ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phí Mạnh Hồng
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN
PGS.TS.Phí Mạnh Hồng
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. Lê Danh Tốn
HÀ NỘI - 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT i
DANH MỤC BẢNG ii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp mới của luận văn 3
6. Cấu trúc của luận văn 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.1.1. Các nghiên cứu về thuế và quản lý thuế nói chung 4
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý thuế TNDN 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN 8
1.2.1. Thuế 8
1.2.1.1. Khái niệm 8
1.2.1.2. Đặc điểm 9
1.2.1.3. Chức năng 10
1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 11
1.2.2.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp 11
1.2.2.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp 12
1.2.2.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 12
1.2.2.4. Lịch sử hình thành, phát triển luật thuế TNDN ở Việt Nam 14
1.2.3. Quản lý thuế TNDN 15
1.2.3.1. Khái niệm 15
1.2.3.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN 15
1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN 16
1.2.3.4. Nội dung quản lý thuế TNDN 18
1.2.3.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý thuế TNDN 26
1.2.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thuế TNDN 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 31
2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học 31
2.2. Phương pháp thống kê 32
2.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu, tài liệu 32
2.4. Phương pháp so sánh 33
2.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 35
3.1. Giới thiệu về Chi cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 35
3.1.1. Vị trí, chức năng 35
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức 38
3.2. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2011 đến nay 39
3.2.1. Quản lý lĩnh vực đăng kí thuế, kê khai thuế và nộp thuế TNDN 39
3.2.2. Công tác kiểm tra thuế 41
3.2.3. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 44
3.2.4. Lĩnh vực miễn, giảm thuế TNDN và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thuế TNDN 46
3.2.5. Lĩnh vực quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN 46
3.2.6. Xử lý vi phạm về pháp luật thuế TNDN 48
3.3. Đánh giá kết quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2011 đến nay 51
3.3.1. Thành tựu 51
3.3.1.1. Đóng góp vào nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hoàn thành
vượt mức kế hoạch đề ra 51
3.3.1.2.Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế 53
3.3.1.3. Cải cách thủ tục hành chính thuế phục vụ cho việc nâng cao
chất lượng quản lý thuế TNDN 53
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý thuế TNDN tại Chi
cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 55
3.3.2.1. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế của doanh nghiệp còn phổ biến 55
3.3.2.2. Tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp 55
3.3.2.3. Hạn chế của công tác kiểm tra thuế TNDN 57
3.3.3. Nguyên nhân 57
3.3.3.1. Về phía luật 57
3.3.3.2. Về phía người nộp thuế và quần chúng nhân dân 59
3.3.3.3. Về phía cán bộ ngành thuế 60
3.3.3.4. Chế độ đối với cán bộ ngành thuế chưa đảm bảo 61
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 62
4.1. Kiến nghị với Quốc hội hoàn thiện luật quản lý thuế và luật thuế TNDN 62
4.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người nộp thuế 65
4.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế 66
4.4. Đào tạo, rèn luyện cán bộ ngành thuế cả về chuyên môn, nghiệp vụ và
đạo đức nghề nghiệp 66
4.5. Cải cách thủ tục hành chính thuế 67
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
2
NSNN
Ngân sách nhà nước
ii
DANH MỤC BẢNG
STT
Số
hiệu
Nội dung
Trang
1
1.1
Tỷ trọng thuế TNDN so với GDP ở một số nước Châu Á
13
2
1.2
Thu thuế TNDN ở Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012
14
3
3.1
Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN
40
4
3.2
Kết quả kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp từ 2011- 2014
42
5
3.3
Tình hình kiểm tra thuế TNDN tại doanh nghiệp
42
6
3.4
Kết quả công tác tuyên truyền
43
7
3.5
Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế
44
8
3.6
Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp
46
9
3.7
Tình hình cưỡng chế nợ thuế TNDN giai đoạn 2011- 2013
