Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần sữa việt nam (vinamilk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 101 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Với luận văn “Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk)”, tác giả xin cam đoan các số liệu, và kết quả phân tích
đã được sử dụng là chính xác và trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình từ của tập thể
giáo viên khoa sau đại học của trường Đại học Lâm Nghiệp, đặc biệt là cô giáo TS.
Bùi Thị Sen, người đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị trong tập thể văn phòng Công
ty Cổ phần Bia Thanh Hóa cùng với sự động viên giúp đỡ từ phía gia đình, bạn bè
để tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cam đoan các số liệu, và kết quả phân tích đã được sử dụng là
chính xác và trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.

Tác giả luận văn

Mai Thị Trang


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ iv


Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình .................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính
trong doanh nghiệp. ................................................................................................3
1.1.1. Bản chất tài chính và vai trò của tài chính doanh nghiệp .........................3
1.1.2. Mối quan hệ giữa tài chính và tình hình tài chính doanh nghiệp .............6
1.1.3. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................7
1.1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp ..............8
1.1.5. Phương pháp phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp ............24
1.2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu .........29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................31
2.1. Đặc điểm Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) ..................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .....................................31
2.1.2. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty ......................................32
2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sữa Việt Nam ..........33
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tài chính của Công ty ................36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................37
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ....................................................37
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .....................................................37


iii

2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................................38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................41
3.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ...............................41

3.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) ...42
3.2.1. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty .............................................42
3.2.2. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty ...............................79
3.3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty ........................................81
3.3.1. Giải pháp duy trì đòn bẩy tài chính phù hợp ..........................................82
3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tài sản .........................................84
3.3.3.Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán của công ty .............................89
3.3.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ........90
3.3.5.Giải pháp nâng cao năng lực đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường, đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm .....................................................................91
3.3.7. Một số kiến nghị, đề xuất với Nhà nước để nâng cao năng lực, hiệu qủa
hoạt động tài chính của Công ty. ......................................................................92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính


BH và CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

CSH

Chủ sở hữu

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản

ROE

Tỷ lệ hoàn vốn chủ sở hữu

ROI

Tỷ suất sinh lời của vốn

ROS

Tỷ suất sinh lời của doanh thu

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

DTT

Doanh thu thuần

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động


TS

Tài sản

NV

Nguồn vốn

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

VKD


Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) ..............43
Bảng 3.2: Phân tích tình hình biến động tài sản của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) .................................................................................................................46
Bảng 3.3: Phân tích khái quát cấu trúc nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam (Vinamilk) ........................................................................................................51
Bảng 3.4: Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam (Vinamilk) ........................................................................................................55
Bảng 3.5: Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ...................................................57
Bảng 3.6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2010 - 2012 ..........61
Bảng 3.7: Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .............62
Bảng 3.8: Các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)......65
Bảng 3.9: Các khoản phải trả của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) ......66
Bảng 3.10: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) .................................................................................................................69
Bảng 3.11: Phân tích hệ số về khả năng hoạt động của Công ty ..............................76
Bảng 3.12: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty ................................................77


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị, điều hành của Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk) ................................................................................................34
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) .........36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tình hình kinh tế thế giới đang có những biến động khó lường,
ngay cả nền kinh tế Mỹ, một nền kinh tế lớn nhất thế giới cũng không thoát khỏi
ảnh hưởng của vòng suy thoái. Nền kinh tế thị trường của Việt Nam với chính sách
mở cửa cũng đã chịu những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu: tài chính
doanh nghiệp gặp khó khăn, lãi suất tăng cao, giá nguyên nhiên vật liệu ngày càng
tăng. Đứng trước tình hình đó, việc tự chủ tài chính và chủ động trong hoạt động
kinh doanh không hề đơn giản cho các doanh nghiệp trong nước. Để tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp phải đạt kết quả cao trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính là một công cụ đắc lực giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ
thực trạng hoạt động tài chính và dự đoán tiềm năng tài chính trong tương lai, xác
định được những hạn chế và nguyên nhân, từ đó tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để
ổn định và củng cố hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) là một trong các doanh nghiệp
lớn trên thị trường Việt Nam và được Hãng xếp hạng tín nhiệm Standard and Poor's
(S&P's) đưa vào danh sách 100 doanh nghiệp lớn nhất ASEAN về vốn hóa. Công ty
đã có vị thế thống trị trên thị trường sữa Việt Nam với độ nhận diện thương hiệu
cao và lợi nhuận ổn định 5 năm qua. Tuy nhiên trong bối cảnh suy thoái tài chính
toàn cầu và trong nước, các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực lớn
cho sản xuất kinh doanh: Hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân

hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt
động hoặc giải thể... ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty
nên nảy sinh những vấn đề (tình hình cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả
năng hoạt động và khả năng sinh lợi) cần phân tích để hiểu rõ thực trạng tài chính
nhằm tìm ra những điểm còn hạn chế để đề xuất giải pháp cải thiện.
Xuất phát từ những thực tế và lý luận trên đây, tôi chọn đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk)” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk), từ đó đưa ra được các giải pháp cải thiện tình hình tài
chính của Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk) trong 3 năm (2010 - 2012).
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk) trong thời gian tới. .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk) trong 3 năm (2010 - 2012)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạng về tình hình tài

chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk).
- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk).
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập và tổng hợp về tình hình tài chính
trong 3 năm 2010 - 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và phân tích
tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình tài chính của Công ty cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk).
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk) trong thời gian tới.


3

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Bản chất tài chính và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Hiện nay các trường đại học trong nước có đào tạo cử nhân kinh tế đều đưa
môn học tài chính doanh nghiệp vào làm môn học chính. Hầu hết mỗi trường khác
nhau đều có giáo trình bài giảng riêng, được viết phục vụ mục đích nghiên cứu và
giảng dạy của các tác giả, nhóm tác giả và một số nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Ví
dụ như giáo trình tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
giáo trình tài chính của Học viện Tài chính…
Nội dung, bản chất tài chính doanh nghiệp ở mỗi cuốn sách có cách viết

không hoàn toàn giống khau, nhưng về nội dung đều mang những nét chính như
sau:
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét
về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
nảy sinh hoạt động của doanh nghiệp (Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 25).
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập phân phối


4

sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Các quyết định tài chính có tính chất chiến lược trong một doanh nghiệp bao
gồm:
- Quyết định đầu tư: là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộ phận tài sản cần có và mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản
trong doanh nghiệp.
- Quyết định tài trợ: gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào
cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên
dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định về nguồn vốn cần xem xét
mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại để tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho các
cổ đông dưới hình thức cổ tức. Tiếp theo đó, nhà quản trị phải quyết định làm thế
nào để huy động được các nguồn vốn đó.

- Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế: hay còn gọi là chính sách cổ tức
(đối với công ty cổ phần). Trong loại quyết định này sẽ phải lựa chọn giữa việc giữ
lại lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư.
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài
hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của
doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp gặp
khó khăn không triển khai được. Do vậy, để đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy
động vốn của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách huy động vốn của
doanh nghiệp.


5

- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá
lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
Việc huy động vốn đầu tư kịp thời đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được
cơ hội kinh doanh.
Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm
bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn cho việc tăng lợi nhuận của công ty.
Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biêt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý
là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được

thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được vốn vay từ đó giảm
được lãi tiền vay phải trả góp phần rất lớn trong việc tăng lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp:
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể
kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện
nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra quyết
định thích hợp để điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của tài chính càng trở nên quan trọng bởi
vì:
+ Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày
càng lớn. Mặt khác thị trường tài chính ngày càng phát triển nhanh chóng, các công


