Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho người dân tái định cư vùng thủy điện rào quán tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIÊ ̣P VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ BÍCH ĐÀO

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ VÙNG THỦY ĐIỆN
RÀO QUÁN TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

HÀ NỘI, 2012


I

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn trân trọng đến quý thầy cô giáo
trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình dạy bảo trong suốt khóa học và đã
tạo điều kiện cho tôi được tham gia thực tập cuối khóa. Sự tiếp xúc và học
hỏi thực tế đã giúp tôi gắn kết giũa lý thuyết và thực tiễn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trương Tấn Quân,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành đề tài này.


Xin cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị đã tiếp nhận và cung cấp những thông tin, tài liệu giúp tôi hoàn
thiện đề tài.
Những thông tin, số liệu mà quý cơ quan ban ngành, cán bộ huyện,
xã,chuyên gia, cán bộ các Sở Ban ngành tỉnh Quảng Trị đã cung cấp góp
phần giúp đề tài mang tính thực tế cao.
Do sự giới hạn về kiến thức cũng như thời gian thực tập nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy rất mong được sự góp ý
và chỉ bảo của thầy cô giáo để nghiên cứu đề tài tốt hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đông hà, ngày 25 tháng 07 năm 2012
Tác giả
Trần Thị Bích Đào


II

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn và lời cam đoan............................................................................I
Mục lục.............................................................................................................II
Danh mục các từ viết tắt................................................................................IV
Danh mục các bảng..........................................................................................V

Danh mục các hình.........................................................................................VI
ĐẠT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
Chương 1...........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......... 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm về sinh kế, sinh kế bền vững ......................................... 4
1.1.2. Khung sinh kế bền vững ........................................................................ 6
1.1.3. Thành phần của khung sinh kế .............................................................. 8
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững ..................................... 12
1.1.5. Quan điểm về phát triển sinh kế hộ của Đảng và Nhà nước ta ........... 13
1.2. Thực tiến di dân tái định cư vùng thuỷ điện .............................................. 16
1.2.1. Mô hình di dân trên thế giới ................................................................ 16
1.2.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 18
Chương 2.........................................................................................................22
ĐẶC ĐIỂM VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THUỶ ĐIỆN RÀO QUÁN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 22
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu .............................................. 22


III

2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị............. 22
2.1.2.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hướng Linh .......... 28
2.2.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 33
2.2.1.Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 33
2.2.2.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................. 33

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 34
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài: ..... .................... 336
Chương 3.........................................................................................................37
NGHIÊN CỨU SINH KẾ BỀN VỮNG VÙNG THUỶ ĐIỆN RÀO QUÁN 37
3.1. Hiện trạng sinh kế người dân vùng tái định cư .................................... 37
3.1.1. Hiện trạng và sự thay đổi nguồn vốn sinh kế của người dân .............. 37
3.1.2. Hiện trạng và sự thay đổi trong hoạt động sản xuất của người dân .... 59
3.2. Các nhân tố tác động đến sinh kế và sự thay đổi sinh kế của người
dân .................................................................................................................... 63
3.3. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững ............................................ 78
3.3.1. Giải pháp cấp quản lý .......................................................................... 78
3.3.2. Giải pháp cho hộ .................................................................................. 81
Kết luận và khuyến nghị................................................................................ 84
1. Kết luận ................................................................................................... 84
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


