy dao
động từ 99,5 ÷ 110,4. Khi tàu chạy bằng động cơ chính, ngưỡng ồn
ở khu vực hầm máy dao động từ 106,2 ÷ 132,4 dBA.
- Kết quả đo vận tốc rung: khi tàu chạy bằng động cơ phụ hoặc
chính, trong điều kiện sóng biển cấp 2-3, yếu tố rung đánh giá ở
nghế ngồi, sàn làm việc đều vượt TCVS.
* Kết quả đo nồng độ hơi khí độc: khi tàu sử dụng máy chính
hoặc máy phụ, ở hầu hết các vị trí, nồng độ CO, CO 2, SO2, NO2 đều
nằm trong giới hạn cho phép. Riêng khu vực hầm máy, nồng độ CO2
khi tàu chạy máy chính hoặc máy phụ vượt ngưỡng cho phép 1,06 1,24 lần.
3.1.2. Đặc điểm lao động và điều kiện sinh hoạt của thủy thủ tàu
Gepard
- Tự đánh giá về đặc điểm lao động của thủy thủ: hầu hết thủy

thủ đều cho rằng tính chất công việc là căng thẳng, nặng nhọc,
trách nhiệm công việc cao hoặc rất cao, khối lượng công việc ở
mức vừa.
- Lịch bố trí ca kíp khi tàu đi biển: làm việc ca kíp.
- Kết quả xét nghiệm hóa học nước sinh hoạt trên tàu: tất cả
các chỉ tiêu hóa học của các mẫu nước ăn uống sinh hoạt trên tàu
đều nằm trong giới hạn TCVS (QCVN 01: 2009/BYT).
- Khẩu phần ăn: khẩu phần ăn của thủy thủ có giá trị năng
lượng cao nhưng thiếu cân đối, Lipid và Protein cao, thiếu rau xanh
và hoa quả tươi.


11

- Điều kiện sinh hoạt của thủy thủ trên tàu
Nơi ở, sinh hoạt văn hóa, tinh thần của thủy thủ trên tàu còn
thiếu thốn, khó khăn. Diện tích phòng ở/người: 2-3m 2; Diện tích nơi
sinh hoạt tập thể/người: 1-2 m2; Diện tích tập luyện TDTT/người:
1-2 m2; Lượng nước sinh hoạt được cấp TB người/ngày: 15-40 lít;
Thiếu phượng tiện giải trí; Môi trường vi xã hội đồng giới.
3.2. ĐẶC ĐIỂM SỨC KHỎE, BỆNH LÝ VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH
HỌC CỦA THỦY THỦ TÀU GEPARD

3.2.1. Thực trạng sức khỏe của thủy thủ tàu Gepard
- Một số thông tin chung của thủy thủ
Chiều cao TB 167,56 ± 4,24 cm, cân nặng TB 64,91 ± 6,77 kg.
Tuổi đời TB 31,57± 4,363 tuổi. Tuổi nghề TB 11,63 ± 4,17 năm.
- Chỉ số BMI của thủy thủ: 23,11 ± 2,14. Tỷ lệ thừa cân
28,6%, béo phì 20,8%.
- Phân loại huyết áp thủy thủ: tiền tăng huyết áp 27,3%, tăng

huyết áp độ I 7,8%, tăng huyết áp độ II 1,3%.
- Phân loại sức khỏe của thủy thủ: tỷ lệ thủy thủ có sức khỏe
loại II (54,5%), sức khỏe loại I 41,6%, sức khỏe loại III 3,9%.
3.2.2. Một số chỉ số sinh học của thủy thủ (năm 2015)
Có 46,8% thủy thủ có kết quả điện tim bình thường. Block
nhánh P không hoàn toàn chiếm (39,0%), nhịp xoang chậm 10,4%
và nhanh 7,8%, Bblock A-V 1,3%.
3.2.3. Một số đặc điểm chức năng thần kinh, tâm lý của thủy
thủ
Có 72,3% thủy thủ lo âu thường xuyên mức độ cao, 27,7% lo
âu mức độ vừa, không có trường hợp có xu hướng bệnh lý.


12

3.2.4. Mức độ căng thẳng nhiệt của thủy thủ
Nhiệt độ da, nhiệt độ cơ thể của thủy thủ ngành thợ Máy - Cơ
điện tăng sau ca lao động. Tuy nhiên, lượng trữ nhiệt của cơ thể
vẫn trong giới hạn bình thường, 31,74 ± 2,10 Kcal/m2.

