Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp phát triển doanh nghiệp thương mại trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 121 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-










NGUYỄN NGỌC DŨNG



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM - TP. HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM











NGUYỄN NGỌC DŨNG



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM - TP. HÀ NỘI





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ðỖ KIM CHUNG




HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
bản thân tôi.

Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Dũng






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế
nông nghiệp và chính sách.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS.TS. ðỗ Kim Chung, người
hướng dẫn khoa học ñã dành thời gian tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các ñồng chí cán bộ lãnh ñạo của
Sở kế hoạch ñầu tư Hà Nội, huyện Gia Lâm, các xã, thị trấn, các phòng ban
chức năng cũng như các chủ doanh nghiệp tại các các ñịa phương tiến hành
nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện và cung cấp số liệu cần thiết giúp ñỡ tôi trong quá
trình tìm hiểu ñịa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu

Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu chung 2
1.3 Mục tiêu cụ thể 2
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm phát triển doanh nghiệp thương mại 3
2.1.2 Khái niệm và bản chất doanh nghiệp thương mại 4
2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp thương mại 9
2.1.4 ðặc ñiểm của doanh nghiệp thương mại 10
2.1.5 Nội dung nghiên cứu 11
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng 28
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển doanh nghiệp thương mại 30
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước 30
2.2.2 Kinh nghiệm một số nơi khác ở Việt Nam 34
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho ñịa phương 36
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 39
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 39
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 42
3.1.3 Các yếu tố khác 48
3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 51
3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu 51
3.2.3 Thu thập số liệu 53
3.2.4 Chỉ tiêu phân tích 56
3.2.5 Phương pháp phân tích 57
3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu 57
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Thực trạng phát triển doanh nghiệp thương mại trên ñịa bàn huyện
Gia Lâm 58
4.1.1 Chủ trương của huyện Gia Lâm về phát triển doanh nghiệp thương
mại trên ñịa bàn 58
4.1.2 Tình hình triển khai các giải pháp và chính sách phát triển doanh
nghiệp thương mại trên ñịa bàn huyện. 60
4.1.3 Kết quả phát triển doanh nghiệp thương mại trên ñịa bàn huyện 78
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng 87
4.2.1 Cơ sở hạ tầng 87
4.2.2 Năng lực thực thi của cơ quan chức năng 89
4.2.3 Phối hợp của các cơ quan chức năng 89
4.3 Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp thương mại 90
4.3.1 Chính sách hỗ trợ ñăng ký kinh doanh 90
4.3.2 Thông thoáng, hiệu quả hơn trong chính sách ñất ñai 90
4.3.3 ðẩy mạnh chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp thương mại 91
4.3.4 Hoàn thiện chính sách thuế 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v

4.3.5 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng 95
4.3.6 Nâng cao trình ñộ nguồn nhân lực 96
4.3.7 ðẩy mạnh xúc tiến thương mại 97
4.3.8 Nâng cao năng lực ñội ngũ cơ quan chức năng 98
4.3.9 Nâng cao chất lượng phối hợp của các cơ quan chức năng 98
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Thứ tự Tên bảng Trang

3.1 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Gia Lâm giai ñoạn 2011-2013 43
3.2 Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Gia Lâm 45
4.1 Thực trạng và nhu cầu mở rộng mặt bằng của DNTM năm 2013 64
4.2 Những bất cập trong thực thi chính sách cho thuê ñất làm trụ sở,
mặt bằng kinh doanh 65
4.3 Cơ cấu DNTM có nhu cầu vay vốn và ñược vay 69
4.4 Một số kết quả thu ñược trong tổ chức hội chợ tại huyện Gia
Lâm giai ñoạn 2011-2013 74
4.5 Tính cấp thiết và những bất cập còn tồn tại trong công tác hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực của huyện Gia Lâm cho DNTM 76

4.6 Số lượng và loại hình DNTM huyện Gia Lâm 79
4.7 Quy mô vốn của DNTM giai ñoạn 2011 - 2013 80
4.8 Số DNTM huyện Gia Lâm theo quy mô lao ñộng 82
4.9 Tổng doanh thu của các DNTM huyện Gia Lâm 84
4.10 Lợi nhuận của các DNTM theo chế ñộ sở hữu 85
4.11 Kết quả nộp thuế của DNTM huyện Gia Lâm năm 2013 86