47
10
3.8
Kết quả xử lý vi phạm thuế TNDN
48
11
3.9
Tình hình xử lý vi phạm nộp tờ khai thuế TNDN
49
12
3.10
Kết quả thu thuế TNDN từ 2011 – 2014
50
13
3.11
Tình hình thu thuế TNDN từ 2011 – 2014
51
14
3.12
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
51
15
3.13
Số doanh nghiệp giải thể và thành lập mới 2011- 2014
52
16
3.14
Số lượng doanh nghiệp nợ thuế TNDN
55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế vừa là nguồn thu chủ yếu cho NSNN vừa là công cụ điều tiết kinh
tế của nhà nước nhằm đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển. Vì vậy, đòi hỏi nhà nước phải có những biện pháp hoàn
thiện luật thuế và luật quản lý thuế. Từ những năm 1990 đến nay, hệ thống
chính sách thuế ở Việt Nam đã từng bước được cải cách, bộ máy quản lý thuế
thống nhất từ trung ương xuống địa phương, các khâu trong quản lý thuế
thường xuyên được hoàn thiện, đổi mới, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Trong hệ thống chính sách thuế ở nước ta hiện nay, thuế TNDN là một
trong những sắc thuế có vai trò quan trọng. Thuế TNDN không những là một
công cụ hiệu quả của nhà nước trong điều tiết vĩ mô và điều tiết vi mô nền
kinh tế, mà còn là nguồn thu đáng kể cho NSNN. Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam ra đời sớm và được thể hiện thông qua nhiều tên gọi khác
nhau. Tiền thân của luật thuế TNDN là luật thuế lợi tức được Quốc hội ban
hành năm 1990. Theo luật, thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu
được trong quá trình sản xuất, kinh doanh của tất cả các tổ chức, cá nhân có
hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế nhưng có sự
phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Để khắc phục những hạn chế của Luật thuế lợi tức, ngày 10/5/1997,
Quốc hội đã thông qua luật thuế TNDN, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội thông qua luật thuế TNDN sửa đổi,
bổ sung có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Ngày 03/6/2008, Quốc hội thông qua
luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm 2008 có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2009. Quốc hội ban hành luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNDN.
2
Cũng như các Chi cục thuế khác trên cả nước, Chi cục thuế huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc cũng đẩy mạnh cải cách quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNDN nói riêng. Chi cục đã đạt được nhiều thành tựu trong công
quản lý thuế TNDN như: số thu từ thế TNDN tăng; áp dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý thuế; cải cách thủ tục hành chính về thuế theo các
văn bản quy phạm pháp luật, Tuy nhiên, công tác quản lý thuế TNDN tại
Chi cục vẫn bộc lộ những hạn chế: số nợ thuế TNDN khá cao; tình trạng tránh
thuế, gian lận thuế còn nhiều; công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đã
được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế…Vì vậy, cần có
một nghiên cứu đầy đủ, chi tiết về quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện
Bình Xuyên nhằm đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thuế TNDN.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi xin lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Luận văn đặt ra câu hỏi nghiên cứu: Các giải pháp cơ bản nhằm quản lý
có hiệu quả thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm tăng hiệu quả quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế, thuế TNDN, quản lý thuế
TNDN.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục
thuế huyện Bình Xuyên, từ đó chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
3
+ Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả thuế TNDN tại Chi
cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: nghiên cứu vấn đề quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Bình Xuyên từ góc độ của kinh tế chính trị.
- Phạm vi nghiên cứu: không gian nghiên cứu: Chi cục thuế huyện
Bình Xuyên; thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: trừu tượng hóa khoa học; phương pháp thống kê;
phương pháp thu thập và phân tích số liệu, tài liệu; phương pháp so sánh;
phương pháp phân tích – tổng hợp ,…
5. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý thuế TNDN tại một Chi
cục thuế cụ thể, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong công
tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Bình Xuyên.
- Đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm quản lý có hiệu quả thuế TNDN
tại Chi cục thuế huyện Bình Xuyên.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận của quản lý
thuế TNDN
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN tại
Chi cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về thuế và quản lý thuế nói chung
Chính sách thuế và vấn đề quản lý thuế ở Việt Nam được sự quan tâm
của nhiều tác giả luận văn, luận án thuộc các chuyên ngành khác nhau. Có thể
kể tới một số luận văn, luận án nghiên cứu về thuế và quản lý thuế:
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Mai Đình Lâm, ĐH Kinh tế
TPHCM, năm 2006. Cũng như các luận văn khác, luận văn khái quát những
lý luận chung về chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Tác giả phân tích thực trạng của chính sách thuế hiện hành của
Việt Nam và chỉ ra những bất cập khi chúng ta hội nhập như: nội dung của
từng sắc thuế chưa công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng; hệ thống chính
sách thuế còn phức tạp, chưa thực sự mang tính công khai, minh bạch, Điểm
đặc sắc của luận văn là đưa ra quan điểm “đi tắt, đón đầu” trong xây dựng
một hệ thống thuế. Cuối cùng, tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp để hoàn
thiện chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
đó là: ban hành sắc thuế mới phù hợp; đổi mới quy trình quản lý thuế; tăng
cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, công tác thanh tra, kiểm
tra; đổi mới bộ máy quản lý thuế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, “Hoạt động quản lý thu thuế ở nước ta
hiện nay” của Ngô Đại Sơn, ĐHQGHN, 2006. Luận văn tập trung phân tích
thực trạng quản lý thu thuế ở Việt Nam từ 1990 – 2006 trên hai mặt thành tựu
và hạn chế. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế
trong quản lý thu thuế ở Việt Nam trong thời gian đó và những tác động của
5
chính sách thuế tới các doanh nghiệp và môi trường đầu tư ở Việt Nam. Các
giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế được tác giả đề xuất khá toàn diện như:
hoàn thiện các luật thuế; cơ chế quản lý thu thuế; công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế; hiện đại hóa công tác quản lý; công tác tổ chức cán bộ; công
tác thanh tra, kiểm tra.
Luận văn thạc sĩ: “ Hoạt động quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc” của Nguyễn Anh Tuấn, ĐHQGHN, 2012. Luận văn đã khái quát các
vấn đề lý luận về thuế và quản lý thuế; phân tích và đánh giá thực trạng quản
lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất các giải pháp cơ bản, đáng
chú ý là giải pháp đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thu thuế và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế tại Vĩnh Phúc. Luận văn xem
xét vấn đề quản lý thu thuế trên góc độ của ngành Tài chính ngân hàng.
Các nghiên cứu trong luận văn, luận án đã cung cấp hệ thống kiến thức
chi tiết về chính sách thuế ở Việt Nam và đề xuất những giải pháp hiệu quả
nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế, cũng như công tác quản lý thuế ở nước ta
hiện nay. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu hay một luận văn, luận án nào
nghiên cứu về công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói
riêng tại Chi cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý thuế TNDN
Vấn đề quản lý thuế TNDN được sự quan tâm của nhiều tác giả luận văn
thạc sĩ và các nhà nghiên cứu kinh tế. Trong giới hạn luận văn của mình, tôi
xin kể tới một số công trình nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp hoàn thiện thuế TNDN ở Việt Nam đến năm
2020” của Trầm Thiện Ân, ĐH Kinh tế TPHCM, 2004. Luận văn đã khái quát
những lý luận cơ bản về: thuế, thuế TNDN và quản lý thuế TNDN. Đặc biệt,
tác giả phân tích chính sách thuế của các nước: Indonesia, Malayxia, Thái
Lan, Xingapo, sau đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận văn
6
phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN ở Việt Nam thời kì
1999- 2004 dựa trên các tiêu chí về quản lý thuế được quy định trong luật
quản lý thuế ở Việt Nam. Trên cơ sở khung lý thuyết và thực trạng quản lý
thuế TNDN tại Việt Nam trong những năm 1999 – 2004, tác giả đề xuất
giải pháp, tập trung vào các nhóm giải pháp: loại hình doanh nghiệp; đối
tượng nộp thuế; thuế suất; xác định các khoản chi phí hợp lý; đổi mới công
tác quản lý thuế.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế TNDN ở Việt Nam
(qua nghiên cứu thực tiễn tại Cục thuế tỉnh Nghệ An) của Trần Thị Ánh