3.2.5. Thính lực thủy thủ
Bảng 3.30. Tỷ lệ giảm thính lực của thủy thủ
Phân loại giảm thính lực
Nhóm nghề

GTL tiếp âm

GTL truyền âm

n


%

n

%

Hàng hải (n=16)

0

0,0

0

0,0

Vũ khí - Ngư lôi (n=39)

0

0,0

2

5,13

0

0,0


1

3,33

24

52,17

0

0,0

0

0,0

0

0,0

24

17,02

3

2,13

Thông tin – Rada - Sona

(n=30)
Thợ máy - Cơ điện (n=46)
Quân y - Hóa học -Hậu cần
(n=10)
Cộng (n=141)

Có 19,15% thủy thủ bị giảm thính lực, tỷ lệ giảm thính lực tiếp
âm chiếm 17,02%, giảm thính lực truyền âm 2,13%. Tỷ lệ giảm
thính lực ở thủy thủ ngành Máy - Cơ điện 52,17%. Tất cả các
trường hợp giảm thính lực tiếp âm đều thuộc nhóm ngành Máy - Cơ
điện.
Bảng 3.33. Phân loại mức độ giảm thính lực theo tuổi nghề


13

Tuổi nghề

Giảm nhẹ

Giảm TB

Giảm nặng

n

%

n


%

n

%

<5 (n=21)

1

4,76

0

0,00

0

0,00

6-10 (n=55)

4

7,27

4

7,27


0

0,00

11-15 (n=47)

5

10,64

5

10,64

2

4,26

16-20 (n=12)

2

16,67

1

8,33

0


0,00

>20 (n=6)

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Cộng (n=141)

12

8,51

10

7,09

2

1,42


Các trường hợp giảm thính lực dạng tiếp âm chủ yếu tập trung
ở nhóm thủy thủ có tuổi nghề 6-20 năm. Tập trung ở nhóm tuổi
nghề 11-15 năm. Có 25,53% thủy thủ có tuổi nghề 11-15 năm bị
giảm thính lực, trong đó có 4,26% giảm thính lực mức độ nặng.
Bảng 3.34. Phân loại mức độ tổn thương cơ thể do giảm thính lực
Tuổi nghề

Tổn thương cơ thể (%)
10%

20%

25%

30%

35%

40%

<5 (n=21)

4,76

0,00

0,00

0,00


0,00

0,00

6-10 (n=55)

7,27

0,00

5,45

0,00

1,82

0,00

11-15 (n=47)

10,64

0,00

6,38

0,00

4,26


4,26

16-20 (n=12)

16,67

0,00

8,33

0,00

0,00

0,00

>20 (n=6)

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00


Cộng(n=141)

8,51

0,00

4,96

0,00

2,13

1,42

Có 17,02% đối tượng nghiên cứu được đánh giá có tổn thương
cơ thể do ảnh hưởng của tiếng ồn (thiếu hụt sức nghe >15%).
Đa số các trường hợp bị giảm thính lực do tiếng ồn đều có mức
tổn thương cơ thể 10%. Có 2,13% có tổn thương cơ thể 35% và
1,42% có tổn thương cơ thể 40%. Những thủy thủ giảm thính lực
theo tổn thương cơ thể từ 30-40% đã có ảnh hưởng tới giao tiếp.


14

3.2.6. Đặc điểm bệnh lý của thủy thủ
Tỷ lệ thủy thủ mắc bệnh Răng - Hàm - Mặt chiếm tỷ lệ cao nhất
(20,8%), tiếp đến bệnh tiêu hóa (16,88%), bệnh tuần hoàn (15,91%),
bệnh về mắt (15,6%), bệnh Tai - Mũi họng (14,3%), bệnh thận
(10,4%), bệnh hệ vận động (6,5%), bệnh hệ thống thần kinh (1,3%).
Chưa phát hiện các bệnh hô hấp, tâm thần, da liễu và sinh dục.


