Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi cục QLTT thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 142 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn này được chỉ
rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2014

Người thực hiện

Đinh Khánh Toàn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả luôn nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp, quý cơ quan và
người thân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo tại Trường
Đại học Lâm nghiệp; Chi cục QLTT Thanh Hoá đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS. Chu Tiến Quang người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp, người thân, lãnh đạo Chi cục QLTT Thanh Hoá nơi tôi công tác, đã giúp đỡ,
tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.


Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2014
Tác giả

Đinh Khánh Toàn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Phụ lục ....................................................................................................................... vi
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................. vii
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục các hình .................................................................................................... ix
Danh mục các sơ đồ .................................................................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC, CƠ CHẾ
QUẢN LÝ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀ TỔNG QUAN ..........5
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ......................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của cơ quan Nhà nước về
QLTT cấp tỉnh .............................................................................................................5
1.1.1. Một số vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến “tổ chức” .......................................5
1.1.2. Khái niệm về quản lý và cơ chế quản lý .........................................................15

1.1.3. Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của cơ quan QLTT ở Việt Nam. ................18
1.1.4. Tiêu chí đánh giá mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của cơ quan QLTT. ........26
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của cơ quan
quản lý nhà nước về thị trường .................................................................................31
1.2. Sự cần thiết phải đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý để phù hợp hơn với
chức năng, nhiệm vụ được giao của Chi cục QLTT Thanh Hóa ..............................34
1.2.1. Từ chức năng, nhiệm vụ được giao .................................................................34
1.2.2. Góp phần phát triển bền vững, lành mạnh hoạt động thương mại, đầu tư......35
1.2.3. Hình thành mối quan hệ hợp lý giữa mô hình tổ chức với cơ chế quản lý và
kết quả hoạt động của cơ quan QLTT. ......................................................................36


iv

1.3. Cơ sở thực tiễn - kinh nghiệm về mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của cơ quan
QLTT ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật bản ..........................................................37
1.3.1. Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của cơ quan QLTT ở Trung Quốc. .............37
1.3.2. Mô hình tổ chức, quản lý thị trường ở Nhật Bản. ...........................................40
1.3.3. Mô hình tổ chức, quản lý thị trường ở Hàn Quốc ...........................................44
1.3.4. Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .......................................................47
1.4. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................48
1.4.1. Một số công trình khoa học có nội dung liên quan đến đề tài luận văn..........48
1.4.2. Nhận xét rút ra từ tổng quan nghiên cứu.........................................................52
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............53
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thanh Hóa. ...............................................................53
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................53
2.1.2. Khí tượng, thủy văn ........................................................................................53
2.1.3. Dân số, dân tộc ................................................................................................54
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế -xã hội và thị trường tỉnh Thanh Hóa ................54
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa (năm 2011 - 2013) .......................54

2.2.2. Tình hình thị trường ........................................................................................55
2.3. Khái quát về Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hoá.....................................................57
2.3.1. Lịch sử thành lập .............................................................................................57
2.3.2. Quá trình xây dựng và phát triển.....................................................................57
2.3.3. Khái quát về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục quản lý thị
trường tỉnh Thanh Hóa. .............................................................................................58
2.3.4. Nội dung của cơ chế quản lý Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa hiện tại ..........62
2.4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................77
2.4.1. Phương pháp chọn địa điểm và đối tượng nghiên cứu: ..................................77
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: ............................................................77
2.4.3. Phương pháp xử lý tài liệu ..............................................................................79
2.4.4. Phương pháp phân tích gồm: ..........................................................................79


v

Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI MỚI MÔ HÌNH TỔ CHỨC, CƠ
CHẾ QUẢN LÝ ĐỂ PHÙ HỢP HƠN VỚI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHI
CỤC QLTT TỈNH THANH HÓA ............................................................................81
3.1. Thực trạng vận hành mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của Chi cục quản lý thị
trường tỉnh Thanh Hoá thông qua số liệu thứ cấp : ..................................................81
3.1.1. Thực trạng vận hành mô hình tổ chức Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa ..........81
3.1.2. Thực trạng vận hành cơ chế quản lý Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa ............83
3.1.3. Những hạn chế, yếu kém .................................................................................86
3.2. Đánh giá thực trạng mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của Chi cục QLTT tỉnh
Thanh Hoá từ các kết quả điều tra của luận văn (tư liệu, số liệu sơ cấp) .................90
3.2.1. Đánh giá của cán bộ Chi cục QLTT Thanh Hóa về mô hình tổ chức, cơ chế
quản lý Chi cục..........................................................................................................90
3.2.2. Đánh giá của cán bộ các cơ quan liên quan cùng tham gia công tác QLTT về
mô hình tổ chức Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa ......................................................98

3.2.3. Đánh giá của tổ chức, cá nhân kinh doanh về mô hình tổ chức của Chi cục
Quản lý thị trường Thanh Hóa ................................................................................101
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý và hiệu
quả hoạt động của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thanh Hoá. .............................104
3.3.1. Ảnh hưởng của nhân tố ”tính đầy đủ, rõ ràng của văn bản quy phạm pháp
luật” quy định về tổ chức, cơ chế quản lý của Chi cục quản lý thị trường cấp tỉnh.
.................................................................................................................................104
3.3.2. Ảnh hưởng của nhân tố tính phức tạp của hoạt động thị trường ..................105
3.3.3. Ảnh hưởng của nhân tố phối hợp của các cơ quan cùng tham gia quản lý thị
trường. .....................................................................................................................107
3.3.4. Ảnh hưởng của nhân tố tổ chức bộ máy, nhân lực .......................................108
3.3.5. Trụ sở, phương tiện, trang thiết bị, kinh phí .................................................109
3.3.6. Nguyên nhân .................................................................................................110
3.4. Đề xuất đổi mới mô hình tổ chức Chi cục QLTT Thanh Hóa giai đoạn 2014 đến
2020. ........................................................................................................................111


