Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng vối thuốc (schima wallichii choisy) tại sơn la và gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 88 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ...... tháng 4 năm 2016
Tác giả

Phạm Văn Vinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng Vối
thuốc (Schima wallichii Choisy) tại Sơn La và Gia Lai” được hoàn thành trong
chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 22a (2014 - 2016) tại trường Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được quan tâm và
sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học và các thầy cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến Ban
Giám hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam và đặc biệt là TS. Đặng Thịnh Triều– người hướng dẫn khoa học – đã tận
tình truyền đạt kiến thức chuyên môn và những kinh nghiệm quý báu cùng những
tình cảm tốt đẹp nhất giành cho tôi trong quá trình hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người


thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành Luận văn.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng
chắc chắn còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp xây dựng quý báu và chân tình của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng các
đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày .... tháng 4 năm 2016
Tác giả

Phạm Văn Vinh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .............................................................. vi
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 2
1.1.1.Phân loại, tên gọi, mô tả hình thái và giải phẫu................................. 2
1.1.2. Giá trị sử dụng: ................................................................................. 4

1.1.3. Chọn và nhân giống: ......................................................................... 5
1.1.4. Đặc điểm sinh lý - sinh thái: ............................................................. 6
1.1.5. Trồng và chăm sóc rừng: .................................................................. 7
1.1.6. Một số thành tựu khác: ..................................................................... 8
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2.1. Phân loại, tên gọi và mô tả hình thái: .............................................. 9
1.2.2. Giá trị sử dụng: ................................................................................. 9
1.2.3. Chọn và nhân giống: ....................................................................... 10
1.2.4. Đặc điểm sinh lý - sinh thái: .......................................................... 12
1.2.5. Trồng và chăm sóc rừng: ................................................................ 13
1.3. Nhận xét chung ..................................................................................... 14
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................... 14
1.3.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 14


iv

Chương 2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 16
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 16
2.3. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 16
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 16
2.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con khi trồng rừng đến tỷ
lệ sống và sinh trưởng của Vối thuốc. ...................................................... 16
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý thực bì đến tỷ lệ sống và sinh
trưởng của Vối thuốc. ............................................................................... 16
2.4.3. Nghiên cứu gieo hạt thẳng Vối thuốc. ............................................ 16
2.4.4. Đề xuất các biện pháp lâm sinh trong trồng rừng Vối thuốc.......... 16
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 16

2.5.1. Địa điểm và đặc điểm đất trong khu vực nghiên cứu ..................... 16
2.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 21
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23
2.7. Phương pháp tính toán xử lý số liệu nội nghiệp ................................... 23
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
3.1.1. Xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ......................... 25
3.1.2. Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh - tỉnh Gia Lai .................................. 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 27
3.2.1. Xã Chiềng Bông, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ........................ 27
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con khi trồng rừng đến tỷ lệ
sống và sinh trưởng của Vối thuốc .............................................................. 29


v

4.1.1. Tỷ lệ sống và phẩm chất của Vối thuốc trong các thí nghiệm ....... 29
4.1.2. Sinh trưởng của Vối thuốc trong các thí nghiệm ............................ 31
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý thực bì đến tỷ lệ sống và sinh trưởng
của Vối thuốc ............................................................................................... 36
4.2.1. Tỷ lệ sống và phẩm chất của Vối thuốc trong các thí nghiệm ....... 36
4.1.2. Sinh trưởng của Vối thuốc trong các thí nghiệm ............................ 37
4.3. Nghiên cứu gieo hạt thẳng Vối thuốc ................................................... 40
4.3.1. Tỷ lê ̣ hố có ha ̣t nảy mầ m................................................................. 40
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU



vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu/Chữ viết tắt

Giải nghĩa

CT

Công thức

D00

Đường kính gốc

D1.3

Đường kính tại vị trí 1,3m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

NC

Nghiên cứu

NN&PTNT


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KHSXLN

Khoa học sản xuất lâm nghiệp

KTXTTS

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

VQG
TN

Vườn Quốc gia
Thí nghiệm


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

2.1

Đặc điểm đất trong các thí nghiệm tại Sơn La và Gia Lai


20

2.2

Tuổi và kích thước cây con của các thí nghiệm trước khi trồng

21

4.1

Tỷ lệ sống của Vối thuốc trong các thí nghiệm theo thời gian

28

4.2

Phẩm chất cây con trong các thí nghiệm 3 năm sau khi trồng

30

4.3

Sinh trưởng đường kính của Vối thuốc trong các thí nghiệm theo thời gian

31

4.4

Tỷ lệ sống của Vối thuốc trong các thí nghiệm theo thời gian


36

4.5

Sinh trưởng của Vối thuốc trong các thí nghiệm theo thời gian

38

4.6

Phẩm chất cây còn lại trong hố theo thời gian

41

4.7

Kết quả điều tra tỷ lệ này mầm của Vối thuốc sau khi gieo 1 tháng

42


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang


1.1

Bản đồ phân bố tự nhiên của Vối thuốc.

2

2.1

Bản đồ các vị trí thí nghiệm

17

2.2

Bản đồ vị trí các thí nghiệm tại Sơn La

18

2.3

Bản đồ vị trí các thí nghiệm tại Gia Lai

19

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12

Tỷ lệ sống của Vối thuốc trong các mô hình thí nghiệm tiêu
chuẩn cây con
Sinh trưởng đường kính gốc của Vối thuốc trong các mô hình
thí nghiệm tiêu chuẩn cây con ở Gia Lai
Sinh trưởng đường kính gốc của Vối thuốc trong các mô hình
thí nghiệm tiêu chuẩn cây con ở Sơn La
Sinh trưởng chiêu cao của Vối thuốc trong các mô hình thí
nghiệm tiêu chuẩn cây con ở Gia Lai
Sinh trưởng chiều cao của Vối thuốc trong các mô hình thí
nghiệm tiêu chuẩn cây con ở Sơn La
Sinh trưởng đường kính tán của Vối thuốc trong các mô hình
thí nghiệm tiêu chuẩn cây con ở Gia Lai
Sinh trưởng đường kính tán của Vối thuốc trong các mô hình
thí nghiệm tiêu chuẩn cây con ở Sơn La
Sinh trưởng của Vối thuốc trong các mô hình thí nghiệm tiêu
chuẩn cây con tại Sơn La Năm 2015
Sinh trưởng của Vối thuốc trong các mô hình thí nghiệm tiêu
chuẩn cây con tại Gia Lai Năm 2015
Tỷ lệ sống của Vối thuốc theo thời gian trong thí nghiệm xử lý
thực bì
Sinh trưởng của Vối thuốc theo thời gian trong thí nghiệm xử
lý thực bì

