Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Khảo sát hành động ngôn từ đe dọa trong một số tác phẩm hiện thực phê phán giai đoạn 1930 1945 và một số tác phẩm của nguyễn huy thiệp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.4 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------- * * *----------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

KHẢO SÁT HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ ĐE DỌA
TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM HIỆN THỰC
PHÊ PHÁN GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
VÀ MỘT SỐ TÁC PHẨM CỦA
NGUYỄN HUY THIỆP
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 602201
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Đào Thanh Lan

HÀ NỘI 2009


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………... 1
1 Lý do chọn đề tài……………………………………………...

1

2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………….

2

3 Mục đích và nội dung của luận văn…………………………...



2

4 Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………...

2

5 Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………...

2

6 Đóng góp của luận văn………………………………………..

3

7 Bố cục luận văn……………………………………………….

3

NỘI DUNG ……………………………………………………..

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

4

1. Khái niệm về hành động ngôn từ .……………………………. 4
1.1 Khái niệm chung ...…………………………………………. 4
1.2 Hành động ngôn từ…………………………………………


6

1.3 Phân biệt phát ngôn ngôn hành tƣờng minh và phát ngôn
ngôn hành nguyên cấp …………………………………………

9

1.3.1 Phát ngôn ngôn hành tƣờng minh ………………………..

9

1.3.2 Phát ngôn ngôn hành nguyên cấp ……………………….

10

2 Điều kiện sử dụng của hành động ngôn từ…………………… 11
2.1 Điều kiện sử dụng hành động tại lời theo Austin…………… 11
2.2 Điều kiện sử dụng hành động tại lời theo Searle……………

12

3 Phân loại các hành động ngôn từ……………………………

14

3.1 Phân loại hành động ngôn từ theo J.Austin…………………

14


3.2 Phân loại hành động ngôn từ theo Searle …………………... 15
3.3 Hành động ngôn từ tại lời trực tiếp và hành động ngôn từ tại
lời gián tiếp……………………………………………………..

18


3.3.1 Hành động tại lời trực tiếp………………………………..

18

3.3.2 Hành động tại lời gián tiếp………………………………..

18

4 Các lý thuyết liên quan đến hành động ngôn từ……………… 21
4.1 Lý thuyết hội thoại…………………………………………..

21

4.1.1 Cặp thoại…………………………………………………..

21

4.1.2 Các nguyên lý hội thoại…………………………………...

22

4.1.2.1 Nguyên lý cộng tác……………………………………...


22

4.1.2.2 Nguyên lý lịch sự………………………………………..

23

4.2 Phân biệt hành động ngôn từ đe dọa với một số hành động
khác……………………………………………………………… 25
4.2.1 Hành động ngôn từ cảnh báo……………………………...

25

4.2.2 Hành động ngôn từ cầu khiến……………………………..

26

4.2.3 Hành động ngôn từ đe dọa………………………………..

25

5 Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………..

33

CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ ĐE DỌA
TRONG CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC………………………..

34

1 Hành động ngôn từ đe dọa có dấu hiệu ngôn hành …………… 34

1.1. Kết cấu cụm từ “ truyền đời báo danh” …………………… 34
1.2 Cụm từ “ liệu thần hồn, liệu thần xác” …………………….

35

1.3 Hành động chửi……………………………………………..

36

1.4 Kết cấu nếu A thì B (hễ A thì B) ……………………………

39

1.4.1 Đe dọa về trách nhiệm của ngƣời nghe …………………..

40

1.4.2 Đe dọa đến thể xác ngƣời nghe …………………………..

42

1.4.3 Đe dọa ngƣời nghe về tinh thần…………………………… 43
2 Hành động ngôn từ đe dọa kèm theo nhóm điều khiển……..... 44
2.1 Đe dọa kèm theo cấm……………………………………….. 45


2.2 Đe dọa kèm theo ra lệnh……………………………………

46


2.2.1 Ngƣời nói ra lệnh cho ngƣời nghe. ……………………….

47

2.2.2 Ngƣời nói ra lệnh cho ngƣời nghe hƣớng đến ngƣời thứ ba

49

2.3 Đe dọa kèm theo yêu cầu……………………………………

50

2.3.1 Đe dọa kèm theo yêu cầu trực tiếp………………………..

51

2.3.1.1 Ngƣời nói muốn mình làm một việc gì đó cho ngƣời
nghe……………………………………………………………… 51
2.3.1.2 Ngƣời nói muốn ngƣời nghe làm một việc gì đó cho
ngƣời nói………………………………………………………… 52
2.3.1.3 Ngƣời nói yêu cầu ngƣời nghe lựa chọn hành động
(mang tính tiêu cực, một chiều) ………………………………...

56

2.3.1.4 Ngƣời nói yêu cầu ngƣời nghe chọn lựa hành động mang
tính tích cực cho mình…………………………………………..

60


2.4 Đe dọa kèm theo thỉnh cầu………………………………….

62

2.5 Đe dọa kèm theo động hỏi…………………………………..

66

2.5.1 Câu hỏi với trợ từ tình thái : P + đấy hở/ đấy phỏng / đấy
à?... ……………………………………………………………...

66

2.5.2 Câu hỏi: P + thì bảo ? …………………………………..

68

2.5.3 Câu hỏi: P + phải không ? ………………………………..

69

2.5.4 Kết cấu: …có + V + không? ……………………………..

72

3 Hành động ngôn từ đe dọa kèm theo nhóm kết ƣớc………….

77

3.1 Đe dọa kèm theo cam đoan, cam kết……………………….


77

3.2 Đe dọa nguyên cấp …………………………………………

81

3.3 Đe dọa kèm theo cảnh báo………………………………….

83

4 Tiểu kết chƣơng 2…………………………………………….

87

CHƢƠNG 3: TÌM HIỂU HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA


HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ ĐE DỌA ………………………….

88

1 HĐNTĐD biểu hiện bằng phƣơng tiện từ vựng………………. 88
1.1 Đại từ nhân xƣng……………………………………………. 88
1.1.1 Cách sử dụng ĐTNX trong giai đoạn 30 - 45 …………….