vi

3.5. Đề xuất một số giải pháp về đổi mới cơ chế quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý thị trường của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thanh Hoá. ......113
3.5.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật ........................................................................113
3.5.2. Thực hiện tốt công tác dự báo tình hình thị trường: .....................................114
3.5.3. Tăng cường sự phối hợp trong kiểm tra ........................................................114
3.5.4. Tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực ................................116
3.5.5. Tăng cường đầu tư trụ sở, phương tiện, trang thiết bị, kinh phí cho kiểm tra
.................................................................................................................................116
3.5.6. Kiến nghị sủa đổi bổ sung Quyết định số 717/QĐ-QLTT ngày 11/11/2013
của Chi cục trưởng Chi cục QLTT tỉnh Thanh hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động QLTT của Chi cục. .........................................................................................117

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chủ viết tắt

Nguyên Nghĩa

QLTT

QLTT

UBND

Ủy ban nhân dân

Quy chế 717

Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 717/QĐ-QLTT ngày
11/11/2013 của Chi cục trưởng Chi cục QLTT Thanh Hóa

CLHH

Chất lượng hàng hóa

VSATTP


vệ sinh an toàn thực phẩm

SHTT

sở hữu trí tuệ

AQSIQ

General Administration of Quality Supervision, Inspection and
Quarantine

SFDA

State Food and Drug Administration

IPO

State Intellectual Property Office

METI

Ministry of Economy, Trade and Industry

JPO

Japan Patent Office

KFDA


Korea Food and Drug Administration

KIPO

Korean Intellectual Property Office


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1
2.2
3.1

3.2

3.3

3.4

Kết quả điều tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2011 đến 2013
Biên chế nhân lực Chi cục QLTT phân theo trình độ đào tạo
Kết quả đánh giá thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý thị trường
của Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hóa qua báo cáo (thứ cấp)
Tổng hợp ý kiến của cán bộ Chi cục QLTT về mô hình tổ chức Chi
cục QLTT tỉnh Thanh Hóa

Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ Chi cục QLTT Thanh Hóa về
mô hình tổ chức của Chi cục
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ Chi cục QLTT Thanh Hóa về cơ
chế quản lý của Chi cục

Trang
56
61
87

92

95

97

Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ các cơ quan liên quan cùng tham
3.5

gia quản lý thị trường về mô hình tổ chức của Chi cục Quản lý thị

99

trường Thanh Hóa
3.6

Tổng hợp ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân kinh doanh về mô hình
tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa

102



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT

Trang

Mô hình tổ chức, quản lý thị trường về CLHH, VSATTP và SHTT ở
1.1

Trung Quốc, trong đó các Bộ, ngành chuyên môn thực hiện chức

38

năng phối hợp.
Mô hình tổ chức, quản lý thị trường về CLHH, VSATTP và SHTT ở
1.2

Nhật bản, trong đó các Bộ, ngành chuyên môn và 8 Cục phụ trách

42

vùng thực hiện chức năng phối hợp
3.1

Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Thanh Hóa


53

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

STT
2.1
3.1
3.2
3.3

Mô hình tổ chức hiện tại của Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa
Mô hình tổ chức Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thanh Hóa vào
lúc thành lập
Mô hình tổ chức Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa hiện nay
Mô hình tổ chức bộ máy Chi cục QLTT Thanh Hóa giai đoạn
2014-2020

Trang
59
81
82
112


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng
kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng đã năm sau cao hơn năm trước
và cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng1. Văn hóa xã hội được tăng cường, an ninh
chính trị, an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao.
Tuy nhiên so với yêu cầu thì kinh tế tỉnh Thanh Hóa phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có, thu nhập bình quân chung đầu người còn thấp so với cả nước.
Tình hình buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm vẫn diễn biến phức tạp, hàng nhập
lậu chủ yếu là từ các tỉnh có biên giới và đưa vào tiêu thụ tại địa bàn tỉnh. Hoạt động
buôn bán hàng lậu, hàng cấm thường mang tính phân tán với phương thức, thủ đoạn
ngày càng tinh vi như: tháo bỏ nhãn mác hoặc thay đổi nhãn mác để khó phân biệt giữa
hàng nội và hàng ngoại. Tình trạng hợp pháp hóa hàng nhập lậu, quay vòng hóa đơn,
chứng từ có biểu hiện gia tăng, do công tác sử dụng, quản lý hóa đơn, chứng từ thiếu
chặt chẽ. Rất nhiều hành vi gian lận thương mại đang diễn ra nhờ thay đổi xe, biển số
xe, thời gian, tuyến đường vận chuyển, gửi hàng lậu qua đường bưu điện, lợi dụng
chính sách đối với hàng hoá trao đổi cư dân biên giới để buôn lậu...
Tình trạng vi phạm luật sở hữu trí tuệ trong sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
không đảm bảo an toàn thực phẩm vẫn diễn ra ở nhiều địa phương trong tỉnh. Thủ đoạn
sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng tinh vi, phức tạp. Mặt khác đối tượng buôn bán
hàng giả tại Việt Nam thường đặt hàng ở nước ngoài sau đó đưa vào Việt Nam bằng
con đường chính ngạch và tiểu ngạch. Hàng giả đã được “ nội địa hoá ” bằng phương
thức nhập linh kiện, bán thành phẩm vào Việt Nam qua các công đoạn lắp ráp, gia
công, chế tác, đóng gói, gắn bao bì nhãn, mác giống hệt hoặc tương tự với các loại
hàng hoá đang có uy tín trên thị trường của Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản kể cả
thành hàng Việt Nam chất lượng cao.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP
1



