Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân loại một số trạng thái rừng phục vụ cảnh báo nguy cơ cháy rừng ở tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

NGUYỄN PHÚC THỌ

“ PHÂN LOẠI MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC VỤ
CẢNH BÁO NGUY CƠ CHÁY RỪNG Ở TỈNH ĐĂK LĂK”

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

NGUYỄN PHÚC THỌ

“ PHÂN LOẠI MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC VỤ
CẢNH BÁO NGUY CƠ CHÁY RỪNG Ở TỈNH ĐĂK LĂK”

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VƯƠNG VĂN QUỲNH



Hà Nội, 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cháy rừng là một thảm họa thiên tai gây tổn thất to lớn, nhanh chóng
về kinh tế và môi trường sinh thái. Nó tiêu diệt gần như toàn bộ các giống loài
trong vùng bị cháy, thải vào khí quyển khối lượng lớn khói bụi cùng với
những khí gây hiệu ứng nhà kính như CO, CO2, NO v.v… Cháy rừng là một
trong những nguyên nhân quan trọng làm gia tăng quá trình biến đổi khí hậu
trái đất và các thiên tai hiện nay. Mặc dù công tác phòng cháy, chữa cháy
rừng ngày càng hiện đại, nhưng cháy rừng vẫn không ngừng xảy ra, thậm chí
ngay cả ở những nước phát triển nhất. Đấu tranh với cháy rừng đang được
xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách của thế giới để bảo vệ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống.
Việt Nam hiện có 13,258 triệu ha rừng, trong đó có tới hơn 6 triệu ha
các trạng thái rừng dễ cháy như rừng tràm, rừng khộp, rừng thông, rừng bạch
đàn, rừng tre trúc v.v… (Cục kiểm lâm, 2009). Vào mùa khô, với xu hướng
gia tăng nóng hạn của khí hậu toàn cầu và diễn biến thời tiết phức tạp trong
khu vực như hiện nay thì hầu hết các trạng thái rừng trên đều dễ dàng bắt lửa
và cháy lớn. Vì vậy, cháy rừng thường xảy ra rất nghiêm trọng. Theo thống kê
của Cục kiểm lâm trong vòng 10 năm qua (2001- 2010) trên cả nước đã xẩy
ra 7.405 vụ cháy rừng làm thiệt hại 49.438,02 ha rừng, bình quân mỗi năm
rừng bị cháy tới hàng nghìn ha, thậm chí gây ra chết người. Chỉ riêng năm
2002 - năm khô hạn nghiêm trọng, cả nước đã có 1.100 vụ cháy rừng, tổng
diện tích rừng bị cháy là 15.556,9 ha. Riêng vụ cháy rừng ở Vườn Quốc gia U
Minh thượng ( tỉnh Kiên Giang) ngày 24 tháng 3 làm thiệt hại 2.712 ha rừng
tràm tự nhiên và vụ cháy rừng ở Vườn Quốc gia U Minh hạ ( tỉnh Cà Mau)

ngày 11 tháng 4 năm 2002 làm thiệt hại 2.703 ha rừng tràm tái sinh tự nhiên
lâu năm và rừng tràm trên 10 tuổi.


2

Rừng là tài sản quốc gia, là nguồn sống của người dân và là yếu tố quan
trọng bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Vì vậy, cháy rừng với quy mô
và mức độ thiệt hại nghiêm trọng đã trở thành mối quan tâm không chỉ của
những người làm lâm nghiệp hay những người sống gần rừng, có cuộc sống
gắn bó với rừng mà của cả những nhà khoa học, những nhà quản lý của các
ngành các cấp và nhân dân cả nước. Trước thực tiễn đó một nhiệm vụ cấp
bách đặt ra là phải nghiên cứu xây dựng những giải pháp phòng cháy, chữa
cháy rừng hiệu quả cho các địa phương. Góp phần thực hiện nhiệm vụ trên,
đề tài này hướng vào nghiên cứu “ Phân loại một số trạng thái rừng phục vụ
cảnh báo nguy cơ cháy rừng ở tỉnh Đăk Lăk” – một trong những tỉnh trọng
điểm cháy rừng và còn ít được nghiên cứu ở nước ta.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xẩy ra ở nước ta
và nhiều nước trên thế giới, nhiều khi nó là những thảm hoạ khôn lường, gây
thiệt hại to lớn về người và tài nguyên rừng cũng như tài sản của người dân
sống gần rừng ... Vì vậy, nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy rừng và giảm
thiểu những thiệt hại do nó gây ra đã được đặt ra như một yêu cầu cấp bách
của thực tiễn với hoạt động nghiên cứu khoa học. Những nghiên cứu về
phòng cháy, chữa cháy rừng, đã được tiến hành từ nghiên cứu định tính đến

những nghiên cứu định lượng, nhằm tìm hiểu bản chất của hiện tượng cháy
rừng và mối quan hệ giữa các yếu tố gây ra cháy với nhau và với môi trường
xung quanh. Từ đó đề ra những giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuy
nhiên, với sự phức tạp về trạng thái rừng cũng như các điều kiện tự nhiên
khác mà quy luật ảnh hưởng của các nhân tố đến cháy rừng và giải pháp
phòng cháy, chữa cháy rừng cũng không hoàn toàn giống nhau ở các địa
phương. Vì vậy, mỗi khu vực, mỗi quốc gia thường phải tiến hành nghiên cứu
trong điều kiện cụ thể của mình để xây dựng được những giải pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng có hiệu quả nhất. Có thể điểm lại một số công trình
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như sau:
1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng trên thế giới được bắt đầu
vào thế kỷ 20, thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có nền kinh tế phát
triển như Mỹ, Nga, Đức, Thuỵ điển, Canada, Pháp, Úc v.v... sau đó là ở hầu
hết các nước có hoạt động lâm nghiệp. Có thể chia 5 lĩnh vực chính của
nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy rừng: bản chất của cháy rừng, phương
pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng,
phương pháp chữa cháy rừng và phương tiện chữa cháy rừng.
- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng


4

Kt qu nghiờn cu ó khng nh rng chỏy rng l hin tng ụxy
hoỏ cỏc vt liu hu c do rng to ra nhit cao. Nú xy ra khi cú mt
ng thi ca 3 yu t, hay cũn gi l tam giỏc chỏy: ngun nhit (la), ụxy
v vt liu chỏy. Tu thuc vo c im ca 3 yu t trờn m chỏy rng cú
th c hỡnh thnh, phỏt trin hay b ngn chn hoc suy yu i (Brown,
1979; Chandler, 1983) [22, 23]. Vỡ vy, v bn cht, nhng bin phỏp phũng
chỏy, cha chỏy rng chớnh l nhng bin phỏp tỏc ng vo 3 yu t trờn

theo chiu hng ngn chn v gim thiu quỏ trỡnh chỏy.
Cỏc nh khoa hc phõn bit 3 loi chỏy rng: (1)-Chỏy di tỏn cõy,
hay chỏy mt t rng, l trng hp ch chỏy mt phn hay ton b lp cõy
bi, c khụ v cnh ri lỏ rng trờn mt t; (2)-Chỏy tỏn rng (ngn cõy) l
trng hp la lan trn nhanh t tỏn cõy ny sang tỏn cõy khỏc; (3)-Chỏy
ngm l trng hp xy ra khi la lan trn chm, õm di mt t, trong lp
thm mc dy hoc than bựn. Mi liờn h gia 3 loi chỏy rng c th hin
hỡnh sau.

Cháy tán
l-ớt nhanh

Cháy tán

Cháy tán
ổn định

Ban chỉ huy
Ban chỉ huy
PCCCR
PCCCR
huyện
huyện
Hạt Kiểm
Cháy d-ới tán
Cháy
Cháy
d-ớilâm
tán
Hạt d-ới

Kiểmtán
Các
Trạm
quan
l-ớt nhanh
(cháylâm
mặt đất)
ổn định
trắc
khí t-ợng
Các Trạm
CBan chỉ huy
quan
khí
Ban trắc
chỉ huy
Ban chỉtỉnh
huy
PCCCR
t-ợng
PCCCR huyện
huyện
ChiPCCCR
cục Kiểm
lâm
CBan
chỉ huy
Hạt Kiểm
lâm
Hạt

Kiểm
lâm
Phòng QLBVR PCCCR
tỉnh
Cháy
ngầm
Các
Trạm
quan
Cácphận
Trạm
Bộ
dựquan
báo
Chi
trắccục
khí Kiểm
t-ợng
trắc
khí
t-ợng
áBộ Nông nghiệp
CBan
chỉ huy
huy
CBan chỉ
huy
Banlâm
chỉ
&

PTNT
- Ban
chỉ
Ngun:
Phm
Ngc
Hng,
2001
Phòng
PCCCR
tỉnh
PCCCR
tỉnh
PCCCR
đạo TW PCCCR
QLBVR
- Bộ
Chi cục
Kiểm
ChiKiểm
cục Kiểm
huyện
Cục
Lâm phận
dự
báo
Hỡnh 1.1. S chuyn
hoỏ
gia
cỏc

loi
chỏy
rng
lâm BCĐ
Hạtlâm
Kiểm
Văn
phòng
áBộ QLBVR
Nông Phòng
Phòng
QLBVR lâm
TƯ PCCCR
nghiệp
&
Bộ phận
dự báo
Bộ phận
dự báo
Các Trạm
Phòng
thông
tin
PTNT
Ban
áBộ Nông
áBộ
Nông
quan
trắc khí

tuyên truyền
chỉ đạo
nghiệp
& TW
PTNT
nghiệp
t-ợng
cYếu&tốPTNT
thời tiết
PCCCR
Cục
-CBan
Ban chỉ
- Ban
chỉ đạo
chỉ đạo
huy
Sự
Điều
Độ Nhiệt
Kiểm
Lâm
TW
PCCCR
Cục
TW
PCCCR
Cục
PCCCR
tỉnh

thiếu kiện ẩm
độ


5

Trong một đám cháy rừng có thể xẩy ra một hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy
rừng trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và
chữa cháy khác nhau (Brown A.A, 1979; Gromovist R, 1993) [22, 24].
Kết quả của các nghiên cứu cũng chỉ ra 3 nguyên nhân quan trọng nhất
ảnh hưởng đến hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, trạng thái rừng,
và hoạt động kinh tế xã hội của con người (Belop,1982) [ dẫn theo Vương
Văn Quỳnh, 2003]. Thời tiết, đặc biệt là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không
khí ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy dưới
rừng, qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Trạng
thái rừng ảnh hưởng đến tính chất vật lý và hoá học, khối lượng và phân bố
của vật liệu cháy, qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc
độ lan tràn của đám cháy. Hoạt động kinh tế xã hội của con người như nương
rẫy, săn bắn, du lịch v.v.. ảnh hưởng đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi
đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm của của 3 nguyên nhân trên
đây trong hoàn cảnh cụ thể của địa phương (Richmond R.R, 1976) [25].
- Nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện
thời tiết, mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí với
độ ẩm vật liệu và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương
pháp dự báo nguy cơ cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày
của lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí (MiBbach K, 1972; Belop,
1982; Chandler, 1983)[23]. Ở một số nước, khi dự báo nguy cơ cháy rừng
ngoài yếu tố khí tượng người ta còn căn cứ vào một số yếu tố khác, chẳng hạn