Sinh trưởng của Vối thuốc trong các mô hình thí nghiệm gieo
hạt thẳng

30
32
32
33
33
34
34
35
35
37
39
41


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) là cây gỗ lớn, có phân bố rộng rãi ở Việt
Nam và một số nước Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia,
Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Philippines và Thái Lan (Orwa và cộng sự,
2009). Gỗ Vối thuốc thuộc nhóm V, nặng và bền chắc, không cong vênh, mối mọt,
lõi giác màu nâu đẹp, gỗ dùng làm cột nhà, đồ gia dụng. Vỏ, lá và rễ cây được dùng
để chữa một số bệnh và sản xuất các chế phẩm công nghiệp. Với khả năng chịu
nhiệt tốt, Vối thuốc được dùng làm băng xanh cản lửa rất có hiệu quả (Phạm Ngọc
Hưng, 2001). Là cây ưa sáng, sinh trưởng tương đối nhanh, có thể sống trên nhiều
dạng lập địa khác nhau, khả năng tái sinh tự nhiên tốt. Do có những đặc điểm ưu
việt trên, Vối thuốc là một trong số ít loài cây được đề xuất ưu tiên cho trồng rừng

phòng hộ đầu nguồn (Cẩm nang ngành lâm nghiệp, 2004). Trên thực tế, Vối thuốc
đã được lựa chọn để trồng ở những nơi điều kiện lập địa đã bị suy thoái do mất
rừng, ở những nơi đất có trảng cây bụi hoặc ở nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
Trong quyết định phê duyệt đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp”, định hướng
phát triển rừng trồng là nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng để đạt sản lượng
gỗ thương phẩm bằng 80% trữ lượng, trong đó 40% gỗ lớn và 60% gỗ nhỏ (Tổng
cục lâm nghiệp, 2013). Với đặc điểm sinh trưởng, và chất lượng gỗ của loài, Vối
thuốc là một trong những loài cây bản địa có thể trồng để cung cấp gỗ lớn. Mặc dù
Vối thuốc tái sinh tự nhiên rất mạnh và sinh trưởng của cây tái sinh cũng tốt, tuy
nhiên việc trồng rừng vẫn còn gặp một số khó khăn như tỷ lệ sống không ổn định,
sinh trưởng sau khi trồng không tốt, do vậy diện tích trồng rừng Vối thuốc còn
khiêm tốn (Võ Đại Hải và cộng sự, 2010).
Để góp phần làm cơ sở khoa học cũng như thực tiễn trong việc phát triển loài
cây bản địa có giá trị này. Đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng
rừng Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) tại Sơn La và Gia Lai” được thực hiện
là cần thiết.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về cây Vối thuốc được tiến hành khá toàn diện, có thể tổng hợp
những kết quả nghiên cứu theo các khía cạnh sau đây.
1.1.1.Phân loại, tên gọi, mô tả hình thái và giải phẫu
Vối thuốc Schima wallichii, thuộc họ Chè (Theaceae), bộ Chè (Theales) là 1
trong 15 loài thuộc chi Schima (S. Bloembergen, 1952). Tên chi Schima được xuất
phát từ tiếng Hy Lạp là Skiasma, có nghĩa là che bóng hoặc có liên quan đến vương
miện trong cung đình cổ xưa (Lahiri AK, 1987). Vối thuốc phân bố rộng rãi ở các

nước Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ , Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal,
Papua New Guinea, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. (Orwa và cộng sự, 2009).
Cũng theo Orwa và cộng sự, tại các nước trên, Vối thuốc có thể trồng ở bất kỳ vùng
sinh thái nào. Trên thị trường gỗ thế giới, Vối thuốc có 4 tên thương mại là Chilaini,
Mang tan, Needlewood và Simartolu, được mang mã số S5884 (Crescent Bloom,
2006). Như vậy, tên loài Schima wallichii Choisy đã được thống nhất sử dụng trên
phạm vi toàn thế giới, tương ứng với tên loài theo tiếng Việt là Vối thuốc.

Hình 1.1: Bản đồ phân bố tự nhiên của Vối thuốc


3

Vối thuốc đã được mô tả khá kỹ về hình thái bên ngoài và cấu tạo giải phẫu.
Đây là cơ sở khoa học cho việc định loại và phân biệt Vối thuốc với những loài
khác, đặc biệt là với những loài cùng chi với nó. Việc mô tả hình thái loài nhìn
chung có sự thống nhất cao giữa các tác giả ở nhiều quốc gia và tổ chức nghiên cứu
khoa học khác nhau. Theo Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World
Agroforestry Centre, 2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) thì Vối thuốc là
cây thường xanh, kích thước từ trung bình đến lớn, có thể đạt tới chiều cao 47m,
chiều cao dưới cành có thể đạt 25m, đường kính D1,3 đạt tới 125cm. Vỏ dày, bề mặt
xù xì, màu nâu đến xám đen, mặt trong của vỏ có màu đỏ nhạt, trong vỏ có sợi gây
ngứa. Lá hình thuôn đến elip rộng, kích thước lá từ 6-13cm x 3-5cm, đáy lá hình
nêm, đỉnh lá nhọn, có từ 6-8 đôi gân, cuống lá dài khoảng 3 mm. Hoa mọc tại nách
lá nơi đầu cành với 2 lá bắc, đài hoa đều nhau, cánh hoa có màu trắng hồng, có
nhiều nhị. Nhuỵ hoa lớn, có 5 ngăn với từ 2-6 noãn mỗi ngăn. Quả nang hình bán
cầu, đường kính từ 2-3 cm, vỏ quả nhẵn. Vối thuốc có thể ra hoa từ tuổi 4, hoa và
quả xuất hiện quanh năm, tuy nhiên hoa ra tập trung theo mùa. Quả có cánh và phát
tán nhờ gió.
Về cấu tạo giải phẫu, H. G. Richter và M. J. Dallwitz (1996)đã mô tả như