Tuyết, ĐH Kinh tế quốc dân, năm 2010. Luận văn phân tích thực trạng áp
dụng thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm
2008 đến năm 2010. Từ đó, tác giả đề xuất 2 nhóm giải pháp: trước hết, hoàn
thiện các văn bản chính sách về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ hai,
Quốc hội cần sửa đổi luật thuế theo hướng: giảm thuế suất; bổ sung chức
năng đấu tranh hành chính thuế; sửa đổi về điều kiện gia hạn nộp thuế; sửa
đổi biện pháp cưỡng chế thuế.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý thuế TNDN trên địa bàn Hà Tĩnh”, của Phan
Thị Quỳnh Tâm, ĐHQGHN, 2014. Tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản
về thuế và quản lý thuế TNDN, chỉ ra kinh nghiệm quản lý thuế TNDN tại
tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Nghệ An, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà
Tĩnh. Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục
thuế Hà Tĩnh trên các mặt: quản lý lập kế hoạch thu thuế TNDN; đăng kí, kê
khai, xử lý tính thuế; thanh tra, kiểm tra người nộp thuế; tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Luận văn hệ thống
khá đầy đủ về các giải pháp quản lý thuế TNDN tại cục thuế Hà Tĩnh dựa trên
các khía cạnh trong nội dụng quản lý thuế TNDN. Tuy nhiên, luận văn xem
7
xét vấn đề quản lý thuế TNDN trên góc độ quản lý kinh tế, đồng thời, chưa đề
cập tới vấn đề xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế TNDN.
Có nhiều bài viết trên các tạp chí đề cập tới luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và tác động của nó tới nền kinh tế. Có thể kể tới bài viết: “Chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp: thực trạng và tác động đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp” của tác giả Đinh Thị Nga, tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 8
(375), năm 2009. Bài viết tập trung phân tích tác động tích cực của chính sách
thuế TNDN tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Các bất cập của chính
sách thuế TNDN ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; các
giải pháp hoàn thiện luật thuế TNDN nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Theo tác giả bài viết, có rất nhiều tác động tích cực của luật
thuế TNDN năm 2008 tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp như: thuế
suất được điều chỉnh theo hướng giảm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực tích lũy, đầu tư; nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp giảm nhẹ do nhiều
khoản chi được mở rộng và cho phép tính vào chi phí hợp lý của doanh
nghiệp; dành nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp mới thành lập trong khu vực có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực then chốt.
Bài viết chỉ ra các bất cập của luật thuế TNDN theo khía cạnh tác động
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: mức thuế suất còn khá cao
trong tương quan với các quốc gia có cùng trình độ phát triển; quy định về thu
nhập chịu thuế chưa phù hợp với thông lệ và thực tế hoạt động của doanh
nghiệp; chính sách ưu đãi thuế chưa thực sự hiệu quả. Từ đó, tác giả đưa ra
các giải pháp, tập trung vào các vấn đề: ưu đãi thuế; quy định cụ thể về thu
nhập chịu thuế. Như vậy, bài viết đã cho thấy một cái nhìn khá toàn diện về
tác động của luật thuế TNDN năm 2008 tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tại Việt Nam.
8
Bài viết: “Xu hướng cải cách thuế TNDN trên thế giới” của tác giả Lê
Quang Thuận đăng trên tạp chí Tài chính số ra tháng 4/2013. Tác giả tập
trung phân tích kinh nghiệm và tình hình thực tế của một số nước như: Thái
Lan, Trung Quốc, Xingapo, Ấn Độ,… trong cải cách thuế TNDN trên các
khía cạnh: xu hướng cắt giảm thuế suất; chính sách ưu đãi thuế; quy định về
các chi phí được trừ và không được trừ; tỷ trọng thuế TNDN trong cơ cấu thu
ngân sách nhà nước. Từ những phân tích đó, tác giả đưa ra những giải pháp
cải cách thuế TNDN cho Việt Nam như: hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế
nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế; các khoản chi phí được trừ và không
được trừ phải được quy định chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Các luận văn và bài viết trên các tạp chí đã phân tích khá sâu sắc và toàn
diện công tác quản lý thuế và quản lý thuế TNDN trên khía cạnh quản lý kinh
tế và nhìn nhận nó về mặt chính sách chứ chưa khảo sát một cách cụ thể và
chi tiết về công tác quản lý thuế TNDN tại một Chi cục thuế cụ thể trên góc
độ của kinh tế chính trị.
