Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện chương mỹ TP hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRỊNH ĐỨC THỊNH

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRỊNH ĐỨC THỊNH

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THANH TÂM

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tác giả. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực
các dữ liệu phù hợp với đề tài mà tác giả đã lựa chọn. Kết quả nghiên cứu là quá
trình làm việc và lao động trung thực của tác giả.
Hà Nội, Ngày ….. tháng……năm 2014
Tác giả luận văn

Trịnh Đức Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học
Lâm Nghiệp cùng các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để
tác giả hoàn thành nhiệm vụ sau hai năm học và nghiên cứu tại trường; Đặc biệt xin

cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Lê Thanh Tâm, người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cùng toàn thể các anh chị cán
bộ công chức Chi cục thuế Chương Mỹ- TP Hà Nội đã hỗ trợ cho tác giả rất nhiều
trong việc cung cấp thông tin, cũng như những tình hình thực tế tại doanh nghiệp để
tác giả hoàn thành luận văn cao học này.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới những người thân đã động viên,
khích lệ và chia sẻ trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn
Tác giả rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
những nhà nghiên cứu khác để nội dung được nghiên cứu trong luận văn được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày ….. tháng……năm 2014
Tác giả luận văn

Trịnh Đức Thịnh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................. viii
Danh mục các sơ đồ ................................................................................................ viii

ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .....................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về thuê thu nhập doanh nghiệp ......................................................4
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của thuế ...........................................................4
1.1.2. Mục tiêu và nội dung của quản lý thuế .............................................................7
1.2. Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................16
1.2.1. Đặc trưng và Mục tiêu công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp............16
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp: ...........................................17
1.2.3. Nội dung quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp ..............................................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .......26
1.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................26
1.3.2. Nhân tố khách quan .........................................................................................28
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ........................................................28
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............31
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ ...........................................................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................33
2.2 Khái quát về Chi cục thuế huyện Chương Mỹ....................................................39


iv

2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy....................................................................................39
2.2.2. Kết quả thu thuế ở Chi cục thuế huyện Chương Mỹ trong 5 năm qua (từ
2009- 2013) ...............................................................................................................41
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................43
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................43
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................44
2.3.3.Phương pháp chuyên gia ..................................................................................45

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
CHƯƠNG MỸ ..........................................................................................................46
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ ...............................................................................................................46
3.1.1.Tình hình hoạt động của các DN trên địa bàn huyện Chương Mỹ ..................46
3.1.2. Nội dung công tác quản lý thuế thuế thu nhập doanh nghiệp với doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ.....................................................................49
3.1.3. Kết quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Chương Mỹ ...............................................................................69
3.1.4. Kế t quả khảo sát ý kiế n các Doanh nghiê ̣p .....................................................77
3.2. Phương hướng đối với công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục
thuế Chương Mỹ .......................................................................................................77
3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ............................................80
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý thuế.........................................................80
3.3.2. Nâng cao năng lực và đạo đức cán bộ thuế .....................................................81
3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ...................82
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế .............................................................83
3.3.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp. .......................................................................................................................84
3.3.6. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế .............86


v

3.4. Một số kiến nghị................................................................................................86
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................86
3.4.2.Đối với Bộ Tài chính ........................................................................................87
3.4.3 Đối với Tổng cục thuế:.....................................................................................87

3.4.4.Đối với chính quyền địa phương ......................................................................88
3.4.5 Đối với doanh nghiệp .......................................................................................88
KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CQT

Cơ quan thuế

CTN DV

Công thương nghiệp - dịch vụ

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

KH & CN

Khoa học và công nghệ

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NQD

Ngoài quốc doanh

QLT

Quản lý thuế


QLNN

Quản lý nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Ttrang

21


Cơ cấ u sử du ̣ng đấ t huyê ̣n Chương Mỹ (2013)

33

2.2

Dân số và lao đô ̣ng huyê ̣n Chương Mỹ (2013)

34

2.3

Giá tri sa
̣ ̉ n xuấ t các ngành kinh tế của huyê ̣n Chương Mỹ

36

2.4

Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Chương Mỹ

43

2.5

Các chỉ tiêu khảo sát đánh giá của DN về chấ t lươ ̣ng công tác
quản lý thuế của Chi cu ̣c thuế Chương Mỹ

