Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

luận án tiến sĩ sử dụng một số phụ phẩm nông nghiệp để vỗ béo bò tại huyện ea kar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
TRƯƠNG LA
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐỂ
VỖ BÉO BÒ TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số : 62 62 40 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : 1. TS. Vũ Văn Nội
2. TS. Trịnh Xuân Cư
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác./.
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2010
Tác giả
Trương La

i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc các thầy:
TS. Vũ Văn Nội, TS. Trịnh Xuân Cư đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Viện Chăn
nuôi, Phòng Đào tạo và Thông tin, các anh chị em Bộ môn Dinh dưỡng thức
ăn chăn nuôi và Đồng cỏ, Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi,
Phòng Phân tích Thức ăn gia súc và Sản phẩm chăn nuôi - Viện Chăn nuôi đã
giúp đỡ về mọi mặt và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin thành thật cám ơn Ban Lãnh đạo, tập thể Bộ môn Chăn nuôi và
Đồng cỏ - Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên đã động viên, giúp đỡ


và tạo điều kiện về thời gian, vật chất cũng như tinh thần cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trạm Khuyến nông và các hộ chăn nuôi bò các xã Ea Ô, Cư Ni, Ea Đar huyện
Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, các bạn đồng nghiệp đã động viên
giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận án này./.
Tác giả
Trương La
ii
MỤC LỤC
L I CAM OANỜ Đ i
L I C M NỜ Ả Ơ ii
M C L CỤ Ụ iii
CÁC CH VI T T T DÙNG TRONG LU N ÁNỮ Ế Ắ Ậ v
DANH M C CÁC B NGỤ Ả vii
DANH M C CÁC THỤ ĐỒ Ị viii
DANH M C CÁC S Ụ ƠĐỒ ix
M UỞĐẦ 1
1. TÍNH C P THI T C A TÀIẤ Ế Ủ ĐỀ
2. M C TIÊU TÀIỤ ĐỀ
3. Ý NGH A KHOA H C VÀ TH C TI N C A TÀIĨ Ọ Ự Ễ Ủ ĐỀ
CH NG 1 T NG QUAN TÀI LI UƯƠ Ổ Ệ 4
1.1. C I M TIÊU HOÁ C A GIA SÚC NHAI L IĐẶ ĐỂ Ủ Ạ
1.1.1. S l c c u t o b máy tiêu hoá c a gia súc nhai l iơ ượ ấ ạ ộ ủ ạ
1.1.2. H vi sinh v t d cệ ậ ạ ỏ
1.1.3. Quá trình tiêu hóa các thành ph n c a th c n gia súc nhai l iầ ủ ứ ă ở ạ
1.1.4. Carbohydrate phi c u trúc (Non structural carbohydrate - NSC) trong dinhấ
d ng bòưỡ

1.2. NGUYÊN LÝ C A PH NG PHÁP SINH KHÍ IN VITRO - GASỦ ƯƠ
PRODUCTION TRONG VI C ÁNH GIÁ KH N NG TIÊU HOÁ TH CỆ Đ Ả Ă Ứ
N D CĂ Ở Ạ Ỏ
1.3. M T S Y U T NH H NG N N NG SU T VÀ CH T L NG TH T BÒỘ Ố Ế ỐẢ ƯỞ ĐẾ Ă Ấ Ấ ƯỢ Ị
1.3.1. M t s y u t nh h ng n sinh tr ng c a bòộ ố ế ốả ưở đế ưở ủ
1.3.2. Kh n ng s n xu t th t c a bòả ă ả ấ ị ủ
1.3.3. M t s y u t nh h ng t i n ng su t và ch t l ng th t bòộ ố ế ốả ưở ớ ă ấ ấ ượ ị
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN C U S D NG PH PH M NÔNG CÔNG NGHI P VỨ Ử Ụ Ụ Ẩ Ệ ĐỂ Ỗ
BÉO BÒ
1.4.1. S l c v ph ph m nông công nghi pơ ượ ề ụ ẩ ệ
1.4.2. Ti m n ng ngu n ph ph m nông công nghi pề ă ồ ụ ẩ ệ
1.4.3. S d ng ph ph m nông công nghi p nuôi bòử ụ ụ ẩ ệ để
CH NG 2 N I DUNG VÀ PH NG PHÁP NGHIÊN C UƯƠ Ộ ƯƠ Ứ 46
2.1. V T LI U NGHIÊN C UẬ Ệ Ứ
2.2. N I DUNG NGHIÊN C UỘ Ứ
2.3. A I M NGHIÊN C UĐỊ ĐỂ Ứ
2.4. PH NG PHÁP NGHIÊN C UƯƠ Ứ
2.4.1. Ph ng pháp chung cho các thí nghi mươ ệ
2.4.2. Ph ng pháp nghiên c u cho các thí nghi m c thươ ứ ệ ụ ể
2.4.3. Ph ng pháp x l s li uươ ử ý ố ệ
CH NG 3 K T QU VÀ TH O LU NƯƠ Ế Ả Ả Ậ 61
iii
3.1. TI M N NG NGU N PH PH M NÔNG CÔNG NGHI P LÀM TH C N CHOỀ Ă Ồ Ụ Ẩ Ệ Ứ Ă
BÒ T I HUY N EA KAR, T NH K L KẠ Ệ Ỉ ĐẮ Ắ
3.1.1. Tình hình phát tri n àn bò và s d ng ngu n ph ph m nông công nghi pể đ ử ụ ồ ụ ẩ ệ
làm th c n cho bò t i huy n Ea Karứ ă ạ ệ
3.1.2. S n l ng ph ph m nông công nghi p t i huy n Ea Karả ượ ụ ẩ ệ ạ ệ
3.1.3. Thành ph n hóa h c, giá tr dinh d ng và c i m tiêu hóa in vitro c aầ ọ ị ưỡ đặ đ ể ủ
m t s ph ph m nông nghi p chính s d ng v béo bòộ ố ụ ẩ ệ ử ụ ỗ
3.2. S D NG LÕI NGÔ TRONG KH U PH N V BÉO BÒ TH TỬ Ụ Ẩ Ầ Ỗ Ị

