Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp phát triển cây nhãn chín muộn trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 125 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo Phòng
Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, các thầy, cô giáo trực tiếp giảng
dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và làm đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS
Nguyễn Cúc, người đã tận tình chỉ bảo, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai,
Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê huyện Quốc Oai đã ủng hộ và cung cấp tài liệu đầy
đủ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân các xã, các cán bộ, hộ gia đình
và cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, phỏng vấn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình,
người thân và bạn bè trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2014


Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Tuấn


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục biêu đồ và các hình ......................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY
NHÃN CHÍN MUỘN ....................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về phát triển ........................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm và một số lý luận về phát triển kinh tế .................................. 4
1.1.3. Phát triển bền vững ................................................................................. 5
1.1.4. Phát triển nông nghiệp bền vững và phát triển cây ăn quả ..................... 6
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của việc đẩy mạnh phát triển cây nhãn chín muộn ....... 9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây nhãn chín muộn ................. 10
1.3.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên: Khí hậu, đất đai, nguồn nước, đặc điểm
sinh trưởng… .................................................................................................. 10
1.3.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội .................................................................... 11

1.3.3. Các yếu tố về tổ chức sản xuất, khoa học kỹ thuật và công nghệ....... 13
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển cây nhãn tại tỉnh Hưng Yên và tỉnh Bắc
Giang ............................................................................................................... 15
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển cây nhãn tại tỉnh Hưng Yên ............................ 15
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển cây nhãn tại tỉnh Bắc Giang ............................ 16


iv

1.4.3. Bài học rút ra từ cơ sở thực tiễn ............................................................ 17
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN QUỐC OAI – THÀNH PHỐ
HÀ NỘI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 18
2.1. Đặc điểm của huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội. .............................. 18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên [28] ......................................................................... 18
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 21
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện Quốc Oai [27] . 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 29
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32
3.1. Thực trạng phát triển cây nhãn chín muộn trên địa bàn huyện Quốc Oai 32
3.1.1. Đặc điểm cây nhãn chín muộn Đại Thành Quốc Oai ........................... 32
3.1.1.1. Giới thiệu chung về cây nhãn chín muộn Đại Thành Quốc Oai ........ 32
3.1.1.2. Đặc trưng kinh tế, kỹ thuật của cây nhãn chín muộn Đại Thành Quốc
Oai ................................................................................................................... 33
3.1.2. Vị thế cây nhãn chín muộn trong ngành trồng trọt của huyện Quốc Oai
......................................................................................................................... 38
3.1.3.Thực trạng phát triển cây nhãn chín muộn ở huyện Quốc Oai. ............. 40

3.1.4. Hiệu quả kinh tế của phát triển cây nhãn chín muộn ở huyện Quốc Oai
......................................................................................................................... 59
3.1.5. Hiệu quả xã hội của phát triển cây nhãn chín muộn ở huyện Quốc Oai
......................................................................................................................... 72
3.1.6. Hiệu quả môi trường – sinh thái của phát triển cây nhãn chín muộn ở
huyện Quốc Oai............................................................................................... 74


v

3.1.7.. Các chính sách hỗ trợ phát triển cây ăn quả nói chung và cây nhãn chín
muộn của huyện Quốc Oai. ............................................................................. 74
3.1.8. Ứng dụng phân tích SWOT trong phát triển sản xuất nhãn chín muộn
trên địa bàn huyện ........................................................................................... 76
3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển cây nhãn chín muộn của huyện Quốc
Oai ................................................................................................................... 78
3.2.1. Căn cứ đề ra phương hướng và mục tiêu phát triển .............................. 78
3.2.2. Định hướng và mục tiêu phát triển ....................................................... 81
3.3. Những giải pháp đẩy mạnh phát triển cây nhãn chín muộn của huyện
Quốc Oai. ........................................................................................................ 83
3.3.1. Nhóm giải pháp quy hoạch phát triển vùng sản xuất chuyên canh ...... 83
3.3.2. Nhóm giải pháp khoa học, kỹ thuật và công nghệ ................................ 85
3.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn vốn đầu tư ................................................... 86
3.3.4. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.......................................... 87
3.3.5. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm.................................. 88
3.3.6. Nhóm giải pháp liên quan đến sản phẩm .............................................. 92
3.3.7. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách hỗ trợ phát triển cây nhãn chín muộn
......................................................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa -Hiện đại hóa

GTSX

Giá trị sản xuất

KH&CN

Khoa học và công nghệ


KTCB

Kiến thiết cơ bản

KT-XH

Kinh tế - xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM-DV

Thương mại - dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Tên Bảng

STT

Trang


1.1

Yêu cầu nhiệt độ, lượng mưa của một số cây ăn quả

10

1.2

Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả

11

2.1

Dân số huyện quốc Oai từ năm 2009-2013

22

2.2
2.3
3.1

3.2

3.3

Một số chỉ tiêu Kinh tế – Xã hội của huyện Quốc Oai giai đoạn
2011-2013
Số mẫu, đối tượng điều tra, phỏng vấn
Các chỉ tiêu đặc trưng thông qua phân tích lý hóa nhãn chín muộn

Đại Thành Quốc Oai
Kết quả phân tích các chỉ tiêu lý hóa nhãn chín muộn được rút gọn
như sau
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện Quốc Oai 3 năm 2011
– 2013