IV

DANH MỤC VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

CSHT

Cơ sở hạ tầng


ĐVT

Đơn vị tính

ĐVVH

Đơn vị văn hóa

UBND

Uỷ ban nhân dân

TĐC

Tái định cư


V

DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Tên bảng

Trang

2.1


Quy mô các hộ bị ảnh hưởng khu vực lòng hồ

26

3.1

Một số chỉ tiêu cơ bản về nguồn vốn nhân lực xã Hướng Linh

39

3.2

Thông tin cơ bản về các hộ điều tra

40

3.3

Số lượng lao động các hộ điều tra

41

3.4

Một số chỉ tiêu cơ bản về nguồn vốn tự nhiên xã Hướng Linh

44

3.5


Tình hình nguồn vốn tự nhiên các hộ điều tra

45

3.6

Một số chỉ tiêu cơ bản về nguồn vốn vật chất xã Hướng Linh

48

3.7

Tình hình nguồn vốn vật chất các hộ điều tra

50

3.8

Một số chỉ tiêu cơ bản về nguồn vốn tài chính xã Hướng Linh

52

3.9

Quy mô thu nhập các hộ điều tra

53

3.10 Mức thu nhập của các hộ điều tra trước và sau khi TĐC


55

3.11 Tình hình các hộ điều tra tham gia các tổ chức xã hội

57

3.12 Tình hình hoạt động sản xuất các hộ điều tra

59

3.13 Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra nguồn vốn tự nhiên

64

3.14 Ý kiến đánh giá của chuyên gia về nguồn vốn tự nhiên

65

3.15 Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra về nguồn vốn xã hội

67

3.16 Ý kiến đánh giá của chuyên gia về nguồn vốn xã hội

68

3.17 Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra về nguồn nhân lực

69


3.18 Ý kiến đánh giá của chuyên gia về nguồn vốn nhân lực

70

3.19 Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra về nguồn tài chính

71

3.20 Ý kiến đánh giá của chuyên gia về nguồn vốn tài chính

71

3.21 Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra về nguồn vật chất

73

3.22 Ý kiến đánh giá của chuyên gia về nguồn vốn vật chất

73

3.23 Mức độ hài lòng về dự án Tái định cư

75


VI

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình


TT

Trang

1.1

Khung sinh kế bền vững DFID, 2001

7

2.1

Bản đồ tỉnh Quảng Trị

22

2.2

Vị tí vùng ảnh hưởng công trình thủy điện Rào Quán

25

3.1

Tình hình lao động trước TĐC và năm 2011

42

3.2


Sự thay đổi diện tích các hộ điều tra

47

3.3

Sự thay đổi nguồn vốn vật chất các hộ điều tra

51

3.4

Cơ cầu thu nhập các hộ dân trước TĐC và năm 2011

54

3.5

Tình hình các hộ điều tra tham gia tổ chức xã hội

58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển và tăng nhanh về nhu cầu năng lượng thì việc xây
dựng nhiều công trình thuỷ điện lớn và nhỏ ở nhiều vùng và địa phương trong cả
nước góp phần đảm bảo nhu cầu năng lượng phục vụ sản xuất và đời sống của

người dân đang là xu hướng phổ biến đối với các nền kinh tế.
Các dự án thủy điện thường được triển khai xây dựng tại miền núi, nơi mật
độ dân cư thấp, phần lớn là dân tộc ít người, tuy nhiên không tránh khỏi những
cộng đồng dân cư sinh sống trong phạm vi lòng hồ thuỷ điện.
Do đó rất cần có những chính sách và biện pháp trong công tác di dân, tái
định cư nhằm ổn định đời sống, giảm thiểu tác động tiêu cực đến các nguồn tài
nguyên, môi trường, “bảo đảm cho người dân có cuộc sống nơi ở mới tốt hơn
hoặc bằng nơi ở cũ” như chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên,
việc triển khai xây dựng các công trình thuỷ điện đã và đang làm nảy sinh một số
vấn đề bất cập về môi trường, văn hoá và đặc biệt là đời sống của người dân sinh
sống ở những vùng lòng hồ thuỷ điện. Công tác đền bù và tái định cư bắt buộc
tuy cũng được Chính phủ quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề
bất cập cần giải quyết, trong đó vấn đề đảm bảo chính sách, vấn đề sinh kế cho
những người dân phải tái định cư đến nơi ở mới thật sự chưa được quan tâm
đúng mức và đến nay chưa được thực hiện một cách hoàn chỉnh và bền vững và
đồng bộ ở nhiều nơi.
Không nằm ngoài các dự án thuỷ điện được xây dựng thì dự án thuỷ điện
Rào Quán tỉnh Quảng Trị đã hoàn thành từ năm 2006; tuy nhiên việc ổn định đời
sống cho người dân sau tái định cư chưa được chú trọng. Do công tác tái định cư
(TĐC) là quá trình rất phức tạp, mất nhiều thời gian, đòi hỏi phải tiến hành các
nghiên cứu rất tỉ mỉ về người dân tái định cư, về dân tộc, văn hoá, bản sắc, đặc
tính dân tộc và tập quán của họ trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất, nhiều


2

vấn đề kinh tế xã hội nhất định đang nãy sinh. Sinh kế của người dân tái định cư
chưa được cải thiện một cách đáng kể, tính ổn định chưa cao, thậm chí tiềm ẩn
nhiều nguy cơ rủi ro cả trên khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Xuất phát
từ thực tế đó, Việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển sinh kế bền vững

cho người dân tái định cư vùng Thuỷ điện Rào Quán tỉnh Quảng Trị" là cần
thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chung của đề tài là nhằm đảm bảo sinh kế bền
vững cho người dân tái định cư vùng thủy điện Rào Quán, tỉnh Quảng Trị trong
thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Đánh giá hiện trạng sinh kế của người dân tái định cư vùng thuỷ
điện Rào Quán tỉnh Quảng Trị
Mục tiêu 2: Xác định yếu tố tác động đến sinh kế của người dân vùng tái định
cư và cơ hội cải thiện sinh kế của họ;
Mục tiêu 3: Xây dựng một số giải pháp nhằm cải thiện và phát triển sinh kế
bền vững cho người dân vùng tái định cư trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình tái định cư vùng thủy
điện
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng đời sống sản xuất của
các hộ, trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng đưa ra giải pháp để phát triển sinh kế
bền vững.