6

cụ huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy
động vốn, quyết định đầu tư...ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp để kiểm soát chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Mối quan hệ giữa tài chính và tình hình tài chính doanh nghiệp
Qua hai khái niệm về tài chính tại mục 1.1.1, có thể thấy rằng bản chất của
tài chính đều phản ánh những luồng dịch chuyển giá trị hay phản ánh sự chuyển

hoá, vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp (mục tiêu lợi
nhuận, chi phí, thị phần, xã hội…).
Trong mỗi một doanh nghiệp, hoạt động tài chính là một trong những nội
dung cơ bản của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoạt động tài chính có nội dung
là giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh
được thể hiện qua hình thức tiền tệ và có liên quan đến việc thay đổi cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện thực trạng tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay không sẽ
phản ánh được toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp đang thực hiện. Thông qua tình
hình tài chính, các đối tượng quan tâm sẽ biết được xu thế vận động của tình hình
tài chính và thực trạng tài chính của doanh nghiệp (về khả năng thanh toán, tình
hình sử dụng nguồn vốn, mức độ độc lập về mặt tài chính…).
Tình hình tài chính của doanh nghiệp như một bức tranh tổng thể phản ánh
kết quả các hoạt động mà doanh nghiệp đang tiến hành (hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư). Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp cao sẽ giúp tình
hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, lành mạnh, giá trị thực một đồng vốn góp
sẽ cao, cấu trúc tài chính phù hợp, hiệu quả tài chính tốt và ngược lại. Từ đó có thể
đánh giá được kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


7

trong thời điểm nhất định.
Như vậy, tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh trung thực và rõ nét
hiệu quả toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào, các khoản

nợ vay “xấu” không còn tồn tại, vốn chủ sở hữu tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng…
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh, bền vững sẽ giúp luồng chuyển dịch
giá trị, các luồng vận động của những nguồn tài chính trong doanh nghiệp là cao.
Việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của các doanh
nghiệp sẽ được thực hiện một cách thuận lợi và ngày càng phát triển. Kết quả của
hoạt động tài chính tốt sẽ góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính trong doanh
nghiệp và ngược lại, tình hình tài chính doanh nghiệp có khả quan, lành mạnh mới
thúc đẩy, khuyến khích và nâng cao hiệu quả tài chính.
1.1.3. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc nghiên cứu, đánh giá toàn
bộ thực trạng tài chính của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân tác động tới
các đối tượng phân tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh nghiệp
ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. (Giáo trình Quản trị tài chính
doanh nghiệp, Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội, 2001, trang 308)
Theo Lưu Thị Hương và Vũ Duy Hào (2011), phân tích tài chính là sử dụng
một tập hợp các khái niệm, công cụ và phương pháp để thu thập và xử lý các thông
tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp để đánh giá tình hình
tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp để giúp người sử dụng thông tin
đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng trong
việc đánh giá tình hình doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp cho phép đánh giá khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của


8

doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu và những tiềm năng của doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Căn cứ vào các nguyên tắc về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng
và tiềm lực của doanh nghiệp, thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính,
vạch ra những mặt tích cực và những mặt tiêu cực và tồn tại việc thu chi tiền tệ, xác
định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng cúa các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hướng tới
3 mục tiêu cơ bản sau:
- Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những
người sử dụng thông tin khác để cho họ có thể ra quyết định phương hướng và quy
mô đầu tư, tín dụng và các quyết định khác. Thông tin phải dễ hiểu đối với người có
trình độ tương đối về kinh doanh và về hoạt động kinh tế muốn nghiên cứu các
thông tin này.
- Cung cấp thông tin giúp người sử dụng có thể đánh giá số lượng , thời gian
và rủi ro những khoản thu bằng tiền của cổ tức hoặc tiền lãi . Vì các dòng tiền của
các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích
phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các
đồng tiền thuần dự kiến thu được của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp. nghĩa vụ
của doanh nghiệp tớicác nguồn lực này và tác động của những nghiệp vụ kinh tế;
những sự kiện và những tình huống mà tác động làm thay đổi các nguồn lực cũng
như nghĩa vụ đó.
1.1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp
1.1.4.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo tài
chính
Báo cáo tài chính hay báo cáo kế toán định kỳ của doanh nghiệp dùng để
phán ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.


