Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Lựa chọn các bài tập vật lí nhằm phát triển các năng lực để sử dụng trong dạy học các lực cơ học vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.69 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÍ

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN
CÁC NĂNG LỰC ĐỂ SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC
“CÁC LỰC CƠ HỌC” – VẬT LÍ 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÍ

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN
CÁC NĂNG LỰC ĐỂ SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC
“CÁC LỰC CƠ HỌC” – VẬT LÍ 10

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn khoa học

ThS. Nguyễn Anh Dũng

HÀ NỘI, 2017



LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới ThS. Nguyễn Anh
Dũng – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, định hướng để tôi có thể hoàn
thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy, cô giáo trong khoa
Vật lí, các thầy cô trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 – những người đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn cổ vũ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy Dung

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài “Lựa chọn các bài tập vật lí nhằm phát triển các
năng lực để sử dụng trong dạy học “các lực cơ học” – Vật lí 10” là kết quả của
sự nỗ lực cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, tra cứu tài liệu và sự giúp đỡ, định hướng
tận tình của ThS. Nguyễn Anh Dũng cùng các thầy, cô giáo trong khoa Vật lí
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những gì mà mình khẳng định trên
đây.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy Dung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

BT

Bài tập

BTVL

Bài tập vật lí

PPDH


Phương pháp dạy học

Nxb

Nhà xuất bản


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1.1: Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí .................................... 10
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc logic chương “Động lực học chất điểm” ................... 17
Hình 2.2: Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức bài 13: “ Lực ma sát” – Vật lí 10
......................................................................................................................... 29


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................... 5
CHƯƠNG I ................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ........................... 5
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................................................... 5
1.1. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học vật lí ở trường phổ thông .... 5
1.1.1. Quan niệm về BTVL ............................................................................ 5
1.1.2. Lựa chọn bài tập trong dạy học vật lí ................................................... 5
1.1.3. Sử dụng bài tập trong dạy học vật lí ..................................................... 6
1.2. Dạy học BTVL theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ... 8
1.2.1. Phát triển năng lực của học sinh ........................................................... 8
1.2.2. Các năng lực chung và biểu hiện của nó .............................................. 8
1.2.3. Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí ........................................ 9
1.2.4. Phát triển năng lực của học sinh thông qua dạy học bài tập vật lí ....... 12

1.3. Dạy học giải quyết vấn đề ..................................................................... 13
1.3.1. Hướng dẫn HS giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí......................... 13
1.3.2. Quan hệ giữa bài tập vật lí với phát triển năng lực giải quyết vấn đề .. 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................. 16
2.1. Sơ đồ cấu trúc logic chương “Động lực học chất điểm” ....................... 17
2.2. Mục tiêu dạy học “ Các lực cơ học” ...................................................... 18
2.3. Nội dung kiến thức về các lực cơ học.................................................... 19


2.3.1. Lực hấp dẫn ....................................................................................... 19
2.3.2. Lực đàn hồi ........................................................................................ 19
2.3.3. Lực ma sát.......................................................................................... 19
2.4. Xây dựng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn về các lực cơ học ............ 20
2.4.1. Sự cần thiết phải lựa chọn các bài tập vật lí về các lực cơ học ............ 20
2.4.2. Lựa chọn các bài tập vật lí về “các lực cơ học” .................................. 20
2.5. Soạn thảo tiến trình dạy học bài 13: “Lực ma sát” – Vật lí 10 trong đó có sử
dụng bài tập đã xây dựng ............................................................................. 28
2.5.1. Lí do chọn bài “ Lực ma sát” để xây dựng tiến trình dạy học có sử dụng
các bài tập vật lí có nội dung thực tiễn ......................................................... 28
2.5.2. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức bài 13: “ Lực ma sát” – Vật lí 10 29
2.5.3. Tiến trình dạy học bài 13: “Lực ma sát” – Vật lí 10 ........................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 35
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................... 36
3.1. Mục đích dự kiến thực nghiệm .............................................................. 36
3.2. Đối tượng dự kiến thực nghiệm............................................................. 36
3.3. Nội dung dự kiến thực nghiệm .............................................................. 36
3.4. Phương pháp dự kiến thực nghiệm ........................................................ 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 37
PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG ................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 40



