Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu phương pháp xác định trữ lượng rừng tự nhiên phục vụ công tác tổng kiểm kê và điều tra rừng toàn quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.94 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------

LỤC NHƯ TRUNG

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỮ LƯỢNG
RỪNG TỰ NHIÊN PHỤC VỤ CÔNG TÁC TỔNG KIỂM KÊ
VÀ ĐIỀU TRA RỪNG TOÀN QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, từ tháng 5/2009 đến tháng 9/2010. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác
giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm
nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Đại học và Sau Đại học, các thầy cô
giáo trong khoa Lâm học. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS.
Vũ Tiến Hinh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè, người thân
và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình
hoàn thành luận văn. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.


Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các
nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, kết quả
nghiên cứu là trung thực theo các số liệu điều tra, đánh giá. Nếu có vấn đề gì
về số liệu điều tra cũng như kết quả nghiên cứu, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Xin chân thành cảm ơn!
ĐHLN, tháng 9 năm 2010
Tác giả

Lục Như Trung


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ............................................................................................................. i
Mục lục ................................................................................................................... ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ............................................................... iv
Danh mục các bảng ............................................................................................... v
Danh mục các hình ............................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 3
1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................ 3
1.1.1. Về sinh trưởng và dự đoán tăng trưởng, trữ lượng, sản lượng rừng ..... 4

1.1.2. Một số nghiên cứu về sinh khối cá thể và lâm phần ............................. 8
1.1.3. Phân loại rừng phục vụ kinh doanh .................................................... 10
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 11
1.2.1. Phân loại rừng phục vụ kinh doanh ..................................................... 11
1.2.2. Công tác điều tra rừng ......................................................................... 15
1.3. Thảo luận ................................................................................................ 20
Chương 2
Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................... 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 21
2.2.1. Nghiên cứu cơ sở xác định trữ lượng lô theo đơn vị trạng thái ..... 21
2.2.2. Xác định nhanh trữ lượng cụ thể cho từng lô rừng ........................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 22
2.3.1. Quan điểm và phương pháp luận .................................................... 22
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 22
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 22


iii

Chương 3
Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................... 29
3.1. Nghiên cứu cơ sở sử dụng giá trị trữ lượng bình quân theo trạng thái.... 29
3.1.1.Biến động của trữ lượng khi phân loại trạng thái rừng dựa trên phương
pháp của Loeschau .................................................................................... 29
3.1.1.1. Kiểm tra luật phân bố chuẩn của trữ lượng ................................ 30
3.1.1.2. Xác định một số đặc trưng mẫu về trữ lượng theo trạng thái ..... 32
3.1.1.3. Xác định số ô cần điều tra trữ lượng theo trạng thái rừng ......... 35
3.1.1.4. Xác định phạm vi biến động trữ lượng theo trạng thái ............... 35
3.1.1.5. Xác định sai số trữ lượng theo đơn vị lô ...................................... 37

3.1.2. Biến động của trữ lượng khi phân loại trạng thái rừng theo Thông tư
34/2009/TT-Bộ NN&PTNT ...................................................................... 43
3.1.2.1. Kiểm tra luật phân bố chuẩn trữ lượng theo đơn vị trạng thái ... 44
3.1.2.2. Xác định một số đặc trưng mẫu về trữ lượng theo trạng thái ..... 46
3.1.2.3. Xác định số ô cần điều tra trữ lượng theo trạng thái rừng ......... 47
3.1.2.4. Xác định sai số trữ lượng theo đơn vị ô ....................................... 48
3.2. Xác định nhanh trữ lượng cụ thể cho từng lô rừng ................................. 52
3.2.1. Thiết lập phương trình trữ lượng .................................................... 52
3.2.2. Tính sai số khi sử dụng phương trình xác định trữ lượng rừng ..... 53
Chương 4
Kết luận - Tồn tại - Khuyến nghị .................................................................... 54
4.1. Kết luận .................................................................................................... 54
4.2. Tồn tại ...................................................................................................... 55
4.3. Khuyến nghị ............................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D1.3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1.3 m (cm)

G

: Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2/ha)

N/D1.3 : Phân bố số cây theo cỡ đường kính

NL/D1.3 : Phân bố số loài theo đường kính thân cây
N/H

: Phân bố số cây theo chiều cao

N/ha

: Mật độ (cây/ha)

n

: Dung lượng mẫu quan sát

Mbq

: Trữ lượng bình quân

S

: Sai tiêu chuẩn mẫu

S%

: Sai số trung bình mẫu

Mmin

: Trữ lượng nhỏ nhất

Mmax


: Trữ lượng lớn nhất

Mthực

: Trữ lượng thực của lô rừng

Mll

: Trữ lượng lý thuyết

∆%

: Sai số tương đối

ÔĐVNCST: Ô định vị nghiên cứu sinh trưởng
ÔSC

: Ô sơ cấp

ÔTC

: Ô tiêu chuẩn

OĐĐ

: Ô đo đếm

M/ha


: Trữ lượng rừng trên ha (m3/ha)

IIB

: Trạng thái rừng IIB

IIIA1

: Trạn thái rừng IIIA1

IIIA2

: Trạng thái rừng IIIA2

IIIA3

: Trạng thái rừng IIIA3

IIIB

: Trạng thái rừng IIIB

IV

: Trạng thái rừng IV

RRG

: Trạng thái rừng rất giàu


RG

: Trạng thái rừng giàu

RTB

: Trạng thái rừng trung bình

RN

: Trạng thái rừng nghèo


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Phân loại trạng thái rừng Tre nứa ............................................................. 26