45


3.1

Số lượng Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện
Chương Mỹ Thời điểm năm 2013

47

3.2

Số doanh nghiệp vừa và nhỏ kê khai nộp thuế năm 2013

48

3.3

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT(2009-2013)

50

3.4

Kết quả hỗ trợ thông tin cho người nộp thuế (2009-2013)

51

3.5

Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ

52


3.6

Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN

55

3.7

Kết quả miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (2009-2013) tại
Chi cục thuế Chương Mỹ

57

3.8

Tình hình nợ thuế với doanh nghiệp vừa và nhỏ (2009-2013)

60

3.9

Tình hình quản lý nợ thuế ta ̣i Chi cu ̣c thuế Chương Mỹ

3.10

Kết quả kiểm tra NNT tại trụ sở doanh nghiệp

66


3.11

Kết quả thanh tra qua các năm 2009 – 2013

68

3.12

Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo đơn vị quản lý thu

72

6


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Chương Mỹ

43


3.1

Tình hình DN phát sinh qua các năm 2009-2013

53

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Hệ thống bộ máy quản lý thuế huyện Chương Mỹ

40

3.1

Mô hình tổng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế

54

3.2

Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của người nộp thuế


55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Sau 23 năm (1990-2013) thực hiện cải cách chính sách và quản lý thuế,
ngành thuế đã có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội, góp
phần thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ phát triển mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra. Hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo bao quát tương đối đầy
đủ các nguồn thu hiện có và phù hợp với nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế
thị trường. Công tác quản lý thu thuế từng bước được chuyên môn hoá, phát huy tốt
vai trò, trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong quản lý thu nộp thuế, bảo đảm tính
công khai, dân chủ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) và là công cụ
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích sản xuất phát triển. Do vậy, tất
cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp quản
lý và thu thuế nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước. Do đó, việc nuôi
dưỡng nguồn thu cùng với công tác quản lý thu thuế là nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng với ngành thuế hiện nay, với các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay,
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn
cho NSNN, mà còn là một công cụ để Nhà nước thực hiện điều tiết các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế khó quản lý và dễ bị thất thu. Việc
xác định thu nhập chịu thuế là căn cứ rất quan trọng để xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với người nộp thuế. Tuy nhiên, nếu không quản lý chặt chẽ,
không phải lúc nào các doanh nghiệp này cũng xác định đầy đủ, chính xác thu nhập
chịu thuế, đúng theo các qui định của pháp luật. Do vậy, việc quản lý thuế thu nhập

doanh nghiệp tại chi cục thuế cấp huyện càng trở nên phức tạp và khó khăn.
Từ khi thực hiện Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam
đến nay, Chi cục thuế huyện Chương Mỹ đã đạt được một số thành tựu nhất định
trong việc triển khai thực hiện Luật thuế TNDN. Các quy định của Trung ương về
quản lý thuế TNDN cũng đã được thực hiện khá đầy đủ, công tác quản lý thuế


2

TNDN trên địa bàn thường xuyên đạt kế hoạch cấp trên giao. Tuy vậy, với đặc
trưng loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn giáp đô thị, công tác quản lý
thuế TNDN đối với DN hiện còn nhiều bất cập. cơ chế chính sách đối với thuế
TNDN và một số quy định khác còn chưa đồng bộ, quy trình quản lý thuế còn bất
cập, trình độ năng lực cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thực tế, ý thức chấp
hành nghĩa vụ của người nộp thuế là DN còn thấp... Vấn đề thất thu thuế TNDN tại
địa bàn Huyện Chương Mỹ đang là vấn đề nổi cộm, cần xử lý nhanh chóng.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp, cải tiến
qui trình, thủ tục, cũng như đề xuất tăng cường quy trình quản lý, chính sách thuế
thu nhập đối với DN để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ quản lý này
trở nên rất cấp thiết đối với Chi cục thuế huyện Chương Mỹ. Đề tài "Quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội: Thực
trạng và giải pháp" được lựa chọn nghiên cứu của luận văn thạc sỹ nhằm đáp ứng
yêu cầu cấp thiết đó của thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp,
đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường công tác này tại Chi cục Thuế huyện
Chương Mỹ - Thành phố Hà nội.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Chương Mỹ nhằm