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Giai đoạn này đòi hỏi năng lực sáng tạo của con người Việt
Nam cao hơn bất kỳ giai đoạn nào khác. Để đáp ứng được nhu cầu của xã hội,
ngành Giáo dục đã có sự thay đổi về mọi mặt và đặc biệt là PPDH.
Nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các môn học trong trường phổ thông là
phải làm sao cho khi vào đời, bắt tay tham gia vào lao động sản xuất, HS có thể
nhanh chóng tiếp thu được cái mới với trình độ hiện đại của khoa học kĩ thuật.
Do đó, trong giảng dạy các môn học trong trường phổ thông việc áp dụng các
PPDH tích cực nhằm phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho HS là vô cùng
quan trọng.
Trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, việc giảng dạy BTVL là một việc
làm vô cùng cần thiết. Thông qua dạy học về BTVL, GV có thể giúp HS nắm
vững một cách chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lí, những
hiện tượng vật lí, biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các vấn đề
thực tiễn. Từ đó giúp các em vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết tốt
những nhiệm vụ học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra.
BTVL chính là một trong những phương tiện rất quan trọng trong việc rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức đã thu nhận được
để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có thể xây dựng được rất nhiều bài tập
có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức lí
thuyết để giải thích các hiện tượng hoặc dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra
trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước. Tuy nhiên việc giải BTVL không
phải là một công việc nhẹ nhàng, nó đòi hỏi sự làm việc căng thẳng, tích cực
của HS, một sự vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm đã có để tìm
lời giải nêu ra trong bài tập. Khi giải thành công một bài tập nó sẽ đem đến cho
HS niềm phấn khởi, sẵn sàng đón nhận những bài tập mới ở mức độ cao hơn.

1


Tuy nhiên, không phải cứ cho HS làm bài tập là chúng ta đạt được ngay
các kết quả như mong muốn. BTVL chỉ phát huy tác dụng của nó trong những
điều kiện sư phạm nhất định. Kết quả rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập phụ
thuộc rất nhiều vào việc có hay không một hệ thống bài tập được lựa chọn và
sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
cho người học.
Bản thân mỗi BTVL đã là một tình huống vận dụng tích cực. Song tính
tích cực của nó còn được nâng cao hơn khi nó được sử dụng như là nguồn kiến
thức để HS tìm tòi rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo. Do đó, BTVL có nội
dung thực tiễn thực sự là một phương tiện hữu hiệu để tích cực hóa hoạt động
phát triển tư duy của HS trong việc quan sát và giải thích các hiện tượng thực
tiễn.
Qua việc nghiên cứu các tài liệu và xuất phát từ thực tiễn chúng tôi nhận
thấy các lực cơ học là một phần khó trong chương “Động lực học chất điểm” –
Vật lí 10. Chúng tôi nhận thấy rằng việc dạy học vật lí ở phổ thông chủ yếu mới
chỉ dừng lại ở nghiên cứu tài liệu lí thuyết trên lớp. HS rất ít khi được quan sát
hay tiến hành các thí nghiệm kiểm nghiệm lí thuyết đã được học. Bằng việc
giải BTVL có nội dung thực tiễn, HS sẽ có hứng thú tìm tòi, khám phá thế giới
và có điều kiện rèn luyện khả năng tư duy vật lí một cách logic. HS biết vận
dụng những lí thuyết đã được học để giải thích các tình huống trong các thí
nghiệm, các quá trình trong thực tiễn và kĩ thuật.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi nhận thấy việc xây dựng hệ thống bài tập
có nội dung thực tiễn về các lực cơ học là vô cùng cần thiết và chúng tôi đã
quyết định chọn đề tài: “Lựa chọn các bài tập vật lí nhằm phát triển các năng
lực để sử dụng trong dạy học “Các lực cơ học” – Vật lí 10” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu


2


- Lựa chọn các BTVL về các lực cơ học – Vật lí 10 nhằm phát triển một số
năng lực chuyên biệt trong bộ môn Vật lí, khả năng phát hiện và giải quyết vấn
đề của HS.
- Soạn thảo tiến trình dạy học bài 13: “Lực ma sát” – Vật lí 10 theo tiến
trình dạy học giải quyết vấn đề. Trong đó có sử dụng các bài tập đã lựa chọn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động dạy học giải BTVL của GV và HS.
- Phạm vi nghiên cứu: các BTVL được sử dụng trong quá trình dạy học về
các lực cơ học – Vật lí 10.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng quan điểm dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề và các
năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí để lựa chọn các bài tập và sử dụng
chúng trong tiến trình dạy học về các lực cơ học – Vật lí 10 thì có thể phát triển
các năng lực, đồng thời nâng cao khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề của
HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số cơ sở lí luận về dạy học BTVL trong dạy học Vật lí .
- Nghiên cứu về phát triển năng lực của HS.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học giải quyết vấn đề.
- Nghiên cứu mục tiêu kiến thức về các lực cơ học để từ đó xác định các
BTVL cần thiết phải xây dựng trong quá trình dạy phần kiến thức này.
- Lựa chọn hệ thống các BTVL về các lực cơ học.
- Soạn thảo tiến trình dạy học bài 13: Lực ma sát – Vật lí 10 theo kiểu dạy
học giải quyết vấn đề, trong đó có sử dụng BTVL đã lựa chọn.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình hình thành khóa luận chúng tôi sử dụng phối hợp các

phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu :
+ Phương pháp phân tích.
3


+ Phương pháp tổng hợp.
+ Phương pháp hệ thống hoá lí thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phân tích số liệu
7. Đóng góp của khóa luận
- Về mặt lí luận: lựa chọn BTVL về các lực cơ học.
- Về mặt thực tiễn:
+ BTVL về các lực cơ học có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV và
HS trong dạy học bộ môn Vật lí 10 ở trường THPT.
+Soạn thảo tiến trình dạy học bài Lực ma sát – Vật lí 10 theo tiến trình dạy
học giải quyết vấn đề.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận cấu trúc khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực cho học sinh thông
qua dạy giải bài tập vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
Chương II: Lựa chọn BTVL và soạn thảo tiến trình dạy học bài 13: “Lực
ma sát” – Vật lí 10.
Chương III: Dự kiến thực nghiệm sư phạm.

4



PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
1.1.1. Quan niệm về BTVL
Trong thực tiễn dạy học cũng như trong nhiều tài liệu giảng dạy, tồn tại
đồng thời các thuật ngữ bài tập, bài toán, bài tập vật lí, bài toán vật lí.
Theo X.E.Camenetxki và V.P.Orekhôp: “Trong thực tiễn dạy học, người
ta thường gọi bài tập vật lí là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng
quát được giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm
trên cơ sở các định luật và phương pháp vật lí... Thông thường, trong sách giáo
khoa và tài liệu lí luận dạy học bộ môn, người ta hiểu những bài tập là những
bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên
cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy vật lí của
học sinh và rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức của họ vào thực tiễn.
Theo hai tác giả này thì trong dạy học, HS không phải tiếp thu kiến thức một
cách thụ động mà phải tham gia vào quá trình tìm hiểu kiến thức mới, khi ấy
HS không chỉ đơn thuần tập vận dụng kiến thức cũ mà cả tập hình thành kiến
thức mới và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề. Vì vật, cả hai thuật ngữ bài
tập vật lí và bài toán vật lí đồng nghĩa và có thể gọi chung là BTVL
1.1.2. Lựa chọn bài tập trong dạy học vật lí
BTVL phải đáp ứng được một mục đích dạy học nhất định. Vì vậy, các
BTVL được lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Các BT phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Tính phức tạp
tăng dần của mối quan hệ giữa những đại lượng và khái niệm đặc trưng cho
quá trình hoặc hiện tượng mô tả trong các BTVL.
5