ở Đức và Mỹ người ta sử dụng thêm độ ẩm của vật liệu cháy (Brown, 1979)
[22], ở Pháp người ta tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm vật


6

liệu cháy, ở Trung Quốc người ta bổ sung thêm cả tốc độ gió, số ngày không
mưa và lượng bốc hơi v.v… Ngoài ra, cũng có sự khác biệt nhất định khi sử
dụng các yếu tố khí tượng để dự báo nguy cơ cháy rừng, chẳng hạn ở Thuỵ
điển và một số nước ở bán đảo Scandinavia người ta sử dụng độ ẩm không
khí thấp nhất và nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày, trong khi đó ở Nga
và một số nước khác lại dùng nhiệt độ và độ ẩm không khí lúc 13 giờ. Những
năm gần đây, ở Trung Quốc người ta đã nghiên cứu phương pháp cho điểm
các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng, trong đó có cả những yếu tố
kinh tế xã hội, và nguy cơ cháy rừng được tính theo tổng số điểm của các yếu
tố. Mặc dù có những nét giống nhau, nhưng cho đến nay vẫn không có
phương pháp dự báo cháy rừng chung cho cả thế giới, ở mỗi quốc gia, thậm
chí mỗi địa phương người ta vẫn nghiên cứu xây dựng phương pháp riêng.
Ngoài ra, vẫn còn rất ít phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng có tính đến
yếu tố kinh tế, xã hội và trạng thái rừng. Đây có thể là một trong những
nguyên nhân làm giảm hiệu quả của phòng cháy, chữa cháy rừng ngay cả ở
những nước phát triển.
- Nghiên cứu về công trình phòng cháy, chữa cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả cao của các
loại băng cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản
cháy rừng (Gromovist R, 1993)[24]. Người ta đã nghiên cứu tập đoàn cây
trồng vào băng xanh cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để
làm giảm nguy cơ cháy rừng. Người ta cũng đã nghiên cứu hiệu lực của các
hệ thống cảnh báo cháy rừng như chòi canh, tuyến tuần tra, điểm đặt biển báo
nguy cơ cháy rừng. Nhìn chung thế giới đã nghiên cứu hiệu quả của nhiều

kiểu công trình phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa đưa ra
được phương pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Những
thông số kỹ thuật đưa ra đều mang tính gợi ý và luôn được điều chỉnh theo ý


7

kiến các chuyên gia cho phù hợp với đặc điểm của mỗi trạng thái rừng và điều
kiện địa lý, vật lý địa phương.
- Nghiên cứu về biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng
Thế giới nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu
hướng vào làm suy giảm các thành phần của tam giác cháy:
(1)- Giảm nguồn nhiệt (nguồn lửa) bằng cách dọn vật liệu cháy trên
mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám
cháy với phần rừng còn lại.
(2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm
để giảm khối lượng vật liệu cháy vào thời kỳ khô hạn nhất, hoặc đốt có điều
khiển theo hướng ngược với hướng lan tràn của đám cháy để cô lập đám cháy.
(3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn
cách vật liệu cháy với ôxy trong không khí (nước, đất, cát, bọt CO2, khí CCl4,
hỗn hợp C2H5Br với CO2 v.v…).
- Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng
Những phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng đã được nghiên cứu
phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là phương tiện dự báo
và phát hiện đám cháy, thông tin về cháy rừng, và phương tiện dập lửa trong
các đám cháy.
Các phương pháp dự báo đã được mô hình hoá và xây dựng thành
những phần mềm làm giảm nhẹ khối lượng công việc và tăng độ chính xác
của dự báo nguy cơ cháy rừng. Việc ứng dụng ảnh viễn thám và công nghệ
GIS đã cho phép phân tích được những diễn biến thời tiết, dự báo nhanh

chóng và chính xác khả năng xuất hiện cháy rừng, phát hiện sớm đám cháy
trên những vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng,


8

nguy cơ cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được
truyền qua nhiều kênh khác nhau đến các lực lượng phòng cháy, chữa cháy
rừng và cộng đồng dân cư như hệ thống biển báo, thư tín, đài phát thanh, báo
địa phương và trung ương, vô tuyến truyền hình, các mạng máy tính v.v…
Những phương tiện dập tắt các đám cháy được nghiên cứu theo cả
hướng phát triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm đến các
loại phương tiện cơ giới như cưa xăng, máy kéo, máy gạt đất, máy đào rãnh,
máy phun nước, máy phun bọt chữa cháy, máy bay rải chất chữa cháy và bom
dập lửa v.v…
Mặc dù các phương pháp và phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng
đã được phát triển ở mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất
khủng khiếp ngay cả ở những nước phát triển có hệ thống phòng cháy, chữa
cháy rừng hiện đại như Mỹ, Úc, Nga v.v… Trong nhiều trường hợp việc
khống chế các đám cháy vẫn không hiệu quả. Người ta cho rằng, ngăn chặn
nguồn lửa để không xẩy ra cháy vẫn là quan trọng nhất. Vì vậy, đã có những
nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng và những giải pháp xã hội cho
phòng cháy, chữa cháy rừng (Cooper, 1991) [ dẫn theo Bế Minh Châu, 2001].
Hiện nay, các giải pháp xã hội phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu được tập
trung vào tuyên truyền, giáo dục tác hại của cháy rừng, nghĩa vụ của công dân
trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, những hình phạt đối với người gây
cháy rừng. Trong thực tế còn rất ít những nghiên cứu về ảnh hưởng của thể
chế và chính sách quản lý sử dụng tài nguyên, chính sách chia sẻ lợi ích,
những quy định của cộng đồng, những phong tục, tập quán, những nhận thức
và kiến thức của người dân đến cháy rừng. Cũng còn rất ít những nghiên cứu

về nguyên nhân cháy rừng do hậu quả sinh thái của sự phát triển kinh tế xã
hội gây nên, và về những giải pháp lồng ghép hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng với hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường khác. Đây sẽ