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Thứ tự Tên biểu ñồ Trang

3.1 Lực lượng lao ñộng huyện Gia Lâm giai ñoạn 2011-2013 44
4.1 ðánh giá của DNTM với thủ tục ðKKD 62
4.2 Những bất cập trong thực thi chính sách cho thuê ñất làm trụ sở,
mặt bằng kinh doanh 66
4.3 ðánh giá mức ñộ tiếp cận các nguồn vốn 70
4.4 ðánh giá tác ñộng của chính sách thuế ñối với DNTM trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm 73
4.5 ðánh giá hiệu quả XTTM với DNTM trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 75
4.6 ðánh giá triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ñào tạo nguồn
nhân lực tới DNTM 77
4.7 Sự phát triển của DNTM giai ñoạn 2010 - 2013 79
4.8 Sự biến ñộng các DNTM huyện Gia Lâm theo quy mô vốn giai
ñoạn 2011-2013 81
4.9 Cơ cấu theo tính chất mặt hàng kinh doanh của các DNTM
huyện Gia Lâm năm 2013 83


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Doanh nghiệp : DN
2. Doanh nghiệp thương mại : DNTM
3. Xúc tiến thương mại : XTTM
4. Ủy ban nhân dân : UBND
5. Tài nguyên môi trường : TNMT
6. Trách nhiệm hữu hạn : TNHH
7. Hợp tác xã : HTX








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết
Chuyển sang kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trương khoa học mang tính
chiến lược của ðảng và Nhà nước nhằm phát huy mọi nguồn lực cho phát

triển sản xuất. Với chính sách này, các doanh nghiệp trong ñó có doanh
nghiệp thương mại (DNTM) ngày càng có vai trò quan trọng và có ñóng góp
tích cực vào sự tăng trưởng triển kinh tế của ñất nước. Thực tế, trong công
cuộc ñổi mới kinh tế các DNTM ñã khẳng ñịnh vai trò tích cực của mình vào
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong ñiều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế ñã tạo không ít những cơ hội và thách thức ñối với sự phát triển của các
DNTM ở nước ta hiện nay. Thực tế ñó cho thấy, ñể các DNTM phát triển cần
thiết phải có sự thay ñổi mạnh mẽ không chỉ từ phía nhà nước, mà còn ñòi hỏi
có sự thay ñổi cơ bản từ chính các hoạt ñộng của DNTM ñể nâng cao năng
lực cạnh tranh nhằm mục ñích phát triển mạnh mẽ các DNTM trong xu thế
ñổi mới kinh tế của ñất nước.
Là huyện ngoại thành của thủ ñô Hà Nội, Gia Lâm có diện tích trên
114,7 km
2
với tổng dân số trên 25 vạn người, bao gồm 2 thị trấn, 20 xã. Trong
những năm qua, kinh tế của huyện phát triển khá nhanh, các doanh nghiệp
thương mại trên ñịa bàn phát triển cả về số lượng, và chất lượng, ñóng góp
tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của ñịa phương. Tuy nhiên, các DN này
vẫn còn nhiều khó khăn trong hoạt ñộng như: sản xuất kinh doanh thiếu ổn
ñịnh, mang nặng tính tự phát, quy mô nhỏ, có doanh nghiệp hiệu quả kinh
doanh thấp, nguồn nhân lực yếu…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Từ những khó khăn của DNTM, vấn ñề ñặt ra là làm gì ñể các doanh
nghiệp này phát triển và có những ñóng góp tích cực hơn nữa vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của ñịa phương.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, chúng tôi chọn ñề tài “Giải pháp phát triển

doanh nghiệp thương mại trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu chung
ðánh giá ñược thực trạng phát triển doanh nghiệp thương mại huyện
Gia Lâm, từ ñó ñưa ra các giải pháp ñẩy mạnh phát triển doanh nghiệp thương
mại