2

Tình hình gian lận thương mại xuất hiện nhiều hành vi, thủ đoạn gian lận
thương mại phức tạp đó là: gian lận về hoá đơn chứng từ để trốn lậu thuế, gian lận
trong đo lường khối lượng, chất lượng hàng hoá, sai dung tích, sai thiết diện... hàng
hoá có chất lượng không đúng như công bố hoặc không đúng như ghi trên nhãn bao bì,
gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Hoạt động khuyến mại, quảng cáo, thương mại điện
tử, tổ chức hội chợ, hoạt động bán hàng đa cấp không đúng qui định vẫn còn diễn ra
phổ biến. Tình trạng vi phạm pháp luật về giá như: không thực hiện niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết, giảm giá giả tạo bằng cách thay đổi trọng lượng hoặc chất lượng
để đánh lừa người tiêu dùng... tình hình khai thác, vận chuyển, tiêu thụ trái phép các
loại khoáng sản tuy không nổi cộm nhưng khó kiểm soát.
Chi cục QLTT Thanh Hoá là cơ quan nhà nước đang thực hiện chức năng,
nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật thương mại, công nghiệp đối với các tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, là lực lượng chủ công
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên thị trường nội địa.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, trong những năm qua Chi cục QLTT Thanh
Hóa đã góp phần vào bình ổn thị trường, thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động
thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình
đẳng, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy giao lưu hàng hoá, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất-kinh doanh lành mạnh. Kết quả này đã được các
cấp, các ngành đánh giá cao và nhân dân trong tỉnh đồng tình ủng hộ.
Song kết quả đạt được vẫn chưa phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình buôn lậu,
hàng giả và gian lận thương mại đang diễn ra trên địa bàn tỉnh. Thể hiện sự hạn chế,
yếu kém nhất định trong quản lý nhà nước về thị trường của Chi cục.
Hạn chế trên đây do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan đưa đến. Trong
đó nguyên nhân chính là sự bất cập của mô hình tổ chức và cơ chế quản lý Chi cục,
mặc dù trong quá trình hoạt động vừa qua Chi cục luôn được các cấp, các ngành từ
trung ương đến địa phương quan tâm, tạo điều kiện để hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ
máy quản lý để xây dựng lực lượng QLTT mạnh theo tinh thần Nghị quyết số 12/TW

ngày 03/01/1996 của Bộ Chính trị về “Xây dựng lực lượng QLTT theo yêu cầu chính
quy, có tổ chức chặt chẽ ”.


3

Chính vì vậy việc đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý là điều kiện quan trọng để
Chi cục QLTT Thanh Hóa hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao.
Với cương vị là cán bộ của chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa, Học viên chọn chủ đề:
“Đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi cục
QLTT Thanh Hoá” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp trình độ cao học tại Trường
Đại học Lâm nghiệp và mong muốn được đóng góp thiết thực vào thực hiện thành công
chức năng, nhiệm vụ của Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hoá trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, Luận văn đề xuất giải pháp đổi
mới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý để phù hợp hơn với chức năng, nhiệm vụ được
giao của Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của Chi
cục QLTT để phù hợp hơn với chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Đánh giá thực trạng mô hình tổ chức, cơ chế quản lý và sự phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao của Chi cục QLTT tỉnh Thanh hóa từ năm 2011 đến năm
2013
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý để phù hợp
hơn với chức năng, nhiệm vụ được giao của Chi cục QLTT Thanh Hoá đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là những nội dung liên quan đến mô hình tổ chức, cơ chế quản lý Chi cục
QLTT tỉnh Thanh Hóa.

Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hoá.
- Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2011 - 2013.
- Về nội dung: Một số vấn đề cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp đổi mới mô
hình tổ chức, cơ chế quản lý để phù hợp hơn với chức năng, nhiệm vụ được giao của
Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa.


4

4. Nội dung chính của đề tài.
1- Cơ sở lý luận về mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của Chi cục QLTT tỉnh
Thanh Hóa.
2- Thực trạng mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của Chi cục QLTT tỉnh Thanh
Hoá giai đoạn 2011-2013.
3- Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của Chi cục
QLTT tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011-2013.
4- Đề xuất một số giải pháp đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý để phù
hợp hơn với chức năng, nhiệm vụ được giao của Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hoá đến
năm 2020.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC, CƠ CHẾ
QUẢN LÝ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀ TỔNG QUAN
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình tổ chức, cơ chế quản lý của cơ quan Nhà nước về
QLTT cấp tỉnh