- Số lượng các BTVL phải phù hợp với thời gian quy định của chương
trình học.
- Mỗi BT phải đóng góp một phần nào đó trong việc nắm bắt kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thói quen vận dụng kiến thức, phát triển năng lực của
HS trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn
1.1.3. Sử dụng bài tập trong dạy học vật lí
Giải BTVL là một bộ phận của đa số các tiết học như: nghiêm cứu tài
liệu mới, luyện tập, ôn tập, kiểm tra. Nó có thể chiếm một phần hoặc toàn bộ
tiết học. Đồng thời nó cũng được sử dụng trong cả chương trình ngoại khóa.
Trong những hình thức ấy, BTVL được sử dụng nhiều hơn cả trong hai loại tiết
học đó là: nghiên cứu tài liệu mới và luyện tập giải BT.
1.1.3.1. Tiết học nghiên cứu tài liệu mới
Tiết học nghiên cứu tài liệu mới là tiết học trong đó HS thu được cái mà
họ chưa biết từ trước đến nay hoặc chưa biết một cách rõ ràng, chính xác. Nói
cách khác, đó là tiết học mà HS thu được kiến thức mới, hoặc tuy không thu
được kiến thức mới nhưng có cách hiểu mới về kiến thức đã học, hoặc thấy rõ
phạm vi, giới hạn áp dụng kiến thức.
Trong các tiết học này, BTVL được sử dụng ở một trong các khâu: đề
xuất vấn đề, giải quyết vấn đề, củng cố hoặc ở tất cả các khâu đó.
Mỗi kiến thức khoa học đều là lời giải đáp cho một câu hỏi. Nếu không
có việc nảy sinh câu hỏi thì sẽ không có nhu cầu giải đáp câu hỏi và vì thế sẽ
không có kiến thức khoa học để giải đáp câu hỏi đó. Cho nên việc nghiên cứu
tài liệu mới thường được bắt đầu bằng việc đặt vấn đề. Theo I.Ia.Lemer, vấn đề
trong dạy học là một câu hỏi xuất hiện hay được đặt ra đối với người chưa hề
biết trước câu trả lời mà phải tìm tòi sáng tạo và để tìm ra câu trả lời đó, người
ta phải có những tài liệu nào đó làm cơ sở xuất phát. Có nhiều cách để làm xuất
hiện vấn đề cần nghiên cứu, tìm các giải quyết. Một trong số đó là sử dụng BT
đề xuất vấn đề. Việc xây dựng các vấn đề trong dạy học bằng BT sẽ kích thích
được hứng thú học tập của HS, tạo ra được khả năng củng cố kiến thức đã có

6


và xây dựng mối liên hệ giữa kiến thức đã có và cả kiến thức mới. BT đề xuất
vấn đề được sử dụng ở đầu giờ học. Nó không những có tác dụng xây dựng vấn
đề dạy học mà còn có thể chuẩn bị cho việc nghiên cứu vấn đề.
Trong dạy học, có không ít vấn đề được giải quyết bằng BT. Thông
thường, sau khi nêu vấn đề, GV sẽ đưa ra một bài tập phức hợp, chia nó thành
các bài tập bộ phận mà qua việc giải các BT đó, HS sẽ thu được kiến thức mới.
Dựa vào phương thức giải, có thể chia BT giải quyết vấn đề ra làm hai loại:
- Giải bằng lập luận logic và biến đổi toán học trên cơ sở những kiến thức
đã biết.
- Buộc phải quan sát, tiến hành thí nghiện. Nói cách khác, trong quá trình
giải BT việc sử dụng lập luận logic và toán học đã biết không dẫn tới câu trả
lời cuối cùng, hoặc tuy dẫn tới kết quả cuối cùng nhưng không rõ có phù hợp
với thực tiễn không thì người học buộc phải quan sát, làm thí nghiệm mới thu
được câu trả lời của BT.
Thông thường, GV sử dụng BT củng cố ở cuối tiết học hay cuối phần học
của mỗi bài giảng nhằm củng cố kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho
HS tùy theo yêu cầu của từng tiết học.
1.1.3.2. Tiết học luyện tập giải bài tập
Trong các tiết học này, có hai hình thức tổ chức làm việc chủ yếu của
lớp: GV hay một HS giải bài tập trên bảng đề HS toàn lớp theo dõi hoặc HS tự
lực giải BT. Hình thức đầu được áp dụng khi GV hướng dẫn HS giải các BT
mới gặp lần đầu hoặc khi cần giới thiệu định hướng giải BT mới để cả lớp tập
trung, chủ động theo dõi và tích cực tham gia vào tìm kiếm lời giải BT trên
bảng. Cần lưu ý: khi giải thích sơ đồ định hướng, GV phải trình bày sao cho
HS hiểu rõ từng thao tác, hành động và trật tự của chúng để tạo điều kiện giải
các BT cùng loại.
Hình thức sau thường được sử dụng để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và kiểm

tra kết quả học tập của HS. Tính độc lập, tích cực của HS phụ thuộc rất nhiều
vào mức độ phức tạp của BT. Vì thế, BT ra phải vừa sức, đủ phức tạp và gây
7