Như vậy, vấn đề quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng ở
Việt Nam được nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý thuộc các lĩnh vực
khác nhau quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu
một cách hệ thống và trực tiếp về quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trên góc độ của ngành kinh tế chính trị. Đây là
khoảng trống nghiên cứu mà tác giả cố gắng làm sáng tỏ trong luận văn.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN
1.2.1. Thuế
1.2.1.1. Khái niệm
Theo từ điển tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,… buộc
phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.” [18]
9
Như vậy, có thể hiểu: thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân
và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
1.2.1.2. Đặc điểm
Thuế là một công cụ quản lý của nhà nước, có những đặc điểm riêng biệt
so với các công cụ quản lý khác. Các đặc điểm chủ yếu của thuế bao gồm:
* Tính bắt buộc
Tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế đều phải đóng thuế
cho nhà nước mà không kèm theo điều kiện hoặc sự hoàn trả một cách trực
tiếp nào. Nộp thuế trở thành quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Trong
trường hợp, công dân không thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định sẽ
chịu sự xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đặc điểm này phân biệt thuế với các hình thức khác như: phí, lệ phí,
công trái, phạt tiền,… Các hình thức: phí, lệ phí, công trái,… mang tính tự
nguyện và có sự hoàn trả một cách trực tiếp theo nguyên tắc đối giá. Hình
thức phạt tiền cũng mang tính bắt buộc và không hoàn trả nhưng chỉ áp dụng
với các đối tượng vi phạm các nguyên tắc quản lý của nhà nước, xâm phạm
tới lợi ích của cộng đồng và xã hội.
* Tính pháp lý cao
Tính pháp lý của thuế được thể hiện qua hệ thống các văn bản pháp lý
của cơ quan nhà nước các cấp. Luật thuế, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi
hành luật đều có quy định rất rõ về phạm vi, hình thức, các quy trình pháp lý
liên quan như: đối tượng chịu thuế, mức thuế suất, các trường hợp miễn, giảm
thuế, thời hạn và các hình thức xử lý vi phạm pháp luật thuế,… Các quy định
về thuế được đảm bảo thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước.
* Tính không hoàn trả trực tiếp
Nhà nước không hoàn trả trực tiếp một lợi ích nào cho người nộp thuế
mà lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả một cách gián tiếp thông qua các
hàng hóa công cộng mà nhà nước cung ứng cho cộng đồng và xã hội.
10
1.2.1.3. Chức năng
Chức năng của thuế chính là sự thể hiện vai trò của thuế. Các chức năng
của thuế mang tính ổn định lâu dài, tồn tại trong suốt thời gian hình thành và
phát triển của một hệ thống chính sách thuế.
* Thuế là nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Đối với đa số các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất của NSNN (chiếm khoảng 80 – 90% tổng thu NSNN) [15]. Cùng với sự
tăng trưởng của nền kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới,
thuế sẽ ngày càng huy động được một nguồn tài chính lớn hơn cho ngân sách
của các quốc gia.
* Điều tiết nền kinh tế:
Thứ nhất, thuế là một công cụ hữu hiệu nhằm kiềm chế lạm phát, ổn
định giá cả, kích thích đầu tư của nền kinh tế.
Trong trường hợp lạm phát do cầu kéo làm cho giá cả hàng hóa, dịch
vụ tăng, nhà nước có thể điều chỉnh tăng các loại thuế tiêu dùng để giảm cầu,
từ đó cân bằng quan hệ cung – cầu.
Trong trường hợp lạm phát do chi phí đẩy, nhà nước có thể giảm thuế
đối với các yếu tố đầu vào, làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhằm
ổn định giá cả trên thị trường.
Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng quá nóng, nhà nước cần tăng thuế
để giảm đầu tư tư nhân nhằm ổn định nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế
trì trệ, nhà nước sẽ giảm thuế để kích thích đầu tư, kích thích tiêu dùng giúp
nền kinh tế phục hồi nhanh chóng.
Chính sách thuế nhằm phân bổ lại các nguồn lực giữa các địa phương,
các ngành nghề vì mục tiêu ưu tiên hoặc cân đối lại nền kinh tế của nhà nước.