24
28
35

36

39

3.4

Thành phần giống, tỷ lệ các giống

41

3.5

Hình thức nhân giống

42

3.6

Diện tích, sản lượng các loại cây ăn quả chính ở Quốc Oai


43

3.7

Tình hình áp dụng một số biện pháp kỹ thuật chính

45

3.8

Các loại phân bón và cách bón

46

3.9

Các loại sâu bệnh hại chính trên cây

47

3.10

Thu hái, bảo quản và giá bán

55

3.11

Thông tin chung về hộ điều tra


59

3.12

Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn chín muộn của các hộ điều tra

61

3.13

Chi phí trồng mới 1 ha nhãn chín muộn thời kỳ KTCB

62

3.14

Mức đầu tư chi phí cho sản xuất nhãn chín muộn trên 1 ha

65

3.15

Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất nhãn chín muộn trên 1 ha năm
2014

67


viii


Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất lợi ích/chi phí (BCR), tỷ lệ hoàn
3.16

vốn nội bộ (IRR) đối với cây nhãn chín muộn tính bình quân cho 1

69

ha
3.17

3.18
3.19

So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất Nhãn chín muộn với cam Canh và
Bưởi Diễn trên 1 ha
Phân tích ma trận SWOT trong phát triển sản xuất nhãn chín muộn
trên địa bàn huyện Quốc Oai
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp toàn huyện đến năm 2020

71

77
84


ix

DANH MỤC BIÊU ĐỒ VÀ CÁC HÌNH

STT


Tên biểu đồ

Trang

3.1

Các hình thức trồng và kinh doanh nhãn chín muộn tại huyện Quốc Oai

50

3.2

Thực trạng đóng gói sản phẩm nhãn chín muộn theo khối lượng

51

3.3

3.4
3.5
3.6

3.7

Thực trạng sử dụng nhãn hiệu trên sản phẩm nhãn chín muộn Đại
Thành Quốc Oai
Các địa điểm bán sản phẩm nhãn chín muộn của các cơ sở/gia đình
sản xuất và kinh doanh nhãn trên địa bàn Quốc Oai
Các hình thức tiêu thụ nhãn chín muộn Đại Thành Quốc Oai

Những khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh doanh nhãn chín
muộn Đại Thành Quốc Oai
Các biện pháp giới thiệu và quảng bá sản phẩm nhãn chín muộn
Đại Thành Quốc Oai

52

53
54
56

58

Tên hình
2.1

Bản đồ hành chính huyện Quốc Oai – Hà Nội

19

3.1

Hình ảnh cây nhãn tổ tại xã Đại Thành huyện Quốc Oai

33

3.2

Hình ảnh chùm nhãn chín muộn Đại Thành Quốc Oai


34

3.3

Hình ảnh nhãn hiệu nhãn chín muộn Đại Thành Quốc Oai

96


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển cây ăn quả lâu năm là một trong những hướng đi để xóa đói giảm
nghèo và vươn lên làm giàu của các hộ nông dân. Thực tế chứng minh nhờ cây ăn
quả lâu năm đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho nông dân, giúp nhiều nông dân
làm giàu, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn.
Cây Nhãn có tên khoa học là Dimocarpus longan Lour thuộc họ Bồ Hòn
(Sapindaeae), là cây ăn quả phổ biến và quen thuộc ở Việt Nam.
Quả nhãn được xếp vào loại quả ngon có thành phần dinh dưỡng cao. Theo
Trần Thế Tục (2004) [23] trong cùi nhãn chứa hàm lượng đường tổng số 12,38 –
22,55%, trong đó đường khử là 3,85 – 10,16%, hàm lượng axit 0,09 – 0,10%, hàm
lượng Vitamin C từ 43,12 – 163,70 mg/100g, hàm lượng Vitamin K chiếm
196mg/100g. Ngoài ra trong cùi nhãn còn chứa các chất khoáng như: Ca, P, Fe…
đều là những chất cần thiết cho cơ thể con người. Nhãn không chỉ dùng để ăn tươi
mà còn dùng để sấy khô hay đóng hộp. Trong đông y, long nhãn được sử dụng như
một vị thuốc bổ điều trị chứng suy nhược thần kinh, giảm trí nhớ, mất ngủ.
Nhãn chín muộn là giống nhãn có thời gian thu hoạch muộn hơn nhãn chính
vụ khoảng một tháng, cây có quả nhỏ, vỏ quả màu vàng tươi, cùi róc và dễ tách,
màu trắng đục, có mùi thơm đặc trưng và vị ngọt thanh khiết, là một trong những

giống cây ăn quả đặc sản của Hà Nội. Ngày nay do nhu cầu tiêu dùng ngày càng
tăng, giống cây nhãn chín muộn được nhân trồng ra nhiều địa phương khác thuộc
các huyện ngoại thành Hà Nội như: Quốc Oai, Hoài Đức, Thanh Oai... Nhãn chín
muộn không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm giàu vitamin, có tác dụng bảo vệ và cải
thiện môi trường sinh thái mà còn đem lại giá trị kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm
nghèo và nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Huyện Quốc Oai được hợp nhất với Thủ đô Hà Nội từ tháng 01 năm 2008
theo nghị quyết 15 của Quốc Hội khóa XII, nằm trong vành đai thực phẩm phục vụ
nhu cầu của thủ đô Hà Nội, với những điều kiện về đất đai và khí hậu thuận lợi để
phát triển các loại cây ăn quả có giá trị cao, trong đó có cây nhãn chín muộn. Quốc
Oai lại là huyện nằm ở cửa ngõ thủ đô Hà Nội - nơi tập trung đông dân cư là thị


