Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 133 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tác giả. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và
trung thực các dữ liệu phù hợp với đề tài mà tác giả đã lựa chọn. Kết quả
nghiên cứu là quá trình làm việc và lao động trung thực của tác giả.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Xuân


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học
Lâm Nghiệp. Đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thanh Tâm
và các anh, chị trong Cục thuế tỉnh Hòa Bình cùng với nỗ lực cố gắng của bản
thân, em đã hoàn thành luận văn này. Song do thời gian nghiên cứu còn hạn
hẹp, với trình độ lý luận và thực tiễn của em còn hạn chế, nên luận văn chắc
chắn vẫn còn tồn tại những sai sót nhất định. Vì vậy, em mong muốn nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, các
thầy giáo, cô giáo, để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Xuân


iii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. v
Danh mục các bảng ...........................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .................................................................. 4
1.1. Tổng quan về thuế GTGT đối với doanh nghiệp. ....................................... 4
1.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp ...................................................................... 4
1.1.2. Thuế GTGT đối với doanh nghiệp ........................................................... 6
1.2. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp. .............................................. 19
1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế GTGT .................... 19
1.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ............................. 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ............................................................................................................... 34
1.3. Thực tiễn quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp của một số nước trên
Thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................. 37
1.3.1. Tình hình thực hiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ở một số
nước trên thế giới. ............................................................................................ 37
1.3.2. Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn áp dụng thuế GTGT của một số nước . 40
1.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan. .................................................. 41
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 44
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. ................................................................... 44
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn tỉnh Hòa Bình.......................................... 44



iv

2.1.2. Khái quát về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. ................. 46
2.1.3. Giới thiệu về Cục Thuế Tỉnh Hòa Bình ................................................. 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ....................................... 53
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu ................................... 53
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 54
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ................................ 54
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 55
3.1. Đánh giá những điểm phù hợp và chưa phù hợp của chính sách thuế
GTGT và quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình. ......................................................................................................... 55
3.1.1. Những nội dung phù hợp ....................................................................... 55
3.1.2. Những nội dung chưa phù hợp. .............................................................. 56
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình ................................................................................................... 57
3.2.1. Phân tích thực trạng ............................................................................... 57
3.2.2. Đánh giá về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên
địa bàn. ............................................................................................................. 86
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. ....................................................... 93
3.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển - kinh tế - xã hội của Hòa Bình đến
năm 2015 và định hướng hoạt động của Cục thuế Hòa Bình. ......................... 93
3.2.2.Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
đóng trên địa bàn. ............................................................................................. 99
3.3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. ..................................................... 112
KẾT LUẬN .................................................................................................... 114

TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CCT

Chi cục thuế

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CQT

Cơ quan thuế

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

QLT

Quản lý thuế

QLNN


Quản lý nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
3.1

3.2
3.3
3.4

3.5
3.6
3.7

3.8

Tổng hợp tình hình đăng ký thuế của doanh nghiệp thành

lập mới trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
Tổng hợp các DN trên địa tỉnh Hòa Bình phân theo loại
hình DN
Tổng hợp tình hình chất lượng tờ khai thuế GTGT
Số thuế GTGT được xét hoàn thuế cho các doanh nghiệp tại
địa bàn tỉnh Hòa Bình
Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT qua các năm 20092013
Tổng hợp kết quả kiểm tra thuế
Kết quả số tiền thuế truy thu và phạt qua phối hợp với Công
An tỉnh HB
Tổng hợp kết quả kiểm tra hoàn thuế GTGT qua các năm
2009-2013

Trang
60

61
62
67

71
72
73

75

3.9

Kết quả thanh tra thuế qua các năm 2009-2013


86

3.10

Tình hình phạt chậm nộp đối với các doanh nghiệp

81

3.11

Kết quả thu ngân sách qua các năm

86

3.12
3.13

Số thuế GTGT thu được từ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình
Tỷ trọng của thuế GTGT trên tổng số thu