được hứng cho HS. Trong khi HS tự lực giải, GV theo dõi từng em và nếu cần,
giúp họ quy một BT phức tạp thành các BT cơ bản, áp dụng các sơ đồ định
hướng đã biết để giải từng kiểu, phân kiểu BT.
1.2. Dạy học BTVL theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
1.2.1. Phát triển năng lực của học sinh
 Khái niệm năng lực
Theo tâm lí học, “năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của các
nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo
việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”.
Như vậy năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của cá nhân, nhờ những
thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt một hoạt động nào đó, chỉ phải bỏ
ra ít sức lao động mà đạt hiệu quả cao. Năng lực của HS sẽ là đích cuối cùng
của dạy học, giáo dục. Bởi vậy, những yêu cầu về phát triển năng lực của HS
cần đặt đúng chỗ của nó trong mục đích dạy học.
Năng lực của mỗi người một phần dựa trên cơ sở vật chất. Nhưng chủ yếu
năng lực được hình thành phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của
con người dưới tác động, rèn luyện, dạy học và giáo dục. Việc hình thành và
phát triển phẩm chất nhân cách là phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển
năng lực.
1.2.2. Các năng lực chung và biểu hiện của nó
a. Năng lực tự học [2.tr48]
- Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các ứng dụng kĩ
thuật.
- Đánh giá được mức độ chính xác nguồn thông tin.

- Đặt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh ta.
- Tóm tắt được nội dung vật lí trọng tâm của văn bản.

8


- Tóm tắt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm, bảng biểu, sơ đồ
khối.
- Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được phương án thí nghiệm để trả
lời cho các câu hỏi đó.
b. Năng lực giải quyết vấn đề
- Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm
Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện tượng… diễn ra như
nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là gì? Các đại lượng trong hiện tượng tự
nhiên có mối quan hệ với nhau như thế nào? Các dụng cụ có nguyên tắc cấu tạo
và hoạt động như thế nào?
- Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt ra.
- Tiến hành thực hiện các cách thức tìm câu trả lời bằng suy luận lí thuyết
hoặc khảo sát thực nghiệm.
- Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được
- Đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được
c. Năng lực sáng tạo
- Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết (hoặc dự
đoán)
- Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu
- Giải được bài tập sáng tạo
- Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề một cách tối ưu
d. Năng lực hợp tác
- Tiến hành thí nghiệm theo nhóm
- Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau

1.2.3. Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí
Những năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí có thể phát triển cho học
sinh được liệt kê dưới bảng 1.1 [2.tr52]
9


Bảng 1.1: Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí
Nhóm năng lực
Năng lực thành phần trong bộ môn Vật lí
Năng lực sử

- K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại

dụng kiến thức

lượng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các
hằng số vật lí
- K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật

- K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện nhiệm vụ
học tập
- K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải
pháp, đánh giá giải pháp … ) kiến thức vật lí vào các tình
huống thực tiễn

Năng lực về

- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí

phương pháp


- P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ
vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
- P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ
các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập
vật lí
- P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng
kiến thức vật lí
- P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp
trong học tập vật lí.
- P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
- P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể
kiểm tra được.
- P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến
hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và
tính đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả
10


thí nghiệm này.
Năng lực trao

- X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ

đổi thông tin

vật lí và các cách diễn tả đặc thù của vật lí
- X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên
bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên

ngành)
- X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác
nhau
- X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các
thiết bị kĩ thuật, công nghệ
- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập
vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí
nghiệm, làm việc nhóm… )
- X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm
việc nhóm… ) một cách phù hợp
- X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và
những vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lí
- X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí

Năng lực cá thể

- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ
năng, thái độ của cá nhân trong học tập vật lí
- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh
kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
- C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan
điểm vật lí trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và
ngoài môn Vật lí
- C4: so sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các
giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi

11



trường
- C5: sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh
báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong
cuộc sống và của các công nghệ hiện đại
- C6: nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã
hội và lịch sử.
1.2.4. Phát triển năng lực của học sinh thông qua dạy học bài tập vật lí
Ở trường phổ thông, rèn luyện năng lực cho HS thông qua việc giải BT là
một phần không thể thiếu. Với việc giải BT, người đọc có thể nắm vững một
cách chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện
tượng vật lí, biết cách phân tích chúng và vận dụng chúng để giải quyết những
vấn đề thực tiễn. Trong nhiều trường hợp, dù GV cố gắng trình bày những tài
liệu một cách mạch lạc, logic, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm
đúng các yêu cầu và cho kết quả chính xác thì đấy mới là điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ để hiểu sâu và nắm vững kiến thức. Chỉ có thông qua
các BTVL ở hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho HS vận
dụng linh hoạt các kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống
cụ thể khác nhau thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện và trở thành
vốn riêng của người học.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do BT đề ra HS phải phân
tích đề bài, phải tái hiện kiến thức, vận dụng các thao tác tư duy như: so sánh,
phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa để xác lập mối quan hệ giữa
các đại lượng, lập luận, tính toán, có khi phải tiến hành thí nghiệm, đo đạc, kiểm
tra, kết luận. Vì thế BTVL là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng
tượng, bồi dưỡng hứng thú học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho
người học. Đặc biệt là khi phải khám phá ra bản chất của các hiện tượng vật lí
được trình bày dưới dạng các tình huống vấn đề. Do đó, nếu các BT được GV
lựa chọn một cách cẩn thận có thể tối đa hóa khả năng nhận thức và tính tò mò
12



của HS thay vì những BT chỉ đòi hỏi áp dụng cách đơn giản các công thức, định
luật. Các BT này rèn luyện cho HS tính sáng tạo, độc lập trong suy nghĩ, đức
tính kiên trì khắc phục khó khăn và sự yêu thích môn học.
Từ đó, giúp các em vận dụng những kiến thức đã có để giải quyết tốt
nhiệm vụ học tập và những vấn đề mà thực tiễn đặt ra.
1.3. Dạy học giải quyết vấn đề
1.3.1. Hướng dẫn HS giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí
Khái niệm vấn đề dùng để chỉ một khó khăn, một nhiệm vụ nhận thức mà
HS không giải quyết được chỉ bằng kinh nghiệm sẵn có, theo một khuôn mẫu
có sẵn. Nghĩa là không thể dùng tư duy tái hiện đơn thuần các kiến thức, kĩ
năng, cách thức hành động đã có mà phải tìm tòi sáng tạo mới giải quyết được
và khi giải quyết được thì người học đã thu nhận được kiến thức kĩ năng mới
[7.tr104].
Vấn đề chứa đựng câu hỏi nhưng đó là câu hỏi về một cái chưa biết, câu
hỏi mà câu trả lời là một cái mới (kiến thức, kĩ năng, cách thức hành động mới)
phải tìm tòi sáng tạo mới xây dựng được chứ không phải câu hỏi chỉ đơn thuần
là yêu cầu nhớ lại các kiến thức đã có.
Hoạt động nhận thức của con người chỉ thực sự bắt đầu khi con người gặp
phải mâu thuẫn: một bên là trình độ hiểu biết đang có, bên kia là nhiệm vụ mới
phải giải quyết một vấn đề mà những kiến thức, kĩ năng đã có không đủ. Để
giải quyết được nhiệm vụ nhận thức mới, khắp phục được những mâu thuẫn
trên thì phải xây dựng kiến thức mới, phương pháp mới, kĩ năng mới. Như vậy,
hoạt động nhận thức của HS trong học tập thực chất là giải quyết vấn đề nhận
thức.
Tình huống có vấn đề là tình huống trong đó xuất hiện vấn đề cần giải
quyết mà HS tham gia thì gặp khó khăn. HS ý thức được vấn đề, mong muốn
giải quyết vấn đề đó và cảm thấy với khả năng của mình thì hi vọng có thể giải
quyết được, do đó bắt tay vào giải quyết vấn đề đó [7.tr104].