3.2.1. nh h ng c a t l lõi ngô khác nhau n l ng khí sinh ra và c i m sinhẢ ưở ủ ỉ ệ đế ượ đặ để
khí in vitro c a các kh u ph n v béo bò (Thí nghi m 1a)ủ ẩ ầ ỗ ệ
3.2.2. nh h ng c a các t l lõi ngô khác nhau trong kh u ph n n t ng kh iẢ ưở ủ ỉ ệ ẩ ầ đế ă ố
l ng, hi u qu s d ng th c n, kh n ng s n xu t và ch t l ng th tượ ệ ả ử ụ ứ ă ả ă ả ấ ấ ượ ị
c a bò v béo (Thí nghi m 1b)ủ ỗ ệ
3.3. S D NG THÂN CÂY NGÔ TRONG KH U PH N V BÉO BÒ TH TỬ Ụ Ẩ Ầ Ỗ Ị
3.3.1. nh h ng c a các t l thân cây ngô khác nhau n l ng khí sinh ra và cẢ ưở ủ ỉ ệ đế ượ đặ
i m sinh khí in vitro c a các kh u ph n v béo bò (Thí nghi m 2a)để ủ ẩ ầ ỗ ệ
3.3.2. nh h ng c a các t l thân cây ngô khác nhau trong kh u ph n n t ngẢ ưở ủ ỉ ệ ẩ ầ đế ă
kh i l ng và hi u qu s d ng th c n c a bò v béo (Thí nghi m 2b)ố ượ ệ ả ử ụ ứ ă ủ ỗ ệ
3.4. S D NG V QU CA CAO TRONG KH U PH N V BÉO BÒ TH TỬ Ụ Ỏ Ả Ẩ Ầ Ỗ Ị
3.4.1. nh h ng c a các t l v ca cao khác nhau n l ng khí sinh ra và cẢ ưở ủ ỉ ệ ỏ đế ượ đặ
i m sinh khí in vitro c a các kh u ph n v béo bò (Thí nghi m 3a)để ủ ẩ ầ ỗ ệ
3.4.2. nh h ng c a các t l v ca cao khác nhau trong kh u ph n n t ng kh iẢ ưở ủ ỉ ệ ỏ ẩ ầ đế ă ố
l ng và hi u qu s d ng th c n c a bò v béo (Thí nghi m 3b)ượ ệ ả ử ụ ứ ă ủ ỗ ệ
K T LU N VÀ NGHẾ Ậ ĐỀ Ị 115
1. K T LU NẾ Ậ
2. NGHĐỀ Ị
NH NG CÔNG TRÌNH KHOA H C Ã CÔNG B LIÊN QUAN N LU N ÁNỮ Ọ Đ Ố ĐẾ Ậ 117
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 118
PH L CỤ Ụ 135
iv
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN
ABBH Axit béo bay hơi
ADF (Acid Detergent Fibre): Xơ còn lại sau khi xử lý bằng dung môi axit
ATP Adenosine Triphosphate
BQ Bình quân
CK Chất khô
cs Cộng sự
DE (Digestible Energy): Năng lượng tiêu hóa

DT Diện tích
DXKD Dẫn xuất không đạm
HQSDTĂ Hiệu quả sử dụng thức ăn
KHKT Khoa học kỹ thuật
KL Khối lượng
KP Khẩu phần
KTS Khoáng tổng số
ME (Metabolisable Energy): Năng lượng trao đổi
MUB (Molasses Urea Block): Bánh dinh dưỡng rỉ mật - urê
NDF (Neutral Detergent Fibre): Xơ còn lại sau khi xử lý bằng dung môi
trung tính
NPN (Non Protein Nitrogen): Nitơ phi protein
NSC (Non Structural Carbohydrate): Carbohydrate phi cấu trúc
NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
SL Sản lượng
TĂ Thức ăn
TB Trung bình
TDN (Total Digestible Nutrients): Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa
TN Thí nghiệm
TT Tăng trọng
TTBQ Tăng trọng bình quân
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
UBND Uỷ ban nhân dân
VK Vi khuẩn
VSV Vi sinh vật
v
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang

B ng 1.1. nh h ng c a tu i n thành ph n c a th tả Ả ưở ủ ổ đế ầ ủ ị 30
B ng 1.2. nh h ng c a m c dinh d ng n thành ph n thân th tả Ả ưở ủ ứ ưỡ đế ầ ị 31
B ng 1.3. Thành ph n hoá h c và giá tr dinh d ng c a m t s ph ph mả ầ ọ ị ưỡ ủ ộ ố ụ ẩ 34
B ng 2.1. Thành ph n th c n các kh u ph n s d ng lõi ngôả ầ ứ ă ẩ ầ ử ụ 53
B ng 2.2. S b trí thí nghi m s d ng lõi ngô v béo bòả ơđồ ố ệ ử ụ ỗ 54
B ng 2.3. Thành ph n th c n các kh u ph n s d ng thân cây ngôả ầ ứ ă ẩ ầ ử ụ 57
B ng 2.4. S b trí thí nghi m s d ng cây ngô v béo bòả ơđồ ố ệ ử ụ ỗ 58
B ng 2.5. Thành ph n th c n các kh u ph n s d ng v qu ca caoả ầ ứ ă ẩ ầ ử ụ ỏ ả 59
B ng 2.6. S b trí thí nghi m s d ng v qu ca cao v béo bòả ơđồ ố ệ ử ụ ỏ ả ỗ 60
B ng 3.1. S l ng bò qua các n m c a huy n Ea Karả ố ượ ă ủ ệ 61
B ng 3.2. Tình hình s d ng các lo i ph ph m nuôi bòả ử ụ ạ ụ ẩ 62
B ng 3.3. Th i gian s d ng ph ph m cho bò trong n mả ờ ử ụ ụ ẩ ă 65
B ng 3.4. Di n tích (ha) và s n l ng (t n) m t s cây tr ng qua các n mả ệ ả ượ ấ ộ ố ồ ă 66
B ng 3.5. T l ph ph m/chính ph m c a m t s cây tr ng t i Ea Karả ỉ ệ ụ ẩ ẩ ủ ộ ố ồ ạ 68
B ng 3.6. S n l ng c tính c a m t s ph ph m (t n)ả ả ượ ướ ủ ộ ố ụ ẩ ấ 69
B ng 3.7. Thành ph n hoá h c c a m t s lo i ph ph m (%)ả ầ ọ ủ ộ ố ạ ụ ẩ 71
B ng 3.8. Giá tr dinh d ng c a m t s ph ph m nông nghi pả ị ưỡ ủ ộ ố ụ ẩ ệ 72
B ng 3.9. L ng khí sinh ra c a các ph ph m t i th i i m in vitro khác nhauả ượ ủ ụ ẩ ạ ờ để ủ
73
B ng 3.10. c i m sinh khí in vitro c a các ph ph m nông nghi pả Đặ để ủ ụ ẩ ệ 75
B ng 3.11. Tr l ng ch t khô, protein thô và n ng l ng c a ph ph mả ữ ượ ấ ă ượ ủ ụ ẩ 76
B ng 3.12. c tính s l ng bò có th nuôi c t ngu n ph ph mả Ướ ố ượ ể đượ ừ ồ ụ ẩ 77
B ng 3.13. L ng khí sinh ra c a các kh u ph n s d ng lõi ngô t i th i i m in ả ượ ủ ẩ ầ ử ụ ạ ờ đ ể ủ
vitro khác nhau 79
B ng 3.14. c i m sinh khí in vitro c a các kh u ph n s d ng lõi ngô ả Đặ để ủ ẩ ầ ử ụ
(ml/200mg CK) 80
B ng 3.15. Kh i l ng và t ng kh i l ng c a bò Thí nghi m 1bả ố ượ ă ố ượ ủ ở ệ 82
B ng 3.16. Th c n n vào và hi u qu s d ng th c n c a bò Thí nghi m 1bả ứ ă ă ệ ả ử ụ ứ ă ủ ở ệ
86
B ng 3.17. Thành ph n th t m kh o sát c a bò v béoả ầ ị ổ ả ủ ỗ 88