3

+Phạm vi về không gian: Xã Hướng Linh huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị nơi tái định cư dự án Thủy điện Rào Quán.
+Phạm vi về thời gian: Từ 2007-2011
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng tái định

cư thủy điện Rào Quán.
- Thực trạng sinh kế của người dân vùng thủy điện.
+ Hiện trạng và sự thay đổi nguồn vốn sinh kế của các hộ gia đình tái định
cư.
+ Hiện trạng và sự thay đổi trong hoạt động sản xuất của các hộ gia đình
tái định cư
- Các yếu tố tác động đến sinh kế và tính bền vững của các hộ gia đình tái
định cư
- Giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững cho người dân.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm về sinh kế, sinh kế bền vững
Định nghĩa theo từ điển Oxford advanced learner’s: “ Livelihood a
means of earning money in order to live synonyn”. Tức sinh kế là kế sinh
nhai, cách thức kiếm sống.
Theo Bùi Đình Toái (2004): Khái niệm sinh kế của một hộ hay một cộng
đồng là một tập hợp các nguồn lực hay khả năng của con người kết hợp với
những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm
sống mà còn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác sinh kế của một
hộ gia đình hay một cộng đồng là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó
[3].
Theo Andrew Dorward và Nigel Poole trong hội thảo khởi động dự án
nâng cao hiệu quả thị trường cho Người nghèo: “Sinh kế bao gồm khả năng,
nguồn vốn, tài sản (kể cả nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động kiếm
sống cần thiết”[12].

- Theo R.Chamber và Conwhay (1992): “Một sinh kế bao gồm khả năng
(capacity), tài sản (assets) - các nguồn dự trữ, các nguồn tài nguyên, quyền được
bảo vệ và tiếp cận và các hoạt động cần có cho một cách thức kiếm sống”[11].
Trong nhiều nghiên cứu của mình F.Ellis cho rằng: “Một sinh kế bao gồm
tài sản (assets) - (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và vốn xã
hội), các hoạt động và việc tiếp cận đến các tài sản và các hoạt động này (qua thể
chế và quan hệ xã hội), tất cả đều xác định sự sống mà cá nhân hay hộ gia đình
nhận được”.[14]


5

- Theo DFID thì sinh kế có thể được mô tả là một tập hợp của việc sử
dụng các nguồn lực và thực hiện các hoạt động để sống. Các nguồn lực có thể
bao gồm kỹ năng và khả năng (vốn con người) của một cá nhân, đất đai tiết kiệm
và trang thiết bị, các hỗ trợ chính thức hay các mạng lưới không chính thức hỗ
trợ cho việc hoạt động [13].
Dựa vào định nghĩa về sinh kế của các tác giả trên, đặc biệt là R.Chamber
và Conway (1992) và “tài liệu thảo luận về sinh kế bền vững” của Oxfam. Vụ
Chính sách (18 tháng Hai 1994) thì sinh kế bền vững có thể được định nghĩa như
sau:
Sinh kế là một hoạt động hay là một phương tiện để mưu sinh, nó tùy thuộc
vào khả năng và của cải của một đối tượng nào đó. Và sinh kế của một đối tượng
được coi là bền vững khi họ có thể đương đầu và phục hồi trước các căng thẳng
và chấn động, nó tồn tại được hoặc nâng cao thêm các khả năng và của mình
trong hiện tại cũng như tương lai mà không làm tổn hại đến các nguồn lực khác.
Trong báo cáo Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát
triển thì một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc
phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả
năng và tài sản ở cả hiện tại và tương lai mà không tổn hại đến cơ sở các nguồn

tài nguyên thiên nhiên.
Hiện nay, sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà phân tích, hoạch định chính sách của nhiều nước trên thế giới. Mục tiêu cao
nhất của quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia là cải thiện sinh kế và luôn
đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững. Các nghiên cứu về sinh kế
hiện nay chủ yếu là khung sinh kế bền vững dựa trên cơ sở các nguồn lực của hộ
gia đình bao gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực.