sau: (i)- Thịt vỏ Vối thuốc màu hồng, không có nhựa mủ nhưng chứa nhiều nước,
trong thịt vỏ chứa nhiều sợi óng ánh, màu trắng và rất ngứa. Do trong tế bào thịt vỏ
có chứa nhiều nước nên khả năng chịu lửa, chịu nhiệt của Vối thuốc rất cao; (ii)Vòng sinh trưởng không rõ ràng hoặc không có, màu sắc của giác và lõi gỗ không
phân biệt, thường là màu nâu. Gỗ cứng, không có mùi thơm, khối lượng riêng từ
0,45 - 0,92 g/cm3; (iii)- Gỗ có nhiều mạch nhỏ, dài, ống mạch đơn chia làm 2 loại,
một loại đường kính rất nhỏ, loại kia đường kính nhỏ. Khoảng cách giữa các ống
mạch là 48 - 92 - 118 micromet, bình quân 25 - 33 ống mạch/mm2; (iv)- Quản bào
không liên tục hoặc không có. Sợi gỗ không có vách ngăn, nhưng rất dày và có ranh
giới rõ ràng; (v)- Trục nhu mô rõ ràng, đầu thắt lại, hình dạng giống như các dây tơ,
bình quân mỗi tế bào có 4-12 dây tơ nhu mô; (vi)- Trong tế bào có chất nhầy và dầu
nhưng không phân biệt rõ. Tế bào có nhựa hay các ống chứa tanin nhưng cũng


4

không phân biệt rõ; (vii)- Trong các trục nhu mô tế bào hoặc trong các bộ phận của
mô bào có chứa các tinh thể cấu tạo từ các khoáng vật, hình lăng trụ, kích thước
trung bình; (viii)- Lõi gỗ không phản quang. Khi làm tế bào từ từ mất nước cũng
không xuất hiện phản quang. Khi đã tách nước ra khỏi tế bào, màu sắc chủ yếu là
nâu nhạt.
Tian - XiaoRui (2000) cũng đã nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá, cành non và
vỏ của 12 loài cây khác nhau ở vùng núi Tây Nam Trung Quốc, trong đó có loài
Vối thuốc và đưa ra kết luận: Trong tất cả các loài cây, khả năng chịu lửa của lá
kém hơn khả năng chịu lửa của cành non và vỏ. Trị số nhiệt, độ ẩm, điểm bốc cháy
và lượng tro là chỉ tiêu chính ảnh hưởng đến sự cản lửa của các loài cây. Trong số
12 loài nghiên cứu thì Vối thuốc (S. wallichii), Castanopsis hystrixvàMyrica rubra
có sức chống lửa tốt nhất.
Như vậy, việc định loại, tên gọi và mô tả hình thái cũng như cấu tạo giải
phẫu loài Vối thuốc là tương đối rõ ràng, không chỉ có tác dụng nhận biết và phân
biệt loài mà còn có ý nghĩa gợi suy cho việc sử dụng một số sản phẩm của nó thông

qua những mô tả về hình thái cấu tạo giải phẫu các bộ phận của cây.
1.1.2. Giá trị sử dụng:
Những kết quả nghiên cứu cho thấy gỗ Vối thuốc bền và cứng, dễ gia công
bằng tay hoặc bằng máy móc. Gỗ chống được mối. Vối thuốc thường được sử dụng
làm cột, xà, cửa, đồ gia dụng, đóng tàu thuyền, dụng cụ trong nông nghiệp, đồ chơi,
đồ tiện, thanh đường ray, làm cầu nơi núi cao. Gỗ còn được dùng để sản xuất ván
lạng. Lá Vối thuốc có thể dùng làm thức ăn cho gia súc (Kayastha, 1985). Bhatt và
Tomar (2002) nghiên cứu lượng nhiệt tỏa ra (calo) và kết luận rằng Vối thuốc có thể
được sử dụng làm gỗ củi rất tốt. Nhiệt lượng củi Vối thuốc đạt 19.800 kJ/kg (World
Agroforestry Centre, 2006). Lá và rễ được dùng để điều trị bệnh sốt.Vỏ dùng để
điều trị bệnh đường ruột, làm thuốc nhuộm và trong công nghệ thuộc da. Do vỏ
chứa chất độc là Alkaloid nên được dùng để diệt cá. Tràng hoa được dùng để trị
chứng rối loạn tử cung và chứng ictêri.Các nghiên cứu cũng cho thấy, Vối thuốc là
loài đa tác dụng nên có thể xem nó là loài thực vật thân gỗ cung cấp lâm sản ngoài


5

gỗ (Anonymous, 1991; Eberhard F. Bruenig, 1998).Với giá trị sử dụng đa dạng và
kinh tế cao, Vối thuốc đã được gây trồng ở một số nước như Indonesia, Malaysia,
Nhật Bản, Philippines.
1.1.3. Chọn và nhân giống:
Việc nghiên cứu chọn và nhân giống Vối thuốc mới chỉ bắt đầu trong khoảng
8-10 năm trở lại đây, nên kết quả nghiên cứu còn ít và mang tính kinh nghiệm. Hiện
nay, chưa có tài liệu nào đề cập đến kỹ thuật chọn giống Vối thuốc. Đối với kỹ thuật
nhân giống mới chỉ rút ra được một số nhận xét ban đầu như sau:
+ Vối thuốc được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp hữu tính (từ hạt),
việc nhân giống vô tính là có triển vọng nhưng hiện nay thực hiện chưa thành công.
Quả Vối thuốc được thu hái trước khi vỏ nứt, sau đó khoảng 2 tuần vỏ quả nứt ra và
có thể thu hạt. Hạt của Vối thuốc khó bảo quản. Có thể bảo quản hạt trong điều kiện