Trong chính sách thuế của tất cả các quốc gia đều có quy định về chính sách:
miễn, giảm thuế cho người nộp thuế hoạt động trong các ngành nghề mà nhà
11
nước ưu tiên đầu tư; tại các địa phương mà nhà nước ưu tiên phát triển
(thường là các khu công nghệ cao hoặc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn).
Thứ hai, thuế là công cụ nhằm bảo hộ sản xuất trong nước và tăng
cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thuế nhập khẩu hàng hóa cao sẽ giúp bảo vệ, nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa sản xuất trong nước. Ngược lại, mức thuế thấp, hoặc bằng 0%
đối với hàng nhập khẩu sẽ khuyến khích những hàng nhập khẩu cần thiết, bù
đắp thiếu hụt cho nền kinh tế.
* Thuế có chức năng phân phối lại: thuế là một trong những công cụ
sắc bén để phân phối lại sản phẩm xã hội tạo ra công bằng xã hội theo chiều
dọc và chiều ngang. Công bằng xã hội theo chiều ngang là những người có
khả năng ngang nhau trong việc gánh chịu thuế cần phải đóng một khoản thuế
ngang nhau. Công bằng xã hội theo chiều dọc là những người có khả năng
không ngang nhau cần phải được đóng những khoản thuế khác nhau, với
tương quan hợp lý đến khả năng của họ.
Ba chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó, tác động qua lại với
nhau, tuy nhiên việc thực hiện các chức năng này không phải lúc nào cũng
đồng thuận. Có những thời điểm, nhà nước phải ưu tiên chức năng này và
xem nhẹ chức năng kia. Đó là tính hai mặt của chính sách thuế. Vì vậy, nhà
nước cần cân nhắc trong mỗi quyết định để phát huy mặt tích cực của chính
sách thuế, đồng thời hạn chế những tiêu cực của nó.
1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp: trên góc độ kinh tế chính trị, thu nhập
doanh nghiệp chính là lợi nhuận của doanh nghiệp thu được trong một
thời kì nhất định.
12
Thuế thu nhập doanh nghiệp (một số nước còn gọi là thuế thu nhập
công ty) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong
kỳ tính thuế. [15]
1.2.2.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Một là, thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong
kì tính thuế của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đồng thời
cũng là người nộp thuế.
Hai là, thuế TNDN được tính trên cơ sở thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp nên những doanh nghiệp nào có lợi nhuận mới phải chịu thuế, những
doanh nghiệp không có lợi nhuận trong sản xuất, kinh doanh thì không phải
chịu thuế TNDN. Vì vậy, thuế TNDN góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội.
Ba là, thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trong cho ngân
sách của nhà nước. Các nước trên thế giới đã áp dụng thuế TNDN từ rất sớm
như: Anh , Nhật vào giữa và cuối thế kỷ 19; các nước: Pháp, Thụy Sĩ, Liên
Xô,… áp dụng vào đầu thế kỷ 20. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới
đều áp dụng thuế TNDN. Do sự phát triển của nền kinh tế cả về chiều rộng và
chiều sâu nên thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng, đóng
góp tỷ trọng ngày càng cao cho ngân sách của các quốc gia.
1.2.2.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN là một trong những công cụ quan trọng để nhà
nước điều tiết nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội. Nền kinh tế thị trường
đã tạo điều kiện cho tất cả các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế đều có
quyền tự do kinh doanh, không ngừng cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất
lao động. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực
tài chính mạnh, công nghệ tiên tiến sẽ có ưu thế và có cơ hội để thu được lợi
nhuận cao; ngược lại các doanh nghiệp với tiềm lực tài chính, trình độ của lực
13
lượng lao động còn hạn chế sẽ nhận được mức lợi nhuận thấp, thậm chí không
có lợi nhuận. Ðể hạn chế nhược điểm đó, nhà nước sử dụng thuế TNDN làm
công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu
đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào NSNN được công bằng, hợp lý.