13


Tổ chức tình huống có vấn đề chính là tạo ra hoàn cảnh để HS tự ý thức
được vấn đề cần giải quyết, có nhu cầu, có hứng thú giải quyết, biết được mình
cần phải làm gì và sơ bộ xác định được làm như thế nào.
Trong dạy học cần thiết kế mỗi bài học thành một chuỗi tình huống có vấn
đề liên tiếp, được sắp đặt theo một trình tự hợp lí của sự phát triển vấn đề cần
nghiên cứu, nhằm đưa học sinh tiến dần từ chỗ chưa biết đến biết, từ biết
không đầy đủ đến biết đầy đủ và nâng cao dần năng lực giải quyết vấn đề của
HS.
1.3.2. Quan hệ giữa bài tập vật lí với phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Giải BT là một hình thức tự lực giải quyết một vấn đề nào đó nêu ra trong
đầu bài. Ở trình độ thấp là nhận biết những điều kiện có thể áp dụng một giải
pháp đã biết vào một tình huống tương tự với các tình huống quen thuộc. Ở
trình độ cao hơn, phải thực hiện một loạt những phân tích và biến đổi để có thể
áp dụng được giải pháp cơ bản đã biết. Và cuối cùng ở trình độ sáng tạo, phải
tìm ra giải pháp mới mà trước đây chưa biết. Với đa số HS phổ thông hiện nay,
cần cố gắng đạt đến trình độ thứ hai.
Năng lực giải quyết vấn đề của HS được hình thành và phát triển trong
giải BTVL. Sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS khi giải BTVL
được thể hiện như sau:
- Xác định được chính xác vấn đề cần giải quyết, những cái đã cho và cái
phải tìm.
- Nhanh chóng phát hiện ra cái quen thuộc đã biết, cái mới phải tìm trong
khi giải mỗi BTVL. Hãy nhanh chóng phát hiện ra các BT cơ bản trong một
BT phức hợp, quy một bài tập phức hợp về các bài tập cơ bản đã biết, đã thành
thạo, xuất hiện trong quá trình giải.
- Phác thảo, dự kiến những con đường chung có thể có từ đầu đến cuối
trước khi tính toán, xây dựng lập luận cụ thể.

- Hoàn thành công việc theo từng giải pháp đã dự kiến trong một thời
gian ngắn, chọn lựa trong số đó giải pháp tối ưu.
14


- Nhanh chóng qua một số ít bài, tự rút ra một sơ đồ định hướng giải các
BT cùng loại.
- Chuyển tải được sơ đồ định hướng hành động giải các bài tập phức hợp
thuộc loại nào đó sang sơ đồ định hướng giải các kiểu, phân kiểu BT phức hợp
khác.

15


KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương này, chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận cần thiết cho việc
nghiên cứu đề tài:
Cơ sở lí luận về dạy học BTVL theo hướng phát triển năng lực của HS.
Lí luận về dạy học giải quyết vấn đề trong đó đặc biệt quan tâm đến các
biểu hiện của sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS khi giải BT.
Cơ sở lí luận về việc lựa chọn BT và việc sử dụng các BT trong các tiết
học Vật lí.
Chúng tôi sử dụng những kiến thức này để lựa chọn BT về các lực cơ học
và soạn thảo tiến trình dạy học bài 13: “Lực ma sát” – Vật lí 10 mà nội dụng cụ
thể được thể hiện trong chương 2 của khóa luận.

16


CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN BTVL

VÀ SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
BÀI 13: “LỰC MA SÁT” – VẬT LÍ 10
2.1. Sơ đồ cấu trúc logic chương “Động lực học chất điểm”
Sự tương tác của các vật
(phân tích các sự kiện)
H.T.Q.T

Lực - nguyên
nhân của gia
tốc

Trạng thái
đứng yên hoặc
chuyển động
thẳng đều

Các


(hệ cô lập)

học
Lực – đại
lượng vật lí

(hấp

Kết luận

dẫn,


a1/a2 = const

đàn

Đặc trưng
của 2 mặt
T.T

hồi,

Lực và gia
tốc

ma

H.Q.C.Q.T
ĐL I

lực

Sự T.T của
hai vật

Mức Q.T

sát)

Định luật II
Niuton


Ứng
dụng

Lực Q.T

Khối lượng

Định luật III

Tính cộng
được của
khối lượng

Cộng lực

Phát biểu ĐL I nhờ
khái niệm lực

Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc logic chương “Động lực học chất điểm” [8.tr53]
17


×