B ng 3.18. pH c a c th n t i các th i i m sau b o qu nả Độ ủ ơ ă ạ ờ đ ể ả ả 90
B ng 3.19. T l m t n c sau các th i i m b o qu n (%)ả ỉ ệ ấ ướ ờ để ả ả 92
B ng 3.20. Thành ph n hoá h c c a th t bò v béoả ầ ọ ủ ị ỗ 93
B ng 3.21. Hi u qu kinh t c a bò v béo t i Thí nghi m 1bả ệ ả ế ủ ỗ ạ ệ 94
B ng 3.22. L ng khí sinh ra c a các kh u ph n s d ng thân cây ngô t i th i ả ượ ủ ẩ ầ ử ụ ạ ờ
i m m u in vitro khác nhauđể ủ ẫ 95
B ng 3.23. c i m sinh khí in vitro c a các kh u ph n s d ng thân cây ngô ả Đặ để ủ ẩ ầ ử ụ
(ml/200mg CK) 96
B ng 3.24. Kh i l ng và t ng kh i l ng c a bò Thí nghi m 2bả ố ượ ă ố ượ ủ ở ệ 98
B ng 3.25. L ng th c n n vào và hi u qu s d ng th c n c a bò Thí ả ượ ứ ă ă ệ ả ử ụ ứ ă ủ ở
nghi m 2bệ 100
B ng 3.26. Hi u qu kinh t c a bò v béo Thí nghi m 2bả ệ ả ế ủ ỗ ở ệ 102
B ng 3.27. L ng khí sinh ra c a các kh u ph n s d ng v ca cao t i th i i m ả ượ ủ ẩ ầ ử ụ ỏ ạ ờ đ ể
m u in vitro khác nhauủ ẫ 105
B ng 3.28. c i m sinh khí in vitro các kh u ph n s d ng v ca cao ả Đặ để ẩ ầ ử ụ ỏ
(ml/200mg CK) 106
B ng 3.29. Kh i l ng và t ng kh i l ng c a bò Thí nghi m 3bả ố ượ ă ố ượ ủ ở ệ 106
B ng 3.30. Hi u qu s d ng th c n c a bò v béo Thí nghi m 3bả ệ ả ử ụ ứ ă ủ ỗ ở ệ 109
B ng 3.31. Hi u qu kinh t c a bò v béo Thí nghi m 3bả ệ ả ế ủ ỗ ở ệ 110
B ng 3.32. T l NSC và t ng kh i l ng c a bò v béoả ỉ ệ ă ố ượ ủ ỗ 112
B ng 3.33. H i quy gi a t ng kh i l ng c a bò (y) v i hàm l ng NSC c a kh uả ồ ữ ă ố ượ ủ ớ ượ ủ ẩ
ph n (x)ầ 112
vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT Tên đồ thị Trang
3.1 Thành phần hóa học của các phụ phẩm 71
3.2 Lượng khí sinh ra khi lên men in vitro của các phụ phẩm 74
3.3 Lượng khí sinh ra của các khẩu phần sử dụng lõi ngô sau các
thời điểm ủ in vitro
81

3.4 Tăng khối lượng của bò ở Thí nghiệm 1b 83
3.5 Quan hệ giữa NSC với tăng KL của bò ở Thí nghiệm 1b 85
3.6 Quan hệ giữa tỉ lệ lõi ngô và HQSDTĂ của bò vỗ béo 87
3.7 Tỉ lệ thịt xẻ và thịt tinh của bò 89
3.8 Thay đổi pH thịt của các nhóm bò 91
3.9 Lượng khí sinh ra của các khẩu phần sử dụng cây ngô trong
thí nghiệm in vitro
97
3.10 Quan hệ giữa NSC và tăng KL của bò ở TN 2b 99
3.11 Quan hệ giữa tỉ lệ cây ngô với HQSDTĂ của bò ở TN2b 102
3.12 Lượng khí sinh ra của các khẩu phần sử dụng vỏ ca cao tại
các thời điểm ủ in vitro
104
3.13 Tăng khối lượng của bò ở Thí nghiệm 3b 107
3.14 Hồi quy giữa tăng khối lượng bò vỗ béo và hàm lượng NSC
của khẩu phần
113
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
S 1.1. S chuy n hóa carbohydrate trong d c c a bòơđồ ơđồ ể ạ ỏ ủ 10
S 1.2. S chuy n hóa các h p ch t ch a nit gia súc nhai l iơđồ ơđồ ể ợ ấ ứ ơở ạ 13
S 1.3. S chuy n hóa lipid bòơđồ ơđồ ể ở 16

ix
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi bò nước ta phát triển mạnh, số
lượng đàn bò tăng nhanh đạt 6,34 triệu con vào năm 2008 (Tổng cục Thống
kê, 2009), chăn nuôi bò đang chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và thật sự đã