2

trường tiêu thụ rộng mở, Hà Nội cũng là nơi tập trung các trung tâm nghiên cứu
khoa học, các khu công nghiệp, sẽ thuận lợi cho việc nghiên cứu, học tập và trao đổi
những kinh nghiệm để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; đồng thời cũng sẽ
thuận lợi cho việc bảo quản và chế biến nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm.
Là một trong những vùng sản xuất cây ăn quả tập trung như cây nhãn chín
muộn, cam, bưởi... nằm trong Đề án “Phát triển một số loại cây ăn quả có giá trị
kinh tế cao thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-2016" của UBND thành phố Hà Nội,
nhằm xây dựng những vùng cây ăn quả có năng suất, chất lượng cao. Trong những
năm gần đây, huyện Quốc Oai đã chỉ đạo các địa phương vùng đồi gò từng bước
đưa những giống cây ăn quả cho giá trị kinh tế cao, đặc biệt đưa cây nhãn chín
muộn vào sản xuất, chuyển đổi tập quán canh tác và cơ cấu cây trồng để nâng cao
thu nhập cho người nông dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung toàn huyện.
Tuy nhiên, thực tế diện tích sản xuất cây ăn quả nói chung và cây nhãn chín
muộn nói riêng của huyện Quốc Oai vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, phân tán; người nông
dân vẫn đang trồng và phát triển cây theo kiểu tự phát và làm theo kinh nghiệm, chưa

chú trọng kỹ thuật canh tác nên tình trạng mất mùa hay chất lượng quả không ổn định ở
từng vườn nhãn vẫn còn xảy ra. Bên cạnh đó tỷ lệ nhãn hư hỏng, chất lượng giảm sút
sau thu hoạch do chưa có cách sơ chế, bảo quản tối ưu nên hiệu quả kinh tế chưa cao.
Chất lượng và sản lượng nhãn chín muộn hàng năm của huyện chưa đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội, các tỉnh, thành trong nước
và xuất khẩu, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của vùng. Một trong những
nguyên nhân nữa khiến cho vùng sản xuất cây ăn quả đặc sản chưa phát triển mạnh,
diện tích đất nông nghiệp những năm qua bị thu hẹp đáng kể là do tác động của quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài "Giải pháp phát
triển cây nhãn chín muộn trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội" là vấn
đề thiết thực nhằm nâng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, góp phần vào thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế toàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển cây nhãn chín muộn trên
địa bàn huyện Quốc Oai.


3

- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển, phát triển kinh tế,
phát triển cây ăn quả.
+ Đánh giá thực trạng phát triển cây nhãn chín muộn trên địa bàn huyện
Quốc Oai và những vấn đề đặt ra.
+ Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây nhãn chín muộn trên
địa bàn huyện Quốc Oai.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển cây nhãn chín
muộn trên địa bàn huyện Quốc Oai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu thực trạng phát triển cây
nhãn chín muộn trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Nghiên cứu sự phát triển kinh tế cây nhãn chín muộn trên địa bàn
huyện Quốc Oai
+ Không gian : Nghiên cứu trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
+ Thời gian :
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011 đến 2013, có dự báo đến 2020;
Các số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra phỏng vấn từ 3/2014 đến 9/2014.
4. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu thành 03 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây nhãn chín muộn
- Chương 2: Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai – thành phố Hà Nội và
phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu:
+ Thực trạng phát triển cây nhãn chín muộn trên địa bàn huyện Quốc Oai.
+ Phương hướng, mục tiêu phát triển cây nhãn chín muộn của huyện Quốc Oai
+ Những giải pháp đẩy mạnh phát triển cây nhãn chín muộn của huyện Quốc Oai.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÂY NHÃN CHÍN MUỘN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển là một phạm trù thường được dùng để đánh giá một sự thay đổi,

lớn lên về cả lượng và chất, có thể là của một ngành, một lĩnh vực kinh tế - xã hội,
hoặc đánh giá sự thay đổi đi lên về cả lượng và chất của một số sản phẩm của địa
phương, vùng, lãnh thổ hoặc một quốc gia nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định.
Theo Gerard Crellet: “Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả mãn
các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản”[13]. Tác giả Raaman Weitz cho rằng:
“Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng mức sống của con người và
phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Với Ngân hàng
Thế giới, phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính có liên quan
đến hệ thống giá trị của con người đó là: “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về
chính trị và các quyền tự do công dân...” [19]. Ngoài ra, phát triển theo khái niệm
chung nhất là: “Việc nâng cao hạnh phúc của người dân, bao hàm nâng cao các
chuẩn mức sống, cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về các cơ
hội” [5]
1.1.2. Khái niệm và một số lý luận về phát triển kinh tế
* Khái niệm phát triển kinh tế: Theo lý thuyết về phát triển kinh tế của kinh
tế học thì: “Phát triển kinh tế cần được hiểu là một quá trình lớn lên (hay thăng tiến)
về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã
hội”…[16]
* Phát triển kinh tế bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự gia tăng tổng thu nhập của nền kinh tế và
thu nhập bình quân đầu người dài hạn.


5

- Cơ cấu kinh tế - xã hội chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Đối với các nước
đang phát triển đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, đô thị hóa.