9

là những căn cứ quan trọng để xây dựng giải pháp kinh tế - xã hội cho phòng
cháy, chữa cháy rừng.
1.2. Việt Nam
- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
Dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam được bắt đằu từ năm 1981. Tuy
nhiên trong thời gian đầu người ta chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo của
Nesterop. Đây là phương pháp đơn giản, cấp nguy hiểm của cháy rừng được
xác định theo giá trị P bằng tổng các tích số giữa nhiệt độ và độ thiếu hụt bão
hoà của không khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa
lớn hơn 3mm. Đến năm 1985 nghiên cứu của Phạm Ngọc Hưng đã cho thấy
phương pháp của Nesterop sẽ có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ
ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 5mm. Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện
liên hệ chặt giữa số ngày khô hạn liên tục H (số ngày liên tục có lượng mưa
dưới 5mm) với chỉ số P, Phạm Ngọc Hưng cũng đã đưa ra phương pháp dự
báo nguy cơ cháy rừng theo số ngày khô hạn liên tục [10]. Ông xây dựng một
bảng tra cấp nguy hiểm của cháy rừng căn cứ vào số ngày khô hạn liên tục
cho các mùa khí hậu trong năm. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về tính thích hợp
của một số phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Miền Bắc Việt Nam, Bế
Minh Châu (2001) [3] đã khẳng định phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự luân phiên
thường xuyên của các khối không khí biển và lục địa hoặc vào các thời gian
chuyển mùa. Trong những trường hợp như vậy, thì mức độ liên hệ của chỉ số
P hoặc H với độ ẩm vật liệu dưới rừng và tần suất xuất hiện của cháy rừng rất

thấp. Từ 1989-1991 Dự án tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng
cho Việt Nam của UNDP đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp dự báo nguy
cơ cháy rừng theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của Nesterop nhưng thêm
yếu tố gió (Cooper, 1991) [ dẫn theo Bế Minh Châu,2001]. Chỉ tiêu P của


10

Nesterop sẽ được nhân với hệ số là 1.0, 1.5, 2.0, và 3.0 nếu có tốc độ gió
tương ứng là 0-4, 5-15, 16-25, và lớn hơn 25 km/giờ. Tuy nhiên, đến nay chỉ
tiêu này vẫn chỉ đang ở giai đoạn thử nghiệm. Năm 1993, Võ Đình Tiến đã
đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng của từng tháng ở Bình Thuận
theo 6 yếu tố: nhiệt độ không khí trung bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm
không khí trung bình, vận tốc gió trung bình, số vụ cháy rừng trung bình,
lượng người vào rừng trung bình. Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm
với cháy rừng của từng tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến
cả yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến nguy cơ cháy rừng.
Tuy nhiên, vì căn cứ vào số liệu khí tượng trung bình nhiều năm nên cấp dự
báo của Võ Đình Tiến chỉ thay đổi theo thời gian của lịch mà không thay đổi
theo thời tiết hàng ngày. Vì vậy, nó mang ý nghĩa của phương pháp xác định
mùa cháy nhiều hơn là dự báo nguy cơ cháy rừng.
Trong hội thảo "Sinh khí hậu phục vụ quản lý bảo vệ rừng và giảm nhẹ
thiên tai" tổ chức tại Trường đại học lâm nghiệp, nhóm cán bộ của trường đã
giới thiệu phần mềm dự báo lửa rừng. Mục đích của nó là tự động hoá việc
cập nhật thông tin, dự báo và tư vấn về giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng.
Phần mềm đã được đánh giá như một sáng kiến có giá trị trong dự báo lửa
rừng Việt Nam. Hiện nay phần mềm đã được Cục Kiểm lâm ứng dụng kết
hợp với viễn thám nên đã phát huy hiệu quả trong việc dự báo nguy cơ cháy
rừng cho những vùng rộng lớn ở nước ta.
- Nghiên cứu về các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng

Hiện còn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các công trình phòng
cháy, chữa cháy rừng cũng như những phương pháp và phương tiện phòng
cháy, chữa cháy rừng. Mặc dù trong các quy phạm phòng cháy, chữa cháy
rừng có đề cập đến những tiêu chuẩn của các công trình phòng cháy, chữa


11

cháy rừng, những phương pháp và phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng,
song phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tư liệu của nước
ngoài, chưa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam.
- Nghiên cứu biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng ở Việt Nam
chủ yếu hướng vào thử nghiệm và phân tích hiệu quả của giải pháp đốt trước
nhằm giảm khối lượng vật liệu cháy. Phó Đức Đỉnh (1993) đã thử nghiệm đốt
trước vật liệu cháy dưới rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt. Theo tác giả ở rừng
thông non nhất thiết phải gom vật liệu cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi
trống để đốt, chọn thời tiết đốt để ngọn lửa âm ỉ, không cao quá 0.5 m có thể
gây cháy tán cây. Phan Thanh Ngọ thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới
rừng thông 8 tuổi ở Đà lạt (Phan Thanh Ngọ, 1995). Tác giả cho rằng với
rừng thông lớn tuổi không cần phải gom vật liệu trước khi đốt mà chỉ cần tuân
thủ những nguyên tắc về chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả
cho rằng có thể áp dụng đốt trước vật liệu cháy cho một số trạng thái rừng ở
địa phương khác, trong đó có rừng khộp ở Đắc Lắc và Gia Lai.
Ngoài ra, đã có một số tác giả đề cập đến giải pháp xã hội cho phòng
cháy, chữa cháy rừng (Lê Đăng Giảng, 1974; Đặng Vũ Cẩn, 1992; Phạm
Ngọc Hưng, 1994) [9]. Các tác giả đã khẳng định rằng việc tuyên truyền về
tác hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy, hướng dẫn về
phương pháp dự báo, cảnh báo, xây dựng các công trình phòng cháy, chữa
cháy rừng, tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng, quy định về dùng

lửa trong dọn đất canh tác, săn bắn, du lịch, quy định về nghĩa vụ và quyền lợi
của công dân v.v... sẽ là những giải pháp xã hội quan trọng trong phòng cháy,
chữa cháy rừng.
- Những nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng tại tỉnh Đăk Lăk


