Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.4 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề truyền thống ở nớc ta đ có từ lâu đời với nhiều làngã
nghề nổi tiếng trong và ngoài nớc. Cùng với các làng nghề truyền
thống các nghề mới, làng nghề mới cũng xuất hiện. Trong điều kiện
nền kinh tế nớc ta hiện nay các làng nghề có vị trí đặc biệt quan trọng
chúng là một bộ phận cơ bản của công nghệp nông thôn. Các làng
nghề có khả năng thu hút nhiều lao động góp phần tích cực vào việc
giải quyết tình trạng thất nghiệp tăng thu nhập cho ngời lao động
nhất là ở vùng nông thôn.
Thái Bình là một tỉnh thuần nông với 94% dân số sống ở nông
thôn là nơi có số lợng làng nghề tập trung đông, nhiều làng nghề
truyền thống nổi tiếng. Các làng nghề đ có những đóng góp đáng kểã
vào quá trình phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh. Tuy nhiên trong
những năm gần đây mặc dù Nhà nớc đ có những chính sách cho phépã
và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh nhng các làng nghề vẫn gặp rất nhiều khó khăn một số
làng nghề bị mai một. Do đó cha tạo điều kiện để thu hút hết lực lợng
lao động cũng nh sử dụng hết khả năng tay nghề của ngời thợ nhằm
phát huy tối đa tiềm năng kinh tế vốn có của tỉnh.
Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống cũng
nh các làng nghề mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ về mặt
kinh tế mà về mặt ổn định chính trị x hội.ã
Để góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế x hội thực hiệnã
CNH HĐH mà cụ thể là phát triển các làng nghề ở Thái Bình, cần
phải nghiên cứu đa ra đợc những giải pháp hữu hiệu đó chính là yêu
cầu của đề tài "Một số giải pháp nhằm phục hồi và phát triển các làng
nghề ở tỉnh Thái Bình".
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của việc phát triển các làng


nghề ở vùng nông thôn.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân tích đánh giá thực trạng của các làng nghề, tìm ra những
thuận lợi và khó khăn của làng nghề.
Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển làng
nghề tạo thêm nhiều chỗ làm cải thiện đời sống ngời nông dân.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh
và hiệu quả của các làng nghề thông qua các số liệu đ điều tra.ã
Phạm vi nghiên cứu: Vùng nông thôn tỉnh Thái Bình trong đó
tập trung vào một số làng nghề tiêu biểu các t liệu, số liệu đợc thu
thập từ 1991 - 2000.
Phạm vi nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề có sử dụng các phơng
pháp sau:
+ Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
+ Phơng pháp phân tích tổng hợp.
+ Phơng pháp thống kê kinh tế, điều tra chọn mẫu....
Tên và kết cấu chuyên đề:
+ Phần mở đầu
+ Chơng I Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển các
làng nghề ở nông thôn.
+ Chơng II Thực trạng về các làng nghề ở nông thôn tỉnh Thái
Bình.
+ Chơng III Định hớng và một số giải pháp phát triển làng
nghề ở Thái Bình.
+ Kết luận và kiến nghị
Chơng I
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển các
làng nghề ở nông thôn.
I. Các khái niệm và đặc trng của làng nghề
1.Các khái niệm:
- Làng nghề
Lịch sử nông thôn việt nam gắn liền với các thôn làng và các
làng nghề chúng là đặc trng cho truyền thống kinh tế văn hoá của xã
hội thông thôn các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông
nghiệp giữa nông thôn và thành thị giữa truyền thống và hiện tại là
nấc thang quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá ở nông thôn n-
ớc ta.
Nói đến làng nghề chúng ta cần chú ý 2 yếu tố cấu thành đó là
làng và nghề. Làng là một khu vực địa lý một không gian l nh thổã
nhất định ở đó tập hợp những ngời dân cùng sinh sống cùng sản xuất.
Các làng nghề gắn bó với các ngành nghề phi công nghiệp các ngành
nghề thủ công ở các thôn làng.
Để nhận dạng làng nghề ngời ta sử dụng hai tiêu chí sau:
+ Tỷ trọng số hộ làm nghề trong làng.
+ Tỷ trọng thu nhập từ nghề trong tổng thu nhập của làng.
Làng nghề là một khái niệm mang tính tơng đối nó phụ vào chủ tr-
ơng chính sách của từng địa phơng.
ở Thái Bình theo quy định tạm thời làng (x ) nghề là một khu vựcã
dân c ở nông thôn tập hợp từ 50% số hộ nông dân trở lên làm nghề CN
- TTCN dịch vụ thơng mại có sản phẩm hàng hoá khá lớn tiêu thụ ở
trong và ngoài nớc có thu nhập ít nhất chiếm 30% tổng thu nhập của
làng (x ).ã
Nói tới làng nghề ngời ta thờng chỉ chú ý đến làng nghề truyền
thống mà ít liên hệ đến làng nghề mới.
Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời

trong lịch sử và còn tồn tại đến ngày nay, những làng nghề với những
giá trị đặc sắc đ tồn tại hàng trăm năm thậm chí hàng ngàn năm.ã
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các làng nghề truyền thống thờng có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa,
có bí quyết nghề nghiệp và đặc biệt là tạo ra những sản phẩm tiêu
biểu độc đáo cho Việt nam có giá trị, chất lợng cao, vừa là hàng hoá và
là sản phẩm văn hoá nghệ thuật.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển các làng nghề mới
hình thành ngày một nhiều. Chúng đợc hình thành do sự lan toả của
các làng nghề truyền thống và sự ra đời của những ngành nghề mới.
Các làng nghề ra đời ban đầu là nhằm giải quyết d thừa lao động
lúc nông nhàn ở nông thôn, sau này một số làng nghề phát triển
mạnh mà tách dần ra khỏi nông nghiệp. Chính vì thế mà trong các
làng nghề hiện nay thờng cùng tồn tại ba loại hộ là hộ thuần nông, hộ
kiêm nghề, hộ chuyên nghề và cơ sở chuyên ngành nghề nông thôn.
Hộ nông nghiệp thuần là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao
động tham gia sản xuất nông lâm ng nghiệp, đó cũng là nguồn sống
của những hộ này.
Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề.
Đây là loại hộ nhiều ở các vùng nông thôn tỉnh Thái bình
Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động trong hộ
cũng nh thuê thêm lao động ngoài tham gia các ngành nghề phi nông
nghiệp và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu cuả họ. Các hộ
chuyên có thể có đất nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ là
thứ yếu.
Bên cạnh đó các hình thức tổ chức sản xuất mới cũng không
nghừng đợc hình thành đó gọi chung là các cơ sở ngành nghề. Cơ sở
chuyên ngành nghề nông thôn là những cơ sở ở nông thôn chuyên các
hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đ đã ợc cấp đăng ký