nhiệt độ phòng trong vòng 3 tháng.1 kg hạt chứa 196.000-267.000 hạt (World
Agroforestry Centre, 2006).
+ Tỷ lệ nảy mầm của hạt Vối thuốc có thể đạt 90% sau khi thu hái 10-12
ngày. Tuy nhiên, đôi khi gặp trường hợp tỷ lệ chỉ đạt 15% sau khi gieo 23-85 ngày.
Hạt Vối thuốc được gieo trong bóng râm và phủ một lớp đất mỏng. Tỷ lệ cây sống
sau khi gieo đạt khoảng 50%. Sau 2-3 tháng cây con đạt chiều cao từ 5-8 cm thì
chuyển vào bầu. Trong thời kỳ vườn ươm cần phải có giàn che. Cây trong vườn
ươm 6-8 tháng đạt chiều cao 20 cm thì có thể đem trồng.
+ Ở các vùng địa lý khác nhau, mùa ra hoa và quả chín của loài Vối thuốc
cũng khác nhau. Ở Ấn Độ, Vối thuốc ra hoa tháng 4-6, quả rụng vào tháng Giêng
đến tháng Ba năm sau (Anon, 1996).Ở Indonesia, Vối thuốc ra hoa tháng 8-11,
quả chín tháng 3-5 năm sau (KeBle và Sidiyasa, 1994). Tại Lào, hạt Vối thuốc
được thu vào tháng 2-3, khi quả chuyển từ màu xanh sang màu nâu (Laos tree
seed project, 2006).
Những thông tin ban đầu về kỹ thuật nhân giống Vối thuốc bằng hạt tuy còn
sơ sài, nhưng rất hữu ích và là tài liệu tham khảo tốt cho những nghiên cứu phát
triển loài cây này ở Việt Nam.


6

1.1.4. Đặc điểm sinh lý - sinh thái:
Những thành tựu nghiên cứu ban đầu về đặc điểm sinh lý - sinh thái loài Vối
thuốc tương đối nổi bật trong số những nghiên cứu về phát triển loài cây này. Cụ
thể như sau:
+ Vối thuốc chịu rét tốt. Cây có thể sống được ở nhiệt độ không khí -30C,
nếu nhiệt độ thấp duy trì trong thời gian dài thì ngưỡng sinh thái nhiệt là 0-50C.Nếu
ngẫu nhiên có sương giá 3 ngày liên tục thì chỉ những cây non mới bị hại ở đỉnh
ngọn (Biswas và cộng sự, 2004).
+ Vối thuốc chịu được nhiệt độ cao. Giới hạn sinh thái nhiệt của cây lên tới

37-450C. Do trong tế bào thịt vỏ của Vối thuốc chứa nhiều nước, nên độ ẩm và điểm
bốc cháy của cây cao, khả năng chịu nhiệt và chịu lửa cháy của loài cây này rất tốt
(Biswas và cộng sự, 2004).
+ Vối thuốc là cây ưa sáng, nhưng lúc nhỏ có khả năng chịu bóng. Biểu hiện
rõ rệt nhất của đặc tính này là Vối thuốc tái sinh yếu dưới tán rừng rậm, nhưng tái
sinh hạt dày đặc tại các lỗ trống trong rừng.
+ Vối thuốc là cây phân bố rộng, biên độ sinh thái lớn, là cây bản địa của
Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea,
Phillipines, Thailand và Việt Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc
thường mọc thành quần thụ từ nơi đất thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh,
nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Vối thuốc có thể
xuất hiện nơi có độ cao tới 2.400m (tối đa 3.900m), nhiệt độ trung bình từ 0-5 đến
37-450C, lượng mưa trung bình 1.400-5.000 mm. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều
loại đất với thành phần cơ giới và độ phì khác nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khô
cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối
thuốc là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Laos tree seed project, 2006).
+ Vối thuốc có khả năng đâm chồi mạnh sau cháy rừng hoặc sau khi rừng bị
sương giá huỷ hoại. Số chồi bình quân rất lớn, lên tới 8-9 chồi/gốc, có khi tới 15-20
chồi/gốc.
+ Ngoài bốn yếu tố sinh thái giới hạn trên cạn đã biết theo quy luật chung
(ánh sáng, nhiệt, nước, dinh dưỡng khoáng), cần chú ý thêm hai yếu tố sinh thái giới


7

hạn đối với Vối thuốc là độ pH đất. Biên độ pH của đất đối với Vối thuốc là 3,8-5,6.
Cây không phân bố hay sống trên đất đá vôi.
+ Vối thuốc có thể bị bệnh lở cổ rễ ở giai đoạn tuổi nhỏ do nấm Armillaria
mellea gây ra. Cây còn có thể bị sâu đục thân (Trachylophus approximator) phá
hoại, cũng do loài sâu đục thân này mà một số loài bệnh khác dễ thâm nhập.Gỗ cây

thường bị phá hoại bởi các loài Rhadinomerus malsea, Platypus indicus và kiến
trắng.Ngoài ra, một số loài nấm thường làm gỗ Vối thuốc bị rỗ hoặc có các đốm
trắng (KeBler và Sidiyasa. 1994).
1.1.5. Trồng và chăm sóc rừng:
Những thành tựu nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng Vối thuốc
còn hết sức khiêm tốn, chủ yếu được rút ra từ hoạt động nghiên cứu thực nghiệm
mô hình.
Theo Phillips (1980), tỷ lệ sống của Vối thuốc trong trồng rừng có thể đạt
100%. Tại Malaysia, Vối thuốc được trồng với khoảng cách 1,8m x 1,2m hoặc 3,6m
x 1,8m, với mật độ trồng thưa hơn đường kính cho tăng trưởng gấp đôi so với mật
độ dày. Thời gian đầu sau khi trồng, sinh trưởng của Vối thuốc chậm, tuy nhiên sẽ
nhanh hơn trong thời gian sau. Tại Lào, Vối thuốc là cây phù hợp cho trồng trên đồi
trọc. Đất trồng Vối thuốc được cày theo băng vào tháng Giêng và bừa vào tháng 3,
hoặc cũng có thể đào hố vào tháng 6 và 7 trước khi trồng 15-20 ngày. Bón lót 25g
phân NPK tỷ lệ 16:20:10 và bón thúc lần 2 vào tháng 8. Trong 10 năm đầu sau khi
trồng không cần tỉa thưa (Laos tree seed project, 2006). Vối thuốc có thể trồng bằng
phương pháp gieo hạt thẳng (Ulrich, 2001). Theo Laos tree seed project (2006), khi
gieo hạt thẳng, Vối thuốc mọc tốt hơn cây con trong vườn ươm, sau 1 năm cây con
có thể đạt chiều cao 60cm so với cây trong vườn ươm cùng thời điểm chỉ đạt 1520cm. Vối thuốc có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao với các loài khác. Tại
Indonesia, Vối thuốc được trồng hỗn giao với Thông nhựa (KeBler và Sidiyasa,
1994). Ở Lào, Vối thuốc được coi là có yêu cầu sinh thái giống với Thông mã vĩ,
hạt của Vối thuốc được gieo cùng với Thông mã vĩ, trong trồng rừng 2 loài này
cũng được trồng hỗn giao với nhau. Theo Xiaonui và Hirata (2002), Vối thuốc cũng