mang lại lợi ích kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân.
Nước ta có nguồn phụ phẩm nông công nghiệp rất dồi dào (47 triệu tấn
mỗi năm) nhưng sử dụng chúng làm thức ăn chăn nuôi vẫn còn rất thấp chỉ
khoảng 18% (Cục Chăn nuôi, 2008). Trong khi đó, thức ăn cho chăn nuôi bò
còn bị thiếu hụt trầm trọng, đặc biệt là vào mùa khô nên tiềm năng của các
giống bò cao sản chưa được phát huy đã làm giảm năng suất vật nuôi.
Tây Nguyên là khu vực có nhiều tiềm năng để phát triển chăn nuôi bò
thịt. Từ năm 1992 đến nay Chính phủ đã có chủ trương phát triển đàn bò ở
Tây Nguyên, Quyết định 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
định hướng phát triển Tây Nguyên đã khẳng định: “Tây Nguyên có nhiều tiềm
năng và thế mạnh hơn hẳn các vùng khác của cả nước để chăn nuôi gia súc
lớn theo hướng sản xuất hàng hóa và chất lượng cao, nhất là bò thịt, bò sữa”.
Định hướng phát triển của Cục Khuyến nông Khuyến lâm (2001) cũng đã xác
định “Xây dựng một số vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao ở Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên, ”
Với diện tích đồng cỏ rộng lớn và tập trung, cùng với một số lượng lớn
phụ phẩm từ nông công nghiệp như rơm, ngọn mía, cây ngô, bã sắn, hạt bông,
rỉ mật, vỏ quả ca cao, vỏ quả cà phê, quả cao su sẽ là nguồn thức ăn rất tốt
cho chăn nuôi trâu bò. Mặc dù vậy, việc nuôi dưỡng đối với bò thịt hiện nay
vẫn dựa vào thức ăn xanh tự nhiên, phương thức nuôi quảng canh, chưa chú
trọng vỗ béo bò trước khi giết thịt nên khả năng cho thịt và chất lượng thịt
1
còn hạn chế chỉ thích ứng với tiêu thụ của thị trường trong nước.
Huyện Ea Kar nằm phía Đông của tỉnh Đắk Lắk có tổng diện tích tự
nhiên là 103.747ha. Trong đó, đất nông nghiệp: 85.013ha (chiếm 82%), đất
chưa sử dụng có thể dùng vào chăn nuôi đại gia súc: 11.299ha (chiếm 10,8%).
Có khoảng 85 - 90% đất nâu đỏ Bazan, đây là loại đất rất phù hợp cho việc
trồng cây công nghiệp dài ngày như: cà phê, ca cao, điều… và các loại cây
hoa màu như: ngô, đậu đỗ các loại, mía, sắn… tạo nên thế mạnh của vùng
trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Ea

Kar có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa thường đến sớm (tháng 4) và kết
thúc muộn (tháng 11) và lượng mưa chiếm trên 90% lượng mưa hằng năm.
Nhiệt độ bình quân năm là 23,7
o
C (UBND huyện Ea Kar, 2006). Điều kiện tự
nhiên của huyện Ea Kar rất phù hợp cho việc phát triển chăn nuôi bò và phát
triển mạnh các loại cây trồng có thể cho phụ phẩm làm thức ăn chăn nuôi. Từ
2004 đến 2006 tổng đàn bò bình quân của huyện Ea Kar là khá lớn: 26.259
con, chiếm 15,4% đàn bò cả tỉnh. Tốc độ phát triển đàn bò hằng năm đạt
112,6% (Cục Thống kê Đắk Lắk, 2007).
Với áp lực thiếu thức ăn do tăng đàn trong khi đồng cỏ ngày càng bị
thu hẹp thì vấn đề sử dụng phụ phẩm nông công nghiệp làm thức ăn cho bò
càng được chú trọng và được đặt lên hàng đầu hiện nay.
Tuy nhiên, phụ phẩm nông nghiệp thường nghèo chất dinh dưỡng,
hàm lượng protein thấp, xơ cao (20 - 35% tính theo chất khô), tỉ lệ tiêu hoá
thấp (Nguyễn Hữu Tào, Lê Văn Liễn, 2005). Do đó để sử dụng chúng một
cách có hiệu quả cần phối hợp với các nguyên liệu khác một cách phù hợp
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao là hết sức cần thiết hiện nay cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Sử dụng một số phụ phẩm nông nghiệp để vỗ béo bò tại huyện Ea Kar,
tỉnh Đắk Lắk”.
2
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Đánh giá tiềm năng một số phụ phẩm nông công nghiệp làm thức ăn
cho bò tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở để quy hoạch phát triển
chăn nuôi bò tại địa phương.
- Xác định tỉ lệ một số loại phụ phẩm trong khẩu phần nhằm vỗ béo bò
thịt phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật tại địa phương.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được tiềm năng một số phụ phẩm nông nghiệp chính làm thức

ăn vỗ béo bò tại địa phương thông qua trữ lượng, thành phần hóa học, giá trị
dinh dưỡng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phát triển chăn nuôi
bò một cách bền vững.
- Xác định được tỉ lệ phụ phẩm nông nghiệp phù hợp trong khẩu phần vỗ
béo bò thông qua sử dụng phương pháp sinh khí in vitro - gas production và thử
nghiệm trên bò.
- Đề xuất một số khẩu phần vỗ béo phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật
tại địa phương.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ CỦA GIA SÚC NHAI LẠI
Gia súc nhai lại là loại gia súc lợi dụng được các thức ăn giàu xơ nhờ
cấu tạo đặc biệt của hệ tiêu hoá cùng hệ vi sinh vật (VSV) cộng sinh. Nuôi
dưỡng gia súc nhai lại là một nghệ thuật kết hợp hiệu quả sự cộng sinh giữa
động vật chủ và hệ VSV ký sinh. Dạ dày gia súc nhai lại trưởng thành là một
thùng lên men lớn mà ở đó có vô số loài VSV phát triển. Trong nuôi dưỡng,
việc tác động để điều kiện môi trường dạ cỏ ổn định là hết sức quan trọng, bởi
vì các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và hoạt động của
hệ VSV dạ cỏ.
Gia súc nhai lại là loại động vật chịu ảnh hưởng nhiều bởi các mối quan
hệ môi trường, trong đó bao gồm cả người chăn nuôi. Mối quan hệ này có thể
ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề dinh dưỡng của gia súc nhai lại. Vì vậy,
việc hiểu biết các nguyên lý dinh dưỡng mà chủ yếu là đặc điểm tiêu hoá có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi.
1.1.1. Sơ lược cấu tạo bộ máy tiêu hoá của gia súc nhai lại
Đặc điểm nổi bật của bộ máy tiêu hóa ở gia súc nhai lại là những
khoang phình lớn, tại đây có các điều kiện thuận lợi cho VSV lên men
carbohydrate và các chất hữu cơ khác. Sản phẩm chủ yếu của quá trình lên
men là các axit béo bay hơi (ABBH), mê tan (CH