kinh doanh theo luật định.
Phân loại theo thành phần kinh tế cơ sở chuyên nghề đợc chia
thành 5 nhóm: Tổ hợp sản xuất, hợp tác x , doanh nghiệp tã nhân,
Công ty TNHH và xí nghiệp quốc doanh. Các cơ sở chuyên nghề hình
thành ngày càng nhiều với vai trò quan trọng trong phát triển ngành
nghề nông thôn.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồng thời cùng với sự thăng trầm của làng nghề số lợng hộ, lao
động cũng có biến động rất mạnh mẽ với những nghề phát triển mạnh
số hộ, lao động làm nghề tăng nhanh và ngày càng có nhiều hộ
chuyên sống bàng nghề đó. Cũng có những nghề truyền thống bị mai
một số ngời làm nghề ngày càng giảm thậm chí chỉ còn một vài hộ làm
nghề cũ đa số các hộ chuyển sang làm nghề khác, nhng khi có điều
kiện thuận lợi để khôi phục và phát triển trở lại nghề cũ chắc chắn họ
sẽ tiếp tục làm và phát triển nghề truyền thống mà nhiều đời họ đ lã u
truyền và dìn giữ. Nh vậy không chỉ căn cứ vào số hộ lao động làm
nghề nhiều hay ít để xác định có phải là làng nghề truyền thống hay
không mà còn phải dựa vào thực tiễn lịch sử phát triển của địa phơng
đó để xem xét.
Ngoài ra ngời ta còn có khái niệm về làng một nghề và làng nhiều
nghề để chỉ số nghề tiểu thủ công nghiệp mà số làng này làm và
chúng có đóng góp đáng kể vào thu nhập của họ ngoài nghề nông.
2.Đặc trng của làng nghề:
Hầu hết các làng nghề tiêu thủ công nghiệp đòi hỏi vốn đầu t sản xuất
không lớn tạo ra đợc nhiều chỗ làm tại địa phơng.
Đây là một thuận lợi có bản để các ngành nghề phát triển trong điều
kiện còn nhiều khó khăn về vốn, về kiến thức sản xuất kinh doanh.
Các làng nghề truyền thống thờng có bí quyết gia truyền và có một vị
tổ nghề riêng. Trớc đây phơng thức truyền nghề chủ yếu là ở phạm vi

gia đình theo những quy định nghiêm ngặt. Tuy nhiên từ sau khi
thực hiện cải cách công thơng nghiệp phơng thức dạy nghề và truyền
nghề trở nên đa dạng và phong phú hơn. Theo kết quả khảo sát 1995
của Trung tâm dân số và nguồn lao động tại vùng Đồng bằng sông
Hồng cho thấy phơng thức truyền nghề trong phạm vi gia đình chiếm
31,81%, tự học 27,24%, tự nhận đào tạo 13,28% địa phơng (huyện x )ã
đào tạo chiếm 10,16% Nhà nớc đào tạo chiếm 0,78%.
Thời gian dạy nghề đối với các nghề rất khác nhau một số nghề có thời
gian đào tạo ngắn nh nhóm các nghề mây tre đan, chế biến lơng thực
thực phẩm... các nghề cần thời gian học việc dài hơn là nghề mộc
chạm bạc, gốm sứ...
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một nét chung trong đào tạo thợ cho các làng nghề truyền thống là
hầu hết ngời thợ phải vừa học vừa làm và thông qua việc đó mà học
hỏi đợc kỹ thuật, củng cố tay nghề cho mình.
Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống chứa đựng những
giá trị văn hoá nghệ thuật đặc sắc.
Các sản phẩm của nghề gốm sứ, chạm khắc dệt vải dệt lụa... trớc hết
đó là những vật phẩm nhằm thoả m n yêu cầu sử dụng của con ngã ời
nhng trên đó là giá trị về bản sắc văn hoá của cả một dân tộc. Sản
phẩm thủ công truyền thống Việt nam bao giờ cũng phản ánh sâu sắc
t tởng tình cảm và quan niệm thẩm mỹ của dân tộc Việt nam. Một đặc
thù khác quan trọng của hàng thủ công truyền thống là tính cá biệt,
tính riêng mang phong cách của mỗi nghệ nhân và nét địa phơng tồn
tại trong sự giao lu với cộng đồng.
Yếu tố văn hoá đậm nét của hàng thủ công truyền thống đ tạoã
nên vị trí quan trọng của các sản phẩm này trên thơng trờng và giao
lu quốc tế.
Trong điều kiện toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới nh hiện nay sự

cạnh tranh ngày càng khốc liệt nếu phải xem xét để tìm ra đợc những
sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế của những nớc
đang phát triển nh Việt nam thì trên hết phải kể đến sản phẩm các
làng thủ công truyền thống.
II. Phân loại làng nghề
1. Phân theo lịch sử tồn tại và phát triển:
Theo tiêu chí trên ngời ta phân chia các làng nghề thành
làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
Chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã
tạo ra một sức sống mới cho các làng nghề. Rất nhiều làng nghề trớc
đây bị mai một nay đ bắt đầu phát triển và lan rộng ra các nơi khác.ã
Theo số liệu thống kê cả nớc hiện có trên 1400 làng nghề trong đó
ĐBSH là nơi tập trung đông nhất tới trên 700 làng nghề với khoảng
200 làng nghề truyền thống thu hút gần 600.000 lao động.
Bảng 1: Làng nghề và lao động ĐBSH (1998)
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thái Bình
Tổng
số
Truyền
thống
Mới
Lao động
làm nghề
Thái Bình 82 14 68 88.505
Ninh Bình
(*)
161 20 141 87.221
Nam Định 90 29 61 52.132

Hà Nam 37 16 21 38.802
Hải Dơng 42 30 12 34.440
Hng Yên 39 11 28 22.391
Hải Phòng
(**)
80 15 65 33.762
Hà Nội
(***)
40 20 20 68.679
Hà Tây 88 20 68 113.956
Tổng 731 215 516 594.303
Nguồn : Báo cáo tổng hợp của các ban kinh tế, sở công nghiệp, sở nông nghiệp các
tỉnh.
(*) Số liệu của NB là những làng có nghề
(**) Số liệu của HP gồm 26 x điêu traã
(***) Số liệu của HN chỉ gồm 4 huyện ngoại thành
2. Phân chia theo chức năng và công dụng của sản phẩm
Nhóm I: bao gồm các nghề gốm sứ, sơn mài thêu rèn, thảm,
chạm khắc gỗ chạm mạ vàng bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm mây tre đan các
loại. Đây là những làng nghề thủ công mỹ nghệ có sản phẩm đợc a
chuộng không những trong mà cả ngoài nớc.
Nhóm II: Các làng nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu
dùng thông thờng gồm dệt chiếu, làm nón, đan mành rổ rá bồ sọt, dệt
vải các loại. Đây là những làng nghề mà sản phẩm của chúng đang bị
chèn ép lớn do sự phát triển của khoa học công nghệ của vật liệu
mới...
Nhóm III: Gồm các làng nghề làm thuốc và chế biến lơng thực
thực phẩm: Làm bún, bánh, làm đờng, làm mật...
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhóm IV: Các làng nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống nh
nề, mộc rèn, hàn đúc làm cây bừa...
Việc phân loại nh trên chỉ mang tính tơng đối bởi lẽ một số
nghề có thể vừa thuộc nhóm này lại vừa thuộc nhóm khác. Một số
nghề đối với địa phơng cơ sở đợc coi là nghề truyền thống nhng trên
phạm vi vĩ mô thì có thể cha đợc coi là làng nghề truyền thống.
Ngoài ra để thuận tiện cho quản lý ngời ta còn thực hiện phân chia
làng nghề theo địa giới hành chính, tỉnh, huyện, x .ã
III. Vai trò của các làng nghề trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội của địa phơng.
1.Tính tất yếu của việc hình thành làng nghề ở nông thôn:
- Phát triển ngành nghề ở nông thôn là vấn đề mang tính lịch sử. Từ
xa xa khi sản xuất còn giản đơn, việc sản xuất và mua bán các sản
phẩm công nghiệp cha phát triển sản xuất nông nghiệp là chủ yếu và
thời điểm nông nhàn ngời nông dân tự sản xuất ra các đồ dùng sinh
hoạt chogia đình, bản thân. Khi lực lợng sản xuất phát triển hơn bắt
đầu có phân công lao động x hội sự trao đổi hàng hoá đ dần dần hìnhã ã
thành nên các làng nghề để trao đổi sản phẩm cho nhau. Những hoạt
động đó dần dần đợc đúc kết lại lu truyền qua các thế hệ và trở thành
các ngành nghề truyền thống ở nông thôn. Cùng với những kỹ thuật
truyền thống và nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phơng các ngành
nghề phát triển mạnh và có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
kinh tế x hội ở địa phã ơng đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp có đến 80% dân số ở nông thôn, một
đặc điểm lớn của nghề nông là tính thời vụ và thu nhập thấp. Hàng
năm ngời nông dân sau những mùa cấy gặt vất vả là lúc nông nhàn.
Diện tích đất bình quân đầu ngời ngày càng thấp đ khiến cho tìnhã
trạng thất nghiệp trở nên trầm trọng. Hơn nữa lao động nông nghiệp
chủ yếu là lao động chân tay không kỹ năng lao động, không có tay
nghề, chính vì thế để tạo việc làm cho lực lợng này không gì hơn là