Mặt khác, nhà nước luôn có những biện pháp điều chỉnh mức thuế suất,
ưu tiên cho các doanh nghiệp kinh doanh ở những ngành, những khu vực mà
nhà nước có chiến lược đầu tư phát triển trong từng giai đoạn nhất định; ưu
đãi thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập ở các vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, rút ngắn sự chênh lệch
về trình độ phát triển giữa các địa phương. Điều này sẽ thúc đẩy việc sản xuất,
kinh doanh những ngành, nghề tại những địa phương mà nhà nước khuyến
khích phát triển, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN và có xu
hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế cao, các chủ thể
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận
thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua
thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.
Bảng 1.1: Tỷ trọng thuế TNDN so với GDP ở một số nƣớc Châu Á
(Đơn vị: %)
Nƣớc
2008
2009
2010
Xingapo
4,0
3,4
3,4
Thái Lan
5,1
4,3
4,5
Malayxia
5,1
4,4
4,7
Ấn Độ
3,8
3,9
3,8
( Nguồn: IMF)
14
Cũng như các nước trên thế giới, thuế TNDN ở Việt Nam cũng chiếm
một nguồn thu nhất định trong NSNN và có xu hướng ngày càng tăng lên.
Thể hiện ở tỷ trọng thuế TNDN so với GDP qua các năm.
Bảng 1.2: Thu thuế TNDN ở Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012
Năm
Số thu thuế TNDN (tỷ đồng)
Thuế TNDN so với GDP
(%)
2009
52.191
3,15
2010
82.297
4,15
2011
96.600
3,81
2012
129.391
4,83
(Nguồn: Bộ Tài chính)
1.2.2.4. Lịch sử hình thành, phát triển luật thuế TNDN ở Việt Nam
Từ ngày 01/10/1990, Luật Thuế lợi tức đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 1990, theo đó tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải,
thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác trên lãnh thổ
Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) đều phải nộp thuế lợi tức theo quy
định của Luật này.
Ngày 10/05/1997, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá IX, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999 nhằm thay thế Luật thuế lợi tức. Theo
quy định của luật: các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật này.
Sau gần 5 năm thực hiện, Luật này đã bộc lộ những hạn chế, bất cập so
với thực tế . Do đó, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XI ngày 17/6/2003 đã
15
thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2004. Mục tiêu của lần sửa đổi này là: thống nhất điều chỉnh giữa
đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, tiếp tục ưu đãi theo hướng thuận lợi
hơn trước nhằm tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Qua gần 10 năm thực hiện, luật thuế TNDN bộc lộ những điểm bất cập,
không phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đòi hỏi
phải có những điều chỉnh kịp thời. Vì vậy, ngày 19/6/2013 Quốc hội ban hành
luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp. Sau đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm
2013. Bộ tài chính ra Thông tư số 141/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định 92/2013/NĐ-CP.
1.2.3. Quản lý thuế TNDN
1.2.3.1. Khái niệm
Theo từ điển tiếng Việt: quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [18]. Quản lý có thể hiểu là hoạt động của con
người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định trước thông qua các hoạt động
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động
của những con người trong tổ chức đó.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế vào NSNN theo
quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN
Trước hết, quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu tạo ra nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng
phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, vì vậy, thuế TNDN sẽ tạo ra nguồn thu
16
đáng kể cho ngân sách nhà nước. Việc thực hiện sát sao, đúng đắn công tác
quản lý thuế TNDN nhằm hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, tiết
kiệm thời gian, tiền của, đảm bảo một nguồn thu ổn định để nhà nước đầu tư
cho phát triển chính trị - kinh tế - xã hội.
Việc quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu của nhà nước cần nắm bắt
thông tin về số lượng doanh nghiệp, tình hình tài chính và lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp, số nợ thuế của doanh nghiệp, số doanh nghiệp phá
sản và thành lập mới… nhằm đưa ra những chính sách điều tiết, phát triển
kinh tế, điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN còn bắt nguồn từ yêu cầu kiểm tra,
kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp.