12

Hiện chưa có hoặc có rất ít công trình nghiên cứu về phòng cháy, chữa
cháy rừng tại tỉnh Đăk Lăk. Những thông tin thu được chưa hệ thống, chỉ
phản ảnh tản mạn một số đặc điểm của cháy rừng và không đủ làm cơ sở khoa
học cho việc xây dựng những giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng có hiệu
quả. Có thể nhận thấy tồn tại của nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy rừng tại
tỉnh Đăk Lăk như sau:
- Chưa xác định được quy luật liên hệ định lượng giữa diễn biến thời
tiết với độ ẩm những vật liệu cháy đặc thù và khả năng bén lửa của chúng
trong mỗi trạng thái rừng để có căn cứ xây dựng phương pháp dự báo nguy cơ
cháy rừng cho địa phương.
- Chưa có những nghiên cứu đầy đủ về hiệu lực của các công trình
phòng cháy, chữa cháy rừng như băng trắng, băng xanh cản lửa, hồ đập chứa
nước, biển báo, chòi canh v.v… để có cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và
thiết kế hệ thống công trình phòng cháy, chữa cháy rừng phù hợp với điều
kiện cụ thể của rừng tại tỉnh Đăk Lăk.
- Chưa đánh giá được tác động sinh thái của những hoạt động phát triển
kinh tế xã hội tới xu hướng gia tăng cháy rừng trong khu vực để có căn cứ
khoa học cho những giải pháp lồng ghép hoạt động phòng cháy, chữa cháy
rừng với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội khác.
- Chưa có những nghiên cứu sâu về phân vùng trọng điểm cháy rừng để
tập trung được lực lượng và phương tiện hợp lý cho công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng.

- Chưa nghiên cứu một cách đầy đủ đặc điểm của quá trình hình thành
và phát triển các đám cháy, những yếu vật lý ảnh hưởng đến hình thành và
phát triển các đám cháy để có căn cứ cho xây dựng những biện pháp và lựa
chọn phương tiện phòng cháy, chữa cháy.


13

- Chưa nghiên cứu khả năng ứng dụng kỹ thuật hiện đại của viễn thám,
hệ thống thông tin địa lý, kỹ thuật tin học và truyền thông để hỗ trợ trong việc
dự báo, phát hiện sớm các đám cháy và thông tin phục vụ phòng cháy, chữa
cháy rừng.
- Chưa nghiên cứu và thử nghiệm được hiệu lực của nhiều biện pháp
phòng cháy, chữa cháy rừng như biện pháp đốt trước, dập lửa thủ công, sử
dụng nước, đất, cát, và các chất hoá học khác để có căn cứ cho việc lựa chọn
biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng thích hợp với địa phương.
- Chưa nghiên cứu đầy đủ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội như
thể chế và chính sách, hoạt động sản xuất, tác động thị trường, mức sống kinh
tế, cấu trúc và quan hệ cộng đồng, nhận thức, kiến thức, phong tục, tập quán,
tôn giáo, tín ngưỡng v.v... đến nguy cơ cháy rừng và hiệu quả của công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng để làm căn cứ xây dựng những giải pháp kinh tế
xã hội cho phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Chưa nghiên cứu đầy đủ đặc điểm hoàn cảnh môi trường sinh thái sau
cháy rừng và quy luật diễn thế của các thảm thực vật, chưa thử nghiệm các
giải pháp phục hồi rừng để lựa chọn được những giải pháp tốt nhất cho khắc
phục hậu quả cháy rừng ở địa phương.
Trên đây cũng là những nguyên nhân làm cho công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng chưa hiệu quả và cần được giải quyết trong tương lai.
- Hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào về “ Phân loại một số trạng thái
rừng phục vụ cảnh báo nguy cơ cháy” tại tỉnh Đăk Lăk. Vì vậy, khi xây dựng

phương án phòng cháy chữa cháy rừng ở Đăk Lăk người ta chưa khẳng định
rõ được loài cây nào trong vùng có nguy cơ cháy cao để chú trọng đầu tư
trong phòng cháy, chữa cháy rừng điều này đã ảnh hưởng nhất định đến hiệu
quả của hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng của các địa phương.


14

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nâng cao độ tin cậy của thông tin cảnh báo
nguy cơ cháy rừng tỉnh Đăk Lăk.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc điểm phân bố của một số trạng thái rừng phổ biến
ở Đăk Lăk.
- Xác định được đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy của một số trạng
thái rừng phổ biến ở Đăk Lăk.
- Phân loại được một số trạng thái rừng phổ biến ở Đăk Lăk theo nguy
cơ cháy.
- Xác định được hệ số điều chỉnh cấp nguy cơ cháy cho một số trạng
thái rừng tại tỉnh Đăk Lăk.
- Xây dựng được bản đồ phân bố các loại rừng phục vụ công tác dự báo
nguy cơ cháy rừng ở Đăk Lăk
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Cháy rừng là một hiện tượng diễn ra phức tạp dưới ảnh hưởng tổng hợp
của nhiều nhân tố. Nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy rừng có nhiều nội
dung, đòi hỏi đầu tư công sức và kinh phí lớn. Trong khuôn khổ luận văn này

với những hạn chế nhất định về thời gian và điều kiện nghiên cứu chúng tôi
chỉ đi sâu nghiên cứu “ Phân loại một số trạng thái rừng phục vụ cảnh báo