1.1.1. Một số vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến “tổ chức”
1.1.1.1. Khái niệm về tổ chức
Thuật ngữ “Tổ chức” được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội, nhưng có sự
khác nhau giữa các lĩnh vực. Chẳng hạn:
i). TS. Tạ Ngọc Hải, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội Vụ đã hệ thống
hóa các định nghĩa về “tổ chức” đã được sử dụng trong các ngành khoa học như sau2:
- Triết học định nghĩa tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật luôn tồn tại
dưới hình thức liên kết các yếu tố bên trong của nó. Theo đó, tổ chức là thuộc tính của
bản thân các sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ chức nhất định.
- Y học cho rằng, sinh vật đa bào có mức độ khác nhau trong tổ chức cơ thể của
chúng. Các sinh vật đa bào trở nên phụ thuộc vào nhau, có tổ chức vì lợi ích của toàn
bộ cơ thể sống.
- Khoa học về con người (nhân loại học) khẳng định loài người xuất hiện đã
hình thành các tổ chức xã hội con người, tổ chức ấy không ngừng phát triển, hoàn thiện
cùng với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa hẹp, tổ chức là một tập thể những con
người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục
tiêu do tập thể đó đưa ra. Tổ chức là một tập thể, có mục tiêu, nhiệm vụ chung;
- Theo Chester I. Barnard, thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động của hai
hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Như vậy, để hình thành tổ
chức phải có từ hai người trở lên và các hoạt động của họ được kết hợp với nhau một
cách có ý thức.
Các định nghĩa này được trích từ bài viết của TS. Tạ Ngọc Hải Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ nội vụ; tại
/>2


6

- Luật Dân sự gọi “tổ chức” là pháp nhân để phân biệt với thể nhân (1con
người) là các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Theo Điều 84 Bộ luật Dân sự thì
một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau: được thành lập

hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập.
- Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa “tổ chức” với ý nghĩa hẹp là tập thể
của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới
một mục tiêu xác định của tập thể đó. Khoa học tổ chức và quản lý xác định tổ chức
thuộc về con người trong xã hội, có các hoạt động chung. Mục tiêu của tổ chức là một
trong những điều kiện quan trọng, không thể thiếu đối với mỗi tổ chức.
ii). Giáo trình giảng dạy Bộ môn “Quản trị học” của trường Đại học sư phạm kỹ
thuật Thành phố Vinh đã đưa ra định nghĩa về tổ chức một cách ngắn gọn là: “ Tập hợp
của hai hay nhiều người cùng hoạt động trong những loại hình cơ cấu nhất định để đạt
được mục tiêu chung”3
iii). Bài giảng môn Quản trị học của Bùi Hoàn cũng đưa ra khái niệm về tổ chức
như sau: “Tổ chức là cách thiết kế một cấu trúc quan hệ hiệu quả nhằm đảm bảo cho
các hoạt động quản trị đạt được mục tiêu. Các công việc của hoạt động tổ chức bao
gồm xác định và phân chia công việc, qui định về trách nhiệm, về cách thức phối hợp
công việc, qui định về báo cáo công việc của các cấp và xác định rõ các bộ phận ra
quyết định trong tổ chức4
iv). ThS Phan Ánh Hồng đưa ra định nghĩa về tổ chức trong bài giảng về Quản
trị tổ chức như sau: “Tổ chức là một tập hợp gồm hai hay nhiều người cùng hoạt động
trong một lĩnh vực, một hình thái cơ cấu nhất định để đạt mục đích chung”5
Như vậy, từ khái niệm trên có thể thấy rằng, có nhiều cách định nghĩa về phạm
trù “tổ chức” trong đời sống kinh tế - xã hội, nhưng đều hướng tới điểm chung phổ
biến là: “Tổ chức” là một tập thể cá nhân (con người) cùng hoạt động với nhau trong
Nguồn: ; Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh-Bộ môn Quản trị học
Bùi Hoàn 30-7-2013 (Bộ môn Quản trị học); />5
Chương 7 bài giảng về Quản trị tổ chức của Ths Phan Ánh Hồng
3

4



7

một lĩnh vực kinh tế - xã hội nào đó và có quan hệ với nhau theo một nguyên tắc nào
đó mà những người tham gia cùng phải chấp nhận và thực hiện để đạt tới những mục
tiêu nhất định do chính những người tham gia tự đề ra hoặc do Chủ thể lập ra tổ chức
đó xác định. Theo đó một “tổ chức” sinh ra là để kết nối sự tham gia của các cá nhân là
thành viên của tổ chức đó và nhằm thực hiện một hay một số mục tiêu nhất định. Mỗi
tổ chức phải xác định mục tiêu hay mục đích cho hoạt động của mình.
1.1.1.2. Phân loại tổ chức.
Do hoạt động của con người trong đời sống kinh tế - xã hội là rất đa dạng nên
các loại hình tổ chức cũng đa dạng theo và có thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
- Phân loại theo mục tiêu hoạt động của tổ chức
Phân loại tổ chức theo mục tiêu hoạt động là xem xét mục đích cần đạt tới của
một tổ chức, thông qua quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, hay thông
qua hoạt động của tổ chức đó. Theo tiêu chí này có thể thấy mục tiêu hoạt động của các
tổ chức trong xã hội là rất khác nhau và thay đổi theo thời gian. Chẳng hạn các mục
tiêu hoạt động của tổ chức có thể là:
+ Vì lợi nhuận, theo mục tiêu này có thể phân loại tổ chức thành hai nhóm, đó là
nhóm tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (các tổ chức kinh doanh) và các tổ chức
hoạt động không vì nhuận hay phi lợi nhuận, trong nhóm này có: các cơ quan nhà
nước, tổ chức hành chính, các hội, đoàn thể, tổ chức nhân đạo, tổ chức dịch vụ công….
+ Theo thời gian. Căn cứ vào thời gian hoạt động của tổ chức có thể phân thành:
tổ chức ngắn hạn, tổ chức trung hạn và tổ chức dài hạn. Chẳng hạn: các tổ chức được
lập ra để thực hiện mục tiêu bầu cử, kiểm phiếu; thư ký kỳ họp, đại hội…là các ban, tổ
có thời gian hoạt động rất ngắn theo thời gian diễn ra bầu cử, hội họp; các tổ chức được
lập ra để thực hiện mục tiêu chuẩn bị văn kiện Đại hội của Đảng; các ban soạn thảo, tổ
biên tập xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, đề án của trung
ương là các tổ chức trung hạn (được gọi là các tiểu ban chuẩn bị Đại hội Đảng…); các

tổ chức được lập ra để nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu cơ bản là các tổ chức dài hạn.
+ Theo mục tiêu hoạt động còn có thể phân loại tổ chức thành các nhóm như:
Các tổ chức được thành lập với mục tiêu giúp người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã


8

hội như: vụ, cục, tổng cục, cục, chi cục thuộc các Bộ, ngành chức năng trong hệ thống
hành chính nhà nước….. Các tổ chức được thành lập với mục tiêu cung cấp dịch vụ
công, nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; cơ quan báo chí; trung tâm
thông tin hoặc tin học; trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; học viện thuộc Bộ…
- Phân loại theo ngành, lĩnh vực hoạt động
Phân loại tổ chức theo ngành, lĩnh vực hoạt động là cách phân loại dựa trên
thuộc tính chuyên môn của tổ chức. Theo tiêu chí này ta có các tổ chức thuộc các
ngành, lĩnh vực như: quốc phòng; an ninh; ngoại giao; công thương; xây dựng; y tế;
giáo dục; lao động, thương binh, xã hội; khoa học, công nghệ… qua đó thấy được cơ
cấu ngành, lĩnh vực trong tổ chức bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia.
- Phân loại theo quy mô.
Phân loại tổ chức theo quy mô là xem xét tổ chức theo tiêu chí về độ lớn, tầm
hoạt động của tổ chức. Theo đó, quy mô của tổ chức được xem xét trên hai khía cạnh
chính là phạm vi hoạt động và thẩm quyền và uy quyền của tổ chức. Ngoài ra phân loại
theo quy mô còn đề cập đến các tố chất khác như cơ cấu tổ chức; số lượng nhân lực;
nguồn lực tài chính; cơ sở vật chất, kỹ thuật. Theo đó có các nhóm tổ chức: Tổ chức có
phạm vi hoạt động rộng (toàn quốc; trong nước, quốc tế), Tổ chức có phạm vi hoạt
động hẹp (trong phạm vi tỉnh, huyện, xã…); Tổ chức có thẩm quyền chung (Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; Các cơ quan này theo quy định của Hiến pháp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau, các đối tượng khác
nhau); Tổ chức có thẩm quyền chuyên môn, hoạt động không vượt ngoài giới hạn

phạm vi thẩm quyền chuyên môn đã được pháp luật quy định (bao gồm hai nhóm: Tổ
chức chuyên ngành gồm những cơ quan hành chính nhà nước mà thẩm quyền được
giới hạn trong một ngành hoặc một vài ngành có liên quan; Tổ chức chuyên môn gồm
các cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý chuyên môn nào đó).
- Phân loại theo các tiêu chí khác.
Căn cứ theo nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc có thể phân tổ chức
thành ba loại: Tổ chức hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo (ví dụ: các tổ chức chấp


9

hành - hành chính ở các địa phương); Tổ chức hoạt động theo chế độ thủ trưởng (ví dụ:
các tổ chức thực hiện nhiệm vụ điều tra thuộc các bộ, tổng cục); Tổ chức hoạt động
theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng (ví dụ: các vụ của các bộ).
Căn cứ vào quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính có thể phân loại tổ chức thành: Tổ chức tự bảo đảm chi phí
hoạt động; tổ chức tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; tổ chức do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Như vậy, có thể thấy các tổ chức là rất đa dạng về mục tiêu, lĩnh vực, quy mô,
tính chất, quyền hạn, chức năng và các khía cạnh khác. Sự đa dạng này phản ánh tính
phức tạp và đa chiều của các phương thức, hoạt động xã hội và tùy thuộc vào trình độ
phát triển của kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia hay mỗi nền kinh tế. Bức tranh phân
loại “tổ chức” trên đây cho chúng ta cách xem xét và xác định vị trí, vai trò và ý nghĩa
của từng loại hình tổ chức trong hệ thống đa dạng các tổ chức cùng hoạt động trong
kinh tế - xã hội và các mối quan hệ qua lại giữa chúng.
1.1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của tổ chức
i). Mục tiêu của tổ chức.
- Mục tiêu (hay mục đích) của tổ chức là kết quả hay những điều mong đợi mà
một tổ chức cần đạt đến thông qua hoạt động của nó. Trong đó, hoạt động của tổ chức
được hiểu là quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức.

- Mỗi tổ chức cần xác định cho mình mục tiêu hoạt động của nó. Việc xác lập
mục tiêu xác đáng cho mỗi tổ chức phụ thuộc vào những người có tầm nhìn, có trí tuệ,
có năng lực mới. Thông thường việc xác lập mục tiêu của tổ chức thuộc về người lãnh
đạo, quản lý, sáng lập tổ chức.
- Không tổ chức nào có thể duy trì hoạt động nếu lãnh đạo, người quản lý của
tổ chức đó không đặt ra các mục tiêu để định hướng cho các hoạt động của tổ chức.
Mục tiêu của tổ chức sẽ chi phối việc hình thành cơ cấu các bộ phận (bộ máy) và cơ
chế vận hành của từng bộ phận để đạt tới mục tiêu đề ra. Mục tiêu của tổ chức không
bất biến mà có thể được điều chỉnh, bổ sung tùy thuộc và sự phát triển, thay đổi về quy
mô, tính chất của tổ chức và các điều kiện, yêu cầu khách quan. Người lãnh đạo, quản