3.2.7. Sự thay đổi một số chỉ số sức khỏe của thủy thủ sau thời
gian huấn luyện trên tàu (2012-2014)
Bảng 3.36. Sự thay đổi chỉ số BMI của thủy thủ (n=30)
Năm
2012 (%)
2014 (%)

BMI
<18,5 (gầy)
0,0
0,0
18,5-<23
53,3
28,6
23-25
33,3
50,0
>25 (béo phì)
13,3
21,4
23,0467 ± 1,665
23,757 ± 1,584
(X ± SD)
p
<0,001
Tỷ lệ thừa cân, béo phì và chỉ số BMI trung bình có xu hướng
gia tăng nhanh. Tỷ lệ thừa cân tăng 16,7% sau 2 năm. Tỷ lệ béo phì
tăng 7,1% sau 2 năm.
Bảng 3.37. Sự thay đổi chỉ số huyết áp thủy thủ (n=42)

Năm
2012 (%)
2014 (%)
Phân loại HA
Bình thường
28,6
16,6
Tiền THA
64,2
78,6
THA độ I
4,8
4,8
THA độ II
2,4
0,0
p
>0,05


15

Sau 2 năm, tỷ lệ thủy thủ tiền tăng huyết áp tăng 14,4%. Tỷ lệ
thủy thủ có huyết áp bình thường giảm 12,0%. Các đối tượng tăng
huyết áp độ II đã được điều trị về bình thường.
- Sự thay đổi sức khỏe của thủy thủ
Sau 2 năm, sức khỏe của thủy thủ có xu hướng suy giảm. Tỷ lệ
thủy thủ có sức khỏe loại III tăng 4,3%, sức khỏe loại I giảm 4,7%.

3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THIẾT BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN VÀ

ƯU ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐO THÍNH LỰC 2 TẦN SỐ

3.3.1. Đánh giá hiệu quả của thiết bị bảo hộ cá nhân trong dự
phòng tác hại của tiếng ồn
Sau 1 tháng thử nghiệm, thiết bị được 100% thủy thủ lựa chọn
là chụp tai bảo vệ PC-03EM do hãng Proguard Malaysia sản xuất.
Hiệu suất giảm ồn 35bBA.
Chụp tai PC-03EM đã được đăng ký tiêu chuẩn chất lượng, mã
tiêu chuẩn: TCVN, EN352-1.
Bảng 3.40. Mức độ suy giảm ngưỡng nghe tạm thời sau 4
giờ thực nghiệm (n=22)
Tần số

Ngưỡng nghe đường khí
(dBA) X ± SD

Nhóm thử

PTA
(dBA)

1000

2000

4000

Hz

Hz


Hz

3,86

4,55

7,95

8,41

6,19

(n=22)

± 3,43

± 3,75

± 2,52

± 3,58

± 1,87

Nhóm sử dụng chụp

20,23

22,50


30,00

24,09

24,20

tai

± 3,93

± 2,56

±

± 3,66

± 2,90

500 Hz

nghiệm
Trước

lao

động

PC-03EM



16

(n=22)

4,08

Nhóm không dùng

29,32

34,09

43,41

55,00

40,45

chụp tai (n=22)

± 4,17

± 3,98

± 4,19

± 5,98

± 3,77


Mức độ suy giảm thính lực tạm thời sau 4 giờ thực nghiệm cao
hơn rõ rệt ở nhóm không dùng chụp tai bảo vệ. Mức độ suy giảm
thính lực chung ở nhóm không dùng chụp tai bảo vệ cao gấp 1,67
lần nhóm có dùng chụp tai PC-03EM. Ở tần số 4000 Hz, sau thử
nghiệm, ngưỡng nghe ở nhóm không dùng chụp tai cao gấp 2,28 lần
nhóm dùng chụp tai PC-03EM.
Thời gian phục hồi thính lực hoàn toàn ở nhóm sử dụng chụp
tai PC-03EM là 60 phút, nhóm không dùng chụp tai bảo vệ là 120
phút.
3.3.2. Đánh giá ưu điểm của phương pháp đo thính lực 2 tần số
Bảng 3.44. Các tình huống qua đo thính lực 2 tần số (n=141)
Khả
Tầnsố
Tầnsố
Nhận định
Số ca
Tỷ lệ %
năng 1000 Hz 4000 Hz
I
≤ 30 dB
≤ 30 dB Nghe bt
116
82,27
II
≤ 30 dB
>30 dB
0
0,00
III

≤ 30 dB
≥ 60 dB Nguy cơ ĐNN
12
8,51
IV
>30 dB
≤ 30 dB
1
0,71
V
>30 dB
>30 dB
0
0,0
VI
>30 dB
≥ 60 dB Nguy cơ ĐNN
12
8,51
VII
≥ 60 dB
≤ 30 dB
0
0,00
VIII
≥ 60 dB
>30 dB
0
0,00
IX