- Là quá trình gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế, đặc biệt là năng lực
khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực của đất nước.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân từ kết quả tăng trưởng. [16]
Để đo lường kết quả sản xuất xã hội hằng năm, các quốc gia trên thế giới
thường dùng hai loại chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để đánh giá: Thứ nhất, là tổng sản
phẩm quốc dân (GNP-Gross National Product). Thứ hai, là tổng sản phẩm quốc nội
(GDP-Gross Domestic Product). GDP phản ánh kết quả tăng giá trị tổng sản lượng
hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh
thổ kinh tế quốc gia trong từng thời kỳ nhất định (thường là một năm). Còn GNP là
một chỉ tiêu kinh tế đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước nó được tính là
tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một
nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính,
không kể làm ra ở đâu (trong hay ngoài nước).
1.1.3. Phát triển bền vững
Theo Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới WCED 1987 (nay là Ủy ban
Brundtland) thì: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai...”. [4]. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo
đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ,
gìn giữ.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội loài người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế giới đồng
thuận xây dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển được tổ chức năm
1992 ở Rio de Janeiro – Braxin, 179 nước tham gia Hội nghị đã thông qua Tuyên bố
Rio de Janeiro về môi trường và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và


6


Chương trình nghị sự 21 ss (Agenda 21) về các giải pháp phát triển bền vững chung
cho toàn thế giới trong thế kỷ 21. Hội nghị khuyến nghị từng nước căn cứ vào điều
kiện và đặc điểm cụ thể để xây dựng chương trình nghị sự 21 ở cấp quốc gia, cấp
ngành và địa phương. Mười năm sau, tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững tổ chức năm 2002 ở Johannesburg – Cộng Hòa Nam Phi, 166 nước
tham gia Hội nghị đã thông qua Bản tuyên bố Johannesburg và Bản Kế hoạch thực
hiện về phát triển bền vững. Hội nghị đã khẳng định lại các nguyên tắc đã đề ra
trước đây và tiếp tục cam kết thực hiện đầy đủ Chương trình nghị sự 21 về phát
triển bền vững [4].
1.1.4. Phát triển nông nghiệp bền vững và phát triển cây ăn quả
* Phát triển nông nghiệp bền vững
Theo GS.TS Đỗ Kim Chung, GS. TS Phạm Vân Đình cho rằng: “Phát triển
nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ
thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm bảo đảm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai
sau”. Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình bảo đảm hài hòa ba nhóm mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, thỏa mãn nhu cầu về nông nghiệp hiện tại mà
không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai [4].
Nông nghiệp bền vững là kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp bền
vững. Nền nông nghiệp thỏa mãn được yêu cầu của thế hệ hiện tại, mà không làm
giảm khả năng thỏa mãn yêu cầu của thế hệ mai sau (Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam, Chương trình nghị sự 21,2004). Nền nông nghiệp bền
vững là nền nông nghiệp phải đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản: Đảm bảo đáp ứng
yêu cầu hiện tại về nông sản và các dịch vụ liên quan và duy trì được tài nguyên cho
các thế hệ mai sau (bao gồm gìn giữ quỹ đất, nước, rừng, khí hậu và đa dạng sinh
học…). Nông nghiệp bền vững là phạm trù tổng hợp, vừa đảm bảo các yêu cầu về
sinh thái, kỹ thuật, vừa thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển [4].


7


* Phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững
Phát triển sản xuất cây ăn quả là một trong những hướng đi quan trọng góp
phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho
người nông dân. Là một trong những yếu tố chính trong sự phát triển của nông
nghiệp nước ta nói chung và ngành trồng trọt nói riêng.
Với những điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai…nước ta có rất nhiều tiềm
năng và lợi thế để phát triển cây ăn quả, đặc biệt là những cây ăn quả mang lại giá
trị kinh tế cao vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước vừa đáp ứng yêu cầu xuất
khẩu, phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện tại là giảm tỷ trọng lương thực, thực
phẩm, gia tăng tỷ trọng rau quả. Đặc biệt hiện nay Nhà nước đang có rất nhiều chính
sách ưu đãi đối với việc quy hoạch vùng sản xuất cây ăn trái tập trung an toàn theo
hướng GAP (sản xuất nông nghiệp tốt) và ứng dụng công nghệ sau thu hoạch tiên
tiến nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường
trong và ngoài nước; xây dựng thương hiệu trên cơ sở đảm bảo chất lượng, khối
lượng và uy tín; xây dựng chiến lược phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu;
đồng thời tăng cường quảng bá trái cây Việt Nam và xúc tiến thương mại. Thực tiễn
phát triển cây ăn quả trong những năm qua đã đạt được những kết quả trên cả 03 mặt:
Gia tăng thu nhập, giải quyết việc làm và bảo vệ môi trường sinh thái.