4
), cacbonic (CO
2
) và
adenosine triphosphate (ATP) - chất mang năng lượng cần thiết cho quá trình
sinh trưởng, phát triển của VSV.
Bộ máy tiêu hoá của gia súc nhai lại gồm có miệng, thực quản, dạ dày
và ruột. Đặc trưng của dạ dày là có 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ
múi khế.
4
Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm 85 - 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích
đường tiêu hoá. Dạ cỏ có tác dụng tích trữ nhào trộn và lên men phân giải
thức ăn. Thức ăn sau khi nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn được lên men bởi hệ
VSV cộng sinh ở đây. Ngoài chức năng lên men, dạ cỏ còn có vai trò hấp thu.
Các ABBH sinh ra từ quá trình lên men VSV được hấp thu qua vách dạ cỏ
vào máu và trở thành nguồn năng lượng cho vật chủ (Nguyễn Xuân Trạch và
cs, 2005). Dạ cỏ có môi trường thuận lợi cho VSV lên men yếm khí, dinh
dưỡng được bổ sung đều đặn từ thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến, 1996; Nguyễn
Trọng Tiến và cs, 2001).
Dạ tổ ong là phần kéo dài của dạ cỏ có niêm mạc được cấu tạo giống
như tổ ong, có chức năng chính là đẩy thức ăn rắn và thức ăn chưa được
nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, đồng thời đẩy thức ăn dạng nước xuống dạ lá sách.
Dạ lá sách là túi có niêm mạc được cấu tạo thành nhiều nếp gấp có
nhiệm vụ chính là nghiền ép các tiểu phần thức ăn, hấp thu nước, muối
khoáng và các ABBH trong dưỡng chấp đi qua.
Dạ múi khế có hệ thống tuyến tiêu hoá phát triển mạnh (Nguyễn Xuân
Trạch, 2005) có chức năng tiêu hoá như dạ dày của động vật dạ dày đơn nhờ
có axit HCl và men pepsin.
Ruột: Quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non của gia súc nhai lại diễn
ra tương tự như gia súc của dạ dày đơn nhờ có men tiêu hoá của dịch ruột,

dịch tụy và sự tham gia của dịch mật.
1.1.2. Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật có 3 nhóm chính: vi khuẩn (VK), động vật nguyên sinh
và nấm.
1.1.2.1. Vi khuẩn (Bacteria)
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ loài nhai lại ở lứa tuổi còn non ngay cả
khi chúng được nuôi cách biệt hoặc cùng với mẹ chúng. Thông thường VK
5
chiếm số lượng lớn nhất trong VSV dạ cỏ và được coi là thành phần VSV quan
trọng bậc nhất trong việc phân giải chất xơ và sinh tổng hợp protein từ
amoniac (NH
3
). Tổng số VK trong dạ cỏ thường là 10
9
- 10
11
tế bào/ml chất
chứa dạ cỏ và có hơn 200 loài đã được xác định. Lượng sinh khối VK chiếm
50% tổng sinh khối của VSV dạ cỏ (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2005). Trong
dạ cỏ, VK ở thể tự do chiếm 30%, số còn lại bám vào các mẫu thức ăn, trú
ngụ ở các nếp gấp biểu mô và bám vào protozoa (Forsberg và Lam, 1977).
Theo Vũ Duy Giảng (2001), Nguyễn Trọng Tiến và cs (2001) các
nhóm vi khuẩn chính bao gồm:
- Nhóm vi khuẩn phân giải xơ (Cellulolytic bacteria): gồm VK phân
giải cellulose (Bacteroides succinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens,
Ruminoccocus flavefaciens, Ruminococcus albus, Cillobacterium
cellulosesolvens) và VK phân giải hemicellulose (Butyrivibrio fibrisolvens,
Lachnospira multiparus và Bacteroides ruminicola).
- Nhóm vi khuẩn tiêu hoá tinh bột (Amylolytic bacteria): Trong dạ cỏ,
số lượng loài VK phân giải tinh bột rất lớn, đó là: Bacteroides amylophilus,

Succinimonas amylolytica, Butyrivibrio fibrisolbvens, Bacteroides
ruminantium, Selenomonas ruminantium và Septococcus bovis. Khi có đầy đủ
nitơ thì các VK thuộc nhóm này tăng nhanh và sản sinh ra nhiều axit lactic
làm cho pH dạ dày giảm xuống, lúc đó sẽ ức chế các nhóm VK phân giải xơ.
Khi đó các loài VK amylolytic (điển hình là Septococcus bovis) chiếm ưu thế
và tiếp tục phân giải tinh bột để tạo ra axit lactic, axit lactic tích tụ lại được
hấp thu vào máu với số lượng lớn có thể gây ngộ độc cho gia súc.
1.1.2.2. Động vật nguyên sinh (Protozoa)
Trong dạ cỏ, protozoa có số lượng khoảng 10
6
/ml dịch dạ cỏ và có
khoảng 120 loài protozoa. Protozoa dễ dàng bị phân huỷ trong môi trường
axit và không có khả năng tổng hợp được axit amin từ NH
3
. Nguồn axit amin
6
để tổng hợp nên protein cơ thể chúng lại nhờ ăn và tiêu hoá protein của VK
hay từ thức ăn mà có. Ước tính mỗi giờ, động vật nguyên sinh trong dạ cỏ có
thể ăn tới 200*10
5
VK và mỗi phút có khoảng 1% VK dạ cỏ bị động vật
nguyên sinh ăn (Vũ Duy Giảng, 2001).
Động vật nguyên sinh thuộc lớp ciliata, có 2 nhóm chính (Vũ Duy
Giảng, 2001; Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001): Nhóm phân giải xơ
(Cellulolytic ciliate) và nhóm phân giải tinh bột (Amylolytic ciliate). Tác dụng
của protozoa đối với tiêu hoá là xúc tiến quá trình tiêu hoá chất xơ và tiêu hoá
nhanh tinh bột nên góp phần ổn định pH dạ cỏ, nhưng chúng cũng có mặt tiêu
cực là ngăn cản và hạn chế sự phát triển của VK (Romulo, 1986).
1.1.2.3. Nấm (Fungi)
Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí, bao gồm các loài: Neocallimastic