87
88


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan

trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân và là vấn đề đại cục của mỗi quốc gia, đặc biệt trong tiến trình hội nhập
quốc tế. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những
cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài, trong đó
có cải cách nhằm hoàn thiện hệ thống thuế nhằm đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ
mới.
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thông qua ngày 10 tháng 5 năm
1997 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ
sung nhiều lần (Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997; Luật thuế giá trị gia tăng
số 07/2003/QH11; Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12; và mới nhất là
Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 được áp dụng từ ngày 1/1/2014) nhằm
tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của nước ta. Luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống và tác động tích cực
đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước và đạt được một số mục tiêu đề
ra. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng đã phát sinh một số vấn đề bất
cập chưa phù hợp, chưa kịp thời với yêu cầu phát triển kinh tế của nước ta
trong quá trình hội nhập như còn nhiều mức thuế suất khác nhau, tỷ lệ thuế
suất cao.... Vấn đề đặt ra phải khắc phục ngay những hạn chế đó để từng bước
hoàn thiện Luật thuế GTGT làm cho thuế GTGT phát huy vai trò tích cực
trong đời sống kinh tế - xã hội.
Cục Thuế Hòa Bình là một tỉnh nhỏ, kể từ khi có Luật thuế GTGT ra
đời (1999) và Luật doanh nghiệp (2005) đã có hơn 2.000 doanh nghiệp được


2

thành lập, các doanh nghiệp đã góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh nhà. Thời gian qua, Cục Thuế tỉnh Hòa Bình đã đạt được khá nhiều kết
quả tốt trong công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Hoà Bình còn rất nhiều hạn

chế. Thực tế tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế cho thấy tình trạng trốn lậu
thuế, tránh thuế dưới nhiều hình thức tại các doanh nghiệp còn diễn ra khá
phố biến, gây thất thu cho NSNN. Một số doanh nghiệp chưa chấp hành đầy
đủ những yêu cầu của cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho
công tác quản lý thuế cho cơ quan thuế, ý thức và hiểu biết về Pháp luật của
NNT còn hạn chế, điều này gây ảnh hưởng khó khăn trong công tác quản lý
của cán bộ thuế.
Trước những vấn đề nêu trên, là cán bộ của Cục thuế tỉnh Hòa Bình và là
học viên cao học trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Hà Nội, Tôi mong
muốn được đóng góp vào hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác thu thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Bên cạnh đó,
tôi hy vọng thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp với nền
kinh tế Việt Nam và thông lệ quốc tế, thúc đẩy sản xuất cũng như tạo lập một
nguồn thu ổn định, dồi dào cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Với lý do đó,
đề tài: “Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” được lựa chọn làm đề tài cho Luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát.

Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.


3

- Phân tích thực trạng, đánh giá kết quả quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thuế GTGT và quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm:
Theo khoản 1 điều 4 luật doanh nghiệp ban hành này 29/11/2005 của
Việt nam thì doanh nghiệp được khái niệm là “ tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định

của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp.
+ Mang chức năng sản xuất kinh doanh: Các doanh nghiệp dù dưới
hình thức này hay hình thức khác cũng mang chức năng sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu của con nguời không ngừng thay đổi và nâng cao, do đó đòi hỏi phải
có những sản phẩm cả hữu hình và vô hình mới để đáp ứng những nhu cầu
đó. Sự thành lập các doanh nghiệp nào cũng có chức năng sản xuất kinh
doanh.
+ Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục
tiêu xã hội. Bất kì một ông chủ nào khi thành lập doanh nghiệp cũng có tham
vọng là thu được lợi nhuận cao nhất có thể. Chính vì vậy mà họ luôn luôn tìm
mọi cách để đạt đuợc điều đó, có người theo con đuờng chính nghĩa nhưng
không ít những ông chủ doanh nghiệp dùng thủ đoạn xấu để đạt được mục
đích. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thì bên cạnh mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp
cũng chú trọng tới mục tiêu xã hội, thực hiện ở một loạt các hành động như
bảo vệ môi trường, tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện…


5

+ Phải chấp nhận sự canh tranh để tồn tại và phát triển: Trong một xã
hội có rất nhiều loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có thể sản xuất
cùng một mặt hàng hay cùng nhóm sản phẩm. Tuy nhiên người tiêu dùng là
có giới hạn do vậy muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải chấp nhận
quy luật đào thải, có nghĩa là phải chấp nhận sự canh tranh. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường, cạnh tranh lại càng gay gắt hơn. Cạnh tranh diễn ra
trên nhiều khía cạnh khác nhau, cả vô hình lẫn hữu hình. Nếu doanh nghiệp
nào không chấp nhận sự cạnh tranh thì có nghĩa là doanh nghiệp đó tự chấp
nhận đào thải mình ra khỏi vòng quay của nền kinh tế, và do đó sẽ thất bại.