≥ 60 dB
≥ 60 dB Nguy cơ ĐNN
0
0,00
nặng


17

Có 24 thủy thủ khi đo thính lực 2 tần số thuộc tình huống III và
VI. Đây là những tình huống nghĩ tới giảm thính lực do nghề
nghiệp.
Có 1 trường hợp giảm thính lực thuộc tình huống IV (giảm sức
nghe ở tần số thấp), nghĩ nhiều tới giảm thính lực do tổn thương cơ
quan truyền âm.
So sánh kết quả đo thính lực 2 tần số và đo thính lực 11 tần số
theo tình huống cho thấy, cả hai phương pháp đều phát hiện 24/24
trường hợp giảm thính lực thuộc tình huống III và VI. Đo thính lực
2 tần số phát hiện được 1/3 trường hợp giảm thính lực thuộc tình
huống IV. Sự phù hợp kết quả của 2 phương pháp đo là rất cao, hệ
số Kappa = 0,956.
CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG, SINH HOẠT CỦA
THỦY THỦ KÍP TÀU

4.1.1. Đặc điểm môi trường lao động
Các chỉ số khảo sát môi trường lao động trên tàu trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương ứng với các kết quả nghiên cứu của

Bùi Tiến Nhâm (2004) [53], Bennett (2006) [84], Moen B.E (2008)
[106]. Khu vực hầm máy là khu vực có môi trường lao động khắc
nghiệt nhất trên tàu. Đây là khu vực có điều kiện vi khí hậu rất
nóng, tiếng ồn cao, vận tốc rung lớn và ô nhiễm hơi khí độc.
4.1.2. Điều kiện sống, sinh hoạt và vệ sinh trên tàu của thủy thủ
Diện tích bình quân nơi ở, sinh hoạt và lao động của thủy thủ
trên tàu rất hạn chế. Diện tích phòng ở của thủy thủ 2 - 3 m2/người,
diện tích sinh hoạt tập thể 1 - 2 m2/người, xã hội đồng giới, chỉ có
nam giới, dẫn đến mất cân bằng về tâm sinh lý.


18

Về năng lượng khẩu phần ăn của thủy thủ, đảm bảo theo Thông
tư 41/2009/TT-BQP: 3.717,4 ± 184,8 Kcal/ngày [5]. Khẩu phần ăn
mất cân đối, thừa mỡ, chất ngọt, protein, thiếu rau xanh và hoa quả
tươi. Năng lượng khẩu phần ăn tương ứng với Hải quân Ấn Độ,
thấp hơn Hải quân Ba Lan. Bertrandt J. và cs (2012), Hải quân Ba
Lan: 4.200 - 4.700 Kcal/người/ngày [85]. Singh V.K. và cs (2011),
Hải quân Ấn Độ: 3.313 Kcal/người/ngày.
4.2. THỰC TRẠNG SỨC KHOẺ, BỆNH LÝ VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ
SINH HỌC CỦA THỦY THỦ TÀU GEPARD

Kết quả khám sức khỏe định kỳ của thủy thủ cho thấy, hầu hết
các thủy thủ đều có sức khỏe đảm bảo đủ tiêu chuẩn sức khỏe làm
việc trên biển dài ngày theo hướng dẫn 1393/HD-HC [61]. Tỷ lệ
thủy thủ có sức khỏe loại II chiếm tỷ lệ cao nhất (54,5%), tiếp đến
là sức khỏe loại I chiếm 41,6%. Tỷ lệ thủy thủ có sức khỏe loại III
chiếm 3,9%.
Các bệnh lý và rối loạn chức năng thường gặp của thủy thủ là:

tỷ lệ thừa cân chiếm 28,6%, tỷ lệ béo phì chiếm 20,8%, tiền tăng
huyết áp 27,3%, lo âu mức độ cao72,3%. Kết quả này tương ứng
với kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Hà và Nguyễn Trường Sơn [25],
[67], ở lao động biển, một số bệnh lý như tăng huyết áp, bệnh rối
loạn dinh dưỡng, chuyển hóa, rối loạn hành vi tâm thần... tăng lên
rõ rệt theo thời gian đi biển (tuổi nghề). Sự biến đổi một số chỉ số
sức khỏe của thủy thủ sau 2 năm huấn luyện cũng tập trung chủ yếu
vào tình trạng rối loạn chuyển hóa: thừa cân, tăng huyết áp.
Về thính lực của thủy thủy: tỷ lệ giảm thính lực do tiếng ồn ở
thủy thủ là 17,02% trong đó, tập trung chủ yếu ở ngành Máy – Cơ
điện (52,17%), tỷ lệ giảm thính lực tăng theo tuổi nghề. Kết quả
này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trên thủy thủ Hải quân của