phát triển các ngành nghề ngay tại địa phơng. Do yêu cầu của vấn đề
việc làm, thu nhập cùng với các điều kiện sẵn có ở địa phơng mà đã
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hình thành nên các làng nghề. Tuy nhiên để các làng nghề tồn tại
phát triển đợc còn phải dựa vào nhiều nhân tố khác nữa.
-Trong đíều kiện của một nền kinh tế còn nhìều yếu kém với tiềm lực
về khoa hoc, công nghệ còn hạn chế, vốn thiếu, lao động d thừa nhiều
cha có khả năng tiến thẳng lên nền đại công nghiệp thì phải chú trọng
phát triển tiểu thủ công nghiệp coi đó là một bớc song song với tích
luỹ tạo tiềm lực cho CNH HĐH.
Cùng với quá trình phân công lao động x hội bộ phận lao động TTCNã
sẽ đợc giải phóng tách hẳn ra khỏi nông nghiệp., từ đó công nghiệp
nông thôn ngày càng lớn mạnh góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

2. Vai trò của làng nghề
Sự phát triển của các làng nghề có tác dụng rất mạnh mẽ đối
với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Thứ nhất: Hình thành loại hình sản xuất có tính chất công nghiệp
ngay tại địa bàn nông thôn bên cạnh hoạt động nông nghiệp. Để hoạt
động có hiệu quả bắt buộc các làng nghề phải áp dụng việc tổ chức sản
xuất một cách khoa học dựa trên sự phân công và hợp tác lao động
phù hợp với từng loại hình nghề nghiệp. Sự phân công hợp tác đó có
thể là đơn giản nh nghề (mây tre đan, thêu ren) có thể phức tạp nh
(rèn mộc chạm khắc) các trang thiết bị mới hiện đại thay thế dần sức
lao động cũng đợc u tiên sử dụng. Nh vậy sự phát triển của các làng
nghề cũng là sự phát triển của công nghiệp địa bàn nông thôn làm cho
nông thôn phát triển dần theo hớng CNH HĐH.
Thứ hai: Phát triển làng nghề sẽ giải quyết tốt nhu cầu việc làm tại

chỗ góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn. Thực tế cho thấy ở những làng nghề đ đã ợc khôi phục và phát
triển không chỉ lực lợng lao động trong từng hộ gia đình của điạ ph-
ơng đợc toàn dụng mà có khi còn giải quyết đợc việc làm cho nhiều lao
động ở nơi khác đến. Đáng chú ý là làng gốm sứ bát tràng hàng ngày
thu hút thêm từ 3000-5000 lao động từ nơi khác đến làm thuê. Làng
mộc mỹ nghệ cao cấp Đồng ky có 1550 hộ sản xuất với trên 3000 lao
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động ngoài ra còn thuê thêm hơn 1500 lao động từ các làng khác.
Làng nghề chiếu cói, kim sơn đ sử dụng một lã ợng lớn lao động trong
đó có 2000 lao động sản xuất nguyên liệu và 9679 lao động sản xuất
các mặt hàng cói. Làng nghề dệt Vạn Phúc (Hà tây) có 1650 lao động
nghề chiếm 72,3% lực lợng lao động của làng.... Nhờ có công ăn việc
làm ổn định nên thu nhập của những làng nghề cao hơn hẳn các làng
không nghề khác. Tuy nhiên, tuỳ theo từng loại nghề và mức độ phát
triển của từng loại nghề mà mức thu nhập giữa chúng có sự chênh
lệch đáng kể.
Bảng 2: Thu nhập bình quân lao động / tháng ở 1 số làng nghề.
STT Ngành nghề Thu nhập bình quân
1 Lao động làng gốm (Bát tràng) 430.000đ
2 Thợ điêu khác gỗ (Hà Tây) 800.000đ
3 Thợ chạm bạc (Đông Xâm-Thái Bình) 200.000đ
4 Thợ dệt đũi (Nam Cao Thái Bình) 180.000đ
Nguồn : kết quả điều tra ngành nghề nông thôn 1997
Các làng nghề góp phần đáng kể vào sự gia tăng giá trị sản
phẩm của các địa phơng, cơ cấu kinh tế có bớc chuyển đổi rõ rệt.
Năm 1995 tổng doanh thu từ nghề gỗ mỹ nghệ của làng Đồng kỵ đạt
25 tỷ, thu từ sản phẩm thêu Minh L ng (Vũ thã - Thái Bình) đạt trên 4
tỷ đồng.