trên ñịa bàn huyện.
1.3 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp
thương mại.
- ðánh giá thực trạng các giải pháp và chính sách phát triển doanh
nghiệp thương mại trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- ðề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp thương mại trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðề tài nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển doanh
nghiệp thương mại. Trong nghiên cứu, những kinh nghiệm về phát triển doanh
nghiệp thương mại của một số nước trên thế giới cũng ñược nghiên cứu, xem
xét ñể góp phần làm rõ hơn những vấn ñề về phát triển doanh nghiệp thương
mại ở nước ta.
- ðề tài tập trung nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp thương
mại ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Số liệu ñược thu thập từ năm 2011 - 2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm phát triển doanh nghiệp thương mại
Phát triển doanh nghiệp thương mại: Là sự mở rộng quy mô doanh
nghiệp cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Phát triển
doanh nghiệp có 2 mức ñộ từ thấp lên cao là tăng trưởng và phát triển
(PGS.TS Hoàng Minh ðường – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc (2006), Giáo trình
quản trị doanh nghiệp thương mại, trang 30).
1- Tăng trưởng: là sự lớn mạnh của doanh nghiệp nhưng ở mức ñộ
thấp, trong ñó cơ cấu doanh nghiệp chưa có sự thay ñổi lớn như:
- Mở rộng quy mô kinh doanh (thêm thêm mạng lưới cung ứng và các
ñiểm bán hàng, tuyển thêm lao ñộng, phát triển thêm một số sản phẩm mới
như tính chất công nghệ sản xuất về cơ bản không ñổi).
- Thâm nhập vào một số thị trường mới.
- Có vị trí quan trọng trong số các doanh nghiệp cùng ngành hàng ở
khu vực và trong nước.
2- Phát triển: là sự lớn mạnh của doanh nghiệp ở mức ñộ cao, trong ñó
có sự biến ñổi to lớn về cấu trúc doanh nghiệp (về quy mô, về trình ñộ công
nghệ, về thị trường cạnh tranh v.v ). Các hình thức phát triển doanh nghiệp
thương mại:
- Mở rộng quy mô kinh doanh.
- Mở rộng phạm vi thị trường.
- Tổ chức lại phương thức kinh doanh.
- Mở thêm doanh nghiệp mới.
- Sáp nhập thêm các doanh nghiệp thương mai khác ñể mở rộng quy
mô (mua, liên kết).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4

- ðẩy mạnh công tác ñào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
2.1.2 Khái niệm và bản chất doanh nghiệp thương mại
2.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại ra ñời do sự phân công lao ñộng xã hội và
chuyên môn hoá trong sản xuất: Một bộ phận những người sản xuất tách ra
chuyên ñưa hàng ra thị trường ñể bán, dần dần công việc ñó ñược cố ñịnh vào
một số người và phát triển thành các ñơn vị, các tổ chức kinh tế chuyên làm
nhiệm vụ mua bán hàng hoá ñể thu lợi nhuận. Những người ñó ñược gọi là
thương nhân. ðầu tiên doanh nghiệp thương mại ñược xem như là doanh
nghiệp chủ yếu thực hiện các công việc mua bán hàng hoá (T-H-T) sau ñó
hoạt ñông mua bán phát triển và trở nên phức tạp, ña dạng hơn xuất hiện dịch
vụ thương mại và xúc tiến thương mại, do ñó doanh nghiệp thương mại ñược
hiểu như là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt ñộng thương mại.
Hoạt ñộng thương mại hiện nay chủ yếu ñược phân thành 3 nhóm: mua
bán hàng hoá, dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại trong ñó dịch vụ
thương mại gắn liền với việc mua bán hàng hoá, xúc tiến thương mại là hoạt
ñộng nhằm tìm kiếm, thúc ñẩy việc mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ
thương mại. Doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện một hoặc nhiều hoạt
ñộng thương mại.
Doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện các hoạt ñộng khác như sản
xuất, cung ứng dịch vụ, ñầu tư tài chính… nhưng tỷ trọng hoạt ñộng thương
mại vẫn là chủ yếu. Doanh nghiệp thương mại khác với các hộ tư thương hoặc
các cá nhân hoạt ñộng thương mại trên thị trường.
- Doanh nghiệp thương mại là tổ chức ñộc lập, có phân công lao ñộng
rõ ràng, ñược quản lý bằng một bộ chính thức: Doanh nghiệp thương mại có
thể thực hiện các hoạt ñộng thương mại một cách ñộc lập với các thủ tục ñơn
giản, nhanh chóng.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

- Doanh nghiệp thương mại là một ñơn vị kinh doanh ñược thành lập
hợp pháp, nhằm mục ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại.
- Doanh nghiệp thương mại là tổ chức kinh tế hợp pháp chuyên kinh
doanh ñể kiếm lời thông qua hoạt ñộng mua bán hàng hoá hiện vật trên thị
trường. Nói cách khác thì doanh nghiệp thương mại chủ yếu thực hiện mua
bán hàng hoá.
- Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chuyên hoạt ñộng trong
lĩnh vực mua bán hàng hóa và thực hiện các hoạt ñộng dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng, nhằm thu lợi nhuận. (PGS.TS Hoàng Minh
ðường – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc (2006), Giáo trình quản trị doanh nghiệp
thương mại, trang 49).
ðặc thù của DNTM là hoạt ñộng trong lĩnh vực phân phối lưu thông,
thực hiện lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất ñến nơi tiêu dùng chứ không
sản xuất ra các hàng hóa ñó, mua ñể bán chứ không phải ñể tiêu dùng. DNTM
là một tổ chức, một ñơn vị kinh doanh có ñủ các ñiều kiện mà pháp luật qui
ñịnh và cho phép kinh doanh những mặt hàng pháp luật không cấm. DNTM
phải có tổ chức, ñảm bảo những ñiều kiện về vốn, về tư cách pháp nhân và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi kinh doanh và hàng hóa kinh
doanh của mình.
2.1.2.2 Các loại hình doanh nghiệp thương mại
* Căn cứ vào phương thức kinh doanh
- Doanh nghiệp bán buôn
- Doanh nghiệp bán lẻ
- Doanh nghiệp kinh doanh hỗn hợp (bán buôn và bán lẻ)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6