frontalis, Piramonas communis và Sphaeromonas communis, số lượng
khoảng 10
3
/ml dung dịch dạ cỏ (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001). Nấm cũng
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu hoá xơ của VSV (Bauchop,
1981). Nấm còn có khả năng tiêu hoá một vài thành phần trong cấu trúc của tế
bào như cellulose, tinh bột, đường… Một số loài còn lên men được cả
hemicellulose. Tuy nhiên có những carbohydrate mà nấm không thể sử dụng
được bao gồm pectin, axit galacturonic, fructoza, mantoza và galactoza.
1.1.2.4. Mối quan hệ của các vi sinh vật dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ có mối quan hệ cạnh tranh và hỗ trợ lẫn nhau, loài này
phát triển trên sản phẩm của loài kia (Preston và Leng, 1987). Mối quan hệ
giữa các VSV trong dạ cỏ bao gồm các quan hệ sau:
- Mối quan hệ cộng sinh: Quá trình lên men dạ cỏ là liên tục và bao
gồm nhiều loài tham gia. Trong điều kiện bình thường giữa VK và protozoa
cũng có sự cộng sinh có lợi, đặc biệt là trong tiêu hoá xơ. Tiêu hoá xơ mạnh
nhất khi có mặt cả VK và protozoa. Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế
7
tốc độ sinh axit lactic, hạn chế giảm pH đột ngột, nên có lợi cho VK phân giải
được chất xơ (Vũ Duy Giảng và cs, 2008; Coleman, 1975).
- Mối quan hệ cạnh tranh: Giữa các nhóm VK khác nhau có sự cạnh
tranh điều kiện sinh tồn. Chẳng hạn như khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh
bột nhưng nghèo protein thì số lượng VK phân giải cellulose sẽ giảm và do đó
tỉ lệ tiêu hoá xơ thấp (Vũ Duy Giảng và cs, 2008).
Như vậy, mối quan hệ và tương tác giữa các VSV dạ cỏ chịu ảnh
hưởng rất rõ của khẩu phần ăn. Khi khẩu phần giàu chất dinh dưỡng thì không
có sự cạnh tranh, ngược lại thì sẽ xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhóm
VSV, gây ức chế lẫn nhau, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả tiêu hoá thức ăn
(Preston và Leng, 1987).
1.1.2.5. Sinh trưởng của vi sinh vật dạ cỏ

Sản xuất các tế bào mới trong quá trình sinh trưởng của VSV dạ cỏ đòi
hỏi cần phải có các cơ chất, trước hết là các chất đơn giản và năng lượng
(Adenosine Triphosphate - ATP) (Tamminga, 1981). Các tiền chất cần thiết
cho sự sinh tổng hợp protein VSV và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tổng hợp
protein VSV được trình bày sau đây:
- Nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển VSV: VSV dạ cỏ tổng hợp
protein cho cơ thể chúng từ nhiều nguồn nitơ khác nhau, nhưng chủ yếu được
lấy từ amoniac. Những nguồn nitơ khác bao gồm urê được tái sử dụng thông
qua nước bọt và từ vách dạ dày và nitơ nội sinh có nguồn gốc từ các tế bào
biểu mô dạ cỏ bị bong (Orskov, 1982). Tuy nhiên để tổng hợp protein, một số
loài VK đòi hỏi phải có một lượng nhỏ peptid và axit amin (Nolan và cs,
1976), các axit amin này được sử dụng để tạo ra các axit béo mạch ngắn là
các yếu tố điều khiển sinh trưởng của VSV.
Mức độ sinh trưởng của VSV phụ thuộc vào lượng ATP sẵn có bởi vì
các chức năng của tế bào và các hoạt động vận chuyển tích cực, duy trì độ pH,
8
độ lệch áp suất thẩm thấu, tất cả đều cần đến ATP (Preston và Leng, 1987;
Tamminga, 1981).
Các chất khoáng như lưu huỳnh, phốt pho, coban và vitamin cũng có
vai trò quan trọng tác động tới sự sinh trưởng và phát triển của VSV dạ cỏ
(Orskov, 1982; Van Soest, 1994).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sinh tổng hợp của vi sinh vật ở
dạ cỏ: Hiệu suất sinh tổng hợp của VSV dạ cỏ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố, bao gồm pH, tốc độ lưu chuyển của dịch dạ cỏ và nồng độ NH
3
trong dạ cỏ
(với nồng độ NH
3
: 50 - 80 mg/lít dịch dạ cỏ là nồng độ cần thiết để hiệu suất
sinh tổng hợp của VSV dạ cỏ đạt cao nhất) (Song và Kennelly, 1990).

Khi nồng độ NH
3
cao thì NH
3
sẽ được sử dụng trực tiếp để tổng hợp
protein của VSV thông qua phản ứng khử hydro của glutamat mà không cần
sử dụng ATP. Bằng cách này hiệu suất sinh tổng hợp của VSV sẽ được nâng
cao (Leng, 1982b). Như vậy, nồng độ NH
3
trong dạ cỏ có thể làm thay đổi nhu
cầu về ATP trong quá trình sinh trưởng của VSV.
Tốc độ tạo thành các tế bào VSV một phần phụ thuộc vào tốc độ dịch
chuyển của các mảnh thức ăn ra khỏi dạ cỏ (Leng, 1985). Tốc độ vận chuyển
thức ăn ra khỏi dạ cỏ chậm sẽ làm giảm lượng protein VSV trôi xuống các
phần dưới của đường tiêu hoá (Preston và Leng, 1987).
1.1.3. Quá trình tiêu hóa các thành phần của thức ăn ở gia súc nhai lại
Trong dạ cỏ không có men tiêu hóa, nhưng lại có hệ VSV cộng sinh
bao gồm: VK, protozoa và nấm yếm khí. Quá trình lên men được liên tục và
có sự tương tác lẫn nhau giữa các VSV để cùng tác động vào cùng một công
đoạn, tạo ra sản phẩm cuối cùng là ABBH, axit amin, NH
3
, CH
4
, CO
2
.
Trong khuôn khổ của luận án và mục tiêu của đề tài, chúng tôi xin trình
bày một số chuyển hóa chính tại dạ cỏ có liên quan đến luận án.
9
1.1.3.1. Hoạt động chuyển hóa carbohydrate