10

lý tổ chức không chỉ có vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu mà còn có vai
trò to lớn trong việc tổ chức, động viên nhân lực của tổ chức mình hành động đạt đến
mục tiêu đã đặt ra. Yêu cầu đối với mục tiêu của tổ chức là đảm bảo các nguyên tắc: có
tính khả thi (có khả năng đạt tới trong điều kiện cụ thể của tổ chức); mọi nhân viên đều
có thể tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu; có thể hình thành các mục tiêu cụ thể
hơn để dễ dàng trong thực hiện; mục tiêu càng cụ thể thì năng lực và kết quả thực hiện
thường tốt hơn nhiều so với các mục tiêu mơ hồ hoặc chung chung; mục tiêu định
lượng sẽ dễ hơn mục tiêu định tính trong quá trình thực hiện6
ii). Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
- Chức năng của tổ chức là những phương diện chủ yếu trong hoạt động của tổ
chức. Ví dụ: chức năng của các bộ, cơ quan ngang bộ là: quản lý nhà nước đối với
ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật...
- Chức năng của tổ chức được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ, quyền hạn (bao
gồm cả nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu). Ví dụ: cụ thể hoá ba chức năng của

bộ, cơ quan ngang bộ thành các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo các nhóm như: về
pháp luật; về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; về hợp tác quốc tế; về cải cách hành
chính; về quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; về doanh nghiệp,
hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác… theo đó có các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể như trình, ban hành văn bản, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra…
- Chức năng, nhiệm vụ chính là điều kiện để hình thành, tổ chức lại hoặc giải
thể một tổ chức. Chẳng hạn, Khoản 2, 3 Điều 3 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày
28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập quy định cụ thể đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức lại khi có điều chỉnh
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và giải thể khi không còn chức năng, nhiệm vụ.
Một tổ chức đưa ra mục tiêu chung chung kiểu “Cố lên” hay “Cố hết sức đi” sẽ ít hiệu quả hơn so với đưa ra mục tiêu
cụ thể như “Cần đạt 80% số lượng công việc cần làm trong thời gian1 tháng”. Mục tiêu rõ ràng luôn cân đo và đóng đếm
6

được, nghĩa là rõ ràng và đi kèm với thời gian cụ thể chắc chắn sẽ mang lại thành công cho người thực hiện vì họ biết rõ
những gì sẽ đạt được và sử dụng chính kết quả đó làm động lực cho mình. Còn khi đặt ra một mục tiêu mơ hồ hoặc chỉ là
chỉ dẫn chung chung không tạo ra động lực thực hiện của tổ chức.


11

- Chức năng, nhiệm vụ là dấu hiệu đặc thù của tổ chức vì mỗi tổ chức có chức
năng, nhiệm vụ cụ thể riêng, không trùng lắp với các tổ chức khác tuy cùng loại hình.
Ví dụ: cùng là Viện nghiên cứu nhưng chức năng, nhiệm vụ của Viện khoa học tổ chức
nhà nước thuộc Bộ Nội Vụ khác với chức năng, nhiệm vụ của Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
iii). Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị việc sắp xếp theo trật
tự nào đó của các bộ phận trong tổ chức cùng các mối quan hệ qua lại giữa chúng. Một
tổ chức không đầy đủ các bộ phận cần thiết và không hình thành được các mối quan hệ

giữa các bộ phận thì tổ chức đó chỉ tồn tại hình thức, không thực chất.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và được xác định trách nhiệm,
quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng
quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của tổ chức.
- Ý nghĩa của cơ cấu tổ chức đối với tổ chức là: hình thức phân công lao động
trong tổ chức; tác động đến hoạt động của hệ thống quản lý; một mặt phản ánh tính
chất, nhiệm vụ, chức năng của tổ chức, mặt khác nó tác động trở lại đối với việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và cao hơn là nền tảng để phát triển tổ chức.
- Yêu cầu đối với xây dựng cơ cấu tổ chức là: Có tính tối ưu. Nghĩa là giữa các
khâu và các cấp quản lý đều thiết lập những mối liên hệ hợp lý với số lượng cấp quản
lý ít nhất. Theo đó, cơ cấu tổ chức mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; Có tính linh hoạt. Nghĩa là cơ cấu tổ
chức phải có khả năng thích ứng nhanh, linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra
trong tổ chức cũng như ngoài môi trường; Có tính tin cậy. Nghĩa là cơ cấu tổ chức phải
đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng và nhờ đó bảo đảm sự
phối hợp tốt nhất các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong tổ chức; Có
tính kinh tế. Nghĩa là cơ cấu phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu
chuẩn xem xét mối quan hệ này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết
quả sẽ thu về.