8

được trồng hỗn giao với Thông Luchu (Pinus luchuensis Mayr) tại đảo Okinawa,
Nhật Bản.
Tại Ấn Độ Vối thuốc được trồng như một loài cây để hạn chế xói mòn và giữ

nước.Ngoài ra, Vối thuốc cũng được trồng che bóng cho chè (Anon, 1986). Lá của
Vối thuốc sau khi rụng chậm phân huỷ, tốc độ phân giải là 0,55-0,61, phải trong
thời gian 15 tháng lá mới phân huỷ hết, vì vậy có vai trò trong việc giữ Ni-tơ dưới
thảm rừng (Nimpha và Takeda, 1999), điều này đặc biệt quan trọng đối với rừng
nhiệt đới khi tốc độ phân huỷ của thảm mục nhanh dẫn tới việc các chất dinh dưỡng
dễ bị mất theo nước mưa khi cây chưa kịp sử dụng.
Do có khả năng chịu được lửa, nên tại Trung Quốc, Vối thuốc thường được
dùng để trồng làm băng cản lửa (Ulrich Apel, 2001)
1.1.6. Một số thành tựu khác:
Ngoài những kết quả nêu trên, Vối thuốc còn được quan tâm bởi nhiều nhà
khoa học trên thế giới dưới nhiều góc độ khác nhau. Laode và cộng sự (2004) đã
nghiên cứu tốc độ phân huỷ của vật rơi rụng của Vối thuốc cùng 3 loài cây bản địa
khác tại đảo Okinawa, Nhật Bản, trong đó tỷ lệ phân huỷ của Vối thuốc là
0,66/năm. Hàm lượng dinh dưỡng của một số nguyên tố trong vật rơi rụng và mối
quan hệ giữa các nguyên tố trong lá già của Vối thuốc tại đảo Okinawa, Nhật Bản
cũng đã được nghiên cứu (Xiaoniu và cộng sự. 2003). Kết quả tại 2 khu vực nghiên
cứu A và B cho thấy lượng vật rơi rụng tương ứng là 684 và 737g/m2/năm. Hàm
lượng dinh dưỡng hoàn trả cho đất là 80,1 kg N; 3,2kg P; 25,8kgK; 58,6kg Ca; và
17,1kg Mg tại khu thí nghiệm A và 80,6kg N; 2,9kgP; 20,7kg K; 65,9kg Ca; và
17,8kg Mg trong khu thí nghiệm B. Kết quả cũng cho thấy lượng dinh dưỡng hoàn
trả đất không đủ bù vào dinh dưỡng được tích luỹ bởi những lá trưởng thành trên
cành. Chhetri và Fowler (1996) đã xây dựng mối quan hệ giữa chiều cao và đường
kính D1,3 cũng như mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính gốc cho Vối thuốc và
một số loài khác tại rừng ôn đới lá rộng tại Nepal.
1.2. Ở Việt Nam
Vối thuốc là loài cây khá thông dụng đối với người dân vùng núi, đặc biệt tại
các tỉnh vùng núi phía Bắc và khu vực các tỉnh Tây Nguyên. Tuy nhiên, những


9


nghiên cứu về loài cây này còn rất ít và chưa hệ thống. Có thể điểm qua một số kết
quả nghiên cứu chính như sau.
1.2.1. Phân loại, tên gọi và mô tả hình thái:
Hiện nay, đã phân biệt được 3 loài Vối thuốc phổ biến ở nước ta là Vối thuốc
(Schima wallichii Choisy) (còn có tên địa phương là Khảo cài, Mạy thồ lộ, Vàng
rậm - Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 1996), Vối thuốc răng cưa (Schima superba
Gardn.et Champ) và Vối thuốc lá bạc (Schima argentea Piitz. Ex Diels). Đây là 3
loài khác nhau mặc dù hình thái và phân bố địa lý của chúng gần giống nhau. Điểm
đặc trưng quan trọng để phân biệt 3 loài này được thể hiện qua hình thái mép lá và
màu sắc lá của chúng. Mép lá của cây Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) không
có răng cưa, còn mép lá của cây Vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn. et
Champ) có răng cưa rõ rệt, lá của 2 loài Vối thuốc đầu màu xanh thẫm, còn lá của
loài thứ ba có màu xanh sáng, nhiều phấn trắng nên gọi là Vối thuốc lá bạc.
Vối thuốc đã được mô tả là loài cây gỗ lớn, chiều cao đạt 25-35m, đường
kính có thể đạt 50-60cm, thân thẳng, vỏ xù xì nứt dọc. Cành non và chồi phủ lông
màu vàng nhạt. Lá đơn mọc cách hình trái xoan hoặc thuôn, đầu lá nhọn, đuôi hình
nêm rộng, lá có kích thước 3-7cm x 8-17cm. Mép lá nguyên, mặt sau lá có lông và
phấn trắng. Cuống lá dài 1,3-3 cm. Hoa lưỡng tính, mọc lẻ ở nách lá phía đầu cành.
Gốc hoa có 2 lá bắc hình trứng phủ nhiều lông. Đài hoa có 5 cánh, mặt ngoài phủ
lông, tràng 5 cánh màu trắng. Nhị nhiều.Bầu tròn phủ nhiều lông, có 5 ô, mỗi ô có
2-3 noãn.Quả hình cầu dẹt, đường kính từ 1-2 cm. Quả chín thì vỏ hoá gỗ, nứt thành
5 mảnh. Cuống quả dài 1,3-2cm. Hạt hình thận dẹt dài 8mm, có cánh mỏng (Cục
Phát triển Lâm nghiệp, 1997; Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2000).
1.2.2. Giá trị sử dụng:
Gỗ Vối thuốc có màu đỏ, cứng, bền, chịu lực tốt, thuộc nhóm gỗ V, lõi và
giác không phân biệt, gỗ có màu nâu xám hay xám trắng, vân không rõ, mịn, tỷ
trọng từ 0,66-0,80, ít bị mối, mọt, chịu được ẩm, dễ gia công chế biến. Nhờ có
những đặc tính trên, gỗ Vối thuốc được dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng,
làm thoi dệt.Người dân vùng núi phía Bắc thường dùng gỗ Vối thuốc làm nhà sàn