2.2

Phân loại trạng thái rừng Vầu ................................................................... 25


2.3

Phân loại trạng thái rừng Tre, luồng ......................................................... 26

2.4

Phân loại trạng thái rừng Lồ ô .................................................................. 26

3.1

Phân loại trạng thái rừng dựa trên phương pháp Loeschau ........................ 29

3.2

Kết quả kiểm tra luật phân bố chuẩn của trữ lượng ................................... 30

3.3

Một số đặc trưng về trữ lượng theo đơn vị trạng thái .............................. 33

3.4

Kết quả nghiên cứu xác định số ô cần điều tra trữ lượng......................... 35

3.5

Kết quả xác định phạm vi biến động trữ lượng theo trạng thái ................ 36

3.6


Sai số trữ lượng theo đơn vị trạng thái khi sử dụng trữ lượng bình quân 38

3.7

Kết quả tính sai số lí thuyết về trữ lượng cho các trạng thái rừng ........... 40

3.8

Kết quả phân loại trạng thái rừng theo Thông tư 34/2009 ...................... 43

3.9

Kiểm tra luật phân bố chuẩn của trữ lượng . ............................................ 44

3.10 Một số đặc trưng mẫu về trữ lượng theo đơn vị trạng thái ........................ 46
3.11 Kết quả nghiên cứu xác định số ô cần điều tra trữ lượng . ......................... 47
3.12 Sai số trữ lượng theo đơn vị trạng thái khi dùng giá trị trữ lượng bình
quân . ............................................................................................................................ 48
3.13 Kết quả tính sai số lí thuyết về trữ lượng cho các trạng thái rừng ............ 49
3.14 Phương trình tương quan xác định nhanh trữ lượng . ................................. 52
3.15 Sai số bình quân về trữ lượng các phương trình . ........................................ 53


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
3.1


Tên hình

Trang

Biểu đồ sự phù hợp giữa đường tần số lũy tích cộng dồn lý thuyết
với thực nghiệm ............................................................................................... 32

3.2

Biểu đồ trữ lượng bình quân theo trạng thái rừng ....................................... 34

3.3

Biểu đồ phạm vi biến động trữ lượng của các trạng thái rừng................... 37

3.4

Biểu đồ sai số tương đối bình quân về trữ lượng của các trạng thái rừng 39

3.5

Biểu đồ sai số phần trăm bình quân trữ lượng các trạng thái khi dùng
giá trị trữ lượng bình quân .............................................................................. 42

3.6

Biểu đồ sai số lớn nhất về trữ lượng của các trạng thái rừng ..................... 42

3.7


Biểu đồ trữ lượng bình quân các trạng thái rừng ......................................... 44

3.8

Biểu đồ sự phù hợp giữa đường tần số lũy tích cộng dồn lý thuyết
với thực nghiệm ............................................................................................... 45

3.9

Biểu đồ sai số tương đối bình quân về trữ lượng của các trạng thái rừng 49

3.10 Biểu đồ sai số phần trăm bình quân trữ lượng các trạng thái khi dùng
giá trị trữ lượng bình quân .............................................................................. 51
3.11 Biểu đồ sai số lớn nhất về trữ lượng của các trạng thái rừng ..................... 51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, kinh tế xã hội nước ta đã có nhiều thay đổi, tăng
trưởng về kinh tế không ngừng tăng thêm. Trong bối cảnh đó, cơ cấu ngành
nông lâm nghiệp đã có những bước chuyển dịch mạnh mẽ, từ sản xuất theo
hướng độc canh chuyển sang đa dạng hóa các loại cây trồng. Sự chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, cùng với việc Nhà nước đầu tư nhiều chương trình, dự án
cho ngành lâm nghiệp đã làm cho diện tích rừng và đất lâm nghiệp có sự biến
động lớn so với những năm trước.
Hơn nữa, trong 10 năm trở lại đây dân số cả nước đã tăng lên gần 10
triệu người, trong số đó dân số ở vùng nông thôn, miền núi chiếm phần lớn.
Cùng với việc tăng dân số tự nhiên, việc di dân tự do giữa các vùng, miền
cũng khiến cho dân số ở các địa phương có tài nguyên đất đai màu mỡ tăng

lên. Dân số tăng lên, nhu cầu cho sinh tồn và phát triển cũng tăng theo, cùng
với đó là phương thức canh tác lạc hậu, kém hiệu quả và tập quán du canh của
đồng bào các dân tộc ở miền núi đã là nguyên nhân cơ bản làm cho diện tích
rừng tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng ở nhiều địa phương.
Mặc dù ngành lâm nghiệp trong những năm qua đã có nhiều chương
trình dự án điều tra cơ bản, trong đó có đề cập đến diện tích rừng và đất lâm
nghiệp. Song trong một khuôn khổ giới hạn, kết quả của các chương trình, dự
án cũng chưa thể phản ánh được một cách toàn diện, chính xác về số lượng và
chất lượng rừng hiện nay trên phạm vi cả nước. Hơn nữa, công tác tổng điều
tra, kiểm kê rừng của cả nước đã thực hiện từ năm 1999 nên số liệu công bố
về diện tích rừng hiện nay chưa được cập nhật một cách đầy đủ, chính xác.
Chính vì những lý do trên, Nhà nước đã chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện
“Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2010-2015” do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì thực hiện. Để khắc phục những
hạn chế mà các chương trình dự án lâm nghiệp trước đã mắc phải và với yêu