15

nguy cơ cháy rừng tỉnh Đăk Lăk”. Đây là một trong những cơ sở quan trọng
để xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của một số trạng thái rừng phổ biến ở
Đăk Lăk.
- Nghiên cứu đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy của một số trạng
thái rừng phổ biến ở Đăk Lăk.
- Nghiên cứu phân loại rừng theo nguy cơ cháy ở Đăk Lăk.
- Nghiên cứu xác định hệ số điều chỉnh cấp nguy cơ cháy cho một số
trạng thái rừng ở Đăk Lăk.
- Xây dựng bản đồ phân bố các loại rừng phục vụ công tác dự báo nguy
cơ cháy rừng ở Đăk Lăk.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Kết quả nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện
tượng ôxy hoá các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xẩy ra khi
có mặt đồng thời của 3 yếu tố, hay còn gọi là tam giác cháy: nguồn nhiệt
(lửa), ôxy và vật liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy
rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi
(Brown, 1979; Belop, 1982; Chandler, 1983) [22,23].
Nguồn lửa là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cháy
rừng. Theo những kết luận của nhiều công trình nghiên cứu thì nguồn lửa dẫn

đến cháy rừng ở Việt Nam phần lớn là do con người (Bế Minh Châu, 2001;


16

Phạm Ngọc Hưng, 1988; Phan Thanh Ngọ, 1996; Nguyễn Văn Trương,
Nguyễn Viết Phổ, 1996). Những hoạt động phổ biến nhất của con người có
thể tạo nguồn lửa gây cháy rừng là đốt rẫy, săn thú, bắt ong, đốt than, tảo mộ,
nấu ăn, dọn thực bì trồng rừng, du lịch, tàn lửa của ô tô v.v… Ở những nơi
càng đông dân, hoạt động kinh tế xã hội càng nhộn nhịp, trình độ dân trí càng
thấp, mâu thuẫn xã hội càng cao v.v… thì tần suất cháy rừng càng cao.
Tuy nhiên, cho đến nay vì ảnh hưởng xã hội đến cháy rừng là vấn đề
tương đối phức tạp và ít được nghiên cứu nên trong phần lớn các nghiên cứu
về “ Phân loại một số trạng thái rừng” vẫn chưa đề cập được đến yếu tố kinh
tế xã hội. Ngoài ra với khu vực nghiên cứu, điều kiện kinh tế xã hội đang có
sự thay đổi không ngừng dưới ảnh hưởng của việc thực hiện các chương trình
và dự án phát triển, và sự tuyên truyền giáo dục của Nhà nước.
Ô xy là yếu tố không thể thiếu được để duy trì quá trình cháy rừng. Tuy
nhiên trong điều kiện tự nhiên lượng ô xy của khí quyển ở mọi nơi thường
xuyên duy trì ở mức 21% và đủ để cung cấp cho hình thành và phát triển các
đám cháy rừng.
Vật liệu cháy và những tính chất của nó có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
đến cháy rừng. Theo kết quả của nhiều nghiên cứu thì những tính chất của vật
liệu quyết định đến khả năng bắt lửa và duy trì cháy rừng là độ ẩm, thành
phần hoá học (tinh dầu, chất tro), kích thước, khối lượng và phân bố không
gian v.v…
Độ ẩm vật liệu là yếu tố dễ thay đổi nhất dưới ảnh hưởng của điều kiện
thời tiết như nhiệt độ, độ ẩm không khí và tốc độ gió v.v… Các yếu tố này
thay đổi sẽ làm cho cân bằng nước giữa vật liệu cháy với khí quyển thay đổi
và ảnh hưởng đến độ ẩm vật liệu. Sự khác biệt về thời tiết khí hậu trong lãnh

thổ chủ yếu do sự khác biệt về điều kiện địa hình, kinh độ, vĩ độ và điều kiện


17

thổ nhưỡng gây nên. Đây là những nhân tố liên quan mật thiết với 3 nhân tố
hình thành khí hậu là bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển và mặt đệm. Vì vậy,
khi phân loại một số trạng thái rừng theo nguy cơ cháy phục vụ cảnh báo
nguy cơ cháy rừng người ta phải căn cứ vào quy luật ảnh hưởng của các yếu
tố trên đến cháy rừng và đặc điểm biến đổi của chúng trong khu vực.
Thành phần hoá học, kích thước, khối lượng và phân bố của vật liệu
cháy phụ thuộc chặt chẽ vào trạng thái rừng. Kết quả nghiên cứu lâm học cho
thấy trong một hoàn cảnh khí hậu và thổ nhưỡng mỗi trạng thái rừng thường
có những đặc điểm nhất định về cấu trúc hình thái và sinh thái khác nhau,
trong đó có những đặc điểm về vật liệu cháy dưới rừng. Tính chất vật liệu
cháy cũng như đặc điểm về khối lượng, kích thước và phân bố không gian của
nó được quyết định bởi đặc điểm sinh học của cây rừng, tình trạng sinh
trưởng, phát triển và sự phân bố của chúng theo không gian trong hệ sinh thái.
Các trạng thái rừng có đặc điểm vật liệu cháy khác nhau sẽ có nguy cơ cháy
rừng khác nhau. Trong thực tế một số kiểu trạng thái rừng rất dễ cháy như
rừng thông, rừng khộp, rừng mới phục hồi v.v…, nhưng lại có một số trạng
thái rừng khác rất ít bị cháy như rừng tự nhiên thường xanh, rừng trồng hỗn
giao nhiều loài cây bản địa đã ở giai đoạn đã khép tán v.v… Vì vậy, khi phân
loại một số trạng thái rừng theo nguy cơ cháy phục vụ cảnh báo nguy cơ cháy
rừng người ta thường nghiên cứu mối quan hệ về điều kiện địa hình, thổ
nhưỡng, khí hậu; đặc điểm cấu trúc rừng và đặc điểm vật liệu cháy; đặc điểm
thời tiết, độ ẩm đất rừng; tốc độ bốc hơi và tốc độ cháy của vật liệu.