ở Tân lễ (Hng hà - Thái bình) nơi có truyền thống dệt chiếu thu từ
công nghiệp và dịch vụ đ chiếm trên 83% tổng giá trị sản lã ợng, tỷ lệ
hộ khá và giàu chiếm 78% trong tổng số hộ của địa phơng.
ở những làng nghề có tốc độ phát triển cao tỷ lợng lao động cũng
có những chuyển biến tích cực.
Bảng 3: Tỷ trọng lao động ở 1 số làng nghề tỉnh Bắc Ninh (%)
Tên
Làng
Ngành
Dơng ổ Đa hội Đồng kỵ
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lao động CN -
TTCN
66 79,4 68,5
Lao động dịch vụ 5,2 6,5 1,7
Lao động nông
nghiệp
28,8 14,1 29,8
Ba là: Phát triển làng nghề tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng nông thôn mới hiện đại. Việc xây dựng nông thôn mới hiện đại
là mục tiêu lớn của sự nghiệp CNH HĐH theo tinh thần của Đại hội
Đảng lần thứ VIII văn kiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã
đặt CNH HĐH nông nghiệp nông thôn là nội dung đầu tiên và ghi rõ
"Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế x hội từng bã ớc hình thành nông
thôn mới văn minh hiện đại".
Muốn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế x hội ở nông thôn rộng lớnã
của nớc ta đòi hỏi phải nguồn vốn rất lớn mà chỉ Nhà nớc thì không
thể làm đợc. Thu nhập đợc tạo ra từ các làng nghề, từ ngành nghề nói
chung sẽ là nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp này. Qua nghiên cứu

tìm hiểu ở một số làng nghề chúng tôi thấy ở đây không chỉ đời sống
của đồng bào đợc nâng cao, cơ sở vật chất tốt hơn mà điều kiện chính
trị x hội cũng rất ổn định, đây chính là cơ sở cho sự phát triển của địaã
phơng của tỉnh và cả nớc.
Ngoài những tác động tích cực đến nông nghiệp nông thôn chúng ta
cũng không thể không xem xét các ảnh hởng xấu về môi trờng đề có
những hớng giải quyết trong các chơng trình phát triển, bảo đảm cho
sự phát triển bền vững.
IV IV. Các nhân tố ảnh hởng tới sự phát triển của làng nghề.
1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý:
- Điều kiện tự nhiên có ảnh hởng trực tiếp đến việc sản xuất và
tiêu thụ các sản phẩm sản xuất do đó nó ảnh hởng lớn đến việc phát
triển các ngành nghề. Mỗi vùng với điều kiện khí hậu thời tiết đặc tr-
ng tạo nên những nguồn nguyên liệu cho các làng nghề khác nhau,
hầu hết các sản phẩm thủ công truyền thống đều nhằm phục vụ đời
sống của ngời dân mà mỗi nơi ngời dân có những nhu cầu khác nhau
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho phép phát triển những ngành nghề khác nhau VD: vùng ĐBSH có
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Nó ảnh
hởng trực tiếp đến ngành may mặc, ngành dệt len, chế biến lơng thực
và một số ngành khác ngoài ra nó còn ảnh hởng tới việc vận chuyển
bảo quản phơi sấy, đi lại, giao dịch buôn bán. Đất đai cũng là nhân
tố ảnh hởng tới sự phát triển của làng nghề nhất là việc thành lập các
cơ sỏ ngành nghề , các cụm công nghiệp tập trung ở nông thôn
- Vị trí địa lý là một yếu tố rất quan trọng có ý nghĩa quyết định
đến sự hình thành và phát triển và đảm bảo sự , phát triển lâu dài đối
với các ngành nghề đặc biệt là các ngành nghề truyền thống.
Thực tế cho thấy các làng nghề thờng ở vị trí thuận trên về giao
thông thuỷ bộ, gần nguồn nguyên liệu. ở những nơi lu vực Sông Hồng,

Sông M , Sông Cầu.... đ quần tụ nhiều làng nghề tạo thành các trungã ã
tâm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Hàng làm ra cần tiêu thụ ở
nhiều tỉnh xa thậm chí ở hầu hết các địa phơng trong cả nớc mà xuất
khẩu sang các nớc khác yêu cầu vận tải lớn đó không thể thiếu đờng
bộ, đờng sông, đờng biển. Các cụ tổ nghề nhất định là ngay từ đầu đã
quan tâm đến yếu tố "bến sông, b i chợ" vốn có ấy để quyết định mởã
nghề lập nghiệp ở một nơi. Các cụ còn quan tâm đến nguồn nguyên
liệu thích hợp cho yêu cầu sản xuất lâu dài, nhất là nguyên liệu tại
chỗ. Bởi cho dù các cụ có lựa chọn làng nào có đức để truyền nghề thì
thực sự dân làng nào cũng có thể đào tạo thành thợ đợc chứ vị trí địa
lý giao thông vận tải và nguồn nguyên liệu tại chỗ có sẵn cho sản xuất
và tiêu thụ hàng làm ra thì không thể tạo ra đợc, nhiều khi không
thể muốn là đợc có thể khẳng định rằng nếu thiếu hai điều kiện
(nguyên liệu, bến sông) chắc chắn không thể tồn tại những làng nghề
lâu đời và nổi tiếng nh hiện nay
Phần lớn làng nghề ở nớc ta làm nghề theo cấp độ là nghề phụ.
Một số ít làng nghề khác đ lấy nghề thủ công làm nghề nghiệp chínhã
phát triển nghề thủ công nghiệp đến mực thoát ly hẳn ngay tại làng
quê mình thờng diễn ra ở những làng nghề ít ruộng đất canh tác.
Điều này giải thích tại sao ĐBSH lại là nơi có số lợng làng nghề tập
trung đông nhất so với cả nớc.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Trình độ phát triển kinh tế
- Nhu cầu của ngời tiêu dùng trên thị trờng đối với hàng thủ công
truyền thống nhu cầu này rất lớn và hết sức đa dạng thời nào cũng có
không bao giờ chấm dứt. Nhìn chung đó là nhu cầu ăn, mặc ở đi lại,
vận tải, học hành đó còn là nhu cầu chiến đấu bảo vệ đất nớc và dân
tộc, nhu cầu thờ cúng tôn giáo tín ngỡng. Trong suốt tiến trình phát
triển của lịch sử ở giai đoạn nào nhu cầu về tiểu thủ công nghiệp tăng

thì làng nghề cũng tăng cả về quy mô và số lợng và ngợc lại thu nhập
càng tăng thì cần tăng tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Trong những năm vừa qua ngành tiểu thủ công nghiệp có nhiều biến
động thăng trầm thị trờng cũng có nhiều thay đổi nhất là sau sự sụp
đổ của hệ thống XHCN nhng cho đến ngày nay cùng với sự cải tiến về
mẫu m chất lã ợng sản phẩm đặc biệt là chủ trơng mở rộng quan hệ
ngoại giao của Đảng và Nhà nớc ta đ tạo đà cho ngành tiểu thủ côngã
nghiệp có bớc phát triển đáng kể. Tuy nhiên, một số mặt hàng tiêu
dùng trong nớc trớc đây do ngành nghề thủ công sản xuất và cung cấp
song nay do công nghiệp phát triển đ tạo ra những sản phẩm có chấtã
lợng cao hơn phù hợp với nhu cầu ngời dân khiến nhiều làng nghề thủ
công nghiệp đ phải thu hẹp dần quy mô sản xuất hoặc chuyển sangã
làm nghề khác VD: làm nón, quạt và một số nghề đan lát....
- Trình độ của nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề.
Cần phải khẳng định rằng vai trò của nghệ nhân đối với nghề và
làng nghề thủ công truyền thống là rất lớn. Không có nghệ nhân thì
không có làng nghề hay ít nhất cũng không thể có làng nghề lừng
danh. Chính tài năng của các nghệ nhân với đôi "bàn tay vàng" của họ
đ tạo nên những sản phẩm quý giá, tinh xảo và độc đáo những sảnã
phẩm văn hoá sống m i với thời gian, góp phần làm vẻ vang cho dânã
tộc và cho mỗi làng nghề. Chính nghệ nhân, thợ cả đ giữ cho làngã
nghề tồn tại đ đào tạo ra những nhóm thợ mà trã ớc hết là con cháu
của họ, những ngời trong gia đình, dòng tộc rồi đến con em trong làng
thuộc các dòng họ khác. Kiên trì truyền dạy nghề hết ngày này qua
ngàykhác theo lối "cầm tay chỉ việc", "vừa học vừa làm" các nghệ nhân
đ tạo ra một đội ngũ thợ lành nghề ngay tại làng xóm mình. Cứ nhã
thế thợ thủ công kế tiếp, đan xen nhau lớp này đến lớp khác đời sau
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nối tiếp đời trớc. Do đặc trng sản xuất thủ công cả gia đình từ ông bà,