6

1.1.2. Khung sinh kế bền vững
Bản thân sinh kế không thể mô tả một cách đầy đủ các mối quan hệ mà thực tế
vẫn đang tác động đến hoạt động sinh kế. Điều này có nghĩa là sinh kế không thể
tồn tại độc lập, bản thân nó vận động và chịu tác động của các yếu tố khác. Chính vì
vậy nghiên cứu sinh kế sẽ có ý nghĩa hơn khi xem xét sinh kế trong khuôn khổ
những mối quan hệ tương tác và kết quả của những tương tác này- đó là khung sinh
kế.
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những yếu tố
khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó
khăn hoặc cơ hội trong sinh kế. Đồng thời, khung sinh kế cũng nhằm mục đích tìm
hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào trong từng bối cảnh cụ
thể.
Khung sinh kế bền vững là một khung sinh kế nhấn mạnh tầm quan trọng
của các nguồn vốn, tài sản, thể chế, chính sách, chiến lược sinh kế, bối cảnh tổn
thương và quá trình thay đổi của sinh kế. Đặc biệt, khung sinh kế bền vững xem
xét mối tương quan của các yếu tố trong bối cảnh sinh kế bền vững.
Trong nghiên cứu về “môi trường và sinh kế - các chiến lược phát triển bền
vững” Koos Neefjes đã đưa ra khung sinh kế bền vững như sau [13]:



7

Vốn sinh kế

Bối cảnh dễ
tổn thương
- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn động

Chính sách, tiến
trình và cơ cấu.
- Ở các cấp khác
Tự nhiên
nhau của Chính phủ:
luật pháp, chính
sách công…
Vật chất
Con người - Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế
(thị trường, văn hóa)
Xã hội
Tài chính

Các chiến lược
kinh tế
- Các tác nhân xã hội
(nam, nữ, hộ gia

đình..)
- Các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên
- Sinh tồn hoặc tính
bền vững

Các kết quả sinh kế
- Thu nhập nhiều
hơn.
- Cuộc sống đầy đủ
hơn
- Giảm khả năng tổn
thương
- An ninh lương thực
được cải thiện
- Tăng tính bền vững
tài nguyên thiên
nhiên

Hình 1.1: Sơ đồ khung sinh kế bền vững (nguồn: DFID, 2001)


8

Như thể hiện ở trong hình 1.1, khung sinh kế bền vững chủ yếu lấy con
người làm trung tâm và nhằm giải thích mối quan hệ giữa con người, sinh kế của
họ, môi trường mà họ đang sống với các chính sách vĩ mô.
1.1.3. Thành phần của khung sinh kế
Thành phần của khung sinh kế gồm các thành phần chính sau:
* Các vốn sinh kế [13]: Các vốn sinh kế hay còn gọi là tài sản là những

nguồn lực cụ thể cũng như những khả năng của con người sử dụng và cải thiện
chúng. Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác
nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra
quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ,
tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật
chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ thường dựa vào năm loại nguồn lực (tài
sản) cơ bản là: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự
nhiên.
+ Vốn nhân lực: Là những kỷ năng, kiến thức, khả năng và tiềm năng lao
động, sức khỏe tạo cho con người có khả năng theo đuổi các chiến lược sinh kế khác
nhau. Ví dụ: vốn nhân lực bao gồm lao động, kỷ năng và kiến thức đã biến những
mảnh đất trống, đồi núi trọc thành nơi sinh sống, phát triển của con người, tức là vốn
nhân lực là đầu vào quan trọng nhằm biến nguồn vốn tự nhiên thành vốn vật chất.
Hay nói cách khác, vốn con người là điều kiện cần để sử dụng bốn nguồn vốn còn lại.
+ Vốn tài chính: Đó là những nguồn lực tài chính sẵn có để con người tiếp
tục sinh kế, bao gồm tiết kiệm và tín dụng. Về cơ bản vốn tài chính là trung gian
giao dịch giữa các nguồn vốn khác. Nó được thể hiện dưới hình thức phổ biến là
tiền giấy, tiền xu hoặc các loại tài sản có giá trị khác.
+ Vốn vật chất: Là một loại tài sản sinh kế bao gồm cơ sở hạ tầng và hàng
hóa sản xuất để hỗ trợ sinh kế. Vốn vật chất còn được gọi là “nguồn vốn do con


9

người làm nên”. Cơ sở hạ tầng bao gồm như nhà máy, đường sá, các hệ thống
cấp thoát nước…
+Vốn xã hội: Đó là các nguồn lực xã hội mà con người khai thác để theo
đuổi các mục tiêu sinh kế. Nó bao gồm các mối quan hệ xã hội nhằm hợp tác
giữa con người với nhau để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình chuyển hóa
nguồn vốn tự nhiên thành nguồn vốn vật chất.