18


Thu
thập
thông
tin

Bản đồ phân bố các trạng
thái rừng phổ biến ở Đăk
Lăk

Đặc điểm liên quan nguy
cơ cháy của một số trạng
thái rừng phổ biến.

Tình trạng cháy của một
số trạng thái rừng

Phân loại rừng theo nguy cơ
cháy rừng

Xử lý
thông tin

- Đặc điểm phân bố của một số
trạng thái rừng phổ biến ở Đăk Lăk

Hình
thành kết
quả của
đề tài


Hệ số hiệu chỉnh cấp dự
báo nguy cơ cháy rừng
theo loại rừng

- Bản đồ phân bố các loại rừng phục vụ công
tác dự báo nguy cơ cháy rừng ở Đăk Lăk

Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu của đề tài.
Căn cứ vào kết quả phân tích đề tài đã xác định sơ đồ nghiên cứu như
trên (Hình 2.1).
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố của một số trạng thái rừng
phổ biến ở Đăk Lăk.
Đặc điểm phân bố một số trạng thái rừng phổ biến của Đăk Lăk được
nghiên cứu qua việc kế thừa bản đồ phân bố hiện trạng rừng năm 2008 của


19

Viện Điều tra Quy hoạch rừng. Đề tài sử dụng phương pháp chồng xếp các
lớp bản đồ hiện trạng rừng với bản đồ hành chính và bản đồ địa hình để thống
kê đặc điểm diện tích của các trạng thái rừng phổ biến, phân bố của chúng
theo đơn vị hành chính, theo điều kiện địa hình trong phạm vi toàn tỉnh. Phân
tích mối liên hệ của diện tích rừng với các yếu tố địa hình sẽ cho những kết
luận về đặc điểm phân bố hiện trạng rừng ở địa phương.
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy của
một số trạng thái rừng phổ biến ở Đăk Lăk.
Đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy của các trạng thái rừng được hiểu
là những đặc điểm chi phối hoàn cảnh tiểu khí hậu rừng, khối lượng và phân

bố vật liệu cháy dưới rừng. Để xác định đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy
của các trạng thái rừng đề tài đã thiết lập các ô tiêu chuẩn điển hình ở những
trạng thái rừng có diện tích lớn trong tỉnh, thu thập các thông tin về cấu trúc
rừng và khối lượng vật liệu cháy dưới tán rừng. Tổng số ô tiêu chuẩn đã thiết
lập gồm 105 ô tiêu chuẩn thuộc các trạng thái rừng khác nhau. Nội dung điều
tra trong ô tiêu chuẩn điển hình gồm đường kính, chiều cao, độ tàn che tầng
cây cao, chiều cao trung bình và độ che phủ của thảm tươi cây bụi, khối lượng
và phân bố của thảm khô. Ngoài ra đề tài còn thu thập thông tin về độ ẩm vật
liệu cháy dưới các trạng thái rừng.
* Đường kính ngang ngực các cây tầng cao (D1.3) được xác định bằng
thước dây có độ chính xác đến mm.
* Chiều cao vút ngọn (Hvn) các cây tầng cao được xác định bằng thước
Blume-leiss, có độ chính xác đến 0.5m.
* Chiều cao dưới cành (Hdc) các cây tầng cao được xác định bằng
thước Blume-leiss, có độ chính xác đến 0.5m.


20

* Đường kính tán (Dt) của các cây tầng cao được xác định bằng sào có
độ chính xác đến 0.1m.
* Độ tàn che tầng cây cao, độ che phủ của cây bụi thảm tươi và tỷ lệ
che phủ của thảm khô được xác định bằng phương pháp cho điểm. Trên mỗi ô
nghiên cứu xác định 90 điểm ngẫu nhiên, phân bố cách đều và tiến hành cho
điểm theo phương pháp như sau: nếu điểm điều tra nằm trong tán cây thì giá
trị của độ tàn che được ghi là 1 điểm, nếu nằm ngoài tán cây thì giá trị của độ
tàn che được ghi là 0 điểm, nếu điểm điều tra nằm trong tán của cây bụi thảm
tươi thì giá trị của độ che phủ được ghi là 1 điểm, điểm nằm ngoài là 0 điểm,
nếu điểm điều tra có thảm khô thì giá trị của tỷ lệ che phủ thảm khô được ghi
là 1 điểm, nếu không có thảm khô thì ghi là 0 điểm. Độ tàn che chung toàn ô

nghiên cứu được tính bằng tỷ số giữa tổng số điểm điều tra có giá trị tàn che
bằng 1 trên 90, độ che phủ của cây bụi thảm tươi chung toàn ô nghiên cứu
được tính bằng tỷ số giữa tổng số điểm điều tra có giá trị che phủ bằng 1 trên
90, tỷ lệ che phủ của thảm khô của toàn ô nghiên cứu được xác định bằng tỷ
lệ giữa tổng số điểm điều tra có giá trị che phủ bằng 1 trên 90.
* Chiều cao trung bình từng loài cây bụi, được xác định bằng sào có độ
chính xác đến 0.1m.
* Độ che phủ chung của cây bụi trên ô dạng bản được xác định theo
phương pháp mục trắc.
* Chiều cao trung bình từng loài cây thảm tươi, được xác định bằng sào
có độ chính xác đến 0.1m.
* Độ che phủ chung của thảm tươi trên ô dạng bản được xác định theo
phương pháp mục trắc.