1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cây nhãn chín muộn
- Về giống và công tác bảo tồn nguồn giống cây: Giống cây là yếu tổ
ban đầu và quan trọng đối với sự phát triển của các loại cây nói chung và cây
nhãn chín muộn nói riêng. Với những giống cây quý, hiếm có phẩm chất và
năng suất vượt trội nếu được chú trọng lưu giữ và bảo tồn sẽ không ngừng
phát triển về quy mô cũng như chất lượng. Nhưng nếu ngược lại, các hộ gia
đình, địa phương thờ ơ với công tác bảo tồn, nguồn gen quý hiếm sẽ mai một
và mất đi thương hiệu do chất lượng và sản lượng giảm dần. Để làm tốt công
tác bảo tồn, địa phương cần quy hoạch vùng sản xuất cho từng loại giống cây
trồng quý, nhất là cây đặc sản, hướng tới xây dựng sản phẩm chủ lực của địa



8

phương. Cùng với đó, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích công tác bảo
tồn phát triển, trong đó chú trọng đầu tư nguồn kinh phí và đào tạo nguồn
nhân lực.
- Cơ cấu cây nhãn chín muộn trong hệ thống cây ăn quả của địa
phương: Tỷ lệ diện tích, năng suất, sản lượng cây nhãn chín muộn chiếm tỷ lệ
cao trong hệ thông cây ăn quả của địa phương sẽ khẳng định sự phát triển ưu
thế của cây nhãn chín muộn trong cơ cấu ngành trồng trọt nói riêng và ngành
nông nghiệp của địa phương nói chung. Nhận thấy ưu thế phát triển của cây
nhãn chín muộn về sản xuất và hiệu quả kinh tế, chính quyền địa phương sẽ
có những chính sách phát triển hợp lý để mở rộng quy mô trồng cây nhãn chín
muộn trên toàn bộ các vùng trồng cây ăn quả theo quy hoạch của địa phương.
- Hoàn thiện, phát triển kỹ thuật trồng và chăm sóc: Kỹ thuật trồng và
chăm sóc là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và
chất lượng cây ăn quả. Việc áp dụng những tiến bộ và ứng dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại vào quy trình trồng và chăm sóc cây ăn quả là rất cần thiết để tạo
ra những giống cây ăn quả có ưu thế vượt trội hơn các cây ăn quả khác hay
chính cây ăn qua khi chưa có sự can thiệp của yếu tố khoa học kỹ thuật vào các
khâu trồng và chăm sóc cây ăn quả.
- Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng đối
với mọi hoạt động của nền kinh tế. Vốn là chìa khóa đối với sự phát triển, bỡi
lẽ phát triển về cơ bản được coi là vấn đề đảm bảo đủ các nguồn vốn đầu tư
để đạt được mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn hay sử dụng vốn không hiệu quả
được đánh giá là sự cản trở quan trọng nhất đối với việc đẩy nhanh tốc độ
phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích lũy vốn là điều mấu
chốt cho sự phát triển song tích lũy vốn cao có thể có không tác dụng lớn đến
tăng trưởng, tạo ra ít việc làm hơn hoặc không cải thiện sự phân phối thu nhập

khi nguồn vốn đó bị phân tán.


9

- Chất lượng quả nhãn chín muộn: Chất lượng quả nhãn chín muộn là
tiêu chí then chốt của cả quá trình sản xuất vì vậy cần được chú trọng đầu tư
để nâng cao chất lượng sản phẩm cuối cùng này. Chất lượng quả sẽ đánh giá
sự phát triển của cây nhãn chín muộn thông qua việc khẳng định thương hiệu
và vị thế trên thị trường. Một sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mắt sẽ
được người tiêu dùng lựa chọn. Và cứ như thế, chất lượng sản phẩm không
ngừng được nâng cao, giá trị dinh dưỡng cao, giá thành hợp lý sẽ ngày càng
được nhiều người tiêu dùng ưu chuộng, chiếm lĩnh thị phần lớn trên thị
trường so với các sản phẩm.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả nói chung và cây
nhãn chín muộn nói riêng được thể hiện bằng giá trị kinh tế từ việc sản xuất
và kinh doanh sản phẩm. Nếu sản phẩm có chất lượng tốt, được bán trực tiếp
cho người tiêu dùng không qua các tác nhân thương mại chung gian sẽ bán
được mức giá cao vừa đem lại hiệu quả sản xuất cho người tiêu dùng, vừa
đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó trong quá trình sản xuất
người nông dân biết tận dụng những đầu vào sẵn có và sử dụng hợp lý, hiệu
quả những đầu vào sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế đạt được càng cao, ngưởi sản xuất càng tích lũy được nhiều
vốn để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại vào quy trình sản xuất, vừa giảm thiểu được chi phí nhân công vừa nâng
cao năng suất cây trồng, giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất.
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của việc đẩy mạnh phát triển cây nhãn chín muộn
- Nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập
cho người nông dân.
- Cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.


10

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây nhãn chín muộn
1.3.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên: Khí hậu, đất đai, nguồn nước, đặc điểm sinh
trưởng…
- Nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ: Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để
quyết định chọn cây gì, con gì cho vùng sinh thái đó, vì các loại khác nhau
có những yêu cầu khác nhau về nhiệt độ, ẩm độ như:
Bảng 1.1: Yêu cầu nhiệt độ, lượng mưa của một số cây ăn quả

Cây trồng

STT

Nhiệt độ trung bình (0c)

Lượng mưa

Trung bình

Trung bình

Thích hợp

tối cao


tối thấp

(mm)

Thích hợp

1

Nhãn

21-22

27

10

>1200

2

Vải

24-29

29

10

1250-1700


3

Bưởi

22-30

30

16

1240-1600

4

Na

22-30

29

10

1000-1500
(Nguồn [21])

Cây Nhãn là loại cây trồng có đặc điểm sinh trưởng và phát triển phụ thuộc
khá nhiều vào thời tiết. Cây nhãn phát dục trong điều kiện nhiệt độ thấp. Nếu
thời tiết rét kéo dài nhưng không rét đậm rất khó cho nhãn phát dục. Hoặc những
cây đã ra hoa mà gặp thời tiết rét, mưa thì khả năng thụ phấn kém. Hoặc nếu thời

tiết diễn biến thất thường, lúc nắng to, lúc mưa thì nhãn cũng khó có khả năng đậu
quả [21].
- Đất đai và địa hình: Nguồn gốc đất đai của vùng, thuộc loại đất gì, có
bao nhiêu khu vực khác nhau trong vùng, độ dày tầng đất, thành phần cấu trúc đất,
mực nước ngầm, địa hình độ cao, độ dốc của khu vực trong vùng để từ đó đưa
loại cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai của vùng [21].