12

iv). Quyền lực của tổ chức
- Nhận thức về quyền lực của tổ chức:
+ Quyền lực của tổ chức được xem xét trên hai phương diện là thẩm quyền của
tổ chức và các điều kiện đảm bảo cho các quyết định của tổ chức (bao gồm cả của các
cá nhân có thẩm quyền trong tổ chức đó) được thực thi.
+ Cơ sở hay căn cứ hình thành quyền lực của tổ chức các văn bản pháp luật của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả văn bản của cá nhân người có thẩm
quyền của cơ quan đó) quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức - Đó là cơ sở
pháp lý hình thành quyền lực của tổ chức. Hoặc quyền lực của tổ chức được hình thành
từ quá trình tổ chức thực hiện quyền lực với các cơ chế khác nhau như: phân quyền, ủy
quyền, phân cấp thẩm quyền - Đó là các căn cứ để hình thành quyền lực của tổ chức.
+ Các điều kiện đảm bảo cho quyền lực của tổ chức cũng bao gồm nhiều nhóm
như: điều kiện về pháp lý (tổ chức được quyền ban hành loại văn bản gì, hiệu lực về
thời gian, không gian, đối tượng áp dụng); điều kiện về nhân lực; điều kiện về cơ sở vất
chất; điều kiện về tài chính, kinh phí…
- Nguyên tắc thực hiện quyền lực của tổ chức bao gồm: tập quyền; phân quyền;
tản quyền; phân cấp; ủy quyền. Do giới hạn của bài viết, phần này tác giả bàn sâu thêm
về yếu tố “kỹ thuật” của nguyên tắc tập quyền và phân quyền, cụ thể là:
Lý luận và thực tiễn thực hiện phân quyền cho thấy mức độ phân quyền càng
lớn khi: Số lượng các quyết định được đề ra ở cấp thấp hơn ngày càng nhiều; Các
quyết định được đề ra ở cấp thấp hơn ngày càng quan trọng. Ví dụ như khoản chi tiêu
được cấp thấp hơn duyệt chi càng lớn; Càng có nhiều chức năng chịu tác động bởi các
quyết định được đề ra ở cấp thấp hơn trong tổ chức; Một nhà quản trị càng ít phải kiểm
tra một quyết định cùng với những người khác. Sự phân quyền càng lớn khi không có
bất kỳ sự kiểm tra nào phải thực hiện và càng nhỏ khi phải thông báo về quyết định đó
với cấp trên sau khi đã được ban ra và càng nhỏ hơn nữa nếu trước khi ra quyết định
còn phải tham khảo ý kiến của cấp trên.
Mục đích của việc phân quyền chủ yếu là nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức
đáp ứng kịp thời, nhanh chóng và phù hợp với những yêu cầu của tình hình đặt ra. Nếu


13

không phân quyền, mọi việc đều phải đưa cho nhà quản trị cấp cao nhất quyết định thì
sẽ chậm trễ và có thể không đáp ứng đúng với đòi hỏi của thực tế. Ngoài ra, sự phân
quyền cũng nhằm giải phóng bớt khối lượng công việc cho nhà quản trị cấp cao, đồng

thời cũng tạo điều kiện đào tạo các nhà quản trị trung cấp, chuẩn bị thay thế các nhà
quản trị cấp cao khi cần thiết.
v). Nguồn lực của tổ chức
Đối với mỗi tổ chức luôn có ba nhóm nguồn lực quan trọng, đó là:
- Nguồn lực con người: Là nguồn lực đặc biệt, quyết định tới sự thành bại của tổ
chức. Nguồn lực con người được xem xét trên hai khía cạnh chính là số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực;
- Nguồn lực công nghệ: Nguồn lực công nghệ được xem xét với vai trò là một
trong số các nội dung cấu thành của nguồn lực tổ chức với vai trò, ý nghĩa là đặc trưng
cơ bản của tổ chức. Không chỉ là một trong số các nội dung cấu thành của nguồn lực tổ
chức mà trong chừng mực nào đó nguồn lực công nghệ, cụ thể là ứng dụng tiến bộ của
công nghệ vào hoạt động của tổ chức được xem như một dấu hiệu đặc trưng để phân
biệt sự vận hành, phương thức quản lý, hoạt động của tổ chức.
- Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính là điều kiện không thể thiếu để duy
trì, phát triển tổ chức. Nguồn lực tài chính là dấu hiệu để phân biệt một số tổ chức như:
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động.
vi). Môi trường hoạt động của tổ chức. Bao gồm:
- Môi trường chung (trong nước, quốc tế, khu vực);
- Môi trường bên ngoài (thị trường lao động, đối tượng phục vụ…);
- Môi trường bên trong của tổ chức (nhân viên, văn hóa tổ chức, cách thức quản
trị tổ chức…).
vii). Những nhân tố ảnh hưởng tới hình thành, phát triển tổ chức.
Một tổ chức muốn phát triển thì phải liên tục đổi mới, hoàn thiện về thiện về mô
hình, cơ cấu, cơ chế quản lý và những nội dung liên quan để đáp ứng được các đòi hỏi