19

Khương Văn Chữ (2014) [21], Kapoor (2014) [99], Hansen và cs
(2014) [93].
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THIẾT BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN VÀ ƯU
ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐO THÍNH LỰC 2 TẦN SỐ

4.3.1. Đánh giá hiệu quả của thiết bị bảo hộ cá nhân trong dự
phòng tác hại của tiếng ồn
Nghiên cứu đã lựa chọn được thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp
cho thủy thủ là chụp tai PC-03EM do hãng Proguard Malaysia sản
xuất, hiệu suất giảm ồn 35 dBA. Thiết bị bảo hộ thỏa mãn được 3
tiêu chí: hạn chế ảnh hưởng của tiếng ồn tới thính lực; không ảnh
hưởng tới tiếp nhận tín hiệu chỉ huy; ít gây khó chịu cho người sử
dụng. Kết quả thử nghiệm cho thấy, mức độ suy giảm thính lực
trung bình ở 4 tần số của nhóm không dùng chụp tai bảo vệ cao gấp

1,67 lần nhóm có dùng chụp tai PC-03EM. Ngoài biện pháp về y tế
và tổ chức lao động, đây là biện pháp có thể ứng dụng hiệu quả
được trên thực tiễn.
4.3.2. Đánh giá ưu điểm của phương pháp đo thính lực 2 tần số
Đo thính lực 11 tần số đối với từng người đòi hỏi mất rất nhiều
thời gian và phải được thực hiện ở cơ sở y tế lớn, có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực thính học. Do vậy, việc triển khai đo thính
lực 11 tần số tại các đội điều trị, bệnh xá các đơn vị là không thực
tiễn và không khả thi. Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi đề xuất
và đánh giá hiệu quả của phương pháp đo thính lực 2 tần số:
1000Hz và 4000 Hz.
- Ưu điểm của phương pháp đo thính lực 2 tần số:
Không bỏ sót trường hợp bị giảm thính lực do tiếng ồn nào:
phát hiện đủ 24/24 trường hợp giảm thính lực do tiếng ồn (so với
phương pháp đo 11 tần số).


20

Đơn giản, dễ thực hiện.
Có thể đo bằng máy các thiết bị đơn giản, rẻ tiền.
- Nhược điểm của phương pháp đo thính lực 2 tần số: bỏ só các
trường hợp giảm thính lực không do nguyên nhân tiếng ồn.
Như vậy, phương pháp đo thính lực 2 tần số có sự phù hợp kết
quả đo với phương pháp đo thính lực 11 tần số rất cao, hệ số Kappa
= 0,956. Phương pháp đo thính lực 2 tần số phù hợp để phát hiện
sớm các trường hợp giảm thính lực do tiếng ồn. Phương pháp cho
phép phát hiện được các giảm thính lực ở mức độ nhẹ, không bỏ sót
trường hợp bị giảm thính lực do tiếng ồn. Phương pháp này có thể
thực hiện ngay tại Quân y tuyến đơn vị. Kỹ thuật viên được đào tạo

ngay tại chỗ có thể thực hiện được. Có thể sử dụng phương pháp
này để khám định kỳ thính lực 12 tháng/lần cho tất cả thủy thủ phơi
nhiễm với tiếng ồn.
KẾT LUẬN
1. Điều kiện lao động, sinh hoạt của thủy thủ Hải quân tàu
hộ tống lớp Gepard
Điều kiện vi khí hậu trên tàu: hầm máy là khu vực nóng nhất
trên tàu, các khu vực khác nằm trong giới hạn vệ sinh. Ở bất kỳ
tình huống hoạt động nào của tàu, tất cả mẫu đo WBGT tại hầm
máy đều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Chỉ số WBGT khu vực hầm
máy đều ở mức rất nóng, tới 36,790C khi tàu đỗ tại cảng và 40,15 0C
khi tàu hoạt động theo hải trình.
Yếu tố vật lý trên tàu: hầm máy là khu vực ô nhiễm tiếng ồn
lớn nhất. Phơi nhiễm tiếng ồn tới 121,7 dBA khi tàu chạy máy phát
điện tại cảng và 132,4 dBA ở khu vực hầm máy khi tàu hoạt động
theo hải trình.