* Căn cứ vào tính chất của mặt hàng kinh doanh
- Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa: ñó là các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái
hoặc tính chất nhất ñịnh.
- Các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp: là các doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau.
- Các doanh nghiệp kinh doanh ña dạng hóa: các doanh nghiệp kinh
doanh cả sản xuất, cả kinh doanh hàng hóa và thực hiện các hoạt ñộng dịch vụ
thương mại.
* Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp thương mại có quy mô nhỏ.
- Doanh nghiệp thương mại có quy mô vừa.
- Doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn.
ðể xếp loại doanh nghiệp người ta thường căn cứ vào hệ thống các tiêu
thức khác nhau. ðối với doanh nghiệp thương mại tiêu thức ñể xếp loại là số
vốn kinh doanh, số lượng lao ñộng, doanh số hàng hóa lưu chuyển hàng năm,
phạm vi kinh doanh.
* Căn cứ vào phân cấp quản lý.
- Các doanh nghiệp thương mại do các bộ, các ngành của Trung ương
quản lý.
- Các doanh nghiệp thương mại do ñịa phương quản lý như các doanh
nghiệp thương mại thuộc tỉnh (thành phố), thuộc huyện, quận, thị trấn, thị xã
quản lý.
* Căn cứ vào chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất.
- Doanh nghiệp thương mại nhà nước: là doanh nghiệp thương mại
ñược nhà nước ñầu tư hoặc cấp 100% vốn kinh doanh.
- Doanh nghiệp thương mại tập thể: là doanh nghiệp thương mại mà
vốn kinh doanh do tập thể người lao ñộng tự nguyện góp vào ñể kinh doanh.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh.
- Doanh nghiệp tư nhân: do các tư nhân trong nước và nước ngoài bỏ
vốn kinh doanh.
(PGS.TS Hoàng Minh ðường – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc (2006), Giáo
trình quản trị doanh nghiệp thương mại, trang 57-59).
2.1.2.3 Chức năng của doanh nghiệp thương mại
Chức năng của doanh nghiệp thương mại là những nhiệm vụ chung
nhất gắn liền với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp thương mại và là tiêu
thức ñể phân biệt doanh nghiệp thương mại với các doanh nghiệp công
nghiệp, doanh nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp của các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp thương
mại có các chức năng:
- Phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tìm mọi
cách ñể thỏa mãn các nhu cầu ñó. Doanh nghiệp thương mại trở thành bộ
phận trung gian ñộc lập giữa sản xuất với tiêu dùng. Doanh nghiệp thương
mại cần nghiên cứu nhu cầu thị trường ñể phát hiện, tìm ra những chủng loại
hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu và tìm mọi cách tạo ra chúng
nhằm ñáp ứng, thỏa mãn nhu cầu ñó của khách hàng.
- Không ngừng nâng cao trình ñộ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ñể
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại phải là người hậu
cần tốt của sản xuất và tiêu dùng, ñem ñến cho người tiêu dùng những hàng
hóa ñủ về số lượng, tốt về chất lượng, ñồng bộ về cơ cấu, kịp thời gian với giá
cả hợp lý.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong nội bộ doanh nghiệp và quan
hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Vì giải quyết tốt các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài là việc cần thiết ñể tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng trong

kinh doanh. Giải quyết các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp là giải quyết
tốt các mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau, làm cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