11

Bảng 1.2: Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả
STT
1

Cây Trồng
Nhãn

Yêu cầu
Trồng được trên đất phù sa, đất thịt nhẹ, đất đồi, đất có
tầng dày trên 70cm, tỷ lệ mùn 2%, độ PH 5,5 – 6,5
Có tính thích ứng rộng, không kén đất, chịu hạn, độ

2

Vải

PH từ 5,5 - 6,5. Sườn đồi có tầng đất dày trên 70cm, độ
dốc dưới 250.

3


Bưởi

Đất nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm và thoát nước, tầng
đất dày, mực nước ngầm thấp
Không kén đất, tốt nhất trên đất có tầng dày ³ 70cm,

4

Na

đất phù sa ven sông, phù sa cổ, đất ven đồi núi, ưa đất
chua PH 5 - 5,5.
(Nguồn [21])

1.3.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội
Các yếu tố về kinh tế - xã hội như tình hình sản xuất nông - lâm - nghiệp của
vùng, tỷ trọng sản lượng và giá trị sản lượng của cây nhãn trong sản xuất nông
nghiệp; tình hình t h ị t r ư ờ n g tiêu thụ sản phẩm nhãn của vùng, khả năng tiêu
thụ quả tươi, xuất khẩu, chế biến; sự phát triển về dân số của vùng, khả năng cung
cấp sức lao động hàng năm, bình quân đất đai cho một lao động; giao thông
trong vùng có thể vận chuyển vật tư và sản phẩm quả tươi; quỹ đất và các chính
sách cho phát triển cây nhãn.
- Vốn sản xuất: Là vốn được sử dụng vào sản xuất, góp phần duy trì quá trình
sản xuất. Vốn rất cần thiết trong quá trình trồng và chăm sóc cây ăn quả cho đến khi
thu hoạch. Người nông dân cần vốn để mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuê nhân công, cũng như mua sắm máy móc, kỹ thuật hiện đại,… để phục vụ quá
trình trồng và chăm sóc cây ăn quả. Nguồn vốn cần phải được người nông dân sử
dụng hợp lý và đáp ứng đầy đủ để cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng
suất, chất lượng cao.



12

- Lực lượng lao động: Là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất.
Lực lượng lao động có trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm sản
xuất sẽ có vai trò quyết định nâng cao năng suất lao động. Do đó, chất lượng sức lao
động quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Thực tế, trong quá trình trồng và
chăm sóc cây ăn quả, người nông dân có những kiến thức về đặc tính sinh học của
cây trồng, cũng như tích lũy được nhiều kinh nghiệm sản xuất sẽ tìm ra được những
biện pháp gieo trồng và chăm sóc vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
- Thị trường: Thị trường tiêu thụ sản phẩm thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa
hai khâu sản xuất và tiêu thụ. Nếu thị trường tiêu thụ chấp nhận sản phẩm thì quy mô
sản xuất sẽ được duy trì phát triển và mở rộng, ngược lại thì ngành sản xuất đó sẽ dẫn
đến phá sản.
Về cơ bản sản xuất nhãn chín muộn tại địa phương còn hạn chế về diện tích
cũng như sản lượng, nguồn cung sản phẩm chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.
Phần lớn còn sản xuất theo quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún chưa tập trung.
Bên cạnh đó còn do nguyên nhân vốn và các nguồn lực đầu tư còn hạn hẹp nên việc
mở rộng quy mô sản xuất gặp nhiều khó khăn với các hộ trồng nhãn.
Mặc dù nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước, đặc biệt là người
tiêu dùng ở các thành phố lớn như Hà Nội, vẫn rất ưu chuộng loại sản phẩm này
nhưng hiện nguồn cung vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu đặc biệt là vào thời điểm
nhãn chính vụ đã hết.
Công tác dự báo thị trường, tổ chức thu thập và xử lý thông tin đã có những
tiến bộ đáng kể nhưng còn rời rạc, chậm về thời gian, thiếu hệ thống từ cơ sở vật
chất đến phương thức tổ chức, nghèo nàn về nội dung, chưa thực sự trở thành một
công cụ mạnh để chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất. Do thiếu thông tin về thị trường nên
người sản xuất rất lúng túng trong việc quyết định đầu tư nên trồng cây gì? qui mô
ra sao? để có hiệu quả. Thị trường chưa thực sự hướng dẫn sản xuất, chưa có tác

động tích cực đổi mới cơ cấu sản xuất hướng theo nhu cầu của thị trường. Công tác
tổ chức dự báo thị trường, thu thập xử lý thông tin chậm về thời gian, mức độ, tin
cậy không cao, trên thực tế chưa trở thành công cụ mạnh hướng dẫn sản xuất. Trong