2

cầu của dự án phải đánh giá được một cách trung thực hiện trạng về diện tích
và trữ lượng rừng hiện có trên phạm vi toàn quốc, đòi hỏi có những cải tiến về
lý luận và thực tiễn trong phương pháp điều tra đánh giá tài nguyên rừng.
Trong đó, phương pháp xác định trữ lượng rừng mà chương trình điều tra,
đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc trước đây đã áp
dụng liệu có thể sử dụng cho công tác tổng kiểm kê rừng lần này hay không,
thì chưa được đề cập đến. Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu phương pháp xác định trữ lượng rừng tự nhiên phục vụ công
tác tổng kiểm kê và điều tra rừng toàn quốc”.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trữ lượng rừng là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sức sản xuất của lâm
phần trên một điều kiện lập địa cụ thể, là nhân tố quan trọng phản ánh hiện
trạng của lâm phần. Thông qua trữ lượng ta có thể phần nào đánh giá được
chất lượng của rừng, và cũng qua trữ lượng giúp ta nắm bắt được thực trạng
của rừng để từ đó có các biện pháp quản lý và sử dụng một cách hiệu quả và
lâu dài. Xuất phát từ tính chất tổng hợp của chỉ tiêu trữ lượng mà trong công
tác điều tra đánh giá tài nguyên rừng nó luôn là một trong những yếu tố được
sử dụng rộng rãi. Thời gian qua, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã
có những công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề trữ lượng, nghiên cứu
những mối quan hệ giữa trữ lượng với các chỉ tiêu khác của rừng, từ đó tìm ra
cơ sở khoa học cho việc xác định chỉ tiêu này một cách dễ dàng và chính xác.
Để góp phần quản lý rừng bền vững và phục vụ công tác kinh doanh rừng
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về kinh tế, xã hội, sinh thái đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Dưới đây đề tài xin đề
cập một cách tổng quát những công trình có liên quan đến nội dung nghiên
cứu.
1.1. Ở nước ngoài
Trong những nghiên cứu về rừng tự nhiên thì những nghiên cứu về
phương pháp điều tra đánh giá kiểm kê rừng luôn được chú ý. Sở dĩ như vậy
vì đây là những nghiên cứu ứng dụng phục vụ công tác quản lý, sử dụng tài
nguyên rừng. Từ đó cung cấp thông tin về số lượng và chất lượng cũng như
đánh giá xu hướng diễn biến tài nguyên rừng trong mối quan hệ với các hoạt
động kinh tế xã hội, làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược và kế hoach sử
dụng hợp lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.



4

1.1.1. Về sinh trưởng và dự đoán tăng trưởng, trữ lượng, sản lượng rừng
Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng, trữ lượng thuộc môn khoa học
sản lượng rừng, ra đời từ giữa thế kỷ XVIII tại các nước có trình độ kinh
doanh rừng cao. Sự phát triển của khoa học sản lượng rừng gắn liền với tên
tuổi của những người khai sinh ra nó như: Breymann, Cotta… Thời gian đầu
sản lượng rừng chỉ đơn thuần thuyết minh về số lượng gỗ lợi dụng hàng năm.
Sau Cách mạng công nghiệp vào thế kỷ XIX đã xuất hiện các hàm sinh
trưởng đầu tiên của Gompert và Verhults. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
phân tích thống kê toán học như: phân tích phương sai (Analysis of variance),
phân tích tương quan hồi quy (Regression analysis).
Trong nửa đầu thế kỷ XX nhiều học thuyết, quan điểm mới về cấu trúc
và mối quan hệ giữa thực vật rừng với hoàn cảnh ra đời, những quan điểm
này là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sinh trưởng và dự đoán tăng
trưởng, trữ lượng, sản lượng rừng.
Sự phát triển của khoa học sản lượng rừng hiện được sự hỗ trợ của toán
học, phương pháp nghiên cứu từ mô tả định tính chuyển dần sang định lượng
dưới dạng các mô hình toán học chính xác. Điểm qua một số nét lớn có liên
quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu như sau:
Meyer Stevenson (1943) [25], Schumacher and Coile (1960) [6], Alder
(1980) [19] đã có những tổng hợp hết sức phong phú về các phương pháp
nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng rừng như: xây dựng mô hình sinh
trưởng, tăng trưởng cây rừng và lâm phần, thiết lập đường cong sinh trưởng
bình quân bằng phương pháp phân tích hồi quy theo nhóm của Boiley Chetter, phương pháp Affill để phân chia các đường cong sinh trưởng chỉ thị
cấp đất.
Có thể coi sinh trưởng rừng và cây rừng là một hàm phụ thuộc vào
nhiều biến số: tuổi (A), các điều kiện sinh thái (Si), biện pháp tác động của
con người (bi)… thì sinh trưởng là một hàm phụ thuộc vào các yếu tố sau:



5

y = f (A, Si, bi,…)
Nếu như trong những vùng có điều kiện sinh thái, biện pháp kinh doanh
tác động tương đối đồng nhất thì điều kiện sinh trưởng của rừng và cây rừng
phụ thuộc vào tuổi được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Bắt đầu từ hàm
Gompertz (1985):

Phương trình vi phân mà hàm Gompertz dựa vào sau này mới được
Buckman (1938), Richards (1950), Wenk (1969) và Schaf (1977) đưa ra. Năm
1973, Wenk chứng minh được là b trong công thức trên tương ứng với tốc độ
sinh trưởng tương đối tại thời điểm tăng trưởng đạt cực đại. Roberts (1907,
1908, 1923) phát triển hàm Gompertz qua sự mở rộng phương trình vi phân
biểu thị cho tốc độ phản ứng trong hóa học.
Verhults (1845) cũng đưa ra dạng hàm toán học để mô phỏng quá trình
sinh trưởng của cây rừng:

Peschel (1938) đã tổng hợp các hàm sinh trưởng khác. Wenk (1969) đã
sử dụng hàm Gompertz để xây dựng hàm suất tăng trưởng:

Trong việc mô tả quy luật tăng trưởng Petterson (1929) và Buckman
(1931,1938, 1943) cho thấy sự phù hợp của hàm:

Lấy tích phân được hàm sinh trưởng:


6

Korf (1939) đưa ra hàm sinh trưởng có dạng:


Người ta đã dùng nhiều cách để mô tả sinh trưởng cây rừng và lâm
phần. Trong đó cách truyền thống mà các nhà khoa học thường dùng là biểu
sản lượng. Từ những năm 1960 trở lại đây ngày càng xuất hiện nhiều công
trình dùng mô hình toán để nghiên cứu quá trình sinh trưởng của cây rừng.
Ngày nay đã có hàng loạt các hàm sinh trưởng có thể diễn tả chính xác đường
cong sinh trưởng của cây rừng phụ thuộc vào thời gian. Tuy nhiên, vấn đề
hiện nay là cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ chế, diễn biến trong quá
trình sinh trưởng của cây rừng, trong đó có nhiều cách:
- Nhận thức các quy luật vật lý và ảnh hưởng của nó vào quá trình sinh
trưởng cho phép mô tả được bằng các hàm toán học.
- Mô tả quá trình sinh trưởng thông qua mô hình điều khiển.
- Mô tả quá trình sinh trưởng như là quá trình ngẫu nhiên.
Buckman (1962) [21] đã chỉ ra rằng, suất tăng trưởng của một lâm phần
là một hàm phụ thuộc vào tuổi, loài cây, lập địa và mật độ. Clutter (1963),
[22] đã dùng phương trình vi phân để dự báo năng suất của rừng thuần loài
đều tuổi. Mouser và Hall (1969), [26] đã dùng phương trình vi phân để nghiên
cứu sinh trưởng cho rừng lá rộng khác tuổi. Các nghiên cứu sau này đã bổ
sung thêm nhiều yếu tố mới. Monser (1972) đã định lượng ba thành phần chủ
yếu của quá trình sinh trưởng: tái sinh, chết và tăng trưởng cây sống. Leary
(1970) cũng tiến hành những nghiên cứu tương tự, ông đi sâu hơn về các luận


7

điểm lý thuyết của mô hình mô phỏng sinh trưởng và đưa ra những nguyên
tắc để ước lượng các tham số.
Người ta cũng có thể dùng các quá trình ngẫu nhiên để mô tả quá trình
sinh trưởng của lâm phần. Barner và Moser (1973) đã dùng quá trình Markov
để mô phỏng quá trình chuyển hóa cấp kính theo thời gian. Stephen và

Waggoner (1970) cho rằng có thể dùng mô hình Markov để mô phỏng sự biến
đổi thành phần loài của một lâm phần trong vòng 40 năm.
Mô phỏng toán cũng thường được dùng để nghiên cứu cấu trúc lâm
phần mà chủ yếu là phân bố số cây theo cỡ kính. Clutter và Bennett (1965) đã
dùng hàm xác suất β để nghiên cứu phân bố số cây theo cấp kính cho rừng
thông trồng, trong đó tham số mô hình được ước lượng bằng hàm của tuổi,
lập địa và mật độ trồng.
Người ta cũng có thể xây dựng các hàm mô hình trên cơ sở của từng
cây cá thể. Về phương pháp luận thì cách làm này dễ và chính xác hơn
phương pháp mô tả chung cho lâm phần. Tuy nhiên nó đòi hỏi một khối
lượng thông tin và tính toán lớn hơn nhiều. Ưu điểm nổi bật của mô hình từng
cây là có thể dễ dàng kết hợp với quá trình đào thải hoặc tái sinh, và cũng
thích hợp hơn để mô tả rừng hỗn loài.
Việc mô hình hóa quá trình sinh trưởng của cây rừng được tiến hành
bằng nhiều hướng khác nhau, nhưng có thể xếp thành hai xu hướng chính. Xu
hướng thứ nhất tập trung mô tả sinh trưởng chung của lâm phần có chú ý đến
các đặc trưng động như quá trình sinh trưởng, tái sinh và quá trình chết tự
nhiên, hướng này về sau đã chi tiết đến các cấp kích thước và nhóm loài. Xu
hướng thứ hai là mô hình từng cây, là những mô hình rất chi tiết với một khối
lượng tính toán lớn, phức tạp, tuy nhiên nó đã trở thành hiện thực thông qua
các tiến bộ của máy tính điện tử.