88

1.1.2 Cách sử dụng ĐTNX trong giai đoạn hiện đại……………


92

1.2 HĐNT đe dọa đƣợc biểu hiện bằng quán ngữ, cụm từ…….

95

2 HĐNT đe dọa đƣợc biểu hiện bằng kết cấu điều kiện ………

96

3 HĐNT đe dọa đƣợc biểu hiện kèm theo HĐNT khác………… 98
3.1 HĐNT đe dọa kèm theo hành động cấm……………………

98

3.2 HĐNT đe dọa kèm theo hành động ra lệnh………………...

100

3.3 HĐNT đe dọa kèm theo hành động yêu cầu……………….

101

3.4 HĐNT đe dọa kèm theo hành động hỏi……………………

105

3.5 HĐNT đe dọa kèm theo các hành cam đoan, thỉnh cầu, cảnh
báo………………………………………………………………


106

4 Tiểu kết chƣơng 3……………………………………………..

107

KẾT LUẬN……………………………………………………...

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………

113


MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trong nhất của con ngƣời. Trong khi
giao tiếp thì con ngƣời cố gắng làm sao để nói cho hay, cho đúng. Con ngƣời
luôn cố gắng thông qua lời nói, ngôn ngữ để diễn đạt suy nghĩ hay mong muốn
của mình.
Các nhà ngôn ngữ học truyền thống trƣớc đây thƣờng nghiên cứu về
những câu có thể đánh giá đúng/ sai về ngữ nghĩa (xét theo tiêu chuẩn logic).
Đó là những câu miêu tả/ trần thuật, khẳng định, phủ định. Trong ngôn ngữ học
truyền thống thì đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là phân tích cấu trúc dựa trên
những khái niệm về thành phần câu nhƣ chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, trạng
ngữ…Hay nói một cách khác, họ nghiên cứu ngôn ngữ nhƣng không đặt chúng
vào trong cuộc sống vì vậy họ không thấy đƣợc mặt động cuả ngôn ngữ, không
thấy đƣợc “cuộc sống” của chúng trong đời sống hàng ngày.
Khi khảo sát về hành động ngôn từ nói chung và hành động ngôn từ đe

dọa thì mong muốn của chúng tôi là có thể thấy đƣợc một phần về cuộc sống
của ngôn từ trong đời sống hàng ngày, thấy đƣợc mặt động của ngôn ngữ. Có
thể nói, những nghiên cứu về hành động ngôn từ đã cho thấy, bên cạnh những
nét chung, mỗi ngôn ngữ còn có những nét riêng biệt độc đáo, gắn liền với tâm
thức, phong tục, văn hóa của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó.


Hành động đe dọa chƣa đƣợc khảo sát nên chúng tôi chọn nghiên cứu
nhằm tìm hiểu hành động đe dọa có những dấu hiệu đặc trƣng nhƣ thế nào? Đe
dọa ai, để làm gì và đe dọa nhƣ thế nào? Từ những khảo sát cụ thể chúng tôi
muốn thông qua hành động đe dọa để tìm hiểu về những đặc trƣng văn hóa
trong cách sử dụng ngôn từ
trong tiếng Việt và trong văn hóa Việt Nam.
2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu là các hành động ngôn từ đe dọa trong
các tác phẩm văn học hiện thực giai đoạn 30 – 45 và các tác phẩm hiện đại của
Nguyễn Huy Thiệp. Khi khảo sát các hành động ngôn từ, chúng tôi không xem
xét chúng nhƣ những phát ngôn riêng lẻ mà phải đặt chúng vào các cuộc thoại.
Từ trong cuộc thoại, chúng ta sẽ nhận thấy rõ hơn hiện tƣợng đa thanh của ngôn
ngữ.
3 Mục đích và nội dung của luận văn
Mục đích của luận văn khảo sát hành động ngôn từ đe dọa, thông qua việc
khảo sát hành động đe dọa để thấy đƣợc nét văn hóa của ngƣời Việt Nam. Cách
sử dụng từ ngữ nhƣ thế nào khi một hành động đe dọa đƣợc thực hiện.Việc sử
dụng từ ngữ trong các phát ngôn mang những đặc trƣng văn hóa gì của từng
thời kì lịch sử của Việt Nam.
4 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về hành động ngôn từ nói chung và hành động ngôn từ
đe dọa nói riêng.



- Khảo sát các kết cấu chứa HĐNT đe dọa trong một số tác phẩm văn học hiện
thực phê phán giai đoạn 30 – 40 và một số tác phẩm văn học giai đoạn hiện đại
của Nguyễn Huy Thiệp.
- Thống kê các phƣơng thức biểu hiện hành động ngôn từ đe dọa, qua đó tìm
hiểu những nét văn hóa trong việc sử dụng từ ngữ ở các thời kỳ lịch sử khác
nhau
5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng phƣơng pháp miêu tả với
các thủ pháp thống kê, phân tích ngữ cảnh và suy luận. Ngoài ra luận văn còn sử
dụng phƣơng pháp so sánh đồng đại. Lấy hai mốc thời gian là giai đoạn 1930 –
1945 và giai đoạn hiện đại (thông qua tƣ liệu là một số tác phẩm văn học hiện
thực phê phán giai đoạn 30 – 45 và một số tác phẩm thời kì hiện đại của Nguyễn
Huy Thiệp) để tìm ra những nét tƣơng đồng hoặc khác biệt về văn hóa và xã hội
giữa hai thời kỳ.
6 Đóng góp của luận văn
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu và khảo sát về các hành động
ngôn từ rất nhiều. Trong luận văn này chúng tôi khảo sát về hành động ngôn từ
đe dọa để thông qua đó có thể thấy đƣợc những yếu tố văn hóa trong việc sử
đụng ngôn từ của ngƣời Việt cũng nhƣ thấy đƣợc hiện tƣợng đa thanh điệu
trong sác thái biểu hiện tình cảm của ngƣời Việt.
7 Bố cục của luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận


Chƣơng 2: Khảo sát hành động ngôn từ đe dọa trong các tác phẩm văn học
Chƣơng 3: Tìm hiểu các phƣơng tiện đặc trƣng của hành động ngôn từ đe dọa
Phần kết luận


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1 Khái niệm về hành động ngôn từ
1.1 Khái niệm chung
Khái niệm về hành động ngôn từ do Austin khởi xƣớng từ những năm 50.
Năm 1955, ở trƣờng đại học tổng hợp Harvard (Mĩ) J.L.Austin, một nhà triết
học ngƣời Anh đã trình bày 12 chuyên đề. Những chuyên đề này đƣợc tập hợp
lại thành sách vào năm 1962, hai năm sau ngày ông mất với tựa đề How to do
thing with words (Nói là hành động).
Trong nghiên cứu ngôn ngữ học truyền thống thì các nhà ngôn ngữ học
chỉ quan tâm đến những câu có thể đánh giá đƣợc đúng / sai về ngữ nghĩa theo
tiêu chuẩn logic. Đó là những câu miêu tả, trần thuật, khẳng định, phủ
định…Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều câu về hình thức thì giống các câu
trần thuật (constative) nhƣng lại không thể xếp chúng vào các loại câu có giá trị
đúng/ sai.
Ví d ụ: Anh phải làm việc ngay!
Bây giờ là mấy giờ rồi?


Ôi trời ơi!
Các phát ngôn này không biểu thị một phán đoán mang tính miêu tả, mà đƣợc
dùng để thực hiên một hành vi nào đó nhƣ hỏi, yêu cầu hay bộc lộ những cảm
xúc của con ngƣời…Những phát ngôn này Austin gọi là những phát ngôn ngôn
hành (performative).Ở đây, Austin lần đầu tiên đã nêu ra sự phân biệt giữa phát
ngôn ngôn hành và phát ngôn tƣờng thuật (constative). Khi phân biệt ra hai loại
phát ngôn này thì Austin đã nhìn thấy đƣợc trạng thái động của ngôn ngữ hay
nói một cách khác ông đã nhìn thấy đƣợc cuộc sống của ngôn ngữ trong đời
sống thƣờng nhật, điều mà F.D Saussure chƣa nhìn ra đƣợc. Theo định nghĩa

của ông thì phát ngôn tƣờng thuật là phát ngôn nêu ra nhận định còn phát ngôn
ngôn hành là khi nói ra chúng thì ngƣời nói hay ngƣời viết đã làm một điều gì
hơn là nói ra một câu
Ví dụ: Con ăn cơm đi

(1)

Con ăn cơm đã

(2)

Con ăn cơm Ø

(3)

Con ăn cơm cơ

(4)

Theo góc độ nghiên cứu của ngữ pháp truyền thống thì cả 4 câu trên đều đồng
nhất về cấu trúc và hầu nhƣ đồng nhất về từ ngữ. Chúng chỉ khác nhau ở các trợ
từ và thán từ … đứng ở cuối câu. Vì vậy trong ngữ pháp truyền thống thì các trợ
từ, thán từ, tiểu từ…thƣờng bị xem nhẹ và không đƣợc nghiên cứu kỹ. Chúng
đƣợc gọi tên chúng là các hƣ từ (empty words).
Tuy nhiên, theo lý thuyết của Austin thì 4 câu trên khác nhau căn bản vì
chúng có những mục đích khác nhau và chính những hƣ từ đã làm nên sự khác
biệt này.
- Câu 1 là lời cầu khiến, tuy nhiên mức độ khiến nhiều hơn cầu.Từ đi thể hiện ý
nghĩa này.



- Câu 2 cũng là lời cầu khiến nhƣng hành động ăn cơm đƣợc cầu khiến thực
hiên trƣớc một hành động khác. Mức độ khiến nhiều hơn cầu. Từ đã thể hiện ý
nghĩa này.
- Câu 3 là một lời tƣờng thuật một hành động “ăn cơm” đang xảy ra. Có thể
dùng để trả lời một câu hỏi.(Ví dụ: Con làm gì đấy? Con ăn cơm).
- Câu 4 đƣợc dùng để từ chối một đề nghị. Từ chối một đề nghị và đƣa ra một
đề nghị khác. Từ cơ thể hiện ý nghĩa này.
Dựa vào lý thuyết của Austin chúng ta có thể nhìn thấy mặt động của
ngôn ngữ. Chúng không đứng yên tĩnh lặng mà hòa nhập cùng dòng chảy của
cuộc sống và thể hiện chức năng của chúng thật hoàn hảo “chức năng giao
tiếp”.
1.2 Hành động ngôn từ
“Khi chúng ta nói là chúng ta hành động, chúng ta thực hiện một hành
động đặc biệt mà phương tiện là ngôn ngữ”. ([4], 88).
Thuật ngữ “hành động ngôn từ” có thể khiến nhiều người hiều nhầm. Nó bị coi
là đồng nghĩa với “hành động phát ngôn ra câu nói” hơn là để biểu thị như nó
đã biểu thị, một bộ phận cụ thể nào đó của sản phẩm nói năng. ([12], 246).
Tuy nhiên khái niệm “hành động ngôn từ” (speech act) đƣợc dùng rất
phổ biến trong ngôn ngữ học và triết học theo nghĩa chuyên môn mà Austin và
Searle đã dùng. Có nghĩa là khi chúng ta thực hiện một hành động đe dọa, hỏi,
ra lệnh… bằng ngôn ngữ là cùng lúc đó chúng ta đã thực hiện một hành động đe
dọa, hỏi, ra lệnh…“Nói là làm”.
Trong luận văn này chúng tôi sẽ sử dụng thuật ngữ “hành động ngôn từ” theo ý
nghĩa này và nó tƣơng đƣơng với thuật ngữ “hành vi ngôn ngữ” mà [4] và [5]
đã dùng.


Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thƣờng nghĩ nói và làm là hai việc
hoàn toàn khác nhau.Tuy nhiên với lý thuyết hành độngngôn từ (speech acts)

thì“nói”cũng chính là “làm” hay nói một cách khác nói là một hành động đặc
biệt: hành động bằng lời.
Austin đã nhận ra rằng chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ không
phải là chức năng miêu tả hay chức năng nhận định, đánh giá đúng/ sai mà theo
ông đó là nghĩa liên nhân (interpersonal meaning) – nghĩa tƣơng tác xã hội.
Trong lý thuyết hành động ngôn từ của mình Austin đã chỉ ra rằng khi chúng
ta thực hiện một phát ngôn thì chúng ta đồng thời cũng đẫ thực hiện cùng một
lúc ba hành động:
- Hành động tạo lời (locutionary act)
- Hành đông tại lời (illocutionary act)
- Hành động mƣợn lời ( perlocutionary act)
Sự phân biệt giữa chúng đƣợc diễn giải nhƣ sau:
- Hành động tạo lời là hành động tạo ra câu nói, sử dụng các yếu tố của
ngôn ngữ để tạo ra một chuỗi âm thanh – môt câu nói với một dạng thức
cụ thể và với một ý nghĩa ít nhiều xác định. “Như vậy, mỗi một hành động
tạo lời đã tạo nên một nội dung mệnh đề và, do đó đã có một ý nghĩa xác
định” ([5], 17)
- Hành động tại lời là những hành động ngƣời nói thực hiện ngay khi phát
ngôn câu nói, tạo ra những hiệu quả ngôn ngữ tức thì. Ví dụ nhƣ ra lệch,
yêu cầu, chào, xin lỗi, hứa hẹn, thông báo…
- Hành động mƣợn lời là thông qua phƣơng tiện ngôn ngữ để tạo ra một
hiệu quả ngoài ngôn ngữ, thể hiện những tác động tâm lý mà câu nói đem
lại với ngƣời nghe. Ví dụ một lời đe dọa khiến ngƣời đối thoại lo sợ, một
lời chào có thể tạo lập đƣợc mối quan hệ thân thiết giữa ngƣời nói và


ngƣời nghe hay một lời yêu cầu, đề nghị khiến ngƣời nghe cảm thấy
không thoải mái….
Tƣ tƣởng chủ đạo trong lý thuyết hành đông ngôn từ của J.Austin nhƣ sau:
Trƣớc hết, ông nêu ra sự phân biệt giữa phát ngôn miêu tả/ tƣờng thuật

(constative) và phát ngôn ngôn hành (performative). Trong giao tiếp hàng ngày
có rất nhiều phát ngôn không thể đánh giá theo tiêu chí đúng/ sai.
Ví dụ trong tiếng Việt ta có thể gặp những câu
- Nhạc Rock hay hơn nhạc Pop
- Cải lƣơng hay hơn chèo
Đây là những câu miêu tả hay tƣờng thuật nhƣng tùy theo sở thích của từng cá
nhân mà giá trị đúng/ sai có thể thay đổi.
Tiếp đó là những phát ngôn không thể hiện một miêu tả hay tƣờng thuật nào để
có thể đánh giá đúng/ sai. Chẳng hạn khi nói: Tôi hứa mai tôi đến chúng ta
không phải đang nói về một điều đúng hay sai mà khi chúng ta“hứa” là chúng
ta đã thực hiện một hành động “hứa”, tức là cam kết thực hiện một hành động
trong tƣơng lai. Khi nói: Tôi chúc mừng anh chúng ta cũng không nêu bất kỳ
một phán đoán nào để đánh giá đúng/ sai mà thực ra chúng ta đang thực hiện
hành động“chúc mừng”, một hành động biểu thị thái độ của mình. Từ đây
J.Austin đã nêu ra sự phân biệt giữa phát ngôn miêu tả hay tƣờng thuật và phát
ngôn ngôn hành. Theo ông phát ngôn miêu tả hay tƣờng thuật là phát ngôn có
giá trị đúng /sai. Chẳng hạn nhƣ:
Hôm nay là thứ tư
Nếu phát ngôn này đƣợc nói ra vào thứ tƣ thì nó là phát ngôn đúng, nếu nó đƣợc
nói ra không phải vào thứ tƣ thì nó là phát ngôn sai. Vậy giá trị đúng/ sai của
một phát ngôn ở đây đƣợc xác định thông qua đối chiếu với thực tế. Còn phát
ngôn ngôn hành nhƣ “tôi hứa mai tôi đến”,“tôi chúc mừng anh” là loại phát


ngôn khi chúng ta nói ra chúng, ngƣời nói đã làm một điều gì đấy hơn là nói về
một điều gì đấy.
Đối với phát ngôn ngôn hành thì ta không thể đánh giá nó theo tiêu chí
đúng /sai (chuẩn chân lý) mà chỉ có thể đánh giá về tính hợp thức hay điều kiện
thành công (felicity condition) mà thôi. Khi chúng ta nói “tôi hứa mai tôi đến”
thì ngƣời nói có chân thành với lời hứa đấy hay không. Hay khi chúng ta nói

“tôi chúc mừng anh” thì ngƣời nói có thành tâm chúc mừng hay không?
Tiếp đó Austin đi đến bỏ sự đối lập giữa phát ngôn tƣờng thuật và phát
ngôn ngôn hành để đƣa ra một nhận định là tất cả các phát ngôn đều là ngôn
hành.Ông cho rằng một phát ngôn tƣờng thuật (nói một điều gì đó đúng hay sai)
cũng là một loại phát ngôn ngôn hành. Một phát ngôn “hôm nay là thứ tư” có
thể hiểu “tôi xác nhận hôm nay là thứ tư”. Tất cả phát ngôn miêu tả hay tƣờng
thuật đều mang tính ngôn hành theo cách hiểu nhƣ vậy. Đến đây nội dung chính
của lý thuyết về hành đông ngôn từ có thể đƣợc hiểu một cách ngắn gọn
“nói là hành động”. Tất nhiên, các hành động ngôn từ bao giờ cũng phải đặt
trong các khuôn khổ những thiết chế và những quy ƣớc xã hội mà con ngƣời đã
đặt ra.
1.3 Phân biệt phát ngôn ngôn hành tƣờng minh và phát ngôn ngôn hành
nguyên cấp
Tất cả các phát ngôn đều mang tính ngôn hành, có nghĩa là hành động
bằng lời. Tuy nhiên cần phân biệt ngôn hành nguyên cấp và ngôn hành tƣờng
minh.
1.3.1 Phát ngôn ngôn hành tƣờng minh
Phát ngôn ngôn hành tƣờng minh là phát ngôn có chứa những dấu hiệu
chỉ ra chính cái hành động đƣợc thực hiện khi nói ra phát ngôn đó. Ta có các
phát ngôn ngôn hành tƣờng minh sau đây:


a) Tôi chào anh
b) Tôi mời chị vào nhà
c) Tôi hứa sẽ làm xong đúng hẹn
d) Tôi chúc mừng chị
e) Tôi xin lỗi chị
Các phát ngôn này chứa những động từ chỉ rõ loại hành động phát ngôn
đƣợc thực hiện. Đó là chào,mời,hứa,chúc mừng, xin lỗi . Các động từ nhƣ vậy
đƣợc gọi là các động từ ngôn hành. Để có thể đạm nhiệm chức năng làm dấu

hiệu ngôn hành, thì các động từ này thƣờng phải đáp ứng một số điều kiện nhất
định nhƣ:
- Chúng không đƣợc đi với các từ chỉ thời
- Chủ ngữ phải ở ngôi thứ nhất, số ít
- Trong phát ngôn không có các trạng từ chỉ nguyên nhân, mục đích.
Tuy nhiên các động từ ngôn hành không phải là dấu hiệu ngôn hành duy
nhất. Ngƣời nói còn có thể dùng những dấu hiệu ngôn hành khác nhƣ ngữ điệu,
các tiểu từ đặc biệt (nhƣ à, ơi, nhỉ, chăng, chứ… trong tiếng Việt), các cụm từ
có giá trị nhƣ dấu hiệu ngôn hành. Ví dụ để thề một điều gì đó thì trong tiếng
Việt, ngƣời ta thƣờng cao thể bắt đầu bằng cụm từ “nói có trời đất” hoặc những
kết cấu đặc trƣng cho hành động đe dọa“có….không thì bảo!”, “bà truyền đời
báo danh cho mà biết”…
1.3.2 Phát ngôn ngôn hành nguyên cấp
Phát ngôn ngôn hành nguyên cấp là những phát ngôn không chứa những
dấu hiệu chỉ ra chính hành động mà ngƣời nói muốn hƣớng tới. Muốn nhận diện
đƣợc các phát ngôn ngôn hành nguyên cấp thì chúng ta phải dựa vào ngữ cảnh
để biết đƣợc đích ngôn trung mà ngƣời nói muốn nói tới là gì? Xét ví dụ sau:
Hải Vân rút chiếc mùi xoa ở túi cầm tay, vo tròn, lại nói:


- Há rộng mồm ra, không ông bắn chết.!
([14], 252)
Ví dụ trên là lời cầu khiến với hình thức biều hiện là ra lệnh. Khi chủ ngôn
(ngƣời nói) ra lệnh cho tiếp ngôn (ngƣời nghe) thì hành động chƣa đƣợc thực
hiện. Ngƣời nói có cƣơng vị, vị thế cho phép điều khiển, có khả năng chi phối,
điều khiển hành động của ngƣời nghe . Khi thực hiện hành động ra lệnh “há
mồm ra” thì ngƣời nói cho rằng ngƣời nghe có khả năng thực hiện. Tuy nhiên
ngƣời nói chắc chắn rằng nếu không ra lệnh thì ngƣời nghe không thực hiện
hành động “há mồm”. Phát ngôn đƣợc ngƣời nói thực hiện với mục đích yêu
cầu, có hiệu lực tại lời là yêu cầu nhƣng không có động từ ngôn hành. Đây là

hành động cầu khiến nguyên cấp thông qua ngữ điệu.
Các phát ngôn ngôn hành nguyên cấp thiếu những dấu hiệu hình thức để
nhận biết. Muốn hiểu đƣợc những phát ngôn ngôn hành nguyên cấp thì ngƣời
nghe buộc phải căn cứ vào tình huống giao tiếp cụ thể (ngữ cảnh). Chẳng hạn
một phát ngôn “mày có thích không?” có thể tùy theo tình huống mà ngƣời
nghe có thể hiểu đó là một câu hỏi hay hay là một lời đe dọa.
Tóm lại, khi nghiên cứu một hành động ngôn từ thì chúng ta phải xuất
phát từ hành động ngôn trung. Hành động ngôn trung đƣợc nhận diện bằng dấu
hiệu ngôn ngữ hình thức hoặc ý nghĩa (tức là ngôn từ và ý nghĩa mà ngôn từ đó
thể hiện).
2 Điều kiện sử dụng của hành động ngôn từ
2.1 Điều kiện sử dụng hành động tại lời theo Austin
Theo J. Austin thì khi thực hiện một phát ngôn thì chúng ta đồng thời thực
hiện ba hành động trong một câu nói: hành động tạo lời, hành động tại lời, hành
động mƣợn lời (hành vi tạo lời, hành vi ở lời, hành vi mƣợn lời – cách gọi của
[4], [13]. Để thực hiện một hành động ngôn từ, ở đây là hành động tại lời thì


ngƣời nói cần phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Đƣợc gọi là điều kiện
sử dụng của nó.
“Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là những điều kiện mà một hành vi ở lời
phải đáp ứng để nó có thể diễn ra thích hợp với ngữ cảnh của sự phát ngôn ra
nó”. ([3], 111)
J.Austin gọi các điều kiện sử dụng hành động tại lời là những điều kiện
thuận lợi (felicity conditions). Nếu chúng đƣợc đảm bảo thì một hành động mới
có thể “thành công”, còn không thì chúng sẽ thất bại. Những điều kiện thuận lợi
của Austin là:
- Điều kiện thứ nhất
i. Phải có thủ tục có tính quy ƣớc và thủ tục này phải có hiệu quả cũng có tính
quy ƣớc