+ Vốn tự nhiên: Là các kho dự trữ tài nguyên thiên nhiên, là nguồn lực cần
thiết cho sinh kế. Ba gồm những yếu tố liên quan tự nhiên môi trường: Khí hậu,
địa hình, đất đai, sông ngòi, rừng, biển… mà con người phụ thuộc.
Trên đây là năm nguồn vốn sinh kế của hộ hay của cộng đồng bất kỳ. Các
loại vốn này có quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình con người sử dụng,
tức là một loại vốn thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi loại vốn khác.
* Các chính sách và cơ cấu: Đây là thành phần hết sức quan trọng trong việc
tạo nên cơ hội và chiến lược sinh kế cho người dân, đặc biệt là người nghèo. Các
chính sách và cơ cấu này rất khác nhau và rất phức tạp, chúng vận hành ở các cấp
khác nhau, từ nhóm xã hội và cộng đồng dân cư đến cách hiệp định giữa các chính
phủ. Các “cơ cấu” ở đây có thể hiểu là các tổ chức của chính phủ, công dân và khu
vực doanh nghiệp.
* Kết quả và các chiến lược sinh kế
- Kết quả sinh kế là những mục tiêu mà con người muốn đạt được trong
cuộc sống. Những mục tiêu này ví dụ như an sinh, thu nhập, công bằng xã hội…
phải được cải thiện cho thế hệ hiện tại và cả thế hệ tương lai.
- Chiến lược sinh kế miêu tả phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và
quyết định mà con người đưa ra trong việc sử dụng, quản lý các nguồn vốn và tài
sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống (kết quả sinh kế).


10

Chiến lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định về các vấn đề
như: Đầu tư vào nguồn vốn và sự kết hợp tài sản sinh kế; quy mô các hoạt động
tạo thu nhập mà hộ gia đình theo đuổi; cách thức quản lý để bảo tồn các tài sản
sinh kế và thu nhập; cách thức thu nhận và phát triển kiến thức, kỹ năng cần thiết
để kiếm sống và cách thức đối phó những rủi ro, sốc. Trên thực tế chiến lược
sinh kế được phân ra làm 3 nhóm cụ thể:
Một là chiến lược duy trì: Đó là việc sử dụng hay kế hoạch sử dụng các

nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm ổn định/giữ nguyên quy mô các nguồn tài
sản, mức phúc lợi hiện tại hay quy mô sản xuất hiện có của hộ gia đình.
Hai là chiến lược phát triển: Đó là việc sử dụng hay kế hoạch sử dụng các
nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng quy mô các nguồn vốn và tài sản hay sản
xuất.
Ba là chiến lược thay đổi: Đó là việc sử dụng và tích lũy các nguồn vốn và
tài sản sinh kế để chuyển sang một loại hoạt động sản xuất khác nhằm tạo lợi ích
cao hơn và ổn định hơn.
* Các khả năng dễ bị tổn thương: là những tác động bất ngờ có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sinh kế của con người. Những thay đổi của các nguồn
gây tổn thương này có thể xảy ra theo ba con đường: xu hướng (phát triển công
nghệ, kinh tế, thay đổi chính trị …), thời vụ (xuất hiện trong sản xuất lương thực,
thị trường lao động …) và chấn động (sốc) (như hạn hán, lũ lụt, động đất, biến
động thị trường mà nó không thể dự báo một cách chắc chắn).
* Chương trình, dự án
Chương trình hay dự án là một hay một nhóm hoạt động cụ thể nào đó
nhằm thực hiện một mục tiêu cụ thể nào đó mà xã hội đặt ra. Đây chính là hình
thức quản lý theo mục tiêu đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội trong nền
kinh tế thị trường. Mỗi chương trình được hình thành là nhằm giải quyết các vấn
đề nội cộm nhất về kinh tế- xã hội của đất nước đặt ra.


11

*Vai trò của chương trình, dự án trong khung phân tích sinh kế bền
vững
Từ khung phân tích sinh kế, có thể chương trình hay dự án là một phần
trong sinh kế của người dân. Đây chính là chính sách của nhà nước nhằm làm
thay đổi các nguồn vốn của người dân ở cấp độ cộng đồng hay làm thay đổi môi
trường hoạt động của sinh kế (cấu trúc hay tiến trình) để cá nhân hay hộ gia đình