9

Báo cáo tài chính hiện nay có 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thông tin trong báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để ra các quyết định
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hay là các quyết định đầu tư của
chủ doanh nghiệp. Vì thế, phân tích khái quát báo cáo tài chính là công việc rất
quan trọng, làm cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông
thường chúng ra chủ yếu đi sâu vào phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua Bảng cân
đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Khi phân tích Bảng cân đối kế toán cần đi sâu vào phân tích các vấn đề sau:
Thứ nhất, xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự tác
động của nó đến quá trình kinh doanh.
Trước hết xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và tỷ
trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Sau đó tiến hành so sánh giữa
cuối kỳ với đầu kỳ về tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số nguồn vốn để thấy
được sự biến động của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn.
Thứ hai, phân tích khái quát về tài sản.
Mục đích của phân tích khái quát về tài chính nhằm đánh giá cơ sở vật chất,
tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh
nghiệp. Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản là việc xem xét sự biến
động của tổng tài sản, cũng như từng loại tài sản trong tổng tài sản thông qua việc
so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó, sẽ giúp
người phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các
thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ
động trong quá trình sản xuất kinh doanh và liệu có phù hợp với việc nâng cao năng



10

lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay không.
Thứ ba, phân tích khái quát về nguồn vốn.
Trong phân tích khái quát về nguồn vốn, trước hết ta phải tiến hành xem xét
các danh mục trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm có
thực hay không, nó tài trợ cho tài sản nào, được khai thác một cách hợp lý hay
không. Đánh giá các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang khai thác có phù
hợp với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán của doanh nghiệp hay không.
Thông qua việc phân tích sự biến động của các khoản mục nguồn vốn, ta cũng xác
định được mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp qua
việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối. Tuy nhiên khi xem
xét cần chú ý đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp
phải đối mặt trong tương lai.
Thứ tư, phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có vốn, có tài sản.
Việc phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là
việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp. Theo quan điểm của Nguyễn Ngọc Quang trường đại học kinh tế
quốc dân trong cuốn "Phân tích báo cáo tài chính" nhà xuất bản Tài chính năm 2011
đã viết: Bất cứ một doanh nghiệp nào khi muốn kinh doanh đều phải có vốn. Vốn
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Song các doanh nghiệp đều dựa vào nguồn vốn tín dụng để mở rộng thị
trường, đầu tư máy móc thiết bị công nghệ. Khi nhà quản trị sử dụng nguồn vốn tín
dụng có hiệu quả thể hiện trình độ và sự nhạy bén của các cấp quản lý trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Nhưng nguồn vốn tín dụng có những hạn
chế, doanh nghiệp chỉ được vay một giới hạn nào đó và phải chi trả chi phí (lãi

vay). Nếu trong điều kiện kinh doanh không thuận tiện và trình độ nhà quản trị yếu


11

kém có thể dẫn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh không mong muốn và làm hao
mòn vốn chủ sở hữu.
Như vậy để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường các nhà quản trị cần có chính sách huy động nguồn vốn
phù hợp với khả năng tài chính, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhằm nâng cao
kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thế hiện sự tương quan về giá
trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử
dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu quả hay không. Mối
quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp dùng
một phần nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể hiện doanh
nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng
đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự hợp lý trong chu chuyển
tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi dùng nợ dài hạn tài
trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ gây lãng phí chi phí vay nợ dài hạn.