14


của thực tiễn đặt ra.Trong điều kiện đó, những nhân tố ảnh hưởng tới hình thành, phát
triển và hoàn thiện 1 tổ chức bao gồm: tính chất và đặc điểm hoạt động của tổ chức;
trình độ kiến thức, kỹ năng của đội ngũ nhân lực và hiệu suất lao động của họ; quan hệ
giữa số lượng người bị lãnh đạo (cấp dưới) với khả năng kiểm tra, kiểm soát của lãnh
đạo tổ chức; tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ phục vụ hoạt động của tổ
chức; trình độ cơ giới hoá và tự động hoá các hoạt động quản trị, mức độ chuyên môn
hoá và tập trung hoá các hoạt động quản trị; chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ quản lý.
1.1.1.4. Khái niệm về mô hình và mô hình tổ chức
i) Về mô hình. Mô hình là cụm từ được dùng phổ biến trong đời sống xã hội.
Theo cách hiểu thông thường thì mô hình là hình ảnh ước lệ của một khách thể, quá
trình hay hiện tượng nào đó, bao gồm: hình tượng, sơ đồ, cách thức mô tả sự vật bằng
các phương pháp cụ thể hay trừu tượng. Nói cách khác, mô hình là hình ảnh mang tính
chất quy ước của đối tượng nghiên cứu nào đó; nó diễn tả các mối quan hệ đặc trưng
giữa các yếu tố của một hệ thống thực tiễn trong tự nhiên, xã hội. Mô hình có ý nghĩa
thiết thực để nghiên cứu một sự vật khách quan bằng những công cụ phù hợp, bởi mô
hình là hình thức thể hiện bên ngoài của một hệ thống trong thực tiễn.
Có nhiều loại mô hình khác nhau, bao gồm: mô hình tổ chức, mô hình quản lý,
mô hình tăng trưởng kinh tế, mô hình xã hội, mô hình thống kê, mô hình toán học….
mỗi loại mô hình phản ánh những cấu trúc và quan hệ đa dạng giữa các cấu thành của
hệ thống liên quan đến đối tượng cần nghiên cứu.
ii). Mô hình tổ chức. Theo định nghĩa về mô hình ở trên thì, mô hình tổ chức là
sự mô tả một tổ chức nào đó về: cơ cấu các bộ phận tạo ra tổ chức đó và các mối quan
hệ qua lại giữa các bộ phận và ảnh hưởng của nó tới hoạt động của tổ chức được mô tả
bằng mô hình (có thể là hình tượng, sơ đồ hay sự mô tả chi tiết về các mối quan hệ giữa
các bộ phận cấu thành của tổ chức…). Nói cách khác, mô hình tổ chức là sự thể hiện
hay mô tả cơ cấu và các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành tổ chức đó.
Theo đó, mô hình tổ chức của cơ quan nhà nước về QLTT là sơ đồ mô tả về các
bộ phận hợp thành và các mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận cấu thành của cơ quan
này, từ đó chỉ ra hướng hay cách thức vận hành của cơ quan nhà nước trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ QLTT ở Trung ương và địa phương.



15

1.1.2. Khái niệm về quản lý và cơ chế quản lý
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý.
- Từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa “quản lý-Management”
là quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận của một tổ chức (thường là tổ
chức kinh tế), thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài
chính, vật tư, trí lực và các giá trị vô hình). Cũng theo Từ điển này thì đến đầu thế kỷ
20 Nhà quản lý Mary Parker Follett đã đưa ra định nghĩa ngắn gọn về quản lý, đó là
nghệ thuật khiến công việc được thực hiện bởi người khác
- Cuốn “ Cẩm nang quản lý” đưa ra định nghĩa về quản lý như sau7: Quản lý là
một công việc mà một người lãnh đạo học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi
đầu của những gì họ nghiên cứu. Cuốn cẩm nang cho rằng, khái niệm quản lý có tính
đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp và do sự khác biệt về thời
đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách lý giải khác nhau.
Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở
nên rõ rệt hơn.Từ đó đưa ra các định nghĩa khác nhau của các trường phái quản lý học
khác nhau nên cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc
biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Cẩm nang đã đề
cập các khái niệm về quản lý của trường phái quản lý học đưa ra như sau:
+ Theo Tailor thì: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ, muốn người khác làm việc
gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm ".
+ Theo Fayel thì: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm soát”.
- Theo Hard Koont thì: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp

con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".

7

Nguồn: ngày 13/3/2011


16

- Theo Peter F Druker thì: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
- Theo Peter.F.Dalark thì: "Quản lý phải được giới hạn bởi môi trường bên
ngoài nó”. Tư tưởng về quản lý của Peter là Quản lý phải theo nguyên tắc: "lấy hiệu
quả kinh tế thực tế làm thước đo hoạt động, lấy thành công làm cốt lõi của hoạt động
quản lý". Để hình thành hoạt động quản lý thì trước tiên cần có chủ thể quản lý, nói rõ
ai là người quản lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản lý, tức quản lý cái gì? Và Cuối
cùng cần xác định mục đích của quản lý, đó là quản lý để làm gì hay vì cái gì? 3 yếu tố
này là điều kiện cơ bản để hình thành nên hoạt động quản lý. Đồng thời bất cứ hoạt
động quản lý nào cũng không biệt lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều
kiện nhất định nào đó.
Từ các khái niệm trên đây, tác giả luận văn này cho rằng khái niệm quản lý có
thể được khái quát như sau: “Quản lý là một quá trình, trong đó Chủ thể quản lý tác
động lên khách thể quản lý trong tổ chức hoặc trong một tập thể, cộng đồng nào đó
nhằm đạt tới mục tiêu do Chủ thể quản lý đưa ra”.
1.1.2.2. Khái niệm về cơ chế.
Thuật ngữ cơ chế cũng đã được sử dụng rộng rãi trong hoạt động đời sống xã
hội và được sử dụng nhiều trong các bài nghiên cứu, trong các văn bản pháp luật Nhà
nước. Tuy nhiên dưới góc độ khoa học thì thuật ngữ này được giải nghĩa như sau:
i). Từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia đưa ra định nghĩa về cơ chế từ

Pháp ngữ chuyển sang như sau8: Từ "cơ chế" là chuyển ngữ của từ mécanisme của
phương Tây. Từ điển Le Petit Larousse (1999) giảng nghĩa "mécanisme" là "cách thức
hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau".
ii). Từ điển Tiếng Việt- Viện Ngôn ngữ học 1996 giảng nghĩa cơ chế là "cách
thức theo đó một quá trình thực hiện". Từ "cơ chế" được dùng rộng rãi trong lĩnh vực
quản lý từ khoảng cuối những năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về
quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những qui định về quản lý.
8

Nguồn />

×