8

Giữa thế kỉ XIX và nửa đầu thế kỉ XX, nhiều học thuyết về lập địa, về
sinh thái học và những quan điểm mới về cấu trúc rừng ra đời, đã làm sáng tỏ
rằng: sinh trưởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó có biện pháp tác động và môi trường. Mỗi tác giả đều có hướng nghiên
cứu và giải quyết vấn đề khác nhau, song mục đích chung là tìm hiểu những

quy luật sinh trưởng, quy luật cấu trúc lâm phần, mối quan hệ giữa sinh
trưởng và sản lượng để mô phỏng quy luật đó bằng các mô hình toán học. Có
thể dẫn chứng một số phương pháp đã và đang được vận dụng để xác định và
dự đoán sản lượng rừng:
Xác định trữ lượng và tổng diện ngang: hai chỉ tiêu này được xác định
trực tiếp từ chiều cao và mật độ. Nhiều tác giả trên thế giới như: Alder (1980),
Abdalla (1985) đã nghiên cứu quan hệ giữa một số đại lượng sinh trưởng như
trữ lượng, tổng tiết diện ngang với chiều cao tầng ưu thế và mật độ lâm phần
theo mô hình toán học tổng quát:
Y = F(ho, N)
1.1.2. Một số nghiên cứu về sinh khối cá thể và lâm phần
Cannell (1992) khi biên soạn cuốn “Sinh khối và tài liệu năng suất sơ
cấp rừng thế giới” đã tập hợp 600 công trình nghiên cứu được tóm tắt về sinh
khối khô thân, cành lá và một số sản phẩm thuộc 46 nước trên thế giới.
Pitayea - Petmak (1976) đã công bố công trình “Tăng trưởng trọng lượng gỗ
khô của cây sau bón phân”. Ferreira (1973) khi nghiên cứu sản lượng gỗ khô
của rừng thông trồng Brazil, đã sử dụng các mô hình toán học để dự đoán sinh
khối cho một số loài thông. Để xác định sinh khối, các tác giả đã thực hiện
nhiều phương pháp khác nhau.
*/ Phương pháp dùng ảnh viễn thám:
Phương pháp này đã có những ứng dụng sâu rộng trong lĩnh vực điều
tra tài nguyên rừng. Ngày nay, phương pháp được sử dụng rộng rãi để nghiên
cứu sinh khối của hệ sinh thái trên trái đất, trong đó có hệ sinh thái rừng. Roy,


9

Saxens, Kamat (1956) đã nêu tổng quát về sản phẩm sinh khối qua việc đánh
giá bằng ảnh vệ tinh của Ấn Độ.
*/ Phương pháp Dioxyt cacbon:

Phương pháp xác định sinh khối năng suất sơ cấp được thực hiện trên
cơ sở xác định mức độ đồng hoá CO2. Phương pháp này được Trasnean
(1926) thí nghiệm để đo sản lượng cho một số quần xã. Sau đó được Huber
(1952) áp dụng lần đầu tiên ở Đức và phát triển mạnh ở Anh qua những
nghiên cứu của Monteith (1960 - 1962). Lemon (1960 - 1987) cũng đã áp
dụng ở Mỹ, Inone (1965 - 1968) áp dụng ở Nhật. Ngày nay, với sự phát triển
của khoa học hạt nhân, người ta đã dùng chất đồng vị cacbon C14 để xác định
chính xác lượng Dioxyt cacbon làm cơ sở xác định sinh khối.
*/ Phương pháp Chlorophyll:
Aruga và Maidi (1963) đã đề xuất phương pháp dùng hàm lượng
Chlorophyll trên một đơn vị diện tích mặt đất để biểu thị khả năng hấp thụ các
tia bức xạ mặt trời của hệ sinh thái để đánh giá sinh khối.
*/ Phương pháp thu hoạch:
Để xác định sinh khối ở các thời điểm khác nhau, có thể bằng phương
pháp thu hoạch toàn bộ sản phẩm mà cây rừng tạo ra trên một diện tích mẫu,
từ đó xác định cho toàn lâm phần. Phương pháp này được dùng phổ biến cho
các hệ sinh thái trên cạn.
*/ Phương pháp mô hình hoá:
Sinh khối cá thể cũng như sinh khối lâm phần là kết quả của quá trình
sinh trưởng theo thời gian. Những nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và tăng
trưởng lâm phần cũng là những nhân tố ảnh hưởng tới sinh khối cá thể và lâm
phần. Vì vậy, sinh khối được mô phỏng dưới dạng hàm nhiều biến, mỗi nhân
tố ảnh hưởng được coi là một biến.


10

Phương pháp mô hình hoá là phương pháp ứng dụng các hàm toán học
để mô phỏng mối quan hệ giữa sinh khối với các nhân tố ảnh hưởng. Theo
hướng nghiên cứu này, có thể sử dụng các hàm bậc 1, 2, 3, hàm logarit do

Abadie, Alder, Spurr, Schumarcer… đề xuất để xây dựng mô hình hoá sinh
khối.
1.1.3. Phân loại rừng phục vụ kinh doanh
Phân loại rừng là công việc rất cần thiết trong kinh doanh rừng, nhất là
rừng tự nhiên nhiệt đới phức tạp. Phân loại rừng nhằm mục tiêu xác định các
đơn vị kinh doanh để đi tới hoạt động lâm nghiệp có hiệu quả.
Phân loại rừng theo điều kiện tự nhiên trên thế giới rất đa dạng với các
trường phái khác nhau như:
*/ Trường phái Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu
G.F.Môrôdốp (1912) với tác phẩm: “ Học thuyết về kiểu lâm phần ” đã
đặt cơ sở khoa học cho việc phân loại kiểu rừng và gắn liền nó với mục đích
kinh doanh. Ông đi sâu vào bản chất của rừng và tiến hành phân loại rừng dựa
vào 5 nhân tố hình thành:
- Đặc tính sinh thái học của loài cây cao;
- Hoàn cảnh địa lý (khí hậu, thổ nhưỡng, ...);
- Quan hệ giữa các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ qua lại giữa
chúng với khu hệ động vật rừng;
- Nhân tố lịch sử, địa chất;
- Tác động của con người.
Xuất phát từ quan điểm của G.F.Môrôdốp coi rừng là thể thống nhất
giữa sinh vật rừng và hoàn cảnh, P.S. Pôgrepnhiac phân loại rừng tự nhiên ra
3 cấp:


11

1. Kiểu lập địa: là cấp phân loại lớn nhất, bao gồm mọi khu đất có điều
kiện thổ nhưỡng giống nhau, kể cả khu đất có rừng hay không có rừng.
2. Kiểu rừng: là tổng hợp những khu đất có điều kiện thổ nhưỡng và khí
hậu giống nhau.