anh em con cháu đến cùng làm nghề mỗi ngời mỗi việc cho nên cùng
một lúc ở làng nghề thờng có vài ba thế hệ thợ thủ công cùng sản
xuất.
- Kỹ thuật truyền thống và kinh nghiệm lâu đời.
Về kỹ thuật hầu hết các làng nghề đều sử dụng kỹ thuật truyền
thống lâu đời của Việt nam trong sản xuất. Mỗi nghề đều có kỹ thuật
sản xuất riêng, kỹ thuật ấy bao gồm nhiều công đoạn, từ khâu khai
thác chế biến nguyên liệu đến khâu cuối cùng là hoàn thành sản
phẩm để bán ra thị trờng cho ngời tiêu dùng. Trong đó còn bao hàm cả
thủ pháp nghệ thuật, tuy các làng nghề đều sử dụng kỹ thuật chung,
nếu các làng nghề ấy đều làm một nghề nhng từng công đoạn kỹ
thuật thì mỗi nơi một khác. Làng nghề nào cũng biến cách ứng dụng
kỹ thuật chung ấy theo cách tiêng của mình. Riêng thủ pháp nghệ
thuật ngời ta còn tiến hành đa dạng hơn nữa, bởi mỗi nghệ nhân đều
có thủ pháp nghệ thuật theo trình độ sáng tạo và kinh nghiệm của
riêng mình. Điều đó giải thích tại sao làng nghề cụ thể này không
thay thế đợc làng nghề kia, nghệ nhân này không thay thế đợc nghệ
nhân khác mặc dù các làng ấy các nghệ nhân ấy đều làm một nghề và
sản xuất ra những sản phẩm cùng loại sự phát triển của khoa học
công nghệ ngày nay vô cùng nhanh chóng thay thế sức lao động của
con ngời ở nhiều công việc nặng nhọc làm tăng hiệu quả của các làng
nghề VD: máy móc trong nghề mộc, vi tính trong thiết kế mẫu và vẽ
hoạ tiết nghề thêu...
- Vốn cho sản xuất
Vốn là một yếu tố quan trọng của 1 nền sản xuất hàng hoá trong
các làng nghề nhu cầu về vốn phát triển sản xuất kinh doanh cũng
rất khác nhau giữa các đối tợng, các thành phần kinh tế thông thờng
các doanh nghiệp càng lớn thì nhu cầu về vốn càng nhiều, các hộ gia
đình và cá thể ngời lao động thì nhu cầu về vốn không lớn lắm.
Mặc dù những năm gần đây chúng ta có một số loại vốn cho vay để

phát triển sản xuất và giải quyết việc làm nh vốn từ Quỹ quốc gia giải
quyết việc làm, vốn cho địa phơng thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, vốn xoá đói giảm nghèo. Nhng số lợng và tỷ lệ các hộ đợc vay vốn
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong các làng nghề còn ít ỏi trong khi nhu cầu vay vốn là rất lớn đã
ảnh hởng không nhỏ đến việc phát triển chỗ làm việc mới nh đầu t
theo chiều sâu của các doanh nghiệp trong các làng nghề.
Thực tiễn trong một số nghề cho thấy nếu đáp ứng đợc nhu cầu về
vốn và có chính sách hỗ trợ hơn nữa đối với ngời sản xuất thì chắc
chắn sẽ phát triển mạnh đợc sản xuất, giải quyết tốt đợc công ăn việc
làm cho ngời lao động của các địa phơng và cơ sở.
3. Điều kiện xã hội.
- Sự phân bố và tập trung số lợng làng nghề nhiều ở vùng ĐBSH
cho thấy một độ dân số cao là một trong những điều kiện cho việc ra
đời các ngành nghề bởi nhu cầu việc làm. Do dân số quá đông diện
tích đất đai để sản xuất lại ít dẫn đến vấn đề giải quyết tình trạng
thất nghiệp điều đó thúc đẩy việc hoàn thành và phát triển các làng
nghề.
- Trình độ dân trí và tay nghề của ngời lao động: Một địa phơng có
trình độ phát triển cao sẽ có các nội lực mạnh nh vốn: khoa học công
nghệ, trình độ quản lý....đó là những yếu tố quyết định sự lớn mạnh
của các làng nghề trong kinh tế thị trờng ngày nay. Trình độ dân trí
sẽ ảnh hởng tới sự nhận thức, tiếp thu mỹ thuật của các ngành nghề,
ảnh hởng đến việc quản lý phục hng, tái chế và phát triển các làng
nghề, ngành nghề.
- Chính sách và pháp luật của Nhà nớc.
Để đảm bảo phát triển nghề này sinh nhiều làng nghề mới đã
đào tạo đợc nhiều thợ trẻ trong cả nớc cũng nh đảm bảo cho các làng
nghề phát triển bền vững nhất thiết phải có hệ thống chính sách và

pháp luật của Nhà nớc. Sự quan tâm phát triển hàng tiêu dùng nội
hoá và hàng xuất khẩu thời pháp thuộc từ những năm 30, đặc biệt là
sau năm 1954 dới chế độ ta đ tạo nên nhiều thuận thợi để các làngã
nghề phát triển sản xuất nhiều mặt hàng truyền thống. Nhng chính ở
đây bên cạnh những mặt tích cực còn bộc lộ những nhợc điểm cơ bản
kìm h m sự phát triển. Đó là qua nhiều năm tiến hành phát triển ồ ạtã
hàng thủ công mỹ nghệ xuất sang Liên xô và các nớc Đông Âu một
cách dễ dàng đ nảy sinh tệ làm hàng kém chất lã ợng các nghệ nhận
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biến thành thợ gia công...khi tình hình quốc tế có nhiều biến động thị
trờng rộng lớn ấy không còn nữa có chế bao cấp bị xoá bỏ đó là lúc thợ
thủ công cả nớc bị lao đao.
Chỉ các làng nghề năng động trong sản xuất kinh doanh biết
cách kế thừa mỹ thuật và kinh nghiệm cổ truyền cải tiến mẫu mã
nâng cao chất lợng sản phẩm tìm kiếm thị trờng quốc tế là trụ vững
đợc và tiếp tục phát triển ngày càng mạnh.
Hàng loạt chính sách, chỉ thị, nghị quyết pháp lệnh và luận
của Đảng và Nhà nớc ta đựơc ban hành. Đặc biệt là nghị quyết của Bộ
chính trị về khoa học kỹ thuật và văn hoá nghệ thuật và nghị quyết
Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ơng văn hoá VII (1993) đ nêu lên phã -
ơng hớng phát triển kinh tế văn hoá x hội và khoa học kỹ thuật củaã
đất nớc chủ trờng "Hiện đại hoá CN truyền thống và truyền thống hoá
CN hiện đại của Đảng cũng nh việc thể chế hoá hàng loạt pháp lệnh
(nh luật doanh nghiệp, luật đầu t, luật khai thác và sử dụng tài
nguyên....) đ tạo pháp lý cho các nghề và làng nghề phát triển.ã
Môi trờng thể chế - chính sách và pháp luật Nhà nớc có ý nghĩa
quyết định và trực tiếp tác động đến sự phát triển bền vững đối vơí
các làng nghề. Chúng ta đang xây dựng một Nhà nớc pháp quyền Nhà
nớc đ rất quan tâm đến nghề và làng nghề truyền thống coi đó là bộã

phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, van hoá và x hội phát triểnã
theo hớng CNH, HĐH trên phạm vi cả nớc.
4. Các nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố trên còn có nhiều nhân tố khác cũng ảnh hởng
tới sự phát triển của các làng nghề nh hơng ớc, quy chế của.....
Trong hàu hết các hàng thủ công lâu đời nổi tiếng ở nớc ta đều có quy
chế về nghề thủ công hoặc thành văn bản hoặc không thậm chí ở mỗi
phờng nghề tỏng cùng một nghề ở cùng một làng cũng có quy chế
tiêng dới dạng "lời thề", "lời nguyền".
Trớc kia ở các làng, các x điển hình là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ,ã
hơng ớc và quy chế đợc là những văn bản pháp lý chúng đợc mặc
nhiên thừa nhận và tồn tại song song với hệ thống pháp luật của Nhà
nớc phong kiên trung ơng.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong bối cảnh lịch sử đó các phờng nghề, hội nghề gia tộc làm
nghề thủ công cũng soạn ra các văn bản về nghề nghiệp gọi là "lời
thề", "lời nguyền"....Những quy chế này đợc truyền từ đời này sang đời
khác bắt buộc các thành viên trong gia độc, trong phờng hội nhất nhất
tuân theo thực hiện 1 cách khá nghiêm ngặt.
Những quy định trong làng nghề phờng nghề tộc nghề...là những biện
pháp giữ bí mật và bí quyết nghề nghiệp của những ngời thợ ở các
làng nghề thủ công cổ truyền. Điều đó các tác dụng tích cực đối với
việc duy trì lâu dài hoạt động sản xuất của mỗi làng nghề. Nhng
chính sự tuyệt đối bí mật mang tính độc quyền đ làm kìm h m sựã ã
phát triển nghề nghiệp trong phạm vi cả nớc.
Chỉ sau này khi các trờng dạy nghề mở ra các khoá học thực hành
ngắn hạn, dài hạn đ tạo nên những thợ trẻ cho nhiều tỉnh, thành phốã
thì tình hình hạn chế nói trên có thay đổi tích cực hơn.
IV. Kinh nghiệm phát triển tiểu thủ công nghiệp ở một số nớc

trong khu vực và thực tiễn vận dụng vào Việt nam
1. Phát triển tiểu thủ công nghiệp ở Thuỵ điển
Tiểu thủ công nghiệp ở Thuỵ điển phát triển trong điều kiện
công nghiệp đ lớn mạnh. Năm 1902, Liên đoàn tiểu thủ công nghiệpã
của Thuỵ điển ra đời dới hình thức t nhân, có nhiệm vụ đại diện cho
các hiệp hội và địa phơng trong quan hệ giao dịch với Nhà nớc. Năn
1922, Liên đoàn lập học viện Cao đẳng đào tạo nghề nghiệp cho tiểu
thủ công nghiệp nhằm chế tạo thiết bị mới, kỹ thuật mới, sản phẩm
mới
Về vốn, năm 1934 đ cho thành lập công ty quỹ tín dụng để tài trợã
vốn cho tiểu công nghiệp, cấp vốn lâu dài cho việc xây dựng và hiện
đại hoá cơ sở. Một nửa vốn của công ty là của Nhà nớc một nửa klà sự
đóng góp của 16 ngân hàng
Năm 1942 Học viện đợc chuyển cho chính phủ quản lý. Năm đợc đổi
tên là Học viện Quốc gia các ngành nghề tiểu công nghiệp Thuỵ điển,
đặt dới quyền quản lý của một Hội đồng quản trị. Liên đoàn có 45000
thành viên , hoạt động trong 40 hiệp hội trong thơng nghiệp, 450 hội
viên địa phơng . Liên đoàn cung cấp dịch vụ cho từng cơ sở, từng
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành viên, giúp đỡ về mặt luật pháp,về sản xuất, về quản lý, tổ chức
nghiên cứu và đào tạo nghề nghiệp. Theo sự đề nghị của Liên đoàn
tiểu thủ công nghiệp quỹ hàng năm cần khoảng 1 triệu USD. Nhà nớc
đài thọ 1/3 còn 2/3 do sự đóng góp và thu nhập từ dịch vụ của Học
viện. Học viện còn có phòng thí nghiệm, có máy móc và dụng cụ
nghiện cứu, chế tạo nguyên vật liệu, các xởng thí nghiệm
2. Quá trình phát triển tiểu thủ côg nghiệp của ấn Độ
Lúc đầu ấn độ chỉ quan tâm tới công nghiệp lớn mà ít quan tâm
tới tiểu công nghiệp. Nhận thức đợc thiếu sót này Chính phủ đ tổã
chức chơng trình phát triển tiểu thủ công nghiệp do uỷ viên tiểu công

nghiệp chính phủ liên bang phụ trách, trực thuộc là một mạng lới các
Viện dịch vụ gọi tắt là SISO, lúc đầu có 4 Viện sau thành lập 16 Viện
trong 16 bang.
Đến năm 1960 chơng trình đ xây dựng đã ợc 36.457 cơ sở tiểu công
nghiệp, sử dụng 1.337.000 ngời ( chiếm 38% công nhân công nghiệp:
17% vốn cố định, 26% giá trị tăng thêm trong công nghiệp). Ngoài ra
toàn liên bang còn 4,2 triệu ngời làm tiểu côg nghiệp không đăng ký .
Cũng trong thời gian đó Chính phủ quyết định thành lập Viện phổ
biến và đào tạo tiểu công nghiệp, lấy tên là SIET
Sự nỗ lực về nhiều mặt đ đã a nền tiểu công nghiệp lên vị trí chiến lợc
đối với nền kinh tế quốc dân và Chính phủ ấn độ đ xây dựng đã ợc một
hệ thống tổ chức chuyên ngành có khả năng phát triển tiểu công
nghiệp vững chắc lâu dài trên phạm vi cả nớc
3. Kinh nghiệm của Đài loan
Đài loan đ có chủ trã ơng ngay từ đầu là xây dựng các xí nghiệp công
nghiệp nhẹ bố trí phân tán ở các huyện lỵ , thị trấn rải rác ở các vùng
nông thôn gần địa bàn nguyên liệu. Sự hình thành và phát triển các
xí nghiệp vữa và nhỏ phân tán ở nông thôn là một đặc trng của công
nghiệp hoá nói chung và công nghiệp hoá nông thôn nói riêng ở Đài
loan. Côg nghiệp phân hoá ở nông thôn đ thu hút đã ợc lao động d thừa
làm cho nhiều hộ từ thuần nông trở thành vừa làm nông nghiệp vừa
làm công nghiệp, dịch vụ. ở Đài loan công nghiệp nông thôn bao gồm
các ngành nghề trung, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề cổ truyền,
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các xí nghiệp gia đình sản xuất chế biến lơng thực thực phẩm theo
công nghệ cổ truyền và các mặt hàngh thủ công mỹ nghệ phục vụ du
lịch và xuất khẩu, các xí nghiệp vệ tinh liên doanh với các xí nghiệp
lớn ở đô thị. Sự phát triển của công nghiệp nông thôn đ cho phép Đàiã
loan nhanh chóng thực hiện đợc mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại

hoá nông thôn
4. Kinh nghiệm của INDONEXIA
- Chính phủ Idonexia đ đề ra chã ơng trình phát triển ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn trong các kế hoạch năm năm. Từ
xây dựng các xởng và trung tâm để bán sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp đến thực hiện các dự án hớng dẫn phát triển công nghiệp nhỏ
nhằm giáo dục đào tạo mở rộng các hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ rồi tổ chức ra một cơ quan để quản
lý, chỉ đạo, hớng dẫn nghiệp vụ sản xuất kinh doanh và làm các dịch
vụ cung cấp thiết bị vật t, tiêu thụ sản phẩm. Chính phủ tổ chức ra
trung tâm hỗ trợ công nghiệp nhỏ đặt mối quan hệ với công nghiệp
lớn và chơng trình nghiên cứu tiềm năng sản xuất và thị trờng làm cơ
sở cho việc phát triển công nghiệp nhỏ. Chính phủ đ đề ra chính sáchã
thuế u tiên công nghiệp nhỏ chế biến nông sản xuất khẩu. Cùng với
đề ra các chính sách Chính phủ đ tổ chức ra Hội đồng tiểu tủ côngã
nghiệp Quốc gia Indonexia nhằm thúc đẩy ngành tiểu thủ công
nghiệp phát triển nhanh tổ chức thi thiết kế mẫu m , tổ chức hội chợ,ã
triển l m các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp và Trung tâm phát triểnã
tiểu thủ côg nghiệp để quản lý, hỗ trợ tiểu thủ công nghiệp, kế hoạch
phát triển tiểu thủ công nghiệp đợc lồng vào các chơng trình đào tạo
việc làm ở nông thôn. Ngoài ra chính phủ còn phát động chơng trình
giúp đỡ ngời nghèo do nhà nớc đầu t vốn để hỗ trợ các làng nghề
truyền thống khôi phục và phát triển tạo thêm công ăn việc làm cho
các hộ nông dân
4. Những kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam
Qua kinh nghiệm tổ chức và phát triển tiểu thủ công nghiệp các nớc
nói trên ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau :
- Về cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh của công nghiệp nông
thôn ở các nớc rất đa dạng từ sản xuất dịch vụ, nghề cổ truyền và
19

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghề mới với công nghệ thủ công nửa cơ khi và cỏ khí hoá. Công
nghiệp nông thôn bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau
- Về hình thức và quy mô cơ sở, xí nghiệp công nghiệp nông thôn ở
mỗi nớc cũng rất khác nhau. Tổ chức cơ sở công nghiệp nông thôn có
các xí nghiệp gia đình của từng hộ riêng rẽ hoặc một số hộ đứng ra
tập hợp các hộ nông dân trong xóm làm gia công theo hợp đồng xí
nghiệp, hợp tác x .Các ngành nghề cổ truyền chủ yếu dựa vào laoã
động thủ công, công nghệ thô sơ. Nhng cũng có những ngành nghề
thủ công mỹ nghệ cần tay nghề điêu luyện và sáng tạo của những
nghệ nhân cao tay nghề cao. Để tăng năng suất các cơ sở ngành nghề
đ từng bã ớc áp dụng máy móc vào thay thế sức lao động của con ngời
- Các nớc đ đánh giá đúng vị trí chiến lã ợc của tiểu thủ công nghiệp
trong phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động x hội, từã
đó xây dựng đợc chơng trình phát triển toàn diện và tổ chức hệ thống
quản lý toàn ngành có hiệu lực
- Các nớc này đ rất coi trọng đầu tã chất xám cho (đào tạo cố vấn, cán
bộ quản lý, xây dựng các dịch vụ cố vấn, phát triển các Viện nghiên
cứu ngành nghề ): đầu t vốn thích đáng cho phát triển ngành nghề ở
nông thôn
- Một điều cần chú ý là nhà nớc có vai trò cực kỳ quan trọng đối với
phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp nông thôn bằng việc đề
ra một hệ thống đồng bộ các chính sách có tác dụng khuyến khích từ
nghiên cứu, dịch vụ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo
cho tiểu thủ công nghiệp phát triển
- Phát huy tốt hiệu lực các văn bản pháp luật để bảo hộ và bảo vệ
sản xuất tiểu công nghiệp
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đ đạt đã ợc trong quá trình
phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp nông thôn của các nớc
cũng bộc lộ những tồn tại đòi hỏi chúng ta cần nghiên cứu nh:

Nảy sinh sự tranh chấp đất đai giữa công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp. Ngoài đất đai ra còn có sự tranh chấp về lao động, vốn giữa
ngành này với ngành khác đặc biệt là lao động có tay nghề cao
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công nghiệp nông thôn nhiều nớc gây ra ô nhiễm môi trờng sinh thái.
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển đ phá vỡ hệ sinh tháiã
nông thôn bằng việc khai thác tài nguyên cũng nh chất thải bừa b iã
làm huỷ hoại môi trờng thiên nhiên
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng về các làng nghề
ở nông thôn tỉnh Thái Bình.
I. Những đặc điểm riêng của Thái Bình có ảnh hởng tới sự hình
thành và phát triển của các làng nghề.
1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
- Thái Bình là một tỉnh thuộc vùng ĐBSH nằm bên bờ biển Đông
cách thủ đô Hà Nội 100Km giáp các tỉnh Nam Định, Hng Yên và Hải
Phòng. Với diện tích đất tự nhiên là 1537,8km
2
chiếm 0,46% diện tích
tự nhiên cả nớc khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Từ xa xa Thái Bình đ là một vùng đất có dân cã đông đúc với các làng
x đặc trã ng cho nông thôn Việt nam.
- Thái Bình có đờng quốc lộ 10 đi qua nối Nam Định với Hải
Phòng, Đờng 39 từ Thái Bình đi Hng Yên, Quảng Ninh, Hà Nội và các
tỉnh phía Bắc. Ngoài ra còn có hệ thống đờng giao thông nội tỉnh rất
phát triển. Đờng sông có Sông Hồng, sông Trà Lý, Sông Hoá, Sông
Luộc, 5 cửa sông lớn với trên 50km bờ biển. Thái Bình là tỉnh có địa