1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp.
Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, doanh nghiệp chỉ mới bắt đầu
phát triển, nhưng đến nay, sức sống vươn lên của cộng đồng doanh nghiệp
không chỉ lan toả mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực, góc cạnh của thị thường trong
nước mà còn ghi những dấu ấn nhất định trên thị trường thế giới, có thể khái
quát một số vai trò của doanh nghiệp như sau:
Một là: Sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp đã giúp nền kinh
tế, xã hội huy động được lượng vốn khá lớn.
Năm 2013 tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 775 nghìn tỷ
đồng, trong đó vốn đầu tư doanh nghiệp Nhà nước đạt 70 ngàn tỷ đồng, chỉ
bằng 75,9% kế hoạch, 7,7% so với thực hiện năm 2009, chiếm 9% tổng số
vốn đầu tư toàn xã hội. Vốn đầu tư của khu vực tư nhân đạt 250,5 nghìn tỷ
đồng, chiếm 32,2%, tăng 22,5% so với năm 2013. Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài thực hiện cả năm đạt 8,8 tỷ USD tương đương 180 nghìn tỷ đồng đạt
82% kế hoạch, giảm 22% so với thực hiện năm 2013 chiếm 23% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội (Tài liệu số 25).
Hai là: Doanh nghiệp có những đóng góp tích cực cho NSNN.
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp đã có những đóng góp
không nhỏ vào NSNN, thu từ các doanh nghiệp qua các năm. Năm 2009 thu
từ khu vực quốc doanh là 53,963 tỷ đồng, năm 2011 là 61,131 tỷ đồng thì đến


6

năm 2013 đạt 79,985 tỷ đồng. Tương ứng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài lần lượt là 30, 378 tỷ đồng, 40,953 tỷ đồng, 51,499 tỷ đồng. Năm
2009, thu từ khu vực ngoài quốc doanh đạt 30,508 tỷ đồng.
Nói chung các doanh nghiệp có vai trò to lớn góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà, đóng góp ngăn chặn sự sụt giảm kinh tế
do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế.(Tài liệu số 25).

Ba là: Sự phát triển của các doanh nghiệp đã góp phần thu hút và giải
quyết công ăn việc làm, bảo đảm thu nhập của người lao động.
Tính đến đầu năm 2013 số doanh nghiệp đang hoạt động đã giải quyết
công ăn việc làm cho gần 8,2 triệu lao động, trong đó doanh nghiệp Nhà nước
chiếm 23,95%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước chiếm 53,3%, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm 22,8% (Tài liệu số 25).
Bốn là: Doanh nghiệp đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tỷ trọng số lượng doanh nghiệp trong nhóm ngành dịch vụ cao hơn
nhiều so với nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và nhóm ngành nông, lâm
nghiệp – thuỷ sản (tương ứng là 62,8%, 36,5% và 1,6%). Điều này đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn có vai trò to lớn như góp phần vào quá
trình hiện đại hoá khoa học – kỹ thuật, thúc đẩy phát triển công nghiệp thông
tin, đổi mới phương pháp quản lý …(Tài liệu số 25)
1.1.2. Thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm của thuế GTGT:
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là
Taxe Sur la Valeur Ajoutée (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng. Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
nên đối tượng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch


7

vụ có gia trị tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người
mua hàng hoá dịch vụ phải thanh toán. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu.
Như vậy, thuế GTGT được hiểu: “Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng ” (Tài liệu số 2).

1.1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT:
+ Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
+ Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao
Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh
doanh của người nộp thuế
Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quá trình tổ chức và
phân chia các chu trình kinh tế
Thuế GTGT không tham gia vào các mục tiêu ưu đãi, khuyến khích
dối với một số ngành nghề, lĩnh vực hay một loại hàng hóa dịch vụ nào. Thuế
GTGT không bóp méo giá cả hàng hóa.
Thuế GTGT là thuế gián thu
Thuế GTTT có tính lũy thoái trong việc thu nhập doanh nghiệp. (Tài
liệu số 2)
1.1.2.3. Nội dung cơ bản của thuế GTGT.
Thuế GTGT gồm 5 nội dung cơ bản (Phạm vị áp dụng; căn cứ tính thuế
GTGT; phương pháp tính thuế GTGT; quy định về hóa đơn, chứng từ mua
bán hàng hóa, dịch vụ; hoàn thuế GTGT)
a) Phạm vi áp dụng:
* Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế
GTGT số 13/QH/2008/QH12 và điều 2 Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh


8

doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Người nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT số
13/QH/2008/QH12 và Điều 2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 của Chính Phủ, thì người nộp thuế GTGT là các tổ chức cá nhân

sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (gọi chung là cơ sở
kinh doanh) và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi
chung là người nhập khẩu).
* Đối tượng không chịu thuế GTGT: Các đối tượng không chịu thuế
GTGT được quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định Chính
phủ 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008. Theo đó, các đối tượng không chịu
thuế bao gồm các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc một trong các tính chất sau
đây.
+ Sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp: Đó là sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nuôi trồng nhập khẩu, sản phẩm là giống vật
nuôi, giống cây trồng ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương
mại đáp ứng các điều kiện theo quy định...
+ Hàng hoá mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng
đồng không mang tính chất kinh doanh như dịch vụ Y tế, dịch vụ thú y, bảo
hiểm nhân thọ, dịch vụ bưu chính viễn thông công ích, phát sóng truyền hình
bằng nguồn vốn NSNN...
+ Hàng hoá dịch vụ cần khuyến khích xã hội hoá, khuyến khích đầu tư
mở rộng sản xuất trong nước như duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hoá,


9

nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, dạy học, dạy nghề theo quy định
của Pháp luật…
+ Các dịch vụ tài chính gồm dịch vụ cấp tín dụng, kinh doanh chứng
khoán, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh theo quy định.

+ Hàng hoá mang tính chất đặc thù thuộc hoạt động an ninh quốc
phòng, vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh.
+ Hàng hoá dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội, nhân đạo.
+ Hàng hoá dịch vụ khác: Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam; hàng
chuyển khẩu, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, HHDV được mua bán giữa
các khu phi thuế quan với nhau…
b) Căn cứ tính thuế GTGT.
* Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số
thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá
bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng,
người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ
của hàng hoá nhập khẩu.
Theo Điều 7, Luật thuế GTGT, giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu,
tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.


10

+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm là gía tính

theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản trả lãi góp, lãi trả chậm …
+ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp NSNN.
+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá,dịch vụ được sử dung chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công
thức sau:
Giá tính thuế
Số thuế GTGT
Phải nộp

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem …)
=
1 + thuế suất (%) của hàng hoá, dịch vụ đó

* Thuế suất:
Việc lựa chọn số lượng và mức thuế suất thuế GTGT khác nhau tuỳ
thuộc vào quan điểm, đặc điểm kinh tế-xã hội và mục tiêu đặt ra cho chính
sách thuế của từng nước. ở Việt Nam, luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế
suất, cụ thể là:
- Thuế suất 0%: Là mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hoá,dịch vụ không chịu thuế GTGT quy
định tại điều 5 luật thuế GTGT số 13/QH/2008/QH12 khi xuất khẩu, trừ các



11

trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra
nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài... quy định tại khoản 23 Điều
5 của Luật này..
- Thuế suất 5%: Là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hoá,
dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và các hàng hoá dịch vụ cần
ưu đãi, hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các lĩnh vực:
nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, nhằm thực hiện chính sách
xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.
- Thuế suất 10%: Áp dụng cho các HHDV thông thưòng không nằm
trong diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế
GTGT như: sản phẩm điện tử, dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm may mặc,xây
dựng,lắp đặt, dịch vụ tư vấn…
c) Phương pháp tính thuế GTGT.
Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc tính thuế GTGT phải nộp có
thể thức hiện bằng 1 trong 2 phương pháp : phương pháp khấu trừ và phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng : Là tất cả các đơn vị, tổ chức kinh doanh,doanh
nghiệp thành lập theo luật DNNN (nay là luật doanh nghiệp), luật doanh
nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp) phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh
doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài
Chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT theo quy định. Yêu cầu chung đối với các đối tượng nộp thuế theo
phuơng pháp khấu trừ là phải có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp pháp để xác
định số thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.
- Xác định số thuế GTGT phải nộp.