3. Kiểu lâm phần: bao gồm những khoảnh rừng giống nhau cả về điều
kiện thổ nhưỡng, khí hậu và quần lạc thực vật rừng.
*/ Trường phái Bắc Âu: có hai trường phái
- Trường phái sinh thái học:
Phân loại kiểu rừng căn cứ vào hai nhân tố: độ ẩm và độ phì. Độ ẩm
chia làm 5 cấp: rất khô, khô, hơi ẩm, ẩm, ướt; độ phì chia làm 4 cấp: xấu, tốt,
giàu, rất giàu. Sự kết hợp các chỉ tiêu độ ẩm, độ phì, cùng với các loài cây gỗ
và thực vật thảm tươi chỉ thị là cơ sở để phân loại kiểu rừng.
-Trường phái Quần xã thực vật:
Phân loại kiểu rừng dựa vào đặc trưng chủ yếu là tổ thành thực vật và
coi quần hợp thực vật là đơn vị phân loại cơ bản.
1.2. Việt Nam
Ở nước ta, rừng tự nhiên là đối tượng đã được nhiều tác giả quan tâm
và nghiên cứu. Trong đó, đã có nhiều công trình được công bố và có giá trị
khoa học cũng như thực tiễn ở mức độ này hay mức độ khác. Có thể kể tên
một số tác giả và tóm tắt kết quả đạt được như sau:
1.2.1. Phân loại rừng phục vụ kinh doanh
a. Phân loại trạng thái rừng theo Loeschau
Loeschau (1966) [2] đã đưa ra hệ thống phân loại rừng theo trạng thái
hiện tại nhằm phục vụ cho công tác điều tra, điều chế rừng gỗ mỏ ở Quảng


12

Ninh. Đến năm 1966, công trình được chính tác giả bổ sung và mang tên:
Phân chia kiểu trạng thái và phương hướng kinh doanh rừng hỗn giao lá
rộng thường xanh nhiệt đới. Đây là hệ thống phân loại được sử dụng trong
thời gian dài và phổ biến ở nước ta. Việc mở rộng phạm vi sử dụng đã làm rõ
những điểm không hợp lý của hệ thống phân loại này.
Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của

Loeschau, cải tiến cho phù hợp hơn với đặc điểm rừng tự nhiên nước ta và
cho đến nay vẫn áp dụng hệ thống này vào việc phân loại trạng thái rừng hiện
tại phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng tự nhiên.
Thái Văn Trừng (1978) [18] trên quan điểm sinh thái đã xây dựng hệ
thống phân loại thảm thực vật. Tác giả chia rừng tự nhiên Việt Nam thành 14
kiểu thảm thực vật. Công trình này đặt nền móng cho việc phân chia rừng tự
nhiên của nước ta một cách tổng quát. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú
của rừng nhiệt đới, kết luận: không thể dùng quần hợp thực vật làm đơn vị
phân loại cơ bản như các tác giả đã sử dụng ở vùng ôn đới. Ông đề xuất dùng
kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần
thể làm tiêu chuẩn phân loại. Những nhóm nhân tố sinh thái tham gia tác động
trong quá trình hình thành các kiểu thảm thực vật gọi là những nhóm nhân tố
sinh thái phát sinh. Thái Văn Trừng phân biệt thành 5 nhóm nhân tố: Địa lý địa hình; Khí hậu – thuỷ văn; Đá mẹ – thổ nhưỡng; Khu hệ thực vật; Sinh vật
và con người. Đây là cấp phân loại lớn, kiểu thảm thực vật chưa phải là cấp
phân loại cơ bản nhỏ nhất, để từ đó đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho từng đối tượng.
Vũ Đình Huề (1984) [6] đã tiến hành phân chia trạng thái rừng phục vụ
công tác kinh doanh rừng căn cứ vào trạng thái hiện tại (những trạng thái này
thường được phân chia theo hệ thống phân loại rừng của Loeschau).


13

Vũ Biệt Linh (1984) [10] khi bàn về vấn đề phân chia rừng theo hệ
thống phân loại kinh doanh đã xác định cần phân chia rừng, đất rừng theo
mục đích, nội dung, phương thức biện pháp kinh doanh nhằm tổ chức và định
hướng tác nghiệp kinh doanh theo các đối tượng khác nhau để đạt được hiệu
quả cần thiết.
Vũ Đình Phương (1987-1988) [12] đã dựa vào các đặc trưng như:
nhóm sinh thái tự nhiên, giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng

tái tạo rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm địa hình, đặc điểm thổ
nhưỡng để phân chia rừng thành những lô khác nhau phục vụ điều chế rừng.
Bảo Huy (1993) [7] đã xác định trạng thái rừng hiện tại của các lâm
phần Bằng lăng ở Tây nguyên theo hệ thống của Loeschau, đồng thời tác giả
cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ưu hợp khác nhau thông
qua trị số IV%.
Đào Công Khanh (1996) [9] đã căn cứ vào tổ thành các loài cây mục
đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xác định các biện pháp lâm sinh.
Lê Sáu (1996) [13] khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc để đề xuất
phương thức khai thác chọn cho rừng kín thường xanh ở Kon Hà Nừng, đã
phân loại trạng thái các lâm phần dựa trên bảng phân loại Loeschau.
b. Phân loại rừng theo thông tư 34 của Bộ NN&PTNT
Năm 2009, Bộ NN&PTNT đã ban hành thông tư số 34/2009/TTBNN&PTNT ban hành ngày 10 tháng 6 năm 2009 quy định về tiêu chí xác
định rừng và hệ thống phân loại rừng phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê,
thống kê rừng, quy họach bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng
và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp. Đối tượng áp dụng quy định
này gồm: các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý rừng và đất lâm
nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định tại thông tư này. Áp dụng cho


14

toàn bộ diện tích rừng, bao gồm cả rừng tập trung và cây rừng trồng phân tán
trên phạm vi toàn quốc.
Tiêu chí xác định rừng:
Một đối tượng được xác định là rừng nếu đạt được cả 3 tiêu chí sau:
1. Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu
năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 m trở lên (trừ rừng mới
trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng
cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác như

bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan.
Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác
rừng trồng có chiều cao trung bình trên 1,5 m đối với loài cây sinh trưởng
chậm, trên 3,0 m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha
trở lên được coi là rừng.
Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây
lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không được coi là rừng.
2. Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở
lên.
3. Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng
phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập trung dưới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp
dưới 20 mét được gọi là cây phân tán.
Tiêu chí phân loại rừng: theo thông tư này việc phân loại rừng sẽ được
xác định theo các tiêu chí sau: phân loại rừng theo mục đích sử dụng, phân
loại rừng tho nguồn gốc hình thành, phân loại rừng theo điều kiện lập địa,
phân loại rừng theo loài cây, phân loại rừng theo trữ lượng. Trong đó tiêu chí


15

phân loại theo trữ lượng đã phân chia rừng thành 5 đơn vị trạng thái cụ thể là:
rừng rất giàu, rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo và cuối cùng là rừng
chưa có trữ lượng. Tương ứng với các đơn vị trạng thái này có quy định giá trị
trữ lượng cụ thể.
Tóm lại, việc phân loại tài nguyên rừng ở Việt Nam là rất cần thiết cho
nghiên cứu, cũng như phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuỳ mục tiêu cụ thể mà
xây dựng các phương pháp phân chia khác nhau, nhưng đều nhằm mục đích
làm rõ thêm các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
1.2.2. Công tác điều tra rừng

*/ Chương trình điều tra, đánh giá rừng toàn quốc lần thứ nhất năm 1981-1983
Từ trước đến thời điểm này, ở Việt Nam đã thực hiện một số công trình
điều tra rừng, nhưng chúng được thực hiện trên quy mô nhỏ, thường là cho
một địa phương hoặc công trình cụ thể.
Sau khi đất nước thống nhất, từ năm 1981 đến năm 1983, dưới sự giúp
đỡ của Tổ chức Nông Nghiệp và Lương Thực Liên Hợp Quốc (FAO), lần đầu
tiên trong lịch sử của mình, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã tiến hành điều
tra, đánh giá tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc.
Thành quả của chương trình là bộ số liệu về diện tích, trữ lượng các
loại rừng theo từng tỉnh và trên phạm vi toàn quốc và một số chỉ tiêu bình
quân.
*/ Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
toàn quốc 5 năm 1991-1995
Chương trình này được thực hiện theo Quyết định số 575/QĐ-TTg
ngày 27/11/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
Thành quả của chương trình rất đa dang và phong phú. Từ năm thứ 4
của chương trình, Viện Điều tra Quy hoạch rừng tiến hành hoàn thiện các số


16

liệu, biên tập và in ấn toàn bộ thành quả vào năm thứ năm. Thành quả bao
gồm (1) số liệu tài nguyên rừng trong toàn quốc, các vùng và các tỉnh; (2) báo
cáo thuyết minh và bản đồ sinh thái thảm thực vật rừng các vùng tỷ lệ
1:250.000; (3) báo cáo và bản đồ dạng đất đai các tỉnh tỷ lệ 1:100.000 và các
vùng tỷ lệ 1:250.000; (4) báo cáo lâm học và khu hệ thực vật rừng các vùng;
(5) báo cáo về tài nguyên động vật rừng các vùng; (6) báo cáo tình hình sâu
bệnh hại rừng trồng các vùng; (7) báo cáo về một số đặc sản chủ yếu rừng
Việt Nam.
*/ Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng

toàn quốc 5 năm 1996-2000
Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
giai đoạn 1996-2000 do Viện Điều tra Quy hoạch Rừng thực hiện, dưới sự chỉ
đạo của Ban chỉ đạo Trung ương do Thứ trưởng Bộ NN&PTNT làm Trưởng
ban.
Thành quả của Chương trình 1996-2000 bao gồm (1) báo cáo và số liệu
tài nguyên rừng; (2) báo cáo thuyết minh bản đồ phân vùng sinh thái thảm
thực vật cấp vùng và toàn quốc; (3) báo cáo thuyết minh và bản đồ phân loại
đất cấp tỉnh, vùng và toàn quốc; (4) báo cáo thuyết minh và bản đồ hiện trạng
rừng cấp tỉnh, vùng và toàn quốc; (5) báo cáo lâm học cho 15 kiểu rừng; (6)
báo cáo khu hệ côn trùng trong rừng tự nhiên; (7) báo cáo tổng quát về hệ sâu
bệnh hại rừng trồng; (8) báo cáo sâu bệnh hại rừng của 4 loài Thông phổ biến
ở Việt Nam; (9) báo cáo tổng hợp diễn biến tài nguyên rừng thời kỳ 19962000; (10) số liệu điều tra ô sơ cấp; (11) hệ thống bảng biểu về tài nguyên
rừng; (12) biểu tăng trưởng lâm phần rừng tự nhiên; (13) biểu năng suất các
kiểu rừng tự nhiên; (14) biểu tăng trưởng thể tích các loài cây rừng trồng; (15)
bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:100.000; 1:250.000; 1:1000.000.
*/ Chương trình tổng kiểm kê rừng toàn quốc năm 1997-1999


17

Chương trình này được thực hiện theo Chỉ thị 286/TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển
rừng.
Mục tiêu của Chương trình này là nhằm kiểm kê đánh giá toàn bộ các
loại rừng trên phạm vi cả nước nhằm giúp Nhà nước nắm một cách chính xác
toàn bộ diện tích các loại rừng tự nhiên, rừng trồng và đất trống hiện có để
bàn giao cho các cấp chính quyền từ xã, huyện, tỉnh và các chủ rừng có trách
nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Nội dung của chương trình này là kiểm kê diện tích các loại rừng theo

(1) chủ quản lý, bao gồm (a) tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà nước Trung ương và địa phương, như lâm trường, xí nghiệp,
Tổng công ty, đơn vị Quốc phòng, Nội vụ, Giáo dục và đào tạo, Trung ương
đoàn TNCS Hồ Chí Minh...; (b) các đơn vị kinh tế tập thể; (c) các hộ gia đình;
(d) các tổ chức liên doanh bằng vốn trong và ngoài nước; (e) các đơn vị quản
lý rừng trồng bằng vốn của nước ngoài và các tổ chức quốc tế như WB, PAM,
SIDA, ADB...; (f) ban quản lý các vườn quốc gia, các khu rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng; (g) các ban quản lý rừng theo chương trình 327, 733... và (2)
chức năng 3 loại rừng, gồm (a) rừng phòng hộ; (b) rừng sản xuất; (c) rừng đặc
dụng.
Chương trình được tổ chức thực hiện bằng sự phối hợp giữa Trung
ương và địa phương. Ở Trung ương có Ban chỉ đạo kiểm kê rừng Trung ương
do Lãnh đạo Bộ NN&PTNT làm Trưởng ban; Ở các tỉnh có Ban chỉ đạo cấp
tỉnh trực thuộc UBND tỉnh; dưới cơ sở, thủ trưởng các đơn vị là chủ quản lý
rừng chịu trách nhiệm thống kê diện tích rừng do đơn vị mình quản lý và báo
cáo lên cấp trên để tổng hợp.
Phương pháp kiểm kê diện tích rừng và đất rừng trong chương trình
này là sự kế thừa tài liệu hiện có và phúc tra, điều tra bổ sung thêm ngoài hiện


18

trường. Điều tra rừng lần này được chia thành hai mức độ. Đối với mức độ 1,
tiến hành kiểm kê những diện tích rừng có nhiều biến động. Diện tích rừng và
đất rừng tối thiểu khoanh vẽ trên bản đồ là 1 ha; Đối với mức độ 2, tiến hành
kiểm kê ở những nơi rừng ít bị biến động, thuộc vùng sâu, vùng xa, những nơi
rừng đã có quyết định đóng cửa không khai thác.
Phương pháp kiểm kê trữ lượng rừng cũng là kế thừa các tài liệu hiện
có liên quan của Viện Điều tra quy hoạch rừng, không tiến hành đo đếm ngoài
hiện trường.

Thành quả của chương trình kiểm kê này là (1) hệ thống số liệu diện
tích các loại rừng và đất rừng cấp xã, cấp huyên, cấp tỉnh và toàn quốc; (2) hệ
thống bản đồ hiện trạng rừng cấp xã tỷ lệ 1: 25.000; cấp huyện tỷ lệ 1:50.000;
cấp tỉnh tỷ lệ 1:100.000.
*/ Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
toàn quốc 5 năm 2000-2005
Mục tiêu tổng quát của Chương trình là cung cấp đầy đủ các thông tin
về số lượng, chất lượng cũng như đánh giá như xu hướng diễn biến của rừng
trong mối quan hệ với các hoạt động kinh tế xã hội, làm cơ sở khoa học cho
việc xây dựng chiến lược và kế hoạch sử dụng hợp lý, bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng toàn quốc trong giai đoạn 2005-2010.
Nội dung cũng tương tự như chu kỳ II, nhưng có điều tra thêm một số ô
định vị nghiên cứu sinh thái. Cự ly giữa các ô sơ cấp (ÔSC) giữ nguyên như
trong chu kỳ II là: 5,65 x 5,65 km nhằm bảo đảm tính hệ thống, tính kế thừa
để theo dõi liên tục. Hệ thống đơn vị ÔSC được thiết kế, xác định tọa độ trên
bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ nền địa hình UTM tỷ lệ 1:50.000.
Phương pháp xây dựng bản đồ trong chu kỳ III đã được phát triển lên
một bước. Lần này, bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng từ ảnh số vệ tinh


×