13

sản xuất và tiêu thụ nông sản, các chính sách của Nhà nước dường như vẫn quan
tâm nhiều đến việc thúc đẩy sản xuất mà chưa quan tâm đúng mức đến quản lý tiêu
chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm...chưa tạo được động lực đột phá giải
quyết được tình trạng manh mún trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng
nông sản, đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Những chủ trương, chính sách của các cơ quan nhà nước: Sẽ tác động đồng
thời đến cả quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ nhãn chín muộn; chủ trương, quy
hoạch chính sách của nhà nước hỗ trợ các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, giống cây trồng, chương trình tín dụng ưu đãi, giảm thuế đất,.. sẽ góp
phần giảm thiểu chi phí sản xuất cho người nông dân. Các lớp tập huấn, hội thảo
trao đổi kinh nghiệm, chia sẽ kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả giúp bà con
nông dân có những định hướng phát triển đúng đắn cũng như khắc phục những khó
khăn trong quá trình sản xuất. Những chính sách, biện pháp của nhà nước nhằm
thúc đẩy và gắn kết quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: mô hình liên kết
bốn nhà “Nhà nước – Nhà khoa học – Doanh nghiệp – Nhà nông”, hay tổ chức hội
chợ, sàn giao dịch nông sản tạo nơi giao lưu gặp gỡ trực tiếp giữa người sản xuất và
người tiêu dùng, loại bỏ các trung gian thương mại góp phần đem lại lợi ích cho các
người sản xuất và người tiêu dùng.
Dựa trên điều kiện sinh thái của từng vùng, các cơ quan có thẩm quyền ở địa
phương quy hoạch lại vùng sản xuất, xác định để phát triển nhãn chín muộn ở
những tiểu vùng có tiềm năng, đem lại giá trị cao và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp ký kết hợp đồng với người sản xuất ngay từ đầu vụ
với nhiều hình thức như: ứng trước vốn, vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc

BVTV...), hỗ trợ về kỹ thuật canh tác, công nghệ bảo quản, sơ chế và thu mua lại
bưởi hàng hoá; Bán vật tư nông nghiệp và mua lại sản phẩm rau quả; trực tiếp tiêu
thụ nhãn chín muộn hàng hóa.
1.3.3. Các yếu tố về tổ chức sản xuất, khoa học kỹ thuật và công nghệ
Để sản xuất cây ăn quả nói chung, cây nhãn nói riêng phát triển bền vững
cần có chiến lược, quy hoạch có sự phối hợp đồng bộ của nhiều cấp, ban ngành,


14

đặc biệt là liên kết sản xuất. Hầu hết các hộ trồng nhãn hiện nay ở Quốc Oai vẫn
sản xuất theo tính tự phát. Việc chọn giống cây cũng làm theo cách truyền thống,
lấy hạt cây nhãn có quả to để ươm giống cây cho vụ sau, cách làm này là thiếu cơ
sở khoa học, cây nhãn cho quả to không có nghĩa là cho cây giống tốt và chất
lượng quả cao.
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nhãn chín
muộn ở Quốc Oai hiện nay đã có nhiều bước chuyển biến tích cực. Các hộ đã có
nhận thức về việc áp dụng các thành tựu nghiên cứu, các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất mang lại năng suất, chất lượng quả nhãn cao hơn. Một số hộ còn mạnh
dạn thử nghiệm các phương pháp trồng mới mang lại hiệu quả, năng suất cao hơn.
Có những hộ còn thuê chuyên gia về tư vấn và hướng dẫn việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nhãn tại vườn nhãn nhà mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được kể trên, về cơ bản việc áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong việc trồng, chăm sóc
nhãn tại Quốc Oai còn rất nhiều hạn chế. Thường thì những chủ hộ có quy mô trồng
nhãn lớn, năng lực tài chính tốt và ổn định mới thường xuyên tìm hiểu và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng vườn nhãn của
mình. Còn đa số các hộ trồng nhãn theo quy mô hộ gia đình tương đối nhỏ lẻ thì chỉ
gieo trồng, chăm sóc bằng kinh nghiệm thực tiễn sản xuất và kinh nghiệm được
truyền lại từ cha ông. Dù đã có nhận thức tốt hơn về việc ứng dụng khoa học công

nghệ vào sản xuất nhưng đa số người dân còn mơ hồ, chưa chú trọng đến việc áp
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật đó.
Trình độ thâm canh ở nhiều nơi vẫn chưa đồng đều, công tác chăm sóc
đúng kỹ thuật đặc biệt là sau thu hoạch còn chưa được người trồng nhãn chú
trọng. Hơn nữa tháng thu hoạch nhãn thường trùng vào mùa mưa bão nên nếu
mưa liên tục nhiều ngày thì quả nhãn sẽ nứt, thối. Ngoài ra nhãn mới chỉ tiếp cận
được với một số nhỏ lượng khách hàng tầm trung và cao cấp như siêu thị, khách
sạn, nhà hàng, điều mà nhãn Thái Lan lại đang chiếm ưu thế trên thị trường Việt.