12

- Phương pháp tính:
Số thuế GTGT
Phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra được xác định:
Giá tính thuế của
Thuế xuất thuế GTGT
= HHDV chịu thuế x
của HHDV
bán ra
Cơ sở kinh doanh khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế phải tính và thu

Số thuế GTGT
Đầu ra


thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá dịch
vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số
tiền người mua phải thanh toán.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng cách căn cứ vào tổng số thuế
GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố
định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay có phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế phương pháp khấu trừ thuế
được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế GTGT đầu vào) như sau:
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế


13

GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Thuế GTGT đầu vào của tài sản số định dùng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được
kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay để lại trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh

phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc
chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung,
thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ tháng phát
sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
+ Hàng hoá mua vào tổn thất do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
phải bồi thường thì không được tính vào số thuế GTGT đầu vào không khấu
trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
- Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
+ Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
+ Có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ
mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo
hoá đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Ngoài ra luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn còn quy định điều
kiện khấu trừ trong trường hợp: hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá
đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng
từ thanh toán qua Ngân hàng; mua hàng hoá, dịch vụ trả chậm, trả góp,
phương thức thanh toán bù trừ; thanh toán uỷ quyền …


14

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hoàn thuế GTGT phải đáp ứng đủ các
điều kiện khấu trừ nêu trên và các điều kiện sau:
+ Có hợp đồng theo quy định: Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng
hoá, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu…
+ Có tờ khai Hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của
cơ quan Hải quan, trừ một số trường hợp không cần tờ khai Hải quantheo quy

định.
+ Phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các hình thức thanh toán
theo quy định của Chính phủ.
+ Có hóa đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc hóa đơn đối với tiền
công gia hàng hoá.
Ngoài ra Luật thuế GTGT còn quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ để
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi
như xuất khẩu (gia công chuyển tiếp, gia công xuất khẩu tại chỗ, hàng hoá do
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài …).
* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Đối tượng áp dụng: Cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng
từ theo quy định của Pháp luật, các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ.
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
Phải nộp

=

GTGT của HHDV
x
chịu thuế

Thuế suất thuế
GTGT của HHDV



15

Trong đó GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế được xác định như
sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá
dịch vụ có hoá đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán.
GTGT của
Giá thanh toán của
Giá thanh toán của
=
HHDV bán ra
HHDV bán ra
HHDV mua vào
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số hàng
hoá dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng hoá dịch vụ bán ra thì xác
định như sau:
Giá vốn hàng

=

bán ra

Doanh số tồn
đầu kỳ

+

Doanh số mua
Trong kỳ


-

Doanh số tồn
cuối kỳ

+ Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá dịch vụ có đầy đủ hoá đơn
của hàng hoá dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác
định được đúng doanh thu bán hàng hoá dịch vụ như hợp đồng và chứng từ
thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ mua vào.
GTGT của HHDV

=

Doanh thu

x

Tỷ lệ (%) GTGT
tính trên doanh thu

+ Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo
quy định của Pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ tài chính quy
định.
GTGT của
HHDV

=

Doanh thu cơ quan

thuế ấn định

x

Tỷ lệ (%) GTGT
tính trên doanh thu

d) Quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ.
Hoá đơn là chứng từ kế toán, có vai trò ghi nhận về mặt lượng và giá trị
các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong đời sống, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hoá đơn không phải là chứng từ kế toán thông


16

thường mà là chứng từ “gốc” có giá trị hợp pháp cao, bắt buộc phải có để ghi
sổ kế toán. Vì vậy nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, người
dân, công tác kế toán và cơ quan thuế.
Theo đó, khi mua bán hàng hoá dịch vụ phải có hóa đơn. Việc lập hoá
đơn là trách nhiệm của người bán hàng hoá dịch vụ, hoá đơn là căn cứ kê khai
tính thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh số. Người mua có trách nhiệm lưu
giữ hoá đơn, đây là căn cứ để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hoá đơn còn dùng để thanh quyết
toán tài chính cho cơ quan, còn là bằng chứng về mua bán hàng hoá dịch vụ.
Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn
GTGT là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch
toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính
thuế.
Trong điều kiện Việt Nam từ năm 2010 trở về trước, cơ quan thuế thực
hiện phát hành hóa đơn, cung ứng cho doanh nghiệp sử dụng; chỉ có một số

doanh nghiệp sử dụng hoá đơn tự in theo quy định. Kể từ ngày 01/01/2011 Cơ
quan thuế không bán hoá đơn cho các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
phải sử dụng hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in (trừ các doanh nghiệp siêu
nhỏ và doanh nghiệp thành lập trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn thì được cơ quan thuế bán hoá đơn để sử dụng hết năm 2011)
Một số quy định về việc sử dụng hoá đơn.
+ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn
GTGT, kế cả trường hợp bán hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT (Trừ
trường hợp được dùng hoá đơn, chứng thù đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế GTGT).