Hoạt động chuyển hóa carbohydrate trong dạ cỏ của bò được thể hiện
bằng Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chuyển hóa carbohydrate trong dạ cỏ của bò
(Vũ Duy Giảng, 2001)
Sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa carbohydrate ở dạ cỏ của gia súc
nhai lại là các ABBH, CO
2
, CH
4
. Các ABBH này được hấp thu hoàn toàn qua
thành dạ cỏ vào máu đến gan. Một phần được giữ lại tại gan để được ôxy hóa
cung cấp năng lượng cho gia súc hoạt động, phần khác được chuyển hóa đến
mô bào, nhất là mô mỡ, mô tuyến sữa, góp phần tạo thành mỡ sữa và mỡ của
gia súc nhai lại vỗ béo.
ADP
ATP
NAD
+
NADH
Format Axetyl CoA
NADH
NAD
+
NADH
NAD
+
NADH
NAD
+

ADP
ATP
NADH
NAD
+
NADH
NAD
+
CO
2
ADP
ATP
NADH
NAD
+
ADP
ATP
ADP
ATP
Carbohydrate
Pyruvat
Malat
Fumarat
Lactat
Acrylyl CoA
Propionat
Metan Axetat Butyrat
Succinat
H
10

Không phải tất cả các loại thức ăn vào dạ cỏ đều được lên men. Có một
số loại không được lên men mà chuyển thẳng xuống dạ múi khế, ruột và được
tiêu hóa tại đây. Vì vậy, cần phải lưu ý khi phối hợp khẩu phần thức ăn cho
gia súc nhai lại bảo đảm thuận lợi cho quá trình tiêu hóa góp phần tăng khả
năng cho sữa và cho thịt của chúng.
Thức ăn chính của loài nhai lại là các loại thức ăn nhiều xơ, có cấu trúc
vách tế bào phức tạp với thành phần chính là cellulose chiếm 32 - 47% của
thức ăn thô và hemicellulose là các heteropolysaccarit cấu tạo từ các loại
đường thuộc nhóm hexoza (glucoza, mantoza, galactoza) và nhóm pentoza
(xyloza, arabinoza) (Vũ Duy Giảng và cs, 1999).
Trong khẩu phần cho bò có đủ các chất hữu cơ dễ lên men sẽ có tác
dụng thúc đẩy sự hoạt động của VSV dạ cỏ (Vũ Duy Giảng, 2008). Chúng sử
dụng năng lượng từ bột đường để tăng cường sự hoạt động.
Khi cho ăn thức ăn nghèo xơ liên tục, từ từ sẽ làm cho VSV thích nghi
với khẩu phần nghèo xơ, từ đó gia súc nhai lại có thể thích nghi với kiểu lên
men như tinh bột, rỉ mật đường. Các chất đường và khoảng 80% tinh bột
được lên men tại dạ cỏ, quá trình lên men yếm khí nhanh chóng tạo ra nhiều
axit lactic trong dạ cỏ. Các loại VK dạ cỏ có thể sử dụng axit lactic như cơ
chất và chuyển nó thành axit propionic. Các loại thức ăn chứa carbohydrate
dễ lên men thì cần có nhiều VSV lên men sản sinh propionat hơn là axetat và
butyrat (Jackson, 1978).
Hàm lượng các ABBH sản sinh ở dạ cỏ phụ thuộc vào khẩu phần và
loài động vật. Ngoài ABBH, sự lên men trong dạ cỏ còn sản sinh khối lượng
lớn các chất khí gồm 32% khí CH
4
, 56% khí CO
2
, 8,5% khí N
2
và 3,5% khí

O
2
. Sự giải phóng CH
4
trong dạ cỏ làm lãng phí năng lượng của thức ăn lên tới
6 - 12% (Vũ Duy Giảng và cs, 2008). Các axit béo chưa no trong dạ cỏ có thể
làm giảm sự sản sinh khí CH
4
trong dạ cỏ tiết kiệm năng lượng cho cơ thể. Sự
giảm thấp khí CH
4
thường thấy trong khẩu phần giàu đường, giàu tinh bột.
11
Khả năng tiêu hoá xơ của VSV phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
phải kể đến là tuổi của thực vật, hàm lượng gluxit dễ tiêu trong khẩu phần:
- Lignin hoá: lignin làm thành hàng rào ngăn chặn về mặt vật lý phía
ngoài gây cản trở VSV dạ cỏ và các enzym của chúng tiếp xúc với
hemicellulose cũng như cellulose của vách tế bào. Mức tiêu hoá chất khô ở
loài nhai lại có thể biểu diễn bằng phương trình sau:
Y = 84,9 - 1,5X (Lewis, 1961)
(Trong đó Y: tỉ lệ tiêu hoá; X: phần trăm (%) lignin thực vật)
Sự tăng tỉ lệ lignin cùng với sự thành thục của thực vật có thể làm giảm
tỉ lệ tiêu hoá cellulose xuống 30 - 50% và khi cỏ khô có 10% lignin thì sẽ có
khoảng 12 - 18% polysaccarit không được tiêu hoá. Các phụ phẩm nông
nghiệp cũng như các loại thức ăn có chất lượng thấp thường có vách tế bào bị
lignin hoá cao với những cấu trúc phức tạp.
- Hàm lượng gluxit dễ tiêu: Khi trong khẩu phần có nhiều gluxit dễ tiêu
(tinh bột, đường) sẽ làm khả năng tiêu hoá xơ bị giảm và khẩu phần giàu
gluxit tạo điều kiện thuận lợi cho lên men xảy ra nhanh, lượng axit lactic và
propionic sản sinh ra nhiều, trong khi đó lượng nước bọt lại tiết ra ít làm giảm

pH môi trường làm ức chế hoạt động của VSV phân giải xơ. Ngược lại, với
thức ăn nhiều xơ, gia súc phải nhai lại nhiều hơn, do đó lượng nước bọt xuống
dạ cỏ nhiều làm độ pH của dạ cỏ tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm
VSV phân giải xơ hoạt động. Quá trình phân giải xơ trong dạ cỏ có hiệu quả
cao nhất khi pH > 6,2 (Vũ Duy Giảng và cs, 2008; Chenost và Kayuli, 1997).
Các ABBH tạo ra từ carbohydrate và protein của thực vật được lên men
trong dạ cỏ, chúng được hấp thu vào máu và được sử dụng vào quá trình
phosphoryl oxy hóa (Van Soest, 1982). Axit acetic và butyric là những chất
oxy hóa cho quá trình tạo ATP, chúng cũng có thể tạo các axit béo mạch dài
trong mô mỡ (Thorton và Tume, 1984). Nguồn glucoza được hình thành từ
12
axit propionic là nguồn năng lượng chủ yếu cho các hoạt động của não bộ.
Tỉ lệ giữa năng lượng do axit propionic và năng lượng do tổng ABBH
(C
2
+ C
3
+ C
4
) được tính toán như sau (Preston và Leng, 1987):
Propionic
G/E =
Propionic + 0,6 acetic + 1,4 butyric
ABBH được biểu thị bằng đơn vị mol%. Gia súc nhai lại ăn phụ phẩm
nhiều xơ, tỉ lệ các ABBH là 70:20:10 (70 acetic, 20 propionic, 10 butyric).
1.1.3.2. Quá trình chuyển hóa các hợp chất chứa nitơ
Quá trình chuyển hóa các hợp chất nitơ ở gia súc nhai lại được thể hiện
ở Sơ đồ 1.2.