10

(Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, 1997; Cục Phát triển Lâm nghiệp, 1997).
Ngoài ra, Vối thuốc còn được trồng tạo bóng mát. Trong trồng rừng, Vối thuốc
được trồng để cải tạo hoàn cảnh rừng, trồng làm băng cản lửa, đặc biệt tốt cho rừng
Thông (Công ty Giống và phục vụ trồng rừng, 1995; Vũ Văn Hưng, 2004; Phạm
Ngọc Hưng, 2001). Trong kế hoạch trồng rừng từ năm 2007, Vối thuốc được trồng
làm băng cản lửa là yêu cầu bắt buộc cho một số loại rừng trồng (Chi Cục Lâm
nghiệp Lạng Sơn, 2006).
Theo các tiêu chí đánh giá gỗ lá rộng ở độ ẩm 12% của Nguyễn Đình Hưng
năm 1995 thì các tính chất cơ học gỗ Vối thuốc răng cưa và Vối thuốc đều được xếp
vào hàng rất thấp đến trung bình; Độ bền khi kéo (Vối thuốc răng cưa là 64,3
MPavà Vối thuốc 63,7 MPa), độ bền khi uốn va đập (Vối thuốc răng cưa là 0,2
kGm/cm3và Vối thuốc 0,14 kGm/cm3) và mô đun đàn hồi (Vối thuốc răng cưa
39,5x102 MPavà Vối thuốc 48x102 MPa)đều xếp vàoloại rất thấp. Theo chuẩn
TCVN 1072-71, gỗ Vối thuốc răng cưa và gỗ Vối thuốc được xếp vào nhóm V. Vì
vậy, cả 2 loại gỗ này không thích hợp cho việc sử dụng để chịu lực. Gỗ có thể dùng
cho mục đích đóng đồ mộc và dùng trong xây dựng thông thường, giá trị thấp (Võ
Đại Hải và Cộng sự, 2010)
1.2.3. Chọn và nhân giống:
Hiện nay, Vối thuốc xuất xứ Lào Cai đã được công nhận là giống tốt để cung
cấp cho vùng Trung tâm phía Bắc Việt Nam. Vối thuốc xuất xứ Lào Cai có nguồn
giống là lâm phần xác định, mã nguồn giống 21-06-02, dạng lâm phần là rừng tự
nhiên, được công nhận cấp quốc gia ngày 16 tháng 10 năm 2002. Lâm phần lấy
giống Vối thuốc có diện tích 50 ha, thời vụ thu hái từ tháng 2 đến tháng 3 hàng
năm. Đây là một thành tựu bước đầu rất có ý nghĩa cho hoạt động chọn và nhân
giống cũng như trồng rừng loài cây này trên phạm vi rộng ở nước ta.
Một vấn đề khác có liên quan đến hoạt động chọn và nhân giống Vối thuốc

được thể hiện thông qua Quyết định số 14/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm
2005 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành
Danh mục giống cây lâm nghiệp được phép sản xuất kinh doanh. Theo Quyết định
này, Vối thuốc được xếp vào danh mục các loài được phép sản xuất kinh doanh


11

nhưng phải có lâm phần được tuyển chọn. Đây là một Quyết định quan trọng, có vai
trò mở đường và định hướng cho việc nghiên cứu chọn và nhân giống Vối thuốc ở
nước ta.
Việc nghiên cứu nhân giống Vối thuốc cũng được thực hiện bởi Ban quản lý
các dự án Lâm nghiệp năm 1997 và Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà
năm 1998. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi quả chuyển từ màu xanh sang màu
vàng thì thu hái. Quả được xếp thành đống để ủ 2-3 ngày, sau đó phơi nắng nhẹ để
vỏ quả tách ra và thu lấy hạt. 1 kg hạt có 230.000-250.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm sau
khi thu hái khoảng 40-50%. Hạt thường mất sức nảy mầm nhanh nên cần phải gieo
ngay. Hạt được xử lý bằng nước ấm 2 sôi + 2 lạnh và ngâm từ 8-12 giờ, sau đó vớt
ra, ủ trong túi vải hoặc trộn với cát theo tỷ lệ 1 hạt + 2 cát. Trước khi xử lý, hạt
được diệt khuẩn bằng cách ngâm trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1%
trong 30 phút. Sau khoảng 7 ngày hạt nứt nanh thì đem gieo. Cây con thường hay bị
bệnh lở cổ rễ, vì vậy đất cần xử lý bằng ben-lát hoặc Boóc đô nồng độ 1%, sau khi
gieo hạt định kỳ 7-10 ngày phun một lần. Ngoài ra, cây con cũng hay bị sâu xám
phá hoại, cần bắt diệt vào đêm hoặc sáng sớm. Trong vườn ươm, cây con cần che
bóng 45% trong 3 tháng đầu, từ 4-7 tháng tuổi che bóng 35%, sau đó giảm còn 25%
trong giai đoạn cây từ 8-12 tháng tuổi. Cây con trong vườn ươm 12-14 tháng tuổi,
đạt chiều cao 0,8-1,0m, đường kính cổ rễ 0,8-1cm thì đem trồng. Ngoài ra, nghiên
cứu tạo cây con Vối thuốc bằng giâm hom cũng đã được thực hiện, kết quả ban đầu
cho thấy, nếu sử dụng chất kích thích TTG1 nồng độ 1000 ppm, tỷ lệ ra rễ của Vối
thuốc sẽ đạt 41% (Vũ Văn Hưng, 2004).