hình bằng phẳng nhất so với cả nớc có hệ thống giao thông khá hoàn
thiện làm cơ sở cho phát triển kinh tế - x hội nói chung và làng nghềã
nói riêng.
- Do nhiều thuận lời về điều kiện tự nhiên nên nguồn nguyên liệu
cho các nghề mây tre đan chế biến lơng thực thực phẩm dồi dào đây là
một nghề trớc đây khá phổ biến ở Thái Bình.
2. Trình độ phát triển kinh tế:
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp mặc dù có trình độ thâm canh lúa
nớc khá cao song vẫn là một nền kinh tế trì trệ lạc hậu, trong cơ cấu
GDP nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ yếu.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 4: Tỷ trọng các ngành trong GDP toàn tỉnh (%)
Cơ cấu GDP (gía hiện hành) 1990 1995 1999
Nông nghiệp 76,44 61,7 54,42
Công nghiệp 8,87 13 12,07
Dịch vụ 14,69 25,31 31,52
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái bình
Công nghiệp chiếm tỷ trọng quá nhỏ bé đây là một khó khăn đối với
việc phát triển ngành nghề ở nông thôn. ở các nớc công nghiệp phát
triển thì các cơ sở ngành nghề nông thôn tồn tại với t cách nh là
những vệ tinh cho công nghiệp đô thị.
Thu nhập bình quân của toàn tỉnh còn quá thấp công nghiệp phát
triển chậm, các dự án đầu t nớc ngoài hầu nh không đáng kể, nguồn
thu chủ yếu của tỉnh hiện nay vẫn dựa vào nông nghiệp
Bảng 5: Thu nhập bình quân lao động/tháng
ĐV:1000 đ
19994 19995 19996
Thu nhậpbình quân chung 162 187 217
Thu nhập bình quân thành thị 205 237 280

Thu nhập bình quân nông thôn 156 180 208
Trong cơ cấu tổng thu nhập của hộ gia đình toàn tỉnh nói chung thu
nhập từ nông lâm thuỷ sản chiếm tới 77,5% công nghiệp 3,5% dịch vụ
19%. Tỷ lệ ngời nghèo ở Thái Bình năm 1996 là 8,2%.Trong nguồn thu
từ nông nghiệp thu từ trồng lúa luôn chiếm vị trí hàng đầu
3. Điều kiện văn hoá xã hội.
Thái Bình là một tỉnh đông dân theo thống kê 1999 Thái Bình có
khoảng 1.787,903 ngời mật độ 1.163 ngời/km
2
trong đó lao động nông
nghiệp chiếm 83%, dân số sống ở nông thôn chiếm 94%. Diện tích đất
nông nghiệp bình quân đầu ngời thấp chỉ khoảng 0,06ha/ngời. Tình
trạng thất nghiệp khá trầm trọng nhất là vào thời gian nông nhàn,
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từng đoàn ngời kéo ra các thành phố lớn để tìm việc kéo theo sự di c
tự do đó là hàng loạt những vấn đề mà các thành phố lớn phải giải
quyết.
Bảng 6: Tỷ lệ thất nghiệp
1994 1995 1996
Tỷ lệ thất nghiệp chung (%) 3,1 2,78 2,29
Nông thôn (%) 2,74 2,42 1,91
Thành thị (%) 9,49 8,64 8,69
Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian vào sản xuất trong năm ở nông thôn chỉ
khoảng 70% nh vậy vẫn còn 30% thời gian lao động bị bỏ l ng phí.ã
Theo số liệu điều tra suy rộng 1998 và 1999 trình độ học vấn của
những ngời lao động trong độ tuổi ở Thái Bình là:
Mù chữ: 0,27%
Cấp I: 23,89%
Cấp II: 55,32%

Cấp III: 20,52%
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Không bằng cấp chiếm: 79,83%
Sơ cấp chiếm: 3,30%
Công nhân kỹ thuật: 9,01%
Trung cấp: 4,73%
Cao Đẳng và Đại học: 3,02%
Trên đại học: 0,11%
Với những số liệu trên cho thấy lực lợng lao động Thái Bình tuy đông
đảo về số lợng song chất lợng còn hạn chế. Mặc dù trong những năm
gần đây công tác đầu t cho giáo dục đ đặc biệt đã ợc quan tâm nhng tỷ
lệ ngời học hết trung học phổ thông vẫn còn ít, đội ngũ công nhân kỹ
thuật thiếu trầm trọng đây sẽ là một khó khăn cơ bản trên con đờng
CNH HĐH.
Trong quá trình phát triển tất yếu phải đi lên một x hội côngã
nghiệp để đi từ nông nghiệp lên công nghiệp đối với nớc ta có những
bớc dịch chuyển dần lao động từ nông nghiệp - công nghiệp mà một
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong những bớc trung gian quan trọng đó là phát triển công nghiệp
nông thôn.
II. Thực trạng về phát triển các làng nghề:
1. Lợc sử quá trình hình thành và phát triển.
Cho tới ngày nay các làng nghề ở Thái Bình đ trải qua nhiềuã
giai đoạn phát triển một số làng nghề đ có hàng trăm năm tồn tạiã
nh chạm bạc Đông Xâm (trên 300 năm) dệt Nam Cao, mây tre đan
Thợng Hiền....
Làng nghề trạm bạc Đồng Xâm hiện thờ vị tổ nghề Nguyễn Kim
Lâu, ông vốn làm nghề vàng bạc ở Cao Bằng, khoảng năm 1689 ông
tới xứ Đông Xâm và lập ra 12 phờng để truyền nghề. Buổi đầu là nghề

hàn đồng, gõ thùng châụ, chữa khoá...về sau mới làm kim hoàn
chuyên sâu về chạm bạc. Đây là một làng nghề tiêu biểu cho nhóm
nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống không chỉ của Thái Bình mà là
cả nớc. Bởi những giá trị độc đáo của sản phẩm,của những quy định
chặt chẽ về truyền nghề, giữ bí mật nghề. Đến nay mỹ thuật của nghề
chạm bạc không còn là độc quyền của thợ Đồng Xuân nữa nhng một
số thủ pháp nghệ thuật tinh xảo vẫn đợc giữ bí truyền.
Trải qua hàng tăm năm tồn tại các làng nghề Thái bình đ trảiã
qua nhiều giai đoạn phát triển, suy thoái có giai đoạn nghènh nghề
thịnh vợng nhng cũng có giai đoạn ngời thợ phải bỏ nghề thậm chí bỏ
làng ra đi tìm con đờng sống
Giai đoạn 1986 - 1987 các làng nghề cả nớc nói chung và ở Thái
Bình nói riêng đ đạt đến đỉnh cao của sự phát triển, kim ngạch xuấtã
khẩu đạt hàng triệu đô la, thị trờng lúc này chủ yếu là các nớc Đông
Âu, Liên Bang Nga nơi có nhu cầu rất lớn về hàng thủ công mỹ nghệ.
Các làng nghề đợc mở rộng trong toàn tỉnh, nhiều cơ sở sản xuất kinh
doanh ra đời, lao động chuyên và không chuyên nghề tăng lên nhanh
chóng.
Giai đoạn 1990-1992 thị trờng Đông Âu và Nga giảm mạnh sản xuất
và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nớc ta đứng trớc thách thức
lớn. Sản lợng và kim ngạch xuất khẩu giảm nghiêm trọng tình trạng
25

×