đến các mục đích sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân
trong công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Chương Mỹ - TP Hà
Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Chương Mỹ - TP Hà nội.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý thuế nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ
- thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Chương Mỹ (Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện
Chương Mỹ).
- Phạm vi về không gian: Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà nội.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp và công tác quản lý thuế TNDN từ 2009 đến 2013. Dữ liệu điều tra
phỏng vấn sâu năm 2013- đầu năm 2014.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp

Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về thuê thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Sự ra đời của thuế luôn gắn liền với sự ra đời của nhà nước.Trong tiến trình
phát triển của lịch sử đã có nhiều quan niệm về thuế khác nhau.
Ban đầu, với mô hình nhà nước giản đơn thì thuế chỉ được hiểu đơn thuần là
sự cung cấp dịch vụ trực tiếp của người bị trị cho người thống trị (theo Joseph
E.stiglitz). Cùng với sự lớn mạnh của nhà nước thì quan niệm về thuế cũng thay
đổi: “Thuế được cấu thành từ phần của chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và
lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế từ tư bản hay thu nhập từ người chịu
thuế” (David Ricardo).
Vậy khái niệm về thuế có thể hiểu là khoản đóng góp mang tính chất bắt
buộc theo quy định của pháp luật nhằm hình thành ngân sách nhà nước. Thuế
có thể thu bằng tiền, hiện vật, hoặc ngày công lao động, hay có thể nói: “Thuế là
khoản hình thành trong quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội,
thu nhập quốc dân”.

 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính
thuế.

Thực tế, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng
của ngân sách Nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp
và của các nhà đầu tư tăng lên sẽ làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho
Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng ổn định. Đồng thời,
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu được sử dụng để điều tiết thu nhập của


5

Doanh nghiệp và các nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Do vậy,
xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng
thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế,
áp dụng thuế suất và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước thực hiện các
mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
1.1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Sự ra đời
của khái niệm thuế gắn liền với sự ra đời của ngân sách nhà nước. Không có nguồn
thu nào của ngân sách nhà nước thể đa dạng phong phú như thuế. Với hàng loạt các
sắc thuế khác nhau đánh trên thu nhập của cá nhân, tổ chức kinh tế, hay kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay khối tài sản, sẽ là nguồn thu
lớn của ngân sách nhà nước. Bên cạnh nguồn thu từ thuế thì ngân sách nhà nước có
thể huy động nguồn thu bằng nhiều cách khác nhau như: đi vay, bán tài nguyên hay
tài sản quốc doanh, nhận viện trợ, in tiền,…Nhưng không có nguồn thu nào mang
tính chất bền vững và cơ bản như thuế. Vì khi nhà nước đi vay rồi cũng phải tính
phương án trả nợ; khi bán tài nguyên hay tài sản thì cũng đến ngày tài nguyên cạn
kiệt; ngân sách nhà nước không thể chỉ trông chờ vào các khoản viện trợ; giải pháp
in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách trong thời gian dài thì sẽ gây nguy cơ lạm phát
cao và không khuyến khích tăng trưởng. Như vậy, thuế là nguồn thu vô cùng quan
trọng của ngân sách nhà nước, là cơ sở tồn tại của nhà nước và ngân sách nhà nước.

- Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước mà ngân sách lại là nội dung chính của chính sách
tài khóa, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Xét về mặt tiêu dùng, thuế làm giảm thu nhập mà cá nhân có thể sử dụng
mua sắm hàng hoá, dịch vụ. Song doanh thu từ thuế của chính phủ lại được dùng để
cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ công mà thông thường thị trường không cung
cấp được một cách hiệu quả. Như vậy, thuế đã phân bổ lại nguồn lực từ cách sử
dụng tư nhân sang cách sư dụng công cộng.
Xét về mặt sản xuất, thuế có thể làm thay đổi quyết định đầu tư vào sản xuất
của các hãng.Thông qua các loại thuế khác nhau, nhà nước có thể khuyến khích hay


6

hạn chế sự phát triển của các ngành các lĩnh vực. Với mỗi một loại thuế khác nhau
thì có mức điều tiết khác nhau. Ví dụ, thuế nhập khẩu đánh trên hàng hoá nhập khẩu
nhằm hạn chế nhập khẩu để bảo vệ hàng hóa trong nước. Bằng công cụ đánh thuế,
chính phủ có thể thay đổi cơ chế khuyến khích đối với các hãng, nhờ đó điều chỉnh
được cơ cấu kinh tế theo định hướng của mình.
- Thứ ba, thuế tham gia thiết lập sự công bằng xã hội. Tính công bằng
trong thuế bao gồm:
+ Công bằng theo chiều dọc: là sự đối xử có phân biệt giữa các tổ chức, cá
nhân nhằm giảm bớt sự khác biệt sẵn có, tức là người có thu nhập cao sẽ nộp thuế
nhiều hơn người có thu nhập thấp.
+ Công bằng theo chiều ngang: là sự đối xử không phân biệt giữa các tổ
chức, cá nhân, tức là ai cũng phải nộp thuế giống nhau.
Theo khái niệm trên, thuế tạo ra công bằng dọc thì hiển nhiên sẽ có công
bằng ngang.Bất cứ một loại thuế nào cũng tạo ra sự công bằng nhưng tạo ra công
bằng dọc thì tốt hơn.
Tính công bằng trong thuế được phản ánh thông qua hệ số Gini. Hệ số Gini

trước khi có thuế lớn hơn hệ số Gini sau khi có thuế. Vậy thuế đã làm cho xã hội
công bằng hơn.
- Thứ tư, thuế có chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất
kinh doanh.Trong quá trình thu thuế, cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp vì Nhà
nước muốn thu thuế thì nhà nước phải quản lý được đối tượng nộp thuế. Nội dung
quan lý đối tượng nộp thuế bao gồm tên, địa chỉ, vốn, phản ứng của doanh nghiệp…
Các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau nên nhà nước quản lý
doanh nghiệp cần kết hợp với việc phân nhóm quản lý đối tượng nộp thuế.
Bốn vai trò của thuế tồn tại khách quan, chúng ra đời cùng với hệ thống thuế.
Hiệu quả của bốn vai trò này đạt được đến đâu là do hiệu quả của hệ thống thuế
quyết định.
1.1.1.3. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần


7

kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” phải khấu trừ theo tỷ lệ % phần thu
nhập chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức
doanh nghiệp, hộ kinh doanh( Người nọp thuế). Thuế thu nhập doanh nghiệp được
xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, Hộ kinh
doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động Kinh doanh,. là phần thu nhập
sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng
có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
1.1.2. Mục tiêu và nội dung của quản lý thuế
1.1.2.1. Mục tiêu của quản lý thuế

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Khoảng 90% nguồn thu
của ngân sách nhà nước là từ thuế. Khi nhà nước ban hành một loại thuế mới thì
mục đích đầu tiên là đem lại bao nhiêu nguồn thu cho ngân sách. Tiền thuế được coi
là tài sản quốc gia dùng để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Công tác
quản lý thuế trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được các mục tiêu sau:
* Đảm bảo nguồn thu ổn định cho chính phủ
Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên,
mỗi một quốc gia vẫn cần làm tốt công tác quản lý thuế để tập trung, huy động đầy
đủ, kịp thời số thu cho ngân sách trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển
nguồn thu.
Công tác quản lý thuế trong quá trình hội nhập thương mại là vấn đề nhận
được nhiều chú ý. Một vấn đề được đặt ra, khi Việt Nam thực hiện các cam kết gia
nhập như giảm thuế mạnh có làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước hay không?
Xét nguồn thu nội địa, khi thuế suất một số mặt hàng giảm 0% hoặc 5% thì thu
ngân sách nhà nước giảm từ thuế đi không nhiều. Mặt khác khi thuế suất giảm làm
giá cả hàng hoá đó cũng giảm theo, do đó nó có tác dụng kích thích tiêu dùng. Nhờ