mọi người thân thiện, hiểu biết lẫn nhau, hiểu biết ñược mụctiêu nhiệm vụ của
doanh nghiệp từ ñó ñoàn kết, phấn ñấu vì mục tiêu chung. Giải quyết mối
quan hệ bên trong là cơ sở, là nền tảng ñể giải quyết mối quan hệ bên ngoài
doanh nghiệp thương mại. ðó là quan hệ với bạn hàng, người cung ứng, với
cơ quan cấp trên, với cơ quan quản lý, với khách hàng tạo nền văn hóa
doanh nghiệp, quyết ñịnh thành bại trong kinh doanh. (PGS.TS Hoàng Minh
ðường – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc (2006), Giáo trình quản trị doanh nghiệp
thương mại, trang 64-66).
2.1.2.4 Nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại.
- Doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ kinh doanh ñúng theo ngành,
nghề ñã ñăng ký và mục ñích thành lập doanh nghiệp. Theo luật Việt Nam,
các doanh nghiệp thương mại có quyền tự do kinh doanh và chủ ñộng trong
mọi hoạt ñộng kinh doanh mà pháp luật cho phép.
- Quản lý tốt lao ñộng, vật tư, tiền vốn ñể không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh. ðể thực hiện kinh doanh có lợi nhuận doanh nghiệp thương
mại phải sử dụng triệt ñể các nguồn lực của doanh nghiệp, ñề ra các chiến
lược chiếm lĩnh thị trường ñể tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng. Vì thị
trường hàng hóa là ñầu ra của doanh nghiệp thương mại, quyết ñịnh thành
công hay thất bại. Vì có bán ñược hàng hóa thì doanh nghiệp thương mại mới
thu ñược vốn và lãi ñể từ ñó tiếp tục mua hàng hóa khác ñể kinh doanh.
- Thực hiện phân phối theo lao ñộng và chăm lo ñời sống cho cán bộ
công nhân viên. Có như vậy nhân viên trong doanh nghiệp mới hoạt ñộng
hiệu quả, gắn bó với doanh nghiệp. ðể làm ñược ñiều này doanh nghiệp
thương mại phải phát triển kinh doanh, tạo mở ñầy ñủ việc làm, tăng thêm thu

nhập cho cán bộ công nhân viên, thực hiện phân phối công bằng quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi. ðiều ñó sẽ tạo ñộng lực ñể doanh nghiệp thương mại có
ñội ngũ nhân viên nhiệt tình, phục vụ tốt nhất cho hoạt ñộng kinh doanh của
doanh nghiệp thúc ñẩy doanh nghiệp phát triển.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Thực hiện ñầy ñủ trách nhiệm xã hội. Trước hết chỉ kinh doanh những
hàng hóa bảo ñảm tiêu chuẩn chất lượng ñã ñăng ký ñể bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh thái, không gây ô nhiễm hay hủy
hoại môi trường.
- Tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật nhà nước. doanh nghiệp thương mại
thực hiện nộp thuế ñầy ñủ và các nghĩa vụ khác của pháp luật. Thực hiện tốt
các chính sách và chế ñộ quản lý kinh tế của nhà nước về thương mại.
(PGS.TS Hoàng Minh ðường – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc (2006), Giáo trình
quản trị doanh nghiệp thương mại, trang 67-69).
2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp thương mại
2.1.3.1 Vai trò là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng
Doanh nghiệp thương mại là hợp phần tất yếu, quan trọng ñối với nền
kinh tế quốc dân, là nơi thể hiện ñầy ñủ, tập trung nhất các mối quan hệ lớn
trong xã hội: quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng; giữa cung và cầu; giữa tiền
và hàng; giữa xuất khẩu với nhập khẩu; giữa thu và chi ngân sách, ñồng thời
cũng là nơi diễn ra cuộc ñấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ
chưa bị xóa bỏ hoàn toàn với cơ chế quản lý mới chưa hoàn chỉnh cùng ñan
xen tồn tại với nhau. Bởi vậy doanh nghiệp thương mại phải phát huy vai trò
là cầu nối, là trung gian cần thiết giữa sản xuất với tiêu dùng.
Hoạt ñộng của các doanh nghiệp thương mại góp phần tạo ra các ñiều
kiện vật chất cần thiết ñể phát triển sản xuất, nâng cao ñời sống của nhân dân;
ñiều chỉnh tỷ lệ cân ñối trong sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong

nền kinh tế, phát huy vai trò chỉ ñạo, ñiều tiết thịtrường, xứng ñáng là công cụ
chủ yếu của Nhà nước trong việc ñiều tiết và quản lý vĩ mô.
2.1.3.2 Vai trò thúc ñẩy sản xuất, mở rộng lưu thông
Doanh nghiệp thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy sản
xuất, mở rộng lưu thông tạo ñiều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, tích cực góp phần tăng tích lũy xã hội nhằm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và hội nhập mau
chóng vào nền kinh tế thế giới.
2.1.3.3 Vai trò phân phối hàng hóa từ nơi thừa ñến nơi thiếu
Doanh nghiệp thương mại thông qua hoạt ñộng kinh doanh của mình ñã
làm tốt việc phân phối hàng hóa từ nơi thừa ñến nơi thiếu qua ñó nâng cao
mức hưởng thụ của người dân. Và khi mức sống của người dân ñược tăng lên
thì vai trò của doanh nghiệp thương mại càng quan trọng.
2.1.3.4 Vai trò mở rộng thị trường
Doanh nghiệp thương mại có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị
trường, ñặc biệt là thị trường nước ngoài thông qua hoạt ñộng xuất nhập khẩu,
ñưa hàng hóa trong nước ra nước ngoài và nhập hàng hóa, thiết bị kỹ thuật.
2.1.4 ðặc ñiểm của doanh nghiệp thương mại
2.1.4.1 ðối tượng lao ñộng là các sản phẩm hàng hóa
Vì doanh nghiệp không có chức năng sản xuất cho nên các doanh nghiệp
thương mại có ñối tượng lao ñộng là các sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh. Nó là
ñiểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp thương mại.
2.1.4.2 Hoạt ñộng tập trung hướng vào khách hàng
Hoạt ñộng của doanh nghiệp thương mại cũng giống như doanh nghiệp
khác nó bao gồm các quá trình kinh tế, tổ chức kỹ thuật Nhưng trong doanh
nghiệp thương mại thì nhân vật trung tâm là khách hàng. Cho nên, mọi hoạt

ñộng của doanh nghiệp thương mại ñều tập trung hướng vào khách hàng, tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể thoả mãn mong muốn, nhu cầu của khách hàng.
2.1.4.3 Phân công chuyên môn hoá còn hạn chế
Do ñặc ñiểm khách hàng là nhân vật trung tâm của doanh nghiệp thương
mại và nhu cầu của khách hàng là rất phong phú và ña dạng và mọi hoạt ñộng
của doanh nghiệp thương mại là nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng cho
nên việc phân công chuyên môn hoá trong nội bộ doanh nghiệp cũng như giữa
các doanh nghiệp thương mại bị hạn chế hơn so với doanh nghiệp sản xuất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

2
2
.
.
1
1
.
.
4
4
.
.
4
4


C
C

ó
ó


t
t
í
í
n
n
h
h


l
l
i
i
ê
ê
n
n


k
k
ế
ế
t
t



g
g
i
i


a
a


c
c
á
á
c
c


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h



n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


Tính ñặc thù của doanh nghiệp thương mại là trung gian giữa người sản
xuất với người tiêu dùng cho nên giữa các doanh nghiệp thương mại có tính
chất liên kết tất yếu giữa các doanh nghiệp ñể hình thành lên ngành kinh tế kỹ
thuật. Nó ñã tạo nên tính chất “phường hội” của hoạt ñộng thương mại.
2.1.4.5 Thực hiện giá trị của hàng hoá, ñưa hàng hoá ñến tay người tiêu dùng
cuối cùng
ðối tượng lao ñộng của các doanh nghiệp thương mại là các sản phẩm
hàng hoá hoàn chỉnh hoặc tương ñối hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của các doanh
nghiệp thương mại không phải là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là
thực hiện giá trị của hàng hoá, ñưa hàng hoá ñến tay người tiêu dùng cuối
cùng. ðây là ñiểm rất khác biệt giữa doanh nghiệp thương mại so với các
doanh nghiệp khác.
Tất cả những ñặc ñiểm trên tạo lên nét ñặc thù của Doanh nghiệp
Thương mại. Nhưng xu hướng ñang phát triển là Doanh nghiệp Thương mại

có quan hệ rất chặt chẽ xâm nhập vào các doanh nghiệp sản xuất và các doanh
nghiệp dịch vụ dưới hình thức ñầu tư vốn cho hình thức ñầt tư vốn cho sản
xuất ñặt hàng với sản xuất kết hợp thực hiện các dịch vụ trong và sau bán
hàng. Những ñều nhằm cho người tiêu dùng ñược thoả mãn tối ña nhu cầu
của mình giúp cho họ có ấn tượng tốt ñẹp và hướng tới phụ thuộc vào Doanh
nghiệp Thương mại của mình. Qua ñó, doanh nghiệp thương mại ngày càng
có lợi.
2.1.5 Nội dung nghiên cứu
2.1.5.1 Chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước về phát triển doanh
nghiệp thương mại
Trong một thời gian dài xây dựng và phát triển ñất nước, nền kinh tế
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, thử thách. Mặt khác, trước năm 1986, chính
sách phát triển kinh tế tập trung kế hoạch hoá bộc lộ nhiều yếu kém cả số