Hạt Vối thuốc và Vối thuốc răng cưa khi được xử lý ở nhiệt độ 35 - 400c,
thời gian xử lý 6 giờ, nhiệt độ duy trì ủ hạt là 250c, độ sâu lấp hạt 0,5cm có thể cho
tỷ lệ nảy mầm từ 76,65 - 82,76%. Có thể sử dụng chất kích thích ra rễ IBA và IAA
nồng độ 750ppm để giâm hom Vối thuốc và Vối thuốc răng cưa cho tỷ lệ ra rễ trên
50% (Võ Đại Hải và Cộng sự, 2010).
Kết quả khảo nghiệm bước đầu các xuất xứ Vối thuốc và Vối thuốc răng cưa
tại 3 vùng Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên cho thấy, đối với loài Vối thuốc thì
xuất xứ Điện Biên tỏ ra phù hợp với các tỉnh phía Bắc: tại Sơn La có tỷ lệ sống đạt


12

54,9%, D00 đạt 1,58 cm và Hvn đạt 118,5cm; Bắc Giang: tỷ lệ sống đạt 83,3%, D00
đạt 1,32cm và Hvn đạt 109,8cm); xuất xứ Bắc Giang phù hợp cho các tỉnh vùng Tây
Nguyên, tại Gia Lai tỷ lệ sống 52,8%, D00 đạt 1,96cm, Hvn đạt 117,3cm. Đối với
loài Vối thuốc răng cưa thì xuất xứ Đăk Lăk có triển vọng cho vùng Tây Nguyên và
tỉnh Sơn La; xuất xứ Quảng Trị có triển vọng cho khu vực tỉnh Bắc Giang (Võ Đại
Hải và Cộng sự, 2010)
1.2.4. Đặc điểm sinh lý - sinh thái:
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, Vối thuốc có biên độ sinh thái rộng,
thường xuất hiện ở những nơi có độ cao từ 400-1.700 m, nhưng thường thấy ở các
tỉnh miền núi phía Bắc. Vối thuốc thường xuất hiện với các loài Dẻ, Thành ngạnh,
Cáng lò. Vối thuốc sinh trưởng tốt trên đất sét phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch
sét, phiến thách mica, sa thạch, foophia, ưa đất thoát nước tốt, độ pH từ 5-5,6. Vối
thuốc thường xuất hiện sau nương rẫy (Bộ NN & PTNT, 2000).
Vối thuốc là cây tiên phong ưa sáng, thường xuất hiện trong rừng phục hồi
và các lỗ trống trong rừng. Hoa ra vào tháng 3-4, quả chín vào tháng 1-2 năm sau.
Trong giai đoạn vườn ươm, Vối thuốc cần che bóng nhẹ từ 30-50% ánh sáng. Khả
năng chịu rét, chịu hạn tốt, tái sinh chồi mạnh.Cây mọc rải rác trong rừng, đôi khi
mọc thành quần thụ lớn (Cục Phát triển Lâm nghiệp, 1997). Trong Cẩm nang ngành

Lâm nghiệp (chương 10, 2004) đã xác định 3 thông số liên quan đến điều kiện gây
trồng Vối thuốc là: vĩ độ 19-23, độ cao tuyệt đối 400-1500 m, lượng mưa 10002000 mm/năm.
Vối thuốc là loài có biên độ sinh thái rộng, phân bố ở những vùng có nhiệt
độ bình quân năm từ 16 - 250C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 110C nhiệt độ
trung bình tháng nóng nhất 30,60C, lượng mưa 1.000 - 1.900 mm/năm, đất có thành
phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét trung bình, tầng dày trên 30 cm, phát triển trên các
loại đá mẹ Granit, Bazan,... có hàm lượng mùn từ nghèo tới giàu,... Vối thuốc ra hoa
từ tháng 2 - 4, quả chín tháng 11 - 12 và phát tán hạt giống từ tháng 1 - 2 năm sau
(Võ Đại Hải và cộng sự, 2010).
Vối thuốc răng cưa phân bố ở vùng có nhiệt độ bình quân năm 18 - 270C,
lượng mưa bình quân năm 1.300 - 2.800 mm/năm, độ cao so với mực nước biển 400


13

- 1.600m, độ dày tầng đất trên 30cm, đất thịt nhẹ đến sét trung bình, thành phần
dinh dưỡng nghèo đến giàu mùn,... Vối thuốc răng cưa ra hoa tháng 3 - 4, quả chín
tháng 8 - 9, thời điểm từ 25/9 cho tới 20/10 quả bắt đầu phát tán hạt giống mạnh
(Võ Đại Hải và cộng sự, 2010).
1.2.5. Trồng và chăm sóc rừng:
Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy, Vối thuốc là loài cây dễ tính, hiện
đang được trồng làm băng xanh cản lửa tại một số địa phương (Lê Mộng Chân, Lê
Thị Huyên, 2000). Có thể trồng làm giàu Vối thuốc theo rạch với băng rộng 2m,
băng chừa 3m với mật độ 1.600 cây/ha trên đất có độ dày sâu trên 30cm, cây tái
sinh còn 150-400 cây/ha (Nguyễn Xuân Quát, 1996) hoặc mật độ 667 cây/ha với đất
có độ dày trên 50cm, mật độ cây tái sinh mục đích dưới 150 cây/ha (Bộ NN &
PTNT, 2000). Ngoài ra, Vối thuốc có thể trồng hỗn giao theo băng hoặc theo hàng
với một số loài cây bản địa. Kích thước hố 40cm x 40cm x 40cm. Nếu trồng thuần
loài, mật độ là 2500-3000 cây/ha.Trong 3 năm đầu, rừng cần được chăm sóc gồm
phát thực bì và xới đất quanh gốc (Vụ Khoa học Công nghệ và chất lượng sản