12

Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn (doanh nghiệp sử dụng một phần

nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn). Mặc dù nợ ngắn hạn có thể có được
là do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn nhưng vì chu kỳ
luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến vi phạm nguyên
tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn
chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích
nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù đắp bởi nợ ngắn hạn
thì là điều bất hợp lý.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cần
chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường
xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

+

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TS dài hạn khác

Hoặc có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an
toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài chính của doanh nghiệp

được đảm bảo vững chắc hơn.
Như vậy, thông qua phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán, ta có cái nhìn
tổng quan về doanh nghiệp với kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn. Nhưng để
thấy được thực tế trong từng doanh nghiệp đó hoạt động đạt kết quả như thế nào thì
ta phải đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh


13

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm
các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác. Số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức
kinh doanh, về kinh nghiệm quản lý, về việc sử dụng các tiềm năng của doanh
nghiệp, chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay đánh giá xu
hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Báo cáo KQHĐKD phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua
công thức:
KQ
HĐKD
( Lãi/Lỗ)

Doanh
=

thu bán
hàng


-

Các

Trị giá

khoản

vốn

giảm

-

hàng
bán

trừ DT

Chi phí
-

bán

Chi phí

-

QLDN


hàng

Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét các vấn đề
sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi
nhuận.
Xem xét biến động của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước thông qua việc
sơ sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Mục tiêu cơ bản là tìm hiểu thu nhập,
chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không, được tạo ra từ những nguồn
nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không. Sự thay đổi của thu nhập, chi phí, lợi nhuận
của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh,
phương hướng kinh doanh hay không.
Thứ hai, tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các
khoản chi phí để biết được doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
* Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên DTT

=

Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần

x

100


14


Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý chi
phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
* Tỷ suất chi phí bán hàng (chi phí QLDN) trên doanh thu thuần.
Tỷ suất CPBH(QLDN trên
DTT

=

CPBH(CPQLDN)
Doanh thu thuần

x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp). Tỷ suất
này càng nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng (chi phí
QLDN) trong quá trình sản xuất.
* Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận từ
HĐKD trên DTT

=

Lợi nhuận từ HDKD
Doanh thu thuần


x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho
thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên DTT

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

100%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ
sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Để biết rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân
tích các hệ số tài chính đặc trưng và đây chính là căn cứ để hoạch định những vấn
đề tài chính trong những năm tiếp theo.
1.1.4.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các hệ số tài chính đặc trưng
a. Hệ số về khả năng thanh toán
Các hệ số về khả năng thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ cũng như đánh giá về chiều hướng khả



15

năng thanh toán của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Thông thường, chúng ta thường
khảo sát các hệ số thanh toán sau :
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát

=

Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả

(1.3)

Nguồn: [9]
Chỉ tiêu nà y phản ánh khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp,
thể hiện mối tương quan giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả
nợ và tổng số nợ phải trả. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán
tổng quát của doanh nghiệp cũng càng lớn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì
doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Thông thường trên thực tế trị số
chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ≥ 2 thì doanh nghiệp mới đảm bảo
vững chắc khả năng thanh toán và các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được nợ khi
đáo hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

=


Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Nguồn: [9]
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản
ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn được đảm bảo. Nếu trị số của chỉ tiêu này càng ≥ 1,
doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình
hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, trị số này càng < 1 thì khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Thông thường trị số chỉ
tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" ≥ 2 thì doanh nghiệp mới hoàn toàn
đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số nợ này có giá trị càng cao càng
chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên
nếu quá cao thì điều này là không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức


16

vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp. Và tài sản ngắn hạn dư thừa
thường không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá dư vốn vào
tài sản ngắn hạn, số vốn đó sẽ không sử dụng có hiệu quả.
Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt hoặc xấu
thì ngoài việc dựa vào hệ số trên còn phải xem xét các yếu tố sau:
+ Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản ngắn hạn
+ Hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng, hệ số quay vòng
hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn lưu động.
Mặt khác, hệ số này cao chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của doanh
nghiệp như trường hợp vật tư hàng hóa bị ứ đọng nhiều không thể dễ dàng chuyển

hóa thành tiền hoặc doanh nghiệp có sản phẩm dở dang quá lớn. Vì vậy phải dùng
hệ số thanh toán nhanh mới đánh giá chính xác được
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