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

lượng lẫn chất lượng. Các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp thương mại
nói riêng

không ñủ ñiều kiện và năng lực ñể ñảm bảo phát triển ổn ñịnh của
nền kinh tế. Trước tình hình ñó, nhà nước ñã chủ trương phát triển kinh tế thị
trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Từ ñó
các DN ñã phát triển tương ñối năng ñộng. Từ sau khi tiến hành hội nhập
quốc tế, ra nhập tổ chức Thương mại thế giới việc xây dựng và phát triển
doanh nghiệp thương mại là rất cấp bách ñể góp phần thúc ñẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VII (6/1991) ñã thông qua Cương lĩnh
xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá ñộ, Chiến lược ổn ñịnh và phát
triển kinh tế - xã hội ñến năm 2000. Trong ñó, khẳng ñịnh phát triển nền

kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và
ñánh giá: “Tư bản tư nhân ñược kinh doanh trong những ngành có lợi cho
quốc kế dân sinh do luật pháp quy ñịnh. Phát triển kinh tế tư bản nhà nước
dưới nhiều hình thức…”.
Những quy ñịnh của Hiến pháp sửa ñổi năm 1992 ñã ñặt những nền
móng vững chắc và ñầy ñủ cho sự phát triển lâu dài và ổn ñịnh của các doanh
nghiệp thương mại.
Hội nghị Trung ương 4 (khoá VIII) khẳng ñịnh: “hoàn thiện môi trường
kinh doanh hợp pháp, tạo ñiều kiện và khuyến khích các DN thuộc các thành
phần kinh tế ñầu tư phát triển, mở rộng các hình thức hợp tác, liên kết giữa
các thành phần kinh tế”.
Trên cơ sở các luật và văn bản dưới luật liên quan ñến phát triển doanh
nghiệp tiếp tục ñược ban hành theo hướng tạo ñiều kiện thuận lợi tối ña cho
các nhà ñầu tư. Luật DN ñược Quốc hội ban hành ngày 12/6/1999 và có hiệu
lực kể từ ngày 1/1/2000 thay thế Luật DNTN, Luật Công ty ñang hoạt ñộng
theo Nghị ñịnh 66/HðBT ngày 2/3/1992 của Hội ñồng Bộ trưởng ñược

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

chuyển thành DN ñăng ký kinh doanh và hoạt ñộng theo luật này. Luật doanh
nghiệp sửa ñổi Ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Ngoài luật DN, Quốc hội cũng ban hành một số luật liên quan ñến các
DN thương mại như Luật thương mại, Luật các tổ chức tín dụng, Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật khuyến khích ñầu tư
trong nước…
ðại hội X của ðảng cho phép ðảng viên làm kinh tế tư nhân trong ngành
nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng mà pháp luật không cấm ñã có
tác ñộng khuyến khích mạnh mẽ phát triển kinh tế tư nhân, tạo ñiều kiện cho
kinh tế tư nhân ñược phát huy ñầy ñủ tiềm năng và thế mạnh, tạo sức bật lớn

cho nền kinh tế. ðây ñược coi là bước quyết ñịnh mới về nhận thức phát triển
kinh tế tư nhân.
Nhằm cụ thể hóa các chủ trương của ðảng, chính phủ có những chính
sách, giải pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp thương
mại nói riêng phát triển thông qua một số nội dung:
- Có quan ñiểm, chiến lược, chính sách cởi mở ñể khuyến khích DNTM
phát triển
- Hỗ trợ tạo lập môi trường kinh doanh: thông tin, cơ sở hạ tầng, thị trường
- Hỗ trợ các yếu tố ñầu vào như: vốn, công nghệ, lao ñộng, quản lý
- Hỗ trợ các yếu tố ñầu ra liên quan tới hàng hoá, dịch vụ
Chính phủ chủ trương thực hiện các chính sách, giải pháp phát triển
doanh nghiệp thương mại thông qua phương pháp trực tiếp và gián tiếp:
- Phương pháp hỗ trợ trực tiếp: ñơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép; cấp
vốn trực tiếp, cung cấp mặt bằng sản xuất kinh doanh; cung cấp thông tin, xây
dựng cơ sở hạ tầng
- Hỗ trợ gián tiếp: chủ yếu là hỗ trợ thông qua cơ chế, chính sách tác ñộng
vào môi trường kinh doanh ñể ñiều chỉnh hoạt ñộng của DN: ổn ñịnh môi
trường kinh doanh ñể ñiều chỉnh hoạt ñộng của DN như: ổn ñịnh chính trị-xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