phẩm, 1994). Sinh trưởng của Vối thuốc đạt tốc độ trung bình, tăng trưởng bình
quân của đường kính đạt 0,85-0,96 cm, tăng trưởng chiều cao đạt 0,67-0,72 cm, tuy
nhiên sau 9 năm thì sinh trưởng của Vối thuốc đạt tốt hơn (Vũ Văn Hưng, 2004).
Tại Lục Ngạn, Bắc Giang Vối thuốc được trồng hỗn giao theo hàng với Thông mã
vĩ theo tỷ lệ 50:50, mật độ trồng 2.000 cây/ha. Sau 8 năm, tỷ lệ sống của Vối thuốc
còn 57,4%, chiều cao trung bình đạt 8,59m, đường kính D1,3 đạt 11,9 cm, đường
kính tán lá đạt 3,13 m, trên 90% cây có sức sinh trưởng tốt, dáng thân đẹp. Tuy
nhiên, do bị chèn ép mạnh nên hầu hết Thông mã vĩ trồng cùng đã bị chết (Trần
Văn Con và các cộng sự, 2006).
Võ Đại Hải và cộng sự (2010) đã phân chia lập địa gây trồng Vối thuốc và
Vối thuốc răng cưa dựa vào 7 tiêu chí đánh giá là: Thành phần cơ giới, độ dày tầng
đất, độ dốc, độ cao so với mực nước biển, trạng thái và độ tàn che của thực vật. Mỗi
tiêu chí được phân chia thành 4 cấp theo mức độ thích hợp là: Rất thích hợp, thích
hợp, ít thích hợp và không thích hợp.


14

Vối thuốc có thể trồng thuần loài hoặc hỗn loài với mật độ 1.250 cây/ha, bón
lót 100g NPK/hố, nếu trồng hỗn giao thì trồng hỗn giao với Thông mã vĩ theo tỷ lệ
1 Vối thuốc : 3 Thông mã vĩ. Vối thuốc răng cưa khi trồng có thể bón 100g NPK (tỷ
lệ 10:5:3); mật độ trồng thuần loài là 1.250 cây/ha (tỷ lệ sống 66,5%, D00 đạt
1,94cm, Hvn đạt 124,6cm); hỗn giao theo tỷ lệ 1Vối thuốc : 1 Sao đen (tỷ lệ sống
66,7%, D00 đạt 1,62cm, Hvn đạt 135,9cm), Sao đen cũng đạt tỷ lệ sống khá 59,3% và
sinh trưởng D00 đạt 1,43cm; Hvn đạt 119,6cm là những công thức có triển vọng (Võ
Đại Hải và Cộng sự, 2010).
Theo Võ Đại Hải và cộng sự 2010 thì có thể áp dụng biện pháp khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng Vối thuốc. Trạng thái Ic có Vối thuốc tái
sinh sau 12 năm khoanh nuôi đã hình thành 3 tầng A1, A2 và A3, mật độ cây tái
sinh tăng từ 1.250 - 2.250 cây/ha (trước khoanh nuôi) lên 2000 - 4000 cây/ha (sau

khoanh nuôi), Vối thuốc chiếm ưu thế trong công thức tổ thành với hệ số từ 2,8 6,0. Trạng thái IIb sau khoanh nuôi 12 năm thì mật độ Vối thuốc tầng cây cao cũng
tăng từ 120 - 130 cây/ha lên 135 - 175 cây/ha, mật độ Vối thuốc tái sinh cũng tăng
từ 400 - 720 cây/ha lên 640 - 880 cây/ha. Có thể áp dụng biện pháp làm giàu rừng
theo băng để phục hồi rừng Vối thuốc.
1.3. Nhận xét chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các vấn
đề liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
1.3.1. Trên thế giới
Các công trình nghiên cứu về Vối thuốc tuy không nhiều nhưng cũng khá
toàn diện về các mặt phân loại, chọn giống và nhân giống,… cho đến giá trị sử
dụng, các đặc tính sinh lý - sinh thái và kỹ thuật gây trồng. Những nghiên cứu này
đã tạo ra cơ sở khoa học cho việc gây trồng và phát triển loài cây này ở các nước
trên thế giới trong những năm qua.
1.3.2. Ở Việt Nam
Có thể nói thông tin về cây Vối thuốc chủ yếu là về mô tả hình thái, phân
bố, đặc tính sinh thái,… được trích dẫn hoặc dịch từ các tài liệu nước ngoài. Các kết


15

quả nghiên cứu mới dừng lại ở một số kỹ thuật tạo cây con từ hạt, gây trồng thử
nghiệm trong dự án KfW1 và đề tài nghiên cứu cấp Bộ giai đoạn 2007-2012 nhưng
tỷ lệ sống vẫn còn thấp. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sống thấp và sinh trưởng không
ổn định được dự đoán là do chất lượng cây con khi trồng và kỹ thuật trồng (phương
pháp xử lý thực bì, chăm sóc vv….
Từ những đánh giá trên, luận án sẽ tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
trồng rừng Vối thuốc, trong đó có phương thức trồng, tiêu chuẩn cây con và biện
pháp xử lý thực bì.



16

Chương 2
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng Vối thuốc (Schima
wallichii Choisy) nhằm phát triển rừng trồng cây bản địa, gỗ lớn, đa tác dụng, góp
phần phục vụ công tác tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Vố i thuố c (Schima walliichii Choisy) sau khi trồng và sau khi gieo hạt thẳng.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ thực hiện đánh giá sinh trưởng và tỷ lệ sống của Vối thuốc
trong các thí nghiệm gieo hạt thẳng và trồng bằng cây con có bầu với độ tuổi, kích
thước và các biện pháp xử lý thực bì khác nhau trong giai đoạn từ 2013-2015.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Luận án thực hiện 4 nội dung nghiên cứu sau:
2.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con khi trồng rừng đến tỷ lệ
sống và sinh trưởng của Vối thuốc.
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý thực bì đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
Vối thuốc.
2.4.3. Nghiên cứu gieo hạt thẳng Vối thuốc.
2.4.4. Đề xuất các biện pháp lâm sinh trong trồng rừng Vối thuốc
2.5. Phương pháp nghiên cứu2.5.1. Địa điểm và đặc điểm đất trong khu vực
nghiên cứu


17

Hình 2.1. Bản đồ các vị trí thí nghiệm

Tại Chiềng Bôm, Thuận Châu, Sơn La
Thực hiện 3 thí nghiệm sau: Tiêu chuẩn cây con đem trồng; Biện pháp xử lý
thực bì và Gieo hạt thẳng.


×