ii. Hoàn cảnh và con ngƣời phải thích hợp với những điều quy định trong thủ
tục
-Điều kiện thứ hai:
Thủ tục phải đƣợc thực hiện (i) một cách đúng đắn và (ii) đầy đủ
- Điều kiện thứ ba:
Thông thƣờng thì (i) những ngƣời thực hiện hành vi ở lời phải có ý nghĩa, tình
cảm và đúng nhƣ đã đề ra trong tủ tục và (ii) khi hành động diễn ra thì ý nghĩ,
tình cảm, ý định đúng nhƣ nó đã có
2.2 Điều kiện sử dụng hành động tại lời theo Searle
Mỗi hành động tại lời đòi hỏi phải có một hệ những điều kiện mà ông gọi
là những quy tắc (rules) để cho việc thực hiện nó đạt hiệu quả đúng với mục
đích của nó.


Một hành đông ngôn từ nào đó chỉ đƣợc coi là có hiệu quả khi thỏa mãn
bốn diều kiện thành công (felicyti conditions) sau đây: điều kiện nội dung mệnh
đề, điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành và điều kiện căn bản
- Điều kiện nội dung mệnh đề: Điều kiện này chỉ ra bản chất nội dung của hành
động ngôn từ. Nội đung mệnh đề có thể là đơn giản (chẳng hạn đối với phát
ngôn tƣờng thuật), một hàm mệnh đề. Nội dung mệnh đề có thể là một hành
động của ngƣời nói hay một hoạt động của ngƣời nghe.
- Điều kiện chuẩn bị: bao gồm những hiểu biết của ngƣời phát ngôn về năng
lực, lợi ích, ý định của ngƣời nghe và về các mối quan hệ giữa ngƣời nói, ngƣời
nghe.
- Điều kiện chân thành: chỉ ra các trạng thái tâm lý tƣơng ứng của ngƣời phát
ngôn.
- Điều kiện căn bản: Điều kiện này chỉ ra trách nhiệm ràng buộc ngƣời nói hoặc
ngƣời nghe khi phát ngôn nào đó đƣợc hiện thực hóa.
Các hành động ngôn từ khác nhau sẽ có những điều kiện thành công khác nhau
Ví dụ về các điều kiện thành công của hành động cầu khiến và hành động

đe dọa
Điều kiện thành

Cầu khiến

Đe dọa

công
Điều kiện nội đung Một
mệnh đề

hành

động A Một hành động B

trong tƣơng lai của trong tƣơng lai của
ngƣời nghe

ngƣời nói

Điều kiện chuẩn bị a. Ngƣời nói tin rằng a. Ngƣời nói nêu dự
ngƣời nghe có thể thực định sẽ thực

hiện


hiện hành động A

hành động B


b. Ngƣời nói không b. Ngƣời nói chắc
chắc chắn rằng ngƣời chắn rằng ngƣời nghe
nghe có thực hiện hay sẽ không thực hiện
không nếu nhƣ không hành động

A nếu

đƣợc yêu cầu (tùy ngƣời nói không nêu
thuộc vào mức độ cầu dự định về hành động
nhiều hay khiến nhiều) B trƣớc đó
Điều kiện chân
thành

Ngƣời nói muốn ngƣời Ngƣời

muốn

nghe thực hiện hành ngƣời nghe thực hiện
động A

Điều kiện căn bản

nói

hành động A

Phát ngôn đƣợc xem là Phát ngôn đƣợc xem
một cố gắng để ngƣời là một cố gắng để
nghe thực hiện hành ngƣời nghe thực hiện
động A


hành động A

3 Phân loại các hành động ngôn từ
3.1 Phân loại hành động ngôn từ theo J.Austin
Các hành động ngôn từ trong thực tế là rất phong phú, đa dạng và có thể
có những khác biệt đáng kể khi đi từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Tuy
nhiên, đã có những cố gắng phân loại hành động ngôn từ, quy chúng về một số
nhóm, dựa trên những tiêu chí nhất định. Trong công trình của Austin (1962), ở
bài giảng thứ 7 ông đã phân loại các hành động tại lời thàng 5 lớp lớn:
1. Lớp phán xét (verdictive) về cơ bản là những điều đánh giá về một sự kiện
hoặc một giá trị dựa trên những chứng cứ và lý lẽ xác đáng nhƣ: coi là, định giá
trị, ƣớc lƣợng, trù tính…


2. Lớp hành xử (exercitive) gồm những hình thức thể hiện hoạt động quyền lực,
luật lệ hay thế lực nhƣ: chỉ định, ra lệnh, miễn trừ, đặt tên, kết án, truyền lại, di
chúc…
3. Lớp cam kết (commisive) gồm những hành động ràng buộc ngƣời nói vào
những trách nhiệm nghĩa vụ nhất định nhƣ: hứa hẹn, ký kết, giao kèo, thỏa
thuận, giao ƣớc…
4. Lớp ứng xử (behabitive) gồm những hành động phản ứng lại những cách xử
sự của ngƣời khác, những hành vi đáp ứng những sự kiện hữu quan có liên
quan tới thân phận và thái độ của ngƣời khác nhƣ: xin lỗi, cảm ơn, ca ngợi, chúc
mừng, chia buồn, phê phán, quở trách, thách thức, ngờ vực…
5. Lớp bày tỏ (expositive) gồm những hành động dùng để trình bày các quan
niệm, dẫn dắt các lập luận, giải thích từ ngữ, bảo đảm sự quy dẫn nhƣ: khẳng
định, phủ định, bác bỏ, trả lời, giải thích, minh họa…
3.2 Phân loại hành động ngôn từ theo Searle
Searle là ngƣời đầu tiên vạch ra hạn chế chỉ phân loại các động từ ngữ vi