có nhiều cơ hội hơn trong cài thiện các nguồn vốn hay tài sản của họ.
Ở cấp độ cộng đồng, chương trình có thể là những đầu tư trực tiếp làm
thay đổi nguồn vốn đối với cộng đồng. Những đầu tư về hệ thống điện, đường,
trường trạm, chợ và các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất là điều kiện làm thay đổi
nguồn vốn ở cấp độ cộng đồng. Đây là cơ sở để nguồn vốn sinh kế của cá nhân
hay hộ gia đình có cơ hội cải thiện. Trên cơ sở thay đổi điều kiện về cơ sở hạ
tầng, các chiến lược sinh kế của hộ gia đình hay cá nhân có nhiều lựa chọn có
hiệu quả hơn. Hay nói một cách khác, các nguồn vốn của cá nhân hay hộ gia
đình sẽ có nhiều cơ hội thay đổi hay phát huy hiệu quả khi nguồn vốn này ở cấp
độ cộng đồng thay đổi.
Chương trình dự án có thể thay đổi môi trường hoạt động của sinh kế, làm
thay đổi cơ hội tiếp cận các nguồn vốn khác của các nhân hay hộ gia đình. Một
số chính sách tài chính, chính sách tín dụng, chính sách đất đai sẽ là điều kiện cơ
bản cho những trao đổi đối với các nguồn vôn sinh kế. Sự thay đổi chính sách tín
dụng sẽ cơ hội hay những hạn chế đối với cá nhân hay hộ gia đình thay đổi
nguồn vốn tài chính thông qua thay đổi mức độ tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Tương tự, những thay đổi về chính sách đất đai sẽ thay đổi điều kiện sở hữu,
điều kiện doa dịch vì thế thay đổi cơ hội tiếp cận nguồn vốn này đối với cá nhan
hay hộ gia đình. Do đó, sẽ làm thay đổi khả năng tiếp cận của nguồn vốn của cá
nhân hay hộ gia đình.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng chính sách, chương trình dự án
là một phần quan trọng trong sinh kế. Tuy nhiên, mức độ tác động đối với sự


12

thay đổi sinh kế tuy thuộc vào chương trình dự án và tùy thuộc vào cấp độ của
sinh kế. Chương trình, dự án hay chính sách của chính phủ thường thay đổi trực
tiếp nguồn vốn sinh kế ở cấp độ cộng đồng. Ở cấp độ hộ gia đình, chương trình,
dự án thường làm thay đổi điều kiện môi trường hay thay đổi cơ hội đối với sự

thay đổi sinh kế ở cấp độ hộ. Chính sách, chương trình thường ít khi tạo ra
những thay đổi trực tiếp đối với nguồn vốn sinh kế ở cấp độ hộ. Vì vậy, việc
xem xét đánh giá tác động của các chương trình, dự án cần chú ý đến cách thức
và phương pháp tác động cũng như cấp độ sinh kế.
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một sự tất yếu của sự phát triển trên thế giới. Đó là sự
phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững được xem xét một cách
tổng thể trên nhiều phương diện cả về kinh tế, môi trường và văn hóa – xã hội
[3].
- Về mặt kinh tế: Một hệ thống được coi là bền vững về mặt kinh tế thì nó
phải tạo ra hàng hóa và dịch vụ một cách liên tục với mức độ có thể kiểm soát
của Chính phủ và nợ bên ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn
hại đến sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
- Về mặt môi trường: Một hệ thống phát triển bền vững nếu nó duy trì được
nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái
sinh và việc khai thác nguồn lực không tái tạo vượt quá mức độ đầu tư cho sự
thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì đa dạng sinh học, ổn
định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác.
- Về mặt xã hội: một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự cân
bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục,
công bằng giới tính…
* Các điều kiện để phát triển bền vững


13

+ Duy trì dân số ở mức tối thiểu: Tức là nếu dân số quá đông sẽ làm cho
môi trường bị thoái hóa và các vấn đề về đô thị hóa khó có thể kiểm soát. Tỷ lệ
tăng dân số cao cũng sẽ dẫn đến các vấn đề như căng thẳng về xã hội và phân

biệt đối xử. Các chính sách để phát triển tính bền vững không chỉ yêu cầu làm
giảm tỷ lệ tăng dân số mà còn giảm tỷ lệ chết ở trẻ em và tăng chất lượng dân số.
+ Giảm đói nghèo: Đây là điều kiện cho sự phát triển bền vững và đến lượt
nó, tăng trưởng kinh tế bền vững lại là điều kiện cần cho việc giảm đói nghèo.
+ Khai thác tối ưu các nguồn lực không thể tái tạo: Các nguồn lực này là
một tài sản vốn không chỉ đối với những người sở hữu nó mà còn là của toàn xã
hội. Nguyên tắc phát triển bền vững đặt ra yêu cầu bất cứ khi nào sử dụng các
nguồn lực không thể thay thế được như dầu mỏ, quặng… thì nên nghĩ đến một
sự thay thế với giá trị tương tự, như là năng lực sản xuất trong tương lai.
+ Khai thác tối ưu các nguồn lực có thể tái tạo: Đây là các nguồn lực sử
dụng chung cho các thành viên trong xã hội và việc tiêu thụ nó có tính cạnh
tranh. Mục tiêu phát triển bền vững của các nguồn này là: Duy trì trữ lượng
không đổi, cực đại hóa khả năng phục vụ của trữ lượng hiện có, ngăn cấm việc
khai thác phung phí, giảm các yếu tố bên ngoài…
+ Ngăn cản sự thoái hóa môi trường
+ Cải thiện hiệu quả năng lượng: Năng lượng và đất đai là hai nguồn phát
tán khí nhà kính lớn. Do đó, cải tổ lĩnh vực năng lượng và cải thiện hiệu quả
năng lượng sẽ làm cho không khí trong lành và giảm chi phí về sức khỏe.
1.1.5. Quan điểm về phát triển sinh kế hộ của Đảng và Nhà nước ta
Nghị quyết số 26- NQ/ ngày 05-8-2008 của Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định: “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng


14

để phát triển kinh tế- xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước”.

- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vu quan trọng hàng đầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây
dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển
đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là
then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai
thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực
lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng
mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao dân trí nông dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa
thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống
nông dân.”


15

Về mục tiêu Nghị quyết cũng đã xác định : “Không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự
chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có

trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh
chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới
sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên
minh công nhân- nông dân- trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế- xã hội và
chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ đã có Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bô ̣ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới,
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyê ̣t chương trình Mu ̣c tiêu
quố c gia về xây dựng nông thôn mới giai đoa ̣n 2010-2020. Theo đó, các xã nông
thôn mới có kế t cấ u ha ̣ tầ ng kinh tế - xã hô ̣i từng bước phát triển hiê ̣n đa ̣i; cơ cấ u
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuấ t hơ ̣p lý, gắ n nông nghiêp̣ với phát triể n
nhanh công nghiêp,
̣ dich
̣ vu ̣; gắ n phát triể n nông thôn với đô thi ̣theo quy hoa ̣ch;
xã hô ̣i nông thôn dân chủ, ổ n đinh,
̣ giàu bản sắ c văn hóa dân tô ̣c; môi trường
sinh thái đươ ̣c bảo vê;̣ an ninh trâ ̣t tự đươ ̣c giữ vững; đời số ng vâ ̣t chấ t và tinh
thầ n của người dân ngày càng đươ ̣c nâng cao; theo đinh
̣ hướng xã hô ̣i chủ nghiã .
Với mu ̣c tiêu đế n năm 2015: 20% số xã đa ̣t chuẩ n Nông thôn mới và đế n năm
2020: 50% số xã đa ̣t chuẩ n Nông thôn mới (theo Bô ̣ tiêu chí quố c gia về nông



16

thôn mới [11]). Trên cơ sở đó Nghi ̣ quyế t Đa ̣i hô ̣i Đảng bô ̣ tỉnh Quảng Trị lầ n
thứ XV đã đề ra: đế n năm 2015 tỉnh Quảng Tri ̣ có 20% số xã (23-24 xa)̃ đa ̣t
chuẩ n Nông thôn mới và đế n năm 2020 có 50% số xã (58-59 xa)̃ đa ̣t chuẩ n Nông
thôn mới (theo Bô ̣ tiêu chí quố c gia về nông thôn mới).
1.2. Thực tiến di dân tái định cư vùng thuỷ điện
1.2.1. Mô hình di dân trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Công trình thủy điện Tam Hiệp - Trung Quốc là công trình thủy điện lớn
nhất thế giới có công suất lắp máy là 22.400 MW, hàng năm sản suất được 84,7
tỷ kwh, di dời 1,13 triệu người và 1.630 nhà máy, với tổng vốn đầu tư phê duyệt
tháng 5/1993 là 90,09 tỷ nhân dân tệ (trong đó vốn đầu tư xây dựng công trình
nhà máy là 50,09 tỷ nhân dân tệ, vốn đầu tư cho di dân là 40 tỷ nhân dân tệ); do
các biến động về giá cả, thay đổi lãi suất ngân hàng và tỷ giá hối đoái, nâng tổng
vốn đầu tư lên 180 tỷ nhân dân tệ (trong đó vốn xây dựng nhà máy khoảng 95 tỷ
nhân dân tệ, vốn dành cho di dân khoảng 85 tỷ nhân dân tệ). Ngoài ra, Chính
phủ Trung Quốc còn kêu gọi, yêu cầu các tỉnh, thành phố có tiềm lực kinh tế hỗ
trợ thêm 80 tỷ nhân dân tệ để thực hiện di dân; như vậy, tổng vốn đầu tư thực
hiện di dân công trình thủy điện Tam Hiệp là 165 tỷ nhân dân tệ [1].
Về chính sách di dân, TĐC công trình thủy điện Tam Hiệp - Trung Quốc,
ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo quy định và được đầu tư các công trình
cơ sở hạ tầng, người dân TĐC được Nhà nước cấp đất ở, vườn là 80m2/người,
đất sản xuất 466,7 m2/người, mua BHXH trong 20 năm với kinh phí là 17.000
đến 18.000 nhân dân tệ/người và được hưởng chế độ hưu khi nữ đủ 50 tuổi và
nam đủ 60 tuổi và được hỗ trợ 600 nhân dân tệ/người/năm trong 20 năm tính từ
khi người TĐC di chuyển đến nơi ở mới. Đối với hộ sản xuất nông nghiệp được
hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao; đối với những lao động có nhu