hội, tạo lập thị trường, khuyến khích thành lập các hiệp hội, các trung tâm hỗ
trợ, ñào tạo nguồn nhân lực, miễn giảm thuế, hỗ trợ cho các DN mới thành lập
ñược vay vốn, tạo ñiều kiện ñể các DN hợp tác liên doanh với nước ngoài
Hiện nay, các giải pháp, chính sách phát triển DN thường có xu hướng:
- Hỗ trợ theo cơ chế kinh doanh thay vì cho không, vì việc bao cấp cho
không thường gây ra tâm lý trông chờ, ỷ lại và ñặc biệt là sử dụng các nguồn
lực kém hiệu quả. Chẳng hạn như: áp dụng cho vay vốn lãi suất thấp hoặc trợ
cấp lãi suất thay cho việc cấp vốn không lãi suất hoặc cấp vốn không hoàn lại.

- Hướng gián tiếp nhiều hơn trực tiếp: nhằm tạo lập cho các DN cách
ứng xử theo cơ chế thị trường.
- Công khai và rõ ràng hơn.
- Phân quyền cho chính quyền ñịa phương nhiều hơn là tập trung vào
Nhà nước trung ương. Tăng cường các tổ chức phi chính phủ (hội nghề
nghiệp, các công ty tư vấn tư nhân);
- Bao quát toàn bộ nền kinh tế thay vì chính sách theo thành phần,
nhóm DN. Chỉ nên có một số chính sách riêng cho DNTM, nhưng ñặt nó
trong tổng thể của nền kinh tế.
2.1.5.2 Các giải pháp và chính sách phát triển doanh nghiệp thương mại.
Chính phủ xác ñịnh vai trò quan trọng, lâu dài của doanh nghiệp
thương mại trong nền kinh tế và coi công tác xúc tiến, phát triển doanh nghiệp
thương mại là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tế quốc gia. Chính phủ và các bộ, ngành ñịa phương ñã thực hiện
một số giải pháp cụ thể như:
* Giải pháp, chính sách hỗ trợ ñăng ký kinh doanh
Nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho các công dân có nhu cầu thành lập
doanh nghiệp, sửa ñổi thông tin trên giấy ñang ký kinh doanh có khả năng
hoàn thành các thủ tục này một cách nhanh nhất, ñơn giản nhất, ít tốn kém
nhất mà vẫn ñảm bảo các yêu cầu về mặt pháp lý.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật doanh nghiệp ñược ban hành, trong
ñó ñiều 15 quy ñịnh rõ trình tự ñăng ký kinh doanh. Sau khi luật doanh
nghiệp ra ñời, chính phủ, các bộ ngành chức năng ñã có các nghị ñịnh, thông
tư hướng dẫn việc thi hành luật doanh nghiệp, trình tự thủ tục ñăng ký kinh
doanh cho doanh nghiệp như:
Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính

phủ về ñăng ký doanh nghiệp;
Nghị ñịnh số 05/2013/Nð-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ sửa ñổi, bổ sung một số ñiều quy ñịnh về thủ tục hành chính của Nghị
ñịnh số 43/2010/Nð-CP;
Nghị ñịnh số 102/2010/Nð-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính
phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số ñiều của Luật Doanh nghiệp;
Nghị ñịnh số 26/2007/Nð-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ quy ñịnh chi tiết thi hành Luật Giao dịch ñiện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số;
Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế
hoạch và ðầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục ñăng
ký doanh nghiệp theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về ñăng ký doanh nghiệp
Thông tư số 01/2013/TT-BKHðT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ
Kế hoạch và ðầu tư hướng dẫn về ñăng ký doanh nghiệp.
Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 hướng dẫn về phí, lệ
phí ñăng ký doanh nghiệp
ðây là những văn bản quan trọng làm cơ sở ñến thực hiện việc ñăng ký
kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân trên toàn quốc.
Trong giai ñoạn 2011-2013, nhiều tỉnh thành ñã thực hiện tiến hành
ñăng ký kinh doanh qua mạng cho các doanh nghiệp, công khai và ñơn giải
hóa thủ tục trong ñăng ký kinh doanh. Số doanh nghiệp ñược cấp phép ñúng
hạn tăng hơn, các thủ tục ñăng ký kinh doanh ñã có những cải tiến ñáng kể.

×