15

1.4. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển cây nhãn tại tỉnh Hưng Yên và tỉnh Bắc
Giang
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển cây nhãn tại tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là địa phương có nhiều giống nhãn ngon, là đặc sản nổi tiếng như:
nhãn lồng, nhãn đường phèn, nhãn cùi, nhãn chín muộn Hàm Tử…Phát huy tiềm
năng và thế mạnh của cây nhãn, tỉnh Hưng Yên đã sớm quan tâm đến công tác bảo
tồn nguồn gien và phát triển diện tích trồng nhãn. Hằng năm, UBND tỉnh cấp kinh
phí cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Hưng Yên để thực hiện
đề tài "Ứng dụng khoa học và công nghệ bảo tồn nguồn gien, sản xuất giống nhãn
lồng đặc sản, thâm canh theo hướng hàng hóa tiên tiến phục vụ chuyển dịch cơ cấu
cây trồng ở Hưng Yên". Năm 2011, UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt dự án "Bảo
tồn giống nhãn đặc sản và nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm vùng chuyên canh
nhãn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2015"; với tổng kinh phí hơn 32 tỷ đồng, bằng
các nguồn vốn: ngân sách tỉnh hơn 7,7 tỷ đồng, ngân sách trung ương hơn 1,2 tỷ
đồng, vốn của các hộ nông dân và nguồn khác hơn 23 tỷ đồng. Thông qua dự án,
việc bảo tồn nguồn gien nhãn được thực hiện dưới hai dạng: bảo tồn nguyên trạng,
lựa chọn một số cây nhãn ưu tú ở những hộ gia đình tham gia hội thi bình tuyển
nhãn, ký hợp đồng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, bảo tồn; lấy nguồn gien thông qua

việc chiết, ghép đưa về vườn bảo tồn nhãn đầu dòng của tỉnh. Việc nhân giống và
cung cấp giống, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng mô hình thâm canh nhãn đã
được triển khai ở nhiều nơi [10].
Tỉnh Hưng Yên có diện tích nhãn lớn, gần 3.000 ha; trong đó, giống nhãn
Hương Chi chiếm hơn 30% diện tích, trồng chủ yếu ở thành phố Hưng Yên và các
huyện Tiên Lữ, Kim Động; giống nhãn chín muộn Hàm Tử chiếm hơn 32% diện
tích, trồng chủ yếu ở các huyện Khoái Châu, Văn Giang; còn lại là các giống khác
trồng ở khắp các địa phương trong tỉnh. Sản phẩm quả nhãn tươi, long nhãn, mật
nhãn, phấn hoa được tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sang nhiều nước, mang lại
nguồn lợi lớn cho nông dân hàng trăm tỷ đồng/năm. Do vậy, việc bảo tồn nguồn
gien các giống nhãn ở Hưng Yên cần được quan tâm hơn nữa, nhất là về nguồn kinh


16

phí, nhằm lưu giữ các gien quý, bảo đảm sự đa dạng sinh học, phục vụ nghiên cứu,
lai tạo, nhân giống phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Việc bảo tồn nguồn gien nên
tiến hành ở cả ba dạng: nguyên trạng, quy tập về vườn bảo tồn và dạng tế bào, mô.
Việc bảo tồn không chỉ lưu giữ các gien quý mà bảo tồn cả những cây nhãn, rặng
nhãn gắn liền với di tích, lịch sử, văn hóa nhằm phát triển thương hiệu nhãn lồng,
thương mại, văn hóa, du lịch Phố Hiến [10].
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển cây nhãn tại tỉnh Bắc Giang
Theo Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang hiện nay toàn tỉnh có khoảng 2
nghìn ha nhãn cho thu hoạch, tập trung tại Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Tân Yên.
Sản lượng nhãn bình quân đạt 8 tấn/ha. Tại Lục Ngạn sản lượng ước đạt hơn 5
nghìn tấn, tăng 500 tấn; Lục Nam hơn 3 nghìn tấn, tăng 300 tấn so với năm
ngoái. Năng suất và sản lượng nhãn toàn tỉnh tăng lên dần qua thời gian do các hộ
sản xuất nhãn đã chú trọng việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tuyển chọn
các giống nhãn tốt đưa vào sản xuất.Trong khi số diện tích cho quả thì năng suất rất
cao, có vườn tăng đột biến, đạt 10 tấn/ha. Một số diện tích trồng mới bước vào giai

đoạn cho quả. Biện pháp chăm sóc và yếu tố thời tiết vào giai đoạn cây ra hoa, đậu
quả cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất mỗi vườn. Những vườn được đầu tư
chăm sóc tốt luôn cho năng suất, chất lượng quả tốt”.
Các giống được trồng trên địa bàn là nhãn lồng Hưng Yên, nhãn muộn Đại
Thành Quốc Oai và nhãn thóc (nhãn trơ). Hiện nay, nhãn thóc và nhãn lồng bắt đầu
cho thu hoạch, nhãn muộn dự kiến thu vào giữa tháng 8 đến đầu tháng 9 dương lịch.
Giá bán các loại nhãn dao động từ 10 đến 28 nghìn đồng/kg. Trong mấy năm trở lại
đây, nhiều vườn nhãn giống mới trong tỉnh vào giai đoạn cho quả tốt nhất. Hầu hết
các loại nhãn đều có cùi dày, ăn ngọt và có hương thơm đậm đà được nhiều người
ưa chuộng, bán rất chạy. Trong đó nhờ giống nhãn muộn, nhiều hộ trên địa bàn
huyện Lục Ngạn thu hàng trăm triệu đồng/vụ. Định hướng của ngành là mở rộng
diện tích trồng nhãn lên khoảng 3.000 ha vào những năm tới, trong đó khuyến khích
chuyển đổi những vùng trồng vải thiều kém hiệu quả song chất đất phù hợp với cây
nhãn, vườn bãi gần sông suối không bị ngập úng sang trồng nhãn. Cùng đó, các


×