17

cầu chuyển đổi nghề nghiệp thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề và giới
thiệu việc làm…
Sau 18 năm (1993 - 2010) thực hiện hoàn thành công tác di dân, TĐC, đến
nay đã có 30% số dân TĐC có cuộc sống cả về vật chất và tinh thần tốt hơn nơi
ở cũ, 50% số dân TĐC có cuộc sống cả về vật chất và tinh thần bằng nơi ở cũ và
20% số dân TĐC có cuộc sống cả về vật chất và tinh thần thấp hơn nơi ở cũ.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao mức sống của người dân
vùng TĐC công trình thủy điện Tam Hiệp, Chính phủ Trung Quốc tiếp tục đầu
tư cho giai đoạn hậu TĐC với tổng vốn là 120 tỷ nhân dân tệ trong 10 năm (giai
đoạn 2011- 2020), số vốn trên được trích từ thu nhập giá điện hàng năm của
công trình thủy điện Tam Hiệp (0,005 tệ/kwh, 0,003 tệ/m3 nước) và phần thuế
dành cho địa phương theo quy định của pháp luật. Nhằm tiếp tục thực hiện các
chính sách hỗ trợ đời sống, phát triển sản xuất trên và đầu tư sửa chữa, nâng cấp
các công trình cơ sở hạ tầng đã xuống cấp sau 18 năm thực hiện di dân, cũng
như đầu tư xây dựng một số công trình mới cần thiết phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng TĐC.
1.2.1.2. Thái Lan
Việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai
và các mục đích công cộng khác phải thực hiện đền bù theo giá thị trường cho
những người hợp pháp về tất cả những thiệt hại do việc trưng dụng gây ra. Trên
cơ sở này, các ngành có các quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất
của ngành mình theo những nguyên tắc đã quy định trong Hiến pháp 1982 của
Thái Lan.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về Trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát triển



18

đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng
khác. Luật này cũng quy định các nguyên tắc trưng dụng đất, các nguyên tắc tính
giá trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại, trình tự lập và phê duyệt dự án và đền
bù, tái định cư, trình tự đàm phán, nhận tiền đền bù, trình tự khiếu nại và giải
quyết khiếu nại, trình tự đưa ra toà án.
Tuy nhiên, Luật trên cũng chỉ quy định các nguyên tắc chung, không quy
định cụ thể, vì vậy, từng ngành có các quy định riêng cho ngành mình về các
trình tự và nguyên tắc cụ thể để xác định giá trị đền bù và thực hiện tái định cư
cho người bị thu hồi đất. Trong việc thực hiện thì ngành điện lực thực hiện tốt
nhất. Cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án tái định cư lớn nhất nước
đã có chính sách riêng về đền bù và tái định cư với mục tiêu "đảm bảo cho
những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn" thông qua việc cung cấp cơ sở
hạ tầng nhiều hơn và tốt hơn, đảm bảo cho người bị ảnh hưởng có thu nhập cao
hơn và được tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển. Chính sách đền bù và
tái định cư của cơ quan Điện lực Thái Lan đã vượt trên các đòi hỏi về mặt pháp
lý của luật pháp Thái vì được xây dựng với mục tiêu nâng cao mức sống của
những người bị ảnh hưởng và trên thực tế đã tỏ ra có hiệu quả trong nhiều dự án
đập lớn của Thái Lan [1].
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La
Trong mấy năm gần đây Nhà nước đang thực hiện một dự án rất lớn ở Sơn
La, đó là Dự án thuỷ điện Sơn La. Để thực hiện được dự án này địa phương phải
tiến hành tái định cư cho một lượng lớn các hộ gia đình hiện đang sinh sống
trong vùng lòng hồ. Tuy vậy cho đến nay dự án tái định cư được thực hiện với
tiến độ chậm hơn nhiều so với kế hoạch. Theo Quyết định 196 của Thủ tướng
Chính phủ về Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La thì



×