21

* Khối lượng vật liệu cháy khô ở một ô nghiên cứu được điều tra bằng
cách cân vật liệu khô thu được từ 25 ô dạng bản diện tích 1m2. Chúng được
phân bố ở giữa và 4 góc của các ô dạng bản diện tích 25m2.
* Khối lượng vật liệu cháy tươi ở một ô nghiên cứu được điều tra bằng
cách cân toàn bộ vật liệu tươi thu được từ 25 ô dạng bản diện tích 1m2.
* Phân bố của vật liệu cháy theo chiều ngang trên mặt đất được xác
định theo hệ số biến động khối lượng của chúng trên các ô dạng bản 1m2.
Phân bố theo chiều cao của vật liệu cháy được xác định theo phương pháp
bằng mắt trên ô tiêu chuẩn.
* Độ ẩm vật liệu ở mỗi ô nghiên cứu được xác định hàng ngày trong cả
thời gian nghiên cứu. Mỗi ngày thu một mẫu vật liệu cháy khô vào lúc 13 giờ.
Chúng được đựng trong túi nilon hai lớp và chuyển về phòng phân tích để xác
định độ ẩm bằng phương pháp cân sấy.

- Phương pháp nghiên cứu phân loại rừng theo nguy cơ cháy ở Đăk Lăk .
Phân loại rừng theo nguy cơ cháy được thực hiện theo phương pháp đa
tiêu chuẩn. Các tiêu chí được sử dụng để phân tích và xếp hạng các loại rừng
theo nguy cơ cháy gồm các tiêu chí chủ yếu quyết định đến điều kiện tiểu khí
hậu dưới tán rừng, khối lượng, phân bố và độ ẩm vật liệu cháy, quan trọng
nhất là độ tàn che, chiều cao dưới cành, chiều cao thảm tươi cây bụi, khối
lượng thảm tươi, thảm khô. Ảnh hưởng của các tiêu chí trên đến nguy cơ cháy
được thể hiện qua xu hướng tác động như sau:
* Độ tàn che rừng càng lớn thì mức ẩm ướt của vật liệu cháy càng tăng
và nguy cơ cháy giảm đi.
* Chiều cao dưới cành càng lớn thì khả năng phát triển từ cháy mặt đất
thành cháy tán càng thấp, nguy cơ cháy càng giảm .


22

* Chiều cao thảm tươi cây bụi càng lớn thì khả năng phát triển từ cháy
mặt đất thành cháy tán càng mạnh, nguy cơ cháy rừng càng cao.
* Khối lượng thảm tươi cây bụi càng lớn khả năng cháy rừng càng mạnh.
* Khối lượng thảm khô càng lớn nguy cơ cháy càng tăng.
Để phân loại được các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy, đề tài sử
dụng phương pháp chỉ số hiệu quả canh tác ECT (Nijikam ,1982) để xếp hạng
các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy. Chỉ số ECT được xác định theo các
bước thức sau.
(1)- Xây dựng bảng đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy của từng ô
tiêu chuẩn, số liệu được ghi vào bảng sau.
Bảng 2.1 . Một số chỉ tiêu cấu trúc rừng liên quan đến nguy cơ cháy ở các
ô tiêu chuẩn
TT OTC


TT rừng

Hdc (m)

TC

CPcbtt (%) Mtt(Kg/m2) Mtk(Kg/m2)

(2)- Tính chỉ số Fij cho từng tiêu chí của từng ô tiêu chuẩn
Chỉ số Fij được tính theo từng chỉ tiêu cho các ô tiêu chuẩn, trong đó i
là biểu thị ô tiêu chuẩn thứ i, j là biểu thị cho chỉ tiêu thứ j. Người ta tính chỉ
số Fij theo từng chỉ tiêu theo các công thức khác nhau.
Nếu giá trị của một chỉ tiêu nào đó càng tăng càng tốt thì người ta sử
dụng công thức : Fij = xij/ xmax , trong đó xij là giá trị tiêu chí thứ j của ô tiêu
chuẩn thứ i, xmax là giá trị cực đại của tiêu chí thứ j.


23

Nếu giá trị của một chỉ tiêu nào đó càng nhỏ càng tốt thì người ta dùng
công thức sau: Fij = 1 – (xij/ xmax ), trong đó các ký hiệu vẫn như trên.
Để nâng cao mức chính xác của phương pháp đa tiêu chuẩn đề tài xác
định thêm trọng số Pj cho từng tiêu chí theo phương pháp chuyên gia.
(3)- Tính chỉ số Ect
Chỉ số Ect được tính theo công thức sau
n

Ecti =




(Fij*Pj)

(3-1)

j 1

Trong đó Ecti là chỉ số về tổng hiệu quả tác động của các tiêu chí ở ô
tiêu chuẩn thứ i, Pj là chỉ số về tầm quan trọng (trọng số) của tiêu chí thứ j, n
là số tiêu chí được sử dụng để phân tích theo phương pháp đa tiêu chuẩn.
Kết quả xác định chỉ số Ect được ghi trong bảng sau.
Bảng 2.2 . Giá trị Ect của các ô tiêu chuẩn
TT

TT rừng

OTC

Fij
Hdc (m)

TC (%)

CPcbtt (%)

Mtt (kg/m2) Mtk (Kg/m2) Ect=Tổng Fij

(4)- Phân loại các trạng thái rừng theo chỉ số Ect (chỉ số phản ảnh nguy
cơ cháy )
Căn cứ vào kết quả tính giá trị Ect = tổng Fij của các ô tiêu chuẩn đề tài

sẽ tính giá trị Ect trung bình cho từng trạng thái rừng, ghép các trạng thái rừng


×