của bảng phân loại của Austin. Ông cho rằng Austin không định ra các tiêu trí
phân loại nên kết quả phân loại có khi chồng chéo lên nhau. Searle cho rằng
phải phân loại các hành động ở lời chứ không phải phân loại các động từ gọi tên
chúng. Ông có 12 tiêu trí để phân biệt các hành động ở lời, trong đó 3 tiêu chí
quan trọng hơn cả là :
- Đích tại lời (the point of the illocution)
- Hƣớng khớp ghép giữa lời với hiện thực (direction of fit)
- Trạng thái tâm lí đƣợc biểu lộ (expressed psychological states)
Sau đây là 5 nhóm hành động ngôn từ theo cách phân loại của Searle :
1. Nhóm xác tín (Assertives): ngƣời nói cam kết vào tính đúng đắn của điều
đƣợc nói ra. Đích tại lời là thông qua phát ngôn của mình, ngƣời nói xác nhận


một điều gì đó. Hƣớng khớp ghép là lời-hiện thực, tức lời phải phù hợp với hiện
thực. Trạng thái tâm lí của ngƣời nói khi thực hiện những hành động ngôn từ
thuộc nhóm này là tin vào những điều đƣợc nói.
Những hành động ngôn từ thuộc nhóm này là khẳng định, kể, dự đoán, nói phét,
thừa nhận, nhấn mạnh...
2. Nhóm điều khiển (Directives): ngƣời nói muốn ngƣời nghe thực hiện hành
động. Đích tại lời là thông qua phát ngôn, ngƣời nói đặt ngƣời nghe vào nghĩa
vụ, trách nhiệm thực hiện một hành động nào đó. Hƣớng khớp ghép là hiện
thực-lời, tức hiện thực có xu hƣớng phù hợp với lời. Trạng thái tâm lí là mong
muốn của ngƣời nói đối với việc thực hiện hành động.
Thuộc về nhóm này là các hành động ngôn từ nhƣ: ra lệnh, yêu cầu, đề nghị,
khuyên, van xin, thỉnh cầu, mời, nhờ...
3. Nhóm kết ƣớc (Commisives): ngƣời nói cam kết thực hiện hành động nào đó
trong tƣơng lai. Đích tại lời là thông qua phát ngôn, ngƣời nói đặt mình vào
nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện một hành động nào đó. Hƣớng khớp ghép là
hiện thực-lời, tức hiện thực có xu hƣớng phù hợp với lời. Trạng thái tâm lí là ý
định thực hiện hành động của ngƣời nói.

Ví dụ về các hành động ngôn từ thuộc nhóm kết ƣớc: hứa, thề, cam kết, đe, tình
nguyện...
4. Nhóm biểu lộ (Expressives): ngƣời nói biểu lộ thái độ, tình cảm của mình.
Đích tại lời là thông qua phát ngôn, ngƣời nói bày tỏ trạng thái tâm lí phù hợp
với hiện thực. Nhóm biểu lộ không có hƣớng khớp ghép nào giữa lời và hiện
thực, bởi lẽ khi thực hiện những hành động ngôn từ thuộc nhóm này, ngƣời nói
chẳng hề có ý định làm cho lời khớp với hiện thực hay làm cho hiện thực khớp
với lời. Điều quan trọng nhất là ngƣời nói chân thành với những gì đƣợc biểu lộ.


Đối với những hành động ngôn từ thuộc nhóm này, trạng thái tâm lí thay đổi tùy
theo những hành động ngôn từ cụ thể.
Thuộc về nhóm này là các hành động ngôn từ nhƣ cám ơn, chúc mừng, xin lỗi,
khiển trách, khen ngợi, chia buồn, tỏ lòng thƣơng hại....
5. Nhóm tuyên bố (Declarations): ngƣời nói làm thay đổi thế giới thực tại. Đích
tại lời là thông qua phát ngôn, ngƣời nói mang lại một sự thay đổi nào đó trong
hiện thực. Hƣớng khớp ghép có thể là lời-hiện thực hay hiện thực-lời.
Những hành động ngôn từ thuộc nhóm tuyên bố không cần xét trạng thái tâm lí,
bởi vì thẩm quyền của ngƣời nói (trong một thiết chế xã hội) là nhân tố duy nhất
quyết định đến hiệu lực của các hành động ngôn từ thuộc nhóm này, bất luận
trạng thái tâm lí của ngƣời nói (tin hay không tin, mong muốn hay không mong
muốn, thật lòng hay không thật lòng...) Một số ví dụ về những hành động ngôn
từ thuộc nhóm tuyên bố là : tuyên án, tuyên bố chiến tranh, đặt tên, bổ nhiệm,
bãi nhiệm, phán quyết, rút phép thông công...
Chúng ta có thể so sánh một số hành động ngôn từ đe dọa, hỏi, cảm thán qua ba
tiêu chí vừa nói đến
Hành động đe dọa

Hành động hỏi


Hành động cảm thán

đích ở lời: nhằm mục

đích ở lời: nhằm

đích ở lời: biểu thị cảm

đích đe dọa

mục đích hỏi

xúc ở mức độ cao

hƣớng khớp lời: từ lời hƣớng khớp lời là
đến hiện thực

hƣớng khớp lời: từ thực

từ lời đến hiện thực tới lời

trạng thái tâm lý đƣợc trạng thái tâm lý:

trạng thái tâm lý: tin

thể hiện: nêu dự định, mong muốn đƣợc

vào hiện thực

thể hiện dự định


giải đáp


Trong các tiêu chí của Searle chúng ta có thể nhận thấy là tiêu chí đích ở
lời tƣơng ứng với điều kiện căn bản, tiêu chí trạng thái tâm lý với điều kiện chân
thành và tiêu chí nội dung mệnh đề tƣơng ứng với điều kiện nội dung mệnh đề
trong các điều kiện thỏa mãn. Chỉ có tiêu chí hƣớng khớp khép giữa lờivà hiện
thực không có trong các điều kiện này.
3.3 Hành động ngôn từ tại lời trực tiếp và hành động ngôn từ tại lời gián
tiếp
3.3.1 Hành động tại lời trực tiếp
Dựa trên các dấu hiệu ngữ pháp, ngữ pháp truyền thống phân biệt 4 kiểu
câu là câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán. Tuy nhiên
với lý thuyết Hành động ngôn từ thì các phát ngôn trên thực tế có thể quy về
một trong bốn kiểu này
Khi hành động tại lời mà phát ngôn trực tiếp phù hợp với kiểu câu, ta có hành
động tại lời trực tiếp.Chẳng hạn :
- Hành động hỏi đƣợc thực hiện bởi phát ngôn thuộc kiểu câu nghi vấn: anh có
mệt không ?
- Hành động ra lệnh đƣợc thực hiện bởi một phát ngôn kiểu câu cầu khiến: Đi
ngay đi, đi ngay bây giờ !
- Hành động kể đƣợc thực hiện bởi một phát ngôn trần thuật : Hôm qua cô ấy bị
ngã xe.
Tuy nhiên khi hành động tại lời mà phát ngôn không tƣơng ứng với kiều câu, ta
có hành động tại lời gián tiếp
3.3.2 Hành động tại lời gián tiếp
Một ngƣời dùng một phát ngôn này nhƣng muốn ngƣời đối thoại hiểu
nghĩa không phải của phát ngôn đó mà là nghĩa ở ngoài phát ngôn.
Quan sát một ví dụ :



Anh có thể tắt đài được không? (tiếng Việt)
Could you turn off the radio? (tiếng Anh)
Ngƣời đối thoại không thể trả lời là “được” hay “không được” ngoại trừ
là lời nói đùa hay cố tình không hiểu. Điều này có nghĩa phát ngôn trên tuy hình
thức là câu hỏi nhƣng mục đích không phải là hỏi mà là một hành động cầu
khiến “anh tắt đài cho em” Nhƣ vậy, Hành động tại lời cầu khiến đã đƣợc thực
hiện gián tiếp qua hành động tại lời hỏi và hành động tại lời hỏi là hành động tại
lời cầu khiến gián tiếp.
Searle định nghĩa: “Một hành động tại lời được thực hiện gián tiếp qua một
hành động tại lời khác được gọi là một hành động gián tiếp” ([5], 60).
Khi nghiên cứu về hành động tại lời gián tiếp thì chúng ta phải chú ý đến những
điểm sau:
- Hành động tại lời gián tiếp lệ thuộc chủ yếu vào ngữ cảnh
- Khi tìm hiểu và phân tích một hành động tại lời gián tiếp chúng ta phải
chú ý tới quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần của nội dung mệnh đề
trong biểu thức ngữ vi trực tiếp với ngữ cảnh
- Một hành động tại lời trực tiếp có thể thể hiện nhiều hành động tại lời
gián tiếp. “Cùng một phát ngôn có thể tiềm tàng nhiều hành động ngoài
lời” ([10], 47)
- Hành động tại lời gián tiếp không phải là một hiện tƣợng riêng rẽ do hành
động tại lời trực tiếp tạo ra mà nó còn bị quy định bởi lý thuyết lập luận,
các phƣơng châm hội thoại, phép lịch sự, các quy tắc liên kết, các quy tắc
hội thoại và bởi cả logic nữa.
Xét ví dụ sau:
- Những thằng này hỗn! Chỗ chúng mày ngồi đấy à?
([1], 148)



Trong ví dụ này, mở đầu phát ngôn, ngƣời nói đã nêu nhận định của mình về
ngƣời nghe “những thằng này hỗn”. Qua phát ngôn này ngƣời nói đã tiền giả
định (TGĐ) ngƣời nghe đang cƣ xử không đúng mực, không đúng phép tắc.
Tiếp đó là câu hỏi “chỗ chúng mày ngồi đấy à?” Qua câu hỏi này ngƣời nói lại
tiếp tục TGĐ một lần nữa “đây không phải chỗ cho chúng mày ngồi”. Nhƣ vậy
qua TGĐ ngƣời nói đã tạo ra HĐNT đe dọa gián tiếp. Tính đe dọa đƣợc hàm ẩn
thông qua hành động hỏi. Hành động tại lời là hỏi nhƣng đích ngôn trung mà
ngƣời nói muốn hƣớng tới là ngƣời nghe dừng lại hành động mà mình đang làm
là “ngồi”. Thông qua cách dùng ĐTNX, ngƣời nói đã hạ thấp thể diện của
ngƣời nghe nhƣ mày, chúng mày trong phát ngôn của mình.
Bên cạnh đó có những HĐNT có định hƣớng xác định nghĩa vì
các từ ngữ có thể có quan hệ kéo theo ngữ nghĩa. Một từ A có thể kéo theo một
cách hiểu ngữ nghĩa của một từ B. Nếu B có hệ quả là C thì tùy thuộc vào hệ
quả C là tích cực hay tiêu cực (tốt hay xấu, thuận lợi hay không thuân lợi) cho
một đối tƣợng nào đó mà phát ngôn có chứa A có thể gây ra một hiệu lực tại lời
là tốt hoặc xấu đối vối ngƣời tiếp nhận. Sự tốt hay xấu tùy thuộc với từng từ ngữ
cụ thể sẽ trở thành một HĐNT cụ thể.
Ví dụ:
-Hay là tôi trình lên cụ xem nhé!
([4], 93)
Ngƣời nói đang thực hiện hành động yêu cầu, muốn ngƣời nghe đồng ý với
mình về việc trình báo mất giầy của cụ chánh Bá. Tuy nhiên hành động tại lời là
yêu cầu nhƣng đích ngôn trung hƣớng tới là hăm dọa chủ nhà về việc để cho cụ
chánh Bá bị mất giầy. Nếu cụ Chánh Bá biết thì chủ nhà sẽ bị rầy rà và phải
chịu trách nhiệm về việc để mất giầy của cụ.
Chúng ta có kết cấu từ HĐ cầu khiến dẫn đến HĐ de dọa thông qua ngữ điệu.


×