TSNH - hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn

Nguồn: [9]
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn và
khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Các loại tài sản lưu
động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: Tiền, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu khách hàng vì đó là những tài sản có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Hàng tồn kho và các khoản ứng trước
không được xếp vào loại tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền bởi vì
người ta cần phải có thời gian bán chúng đi và có khả năng mất giá trị cao nghĩa là
nó có khả năng thanh khoản kém nhất.
Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi đã loại
trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất
trong toàn bộ tài sản ngắn hạn) thì doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải toàn bộ


17

nợ ngắn hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán nhanh càng
lớn > 1 thì doanh nghiệp luôn đảm bảo và có thừa khả năng thanh toán nhanh và
ngược lại. Tuy nhiên, trên thực tế khi trị số của chỉ tiêu này ≥ 2, doanh nghiệp mới
hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng

trả nợ ngắn hạn so với hai chỉ tiêu trên, nó giúp nhà cho vay trả lời câu hỏi rằng:
Nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn yêu cầu được thanh toán ngay tức khắc tại một
thời điểm thì với tình hình tài chính hiện tại công ty có thể đáp ứng được không?
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Tiền + Tương đương tiền
=

Nợ ngắn hạn

Nguồn: [9]
Hệ số này cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (nhất là nợ ngắn hạn đến hạn)
hay không. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất vì nó loại bỏ được tính không
chắc chắn của các khoản phải thu cũng như khả năng chuyển đổi thành tiền chậm
của nguồn dự trữ.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời (với các khoản nợ phải trả trong vòng 3
tháng) càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao. Tuy
nhiên, nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt vì nếu tử số lớn có nghĩa là doanh
nghiệp duy trì lượng vốn bằng tiền quá cao. Điều này sẽ làm giảm tốc độ luân
chuyển vốn của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nhưng nếu hệ số
này quá thấp thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các
khoản nợ. Vì thế, khi tình hình thanh toán công nợ không thể trì hoãn được, doanh
nghiệp rất có thể phải bán gấp hàng hoá để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.


18

 Hệ số thanh toán lãi vay

Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả lãi tiền vay của
doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra mức độ rủi ro có thể gặp phải đối
với các chủ nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Số lãi vay phải trả trong kỳ

Nguồn: [9]
Hệ số thanh toán lãi vay càng lớn, thông thường lớn hơn 2 thì khả năng thanh
toán lãi vay của doanh nghiệp tích cực hơn và ngược lại hệ số thanh toán lãi vay
càng thấp thì khả năng thanh toán lãi nợ vay của doanh nghiệp càng thấp.
b. Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Thông qua hệ số nợ cho thấy mức độc lập
tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách
tài chính phù hợp.
Đối với chủ nợ: Qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an
toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ
Nhà đầu tư: Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh
nghiệp để cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Và hệ số này
được tính như sau:
Hệ số nợ

=


Nợ phải trả

=

1 – hệ số vốn CSH

Tổng nguồn vốn
Nguồn: [10]
Hệ số nợ cho biết 1 đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ nợ vay
bên ngoài, tỷ suất tự tài trợ thì ngược lại cho thấy một đồng vốn kinh doanh có bao
nhiêu đồng được đảm bảo từ nguồn hình thành là vốn chủ sở hữu. Khi hệ số nợ


19

thấp, tỷ suất tỷ tự tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng nhiều. Tuy vậy, để có kết luận
chính xác về sự hợp lý của chính sách tạo lập vốn của doanh nghiệp cần thiết phải
xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo ngành nghề cũng như từng thời kỳ giai đoạn khác nhau của doanh
nghiệp.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn CSH

=

Vốn CSH
Tổng nguồn vốn

=


1- Hệ số nợ

Nguồn: [10]
- Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp. Tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất đầu tư vào
TSNH hay TSLĐ

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

Nguồn: [10]
Tỷ suất đầu tư vào
TSDH

=

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Nguồn: [10]
Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư các loại tài sản của doanh
nghiệp.
c. Các hệ số về khả năng hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử
dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động sau đây

được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


×