Việc phát hiện và xử lý các vi phạm về thuế của doanh nghiệp sẽ góp phần
tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, công bằng cho các doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi các thủ đoạn trốn thuế, gian lận
thuế ngày càng tinh vi, diễn biến phức tạp. Việc xử lý những vi phạm về thuế
của doanh nghiệp cũng tránh thất thu cho NSNN, đồng thời, góp phần giáo
dục cho doanh nghiệp và người dân ý thức chấp hành pháp luật thuế nói riêng và
chính sách pháp luật của nhà nước nói chung. Trong khi đó, công tác quản lý
thuế là biện pháp nhanh nhất, hiệu quả nhất để phát hiện và xử lý những vi phạm
về pháp luật thuế. Để làm được điều này, đòi hỏi bộ máy và cơ chế quản lý thuế
phải thực sự khoa học, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN
Thứ nhất, quản lý thuế TNDN phải tuân thủ đúng pháp luật: tức là,
người nộp thuế TNDN và bộ máy quản lý thuế TNDN phải tuân thủ quy định
của pháp luật thuế và pháp luật có liên quan, làm đúng trình tự, thủ tục, không
làm trái thẩm quyền của mình.
17
Thứ hai, quản lý thuế TNDN phải đảm bảo tính hiệu quả: tức là, tác
động tích cực của chính sách thuế TNDN tới nền kinh tế là lớn nhất. Chính
sách thuế phải đảm bảo điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời,
số thu từ thuế đạt được là lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi
phí tiết kiệm thì cần có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy quản lý gọn nhẹ,
hiệu quả để giảm thiểu những thủ tục rườm rà.
Thứ ba, quản lý thuế TNDN phải góp phần thúc đẩy ý thức tự tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế. Quản lý thuế TNDN ngoài việc đảm bảo doanh
nghiệp hoàn thành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm thuế của mình, không trốn
thuế, gian lận thuế còn phải tuyên truyền, giáo dục để họ hiểu được quyền lợi
và nghĩa vụ của mình, tự ý thức bản thân tuân thủ theo các quy định về thuế.
Có như vậy, công tác quản lý thuế mới thực sự hiệu quả.
Thứ tư, quản lý thuế TNDN phải tuân thủ nguyên tắc công khai, minh
bạch. Công khai trong quản lý thuế tức là công khai quy trình quản lý thuế,
thủ tục nộp thuế, thu thuế. Việc công khai quy trình quản lý thuế sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi của mình góp phần giảm thiểu
thời gian, tránh các sai sót cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ
tục kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, Như vậy, việc công
khai, minh bạch trong quản lý thuế có tác dụng giảm thiểu sự nhũng nhiễu của
cán bộ thuế đối với người nộp thuế và tạo điều kiện cho người nộp thuế dễ
dàng thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Thứ năm, quản lý thuế TNDN phải tuân thủ và phù hợp với các thông lệ
quốc tế. Quản lý thuế không những phải đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của
người dân trong nước mà còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, tuân
thủ các hiệp định đã được kí kết nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác trong xu
thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.
18
1.2.3.4. Nội dung quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng bao gồm các
nội dung sau:
* Đăng kí thuế, kê khai thuế, nộp thuế
- Đăng kí thuế: Doanh nghiệp phải đăng ký thuế với cơ quan quản lý
thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư. Sau khi doanh nghiệp đăng
kí thuế tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, cơ quan thuế sẽ cấp
mã số thuế cho doanh nghiệp. Mã số thuế của doanh nghiệp là một dãy các
chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất. Mã số thuế được dùng
để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên
phạm vi toàn quốc. Mỗi doanh nghiệp chỉ được cấp một mã số thuế duy
nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến
khi doanh nghiệp không còn tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp
thuế cho tất cả các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
- Kê khai thuế: khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính
theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt
hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải khai chính xác,
trung thực đầy đủ, xác định số tiền thuế phải nộp vào NSNN và nộp hồ sơ
khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng kế tiếp; thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
Hiện nay, kê khai thuế TNDN chỉ còn kê khai theo năm.
Để làm tốt khâu kê khai thuế TNDN đòi hỏi cán bộ thuế phải hướng
dẫn chi tiết cho doanh nghiệp các nội dung trên tờ khai thuế, thời hạn nộp,
các vi phạm và xử lý vi phạm trong kê khai thuế. Đồng thời, bộ phận phụ