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chuyển hóa các hợp chất chứa nitơ ở gia súc nhai lại

(Vũ Duy Giảng và cs, 2008)
Protein có thể phân giải
Peptid
Protein VSV
NH
3
MÁU
Protein thoát qua
RUỘT NON
RUỘT GIÀ
Tiêu hóa
+ Protein VSV
Protein không
tiêu hóa
PHÂN
Protein thức ăn
NPN
Protein
Không phân giải
A. amin
DẠ CỎ
Urê
A. amin
AA
NH
3
Protein không
tiêu hóa
Protein
VSV

Urê
NƯỚC TIỂU
13
Các hợp chất chứa nitơ trong thức ăn của gia súc nhai lại bao gồm
protein thực và nitơ phi protein (NPN). Protein thô của thức ăn một phần
được lên men bởi VSV trong dạ cỏ hay ở ruột già, một phần được tiêu hoá bởi
enzyme ở ruột, phần còn lại không được tiêu hoá sẽ thải ra ngoài theo phân.
Sau khi ăn vào NPN nhanh chóng được phân giải thành amoniac còn
một phần protein có thể phân giải được VSV thuỷ phân thành peptid và axit
amin. Một số axit amin tiếp tục được lên men sinh ra axit hữu cơ, amoniac và
khí CO
2
(Nguyễn Xuân Trạch, 2002).
Cả VK, protozoa và nấm đều tham gia vào quá trình phân giải các hợp
chất chứa nitơ. Tuy vậy, VK dạ cỏ là thành phần quan trọng nhất trong quá
trình này. Khoảng 30 - 50% loài VK được phân lập từ dạ cỏ là có khả năng
phân giải protein và đóng góp hơn 50% hoạt động phân giải protein trong dạ
cỏ (Vũ Duy Giảng và cs, 2008).
Quá trình phân giải protein thô trong dạ cỏ sinh ra một hỗn hợp gồm
peptid, axit amin, amoniac và các axit hữu cơ. Amoniac sinh ra cùng với các
peptid mạch ngắn và axit amin tự do được VSV dạ cỏ sử dụng và tổng hợp
nên protein của chúng. Một số protein VSV bị phân giải ngay trong dạ cỏ và
nguồn nitơ của chúng cũng được tái sử dụng bởi VSV dạ cỏ.
Sự thủy phân protein sẽ tạo thành axit amin và sau đó là phản ứng khử
amin để giải phóng NH
3
. Tốc độ khử amin thường chậm hơn giải phóng axit
amin. Vì vậy, axit amin thường tăng cao ngay sau khi ăn và sau đó NH
3
tăng

lên sau 3 giờ (nếu cho ăn urê thì nồng độ NH
3
tăng

cao sau một giờ) (Vũ Duy
Giảng và cs, 2008).
NH
3
là cơ chất quan trọng của hầu hết các VK để tổng hợp nên protein
VSV. Nồng độ NH
3
trong dạ cỏ phụ thuộc nhiều yếu tố, trước hết nó phụ
thuộc bản chất nguồn nitơ trong khẩu phần. Nồng độ thấp dưới mức tới hạn
của NH
3
trong dạ cỏ thì sự lên men giảm hẳn và hiệu suất sinh trưởng VSV, tỉ
14
lệ tiêu hóa chất xơ, tỉ lệ tiêu hóa thức ăn cũng giảm. Nồng độ NH
3
tăng cao
trong dạ cỏ vượt quá ranh giới mức tới hạn sẽ tăng hấp thu vào máu. Nếu
nồng độ tăng quá mức sẽ dẫn đến ngộ độc NH
3
.
Nồng độ NH
3
trong dạ cỏ còn phụ thuộc vào cấu trúc của khẩu phần.
Khi cho ăn nhiều protein, đặc biệt là khi bổ sung urê vào rơm sẽ tăng cao
NH
3

,

vì VSV không đủ năng lượng để sử dụng NH
3
trong các phản ứng tổng
hợp protein.
Thành dạ cỏ có thể hấp thu các amoniac từ dạ cỏ vào máu. Khi nồng độ
urê trong dạ cỏ thấp thì một lượng nitơ nhất định lại chuyển từ máu vào dạ cỏ
dưới dạng urê thông qua thành dạ cỏ và nước bọt. Hoạt động này giúp cho
động vật nhai lại duy trì cuộc sống trong điều kiện không thuận lợi.
Một phần sinh khối của VSV tạo ra bị phân giải trong dạ cỏ và nitơ của
chúng được tái sử dụng. Amoniac hấp thu qua vách dạ cỏ được tổng hợp
thành urê trong gan hoặc chúng đi vào trong máu và sau đó bài tiết qua nước
tiểu hoặc quay trở lại dạ cỏ và ruột bằng cách được tiết vào dịch tiêu hóa
(nước bọt và dịch ruột) hoặc khuyếch tán đến những vùng vách của cơ quan
tiêu hóa như dạ cỏ (Houpt, 1970).
1.1.3.3. Chuyển hoá lipid ở gia súc nhai lại
Quá trình chuyển hoá lipid ở gia súc nhai lại được tóm lược ở Sơ đồ 1.3.
Lipid trong thức ăn của gia súc nhai lại thường có hàm lượng thấp.
Trong các loại cỏ và các loại ngũ cốc hàm lượng lipid chỉ có 4 - 6% (Vũ Duy
Giảng và cs, 2008). Trong dạ cỏ có hai quá trình trao đổi lipid liên quan với
nhau: phân giải lipid của thức ăn và tổng hợp mới lipid của VSV. Lipid của
VSV dạ cỏ là kết quả của việc biến đổi lipid thức ăn và lipid được tổng hợp
mới. Trong dạ cỏ còn xảy ra quá trình no hoá và đồng phân hóa các axit béo
không no.
Khả năng tiêu hoá lipid của VSV dạ cỏ rất hạn chế, do đó khẩu phần
15

×