17

+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT khi bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng thông
thường.
+ Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng theo các chỉ tiêu in sẵn trên
hoá đơn, những chỉ tiêu không sử dụng phải gạch bỏ và thống nhất nội dung
giữa các liên.
+ Hoá đơn phải ghi đúng số lượng, chủng loại, giá bán HHDV.
+ Phải bảo quản,lưu giữ hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật.
+ Khi có thay đổi mẫu hoá đơn phải thông báo công khai về số lượng,
chủng loại hoá đơn hết giá trị sử dụng, thanh quyết toán, nộp lại hoá đơn
không sử dụng cho cơ quan thuế.
e) Hoàn thuế GTGT.
Hoàn thuế là nguyên lý tất yếu của thuế GTGT khi số thuế đầu vào mà
doanh nghiệp đã trả lớn hơn số thuế đầu ra mà doanh nghiệp đã nộp vào
NSNN. Thông thường trong 1 kì tính thuế cơ sở kinh doanh có thuế GTGT

đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào, số ít doanh nghiệp có số thuế GTGT
đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra, do 1 số nguyên nhân sau:
- Hàng hoá, nguyên vật liệu mua vào còn tồn kho, sản phẩm hàng hoá
sản xuất ra cũng còn tồn kho nhiều.
- Cơ sở SXKD đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản lớn nhưng chưa đi
vào sản xuất,chưa có sản phẩm hàng hoá bán ra hoặc bán ra rất ít.
- Sản phẩm hàng hoá xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%.
- Thuế suất của nguyên vật liệu mua vào lớn hơn thuế suất sản phẩm
bán ra.
- Một số nguyên nhân đặc biệt khác ví dụ như hàng hoá viện trợ, hàng
hoá dịch vụ cung cấp cho dự án sử dụng vốn ODA…


18

Đối với Việt Nam hiện nay, Luật thuế GTGT quy định việc hoàn thuế
GTGT được thực hiện với những điều kiện và đối tượng nhất định. Cụ thể:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt theo
quý của năm dương lịch cũng như niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa dược khấu trừ
hết của thời gian xin hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng kí kinh
doanh, đăng kí nộp thuế GTGT theo phuơng pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm
kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được hoàn thuế
GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn
thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào
của riêng từng chuyến hàng).

- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,chia tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT
theo điều ước quốc tế mà nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Đối tượng được hoàn thuế GTGT có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
- Khi lập và gửi hồ sơ phải kê khai đúng, trung thực các số liệu và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai .


19

- Bổ sung hoặc giải trình nếu hồ sơ không rõ ràng.
1.2. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế GTGT
a) Mục tiêu:
- Tập trung và huy động nguồn vốn thu cho NSNN không ngừng phát
triển và nuôi dưỡng ngồn thu
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế
- Nâng cao ý thức hấp hành luật thuế và pháp luật của Nhà nước
b) Nguyên tắc:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cwo nảm trong quản
lý Nhà nước. Tập trung dân chủ ngay từ khâu xây dựng luật thuế cho đến khi
luật thuế được đưa vào áp dụng trong thực tiễn nền kinh tế.
- Nguyên tắc công khai: Vì đối tượng nộp thuế là rất rộng do đó nguyên
tắc công khai cho phép kiểm tra lẫn nhau: cán bộ thuế kiểm tra việc thực hiện

nghĩa vụ thuế đồng thời đối tượng nộp thuế có thể kiểm tra giám sát cán bộ thuế
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Bất cứ một hoạt dộng kinh doanh
nào cũng có đối tượng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, do đó phải có
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp nhưng trong thuế trực tiếp hay gián tiếp
đều do đối tượng nộp thuế gánh chịu, vì vậy phải làm sao thực sự tiết kiệm và
hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Tổ chức thực hiện luật thuế là khâu quan trọng quyết định khi áp dụng
luật thuế vào thực tiễn nền kinh tế. Một sắc thuế sẽ thực hiện thành công nếu
như công tác tổ chức được hiện chặt chẽ, Tổ chức thực hiện luật thuế được
thực hiện theo quy trình.
Quy trình quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp được quy định
trong Luật quản lý thuế được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 10


×