8

vậy, nguồn thu vẫn được đảm bảo, thậm chí còn có thể tăng lên rất nhiều. Trong quá
trình Việt Nam gia nhập WTO thì các cam kết gia nhập không bao gồm cắt giảm
thuế mạnh mà chủ yếu cắt giảm các mức thuế cao và nhiều sắc thuế có thể tăng từ 0
đến 5%.
Bên cạnh vấn đề hội nhập thương mại, công tác quản lý thuế cũng cần quan
tâm tới vấn đề thay đổi quy mô của doanh nghiệp để đảm bảo nguồn thu ổn định cho
ngân sách nhà nước. Hiện nay doanh thu từ thuế chủ yếu phụ thuộc vào các đối tượng
đóng thuế lớn. Trong khi đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng gia tăng
cả về số lượng lẫn chất lượng, còn số lượng các doanh nghiệp lớn ngày một thu hẹp.

Xu hướng tất yếu là doanh thu từ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng nhanh
do các doanh nghiệp này rất linh hoạt và có khả năng thích ứng cao. Vì vậy, công tác
quản lý thuế cần quan tâm nhiều hơn đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Tăng hiệu suất nền kinh tế
Như đã trình bày ở phần “1.1.1.3.Vai trò của thuế”, vai trò của thuế tồn tại
khách quan. Nhưng muốn phát huy tốt nhất vai trò của thuế nhằm tăng hiệu suất nền
kinh tế thì cần những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế. Qua đó:
- Không lãng phí nguồn lực vào các sáng kiến đầu tư không cần thiết.
- Không làm tổn hại việc chính thức hoá hoạt động kinh tế, tức chính sách
kinh tế không làm méo mó giữa các ngành, các thành phần kinh tế,…như: bỏ chính
sách thuế đang có hiệu quả, ưu đãi thuế tràn lan…
- Dùng thuế để buộc những bên gây ô nhiễm phải trả tiền.
- Ngăn chặn tình trạng tắc nghẽn cơ sở hạ tầng( từ đường đến điện)
- Cung cấp nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương.
* Giải quyết các vấn đề xã hội và thể chế
- Thuế có thể giúp làm giảm bất bình đẳng giữa người nộp thuế, giữa các địa
phương.
- Lợi nhuận từ vốn đầu tư vào đất đai sẽ trở thành một nguồn gây tham
nhũng lớn. Vì vậy, cần điều tiết bằng thuế tài sản.
- Một số loại thuế mang tính chất luỹ tiến, một số là luỹ thoái.


9

Để đạt được các mục tiêu trên, công tác quản lý thuế cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
- Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật quản lý thuế và các
quy định của pháp luật có liên quan.

- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
Ở nước ta, trước năm 1999, các doanh nghiệp Nhà nước áp dụng chế độ thu
trích nộp lợi nhuận, còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh áp dụng chế độ thuế lợi
tức theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được chính
thức ban hành vào tháng 5/1997, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 và từ đó đến
nay, đã có một số văn bản sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp cho phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội gắn với phát triển kinh tế thị trường.
Từ năm 2008 trở về trước, thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng theo
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày
17/6/2003 về Thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ năm 2009, thuế thu nhập doanh
nghiệp được điều chỉnh theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
được Quốc Hội thông qua ngày 03/6/2008, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính. Thông tư 141/2012/TT-BTC ngày 16/10/2013 hướng
dẫn thi hành nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 của Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật thuế TNDN và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế
GTGT quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bao hàm những vấn đề sau:
* Về người nộp thuế: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu
thuế. Trước đây, trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã đưa cả cá nhân sản xuất,
kinh doanh là đối tượng chịu thuế.
* Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp


10

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất.

Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
Tính thuế

x

Thuế suất
thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ
thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
Tính thuế

-

Phấn trích lập
quỹ KH&CN

x


Thuế suất
thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp
áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm
tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ
tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định
phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật kế toán. Trường hợp kỳ tính
thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với
kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế
năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể) để hình thành một kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
* Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp:là thu nhập tính thuế và thuế suất


11

Thu nhập tính thuế:Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định
bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết
chuyển từ các năm trước theo quy định được xác định theo công thức sau:

Thu nhập
tính thuế

Thu nhập
=
chịu thuế

-

Thu nhập
được miễn
thuế

+

Các khoản lỗ được
kết chuyển
theo quy định

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
Chịu thuế

=

Doanh
Thu


-

Chi phí
Được trừ

+

Các khoản
thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
hạch toán và tính riêng thu nhập của từng loại hoạt động kinh doanh nhân với thuế
suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế) là toàn
bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế giá trị gia tăng nếu cơ sở
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; có cả thuế giá trị
gia tăng nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) sau khi đã trừ
chiết khấu giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm, nhưng bao
gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Doanh thu tính thuế còn bao gồm trị giá của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng (tính theo giá của mặt hàng cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại



12

thời điểm trao đổi, biếu tặng, trang bị, thưởng cho người lao động) và sản phẩm tự
dùng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó).
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Về lý thuyết thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định có liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế. nói cách khác,
chi phí được trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế lẽ ra phải là các chi phí
phản ánh trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế các
doanh nghiệp thường có xu hướng tìm mọi cách biến đổi nhằm “tăng” chi phí, hạ
thấp thu nhập chịu thuế để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Để hạn chế tiêu cực nói
trên, nhằm chống thất thu ngân sách, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã quy định
các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Các khoản chi được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật thuế được
phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công tác
quản lý, theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động quá khứ
như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm khoản chi
này là phải có hoá đơn), chi phí liên quan đến lao động sống như chi phí tiền lương,
thưởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm khoản chi này là không có hoá đơn mà chỉ

có hợp đồng hoặc bảng kê chi trả) và các chi phí khác.
Như vậy, việc quy định cụ thể khoản chi nào được hạch toán vào chi phí,
khoản chi nào không được hạch toán vào chi phí là cụ thể hoá 4 nguyên tắc khấu trừ


13

chi phí và tạo ra tính minh bạch về thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên thực tế khoản
chi trực tiếp cấu thành sản phẩm (ví dụ: khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu,
tiền lương...) dễ xác định, nhưng có những khoản chi mang tính gián tiếp thì khó
xác định hơn (ví dụ: chi thưởng cuối năm, chi đào tạo, lợi thế kinh doanh...).
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định điều kiện xác định
các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những khoản
chi còn lại không kê trong Luật và thoả mãn điều kiện xác định các khoản chi được trừ
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các khoản thu nhập chịu thuế khác
Ngoài các khoản thu nhập mang tính kinh doanh, mang tính chất thu nhập
chủ động, doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập khác mang tính chất bị động
như: thu nhập từ lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm; các khoản nợ
khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi được; các khoản thu nhập của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện,... Các khoản thu nhập này được theo dõi
riêng, cuối năm cũng được tổng hợp vào thu nhập chịu thuế.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 10 và Điều 13, Chương II của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành (2013).
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp đặc điểm,
điều kiện của từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Nơi nộp thuế: Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp

doanh nghiệp có cơ sở sản xuất( bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn
nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có
cơ sở sản xuất.
Xác định số thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp
tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán


14

phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
nhân(x) tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với số thuế phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc theo mẫu quy định.
Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và Chi cục Thuế: Doanh nghiệp
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc nhà
nước và nộp thay số thuế phải nộp của cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc tại các
địa phương khác;
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp khai quyết toán thuế
thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp
còn phải nộp, được hoàn cũng được phân bổ theo tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại
các nơi có các cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc.
Đối với doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc toàn ngành có thu nhập ngoài
hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có phát sinh hoạt động kinh doanh đó.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

- Ưu đãi về thuế suất
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước,
sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm
năm.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.


15

Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng
thuế suất 20%.
Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao
thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài
thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có doanh thu.
- Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước,
sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế
tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm
tiếp theo.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế

phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu
nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
- Các trường hợp giảm thuế khác
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.


×