21

Yếu tố hơi khí độc trên tàu: chỉ phát hiện nồng độ CO2 vượt
ngưỡng ở khu vực hầm máy từ 1,06-1,16 lần, các loại hơi khí độc
khác nằm trong giới hạn vệ sinh.
Môi trường vi xã hội bất thường (chỉ một giới nam), sinh hoạt
văn hóa, tinh thần thiếu thốn. Chế độ ăn mất cân đối, thừa mỡ,
đạm.
Thủy thủ ngành Thợ Máy - Cơ điện phơi nhiễm cao nhất và
thường xuyên với các yếu tố bất lợi của môi trường lao động trên
tàu.


2. Một số vấn đề sức khỏe của thủy thủ tàu hộ tống lớp
Gepard
Nhân trắc dinh dưỡng của thủy thủ: tỷ lệ thừa cân và béo phì ở
thủy thủ khá cao. Trong đó, tỷ lệ thừa cân chiếm 28,6%, béo phì
chiếm 20,8%.
Một số bệnh hay gặp ở thủy thủ tàu Gepard tàu là bệnh Răng Hàm - Mặt chiếm tỷ (20,8%), bệnh tiêu hóa (16,88%), bệnh hệ thống
tuần hoàn (15,91%), bệnh về mắt (15,6%), bệnh Tai - Mũi họng
(14,3%), bệnh thận (10,4%), bệnh hệ vận động (6,5%).
Tất cả các thủy thủ đều có biểu hiện lo âu thường xuyên. Trong
đó, 72,3% có biểu hiện lo âu mức độ cao, 27,7% có biểu hiện lo âu
mức độ vừa.
Có 19,15% thủy thủ tàu Gepard bị giảm thính lực, trong đó tỷ
lệ giảm thính lực do tiếng ồn chiếm 17,02%. Tất cả các trường hợp
giảm thính lực do tiếng ồn đều thuộc nhóm ngành Máy. Trong đó,
có 52,17% thủy thủ nhóm ngành Máy bị giảm thính lực do tiếng ồn.


22

Đa số các trường hợp bị giảm thính lực do tiếng ồn đều có mức tổn
thương cơ thể 10%.
Theo dõi sự biến động về sức khỏe của thủy thủ trong 2 năm
cho thấy, tình trạng thừa cân, béo phì và nguy cơ tăng huyết áp có
xu hướng gia tăng. Tỷ lệ thừa cân tăng 16,7%, tỷ lệ béo phì tăng
7,1%, tỷ lệ tiền tăng huyết áp tăng 14,4%.
3. Đánh giá hiệu quả của thiết bị bảo hộ cá nhân và ưu điểm
của phương pháp đo thính lực 2 tần số trong dự phòng tác hại
của tiếng ồn
Nghiên cứu thử nghiệm 13 loại thiết bị bảo hộ cá nhân đã lựa
chọn được chụp tai PC-03EM phù hợp cho thủy thủ nhóm ngành

Máy tàu Gepard để sử dụng. Chụp tai PC-03EM vừa có tác dụng dự
phòng giảm thính lực do tiếng ồn vừa hạn chế ảnh hưởng tới sự tiếp
nhận thông tin của thủy thủ.
Phương pháp đo thính lực 2 tần số có sự phù hợp kết quả đo
với phương pháp đo thính lực 11 tần số rất cao, hệ số Kappa =
0,956. Phương pháp đo thính lực 2 tần số đơn giản, có độ nhạy cao,
có thể sử dụng cho Quân y tuyến đơn vị trong khám sàng lọc và
phát hiện sớm các trường hợp giảm thính lực do tiếng ồn.
KIẾN NGHỊ
1. Nên sử dụng chụp tai bảo vệ PC-03EM cho thủy ngành Máy,
tàu Gepard khi làm việc trong khu vực hầm máy.
2. Trong khám sức khỏe định kỳ cho thủy thủ tàu Gepard, đặc
biệt thủy thủ ngành máy cần đánh giá thính lực để phát hiện sớm
tổn thương thính lực do tiếng ồn.
3. Phương pháp đo thính lực 2 tần số 1000 Hz và 4000 Hz có
thể được sử dụng trong khám định kỳ sức khỏe cho thủy thủ để


23

sàng lọc và phát hiện sớm các trường hợp giảm thính lực do tiếng
ồn.



×