Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Sử dụng tài liệu tham khảo trong dạy học khoá trình lịch sử việt nam giai đoạn 1930 1945 [ sách giáo khoa lịch sử 12]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.69 KB, 86 trang )

Lời cảm ơn

Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Trần Viết Thụ đÃ
định hớng và chỉ bảo tận tình, các thầy cô giáo trong khoa đà góp ý bổ sung,
gia đình và bạn bè giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này.
Vinh, tháng 4 năm 2004
Nguyễn Thị Trang Nhung

1


phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:

Dạy học là một hoạt động đặc thù vì đối tợng dạy học là con ngời, đòi hỏi
giáo viên phải có vốn kiến thức về bộ môn và phơng pháp dạy học. Phơng pháp
dạy học lịch sử là con đờng, cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình
thống nhất việc giảng dạy giáo viên và học tập của học sinh, nhằm truyền thụ và
tiếp thu kiến thức lịch sử (cả lý thuyết và thực hành). Trong dạy học lịch sử không
phải chỉ có một phơng pháp đơn nhất mà có cả một hệ thống phơng pháp. Ngời
giáo viên bên cạnh sử dụng phơng pháp lời nói sinh động, sử dụng đồ dùng trực
quan mềm dẻo, linh hoạtthì việc đa dạng hoá các nguồn tài liệu, sử dụng các loại
TLTK khác nhau để bổ sung vào bài học là không thể thiếu đợc. Qua sử dụng tài
liệu, giáo viên sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc kiến thức lịch sử, từ đó làm nảy sinh
những tình cảm đúng đắn và hình thành những kỹ năng học tập, làm việc tơng ứng,
đặc biệt rèn luyện cho học sinh có phơng pháp làm việc với TLTK, phát huy năng
lực tự học. Điều này, đặc biệt quan trọng nh đồng chí Phạm Văn Đồng trong bài
viết Phơng pháp tự học và lòng ham muốn đó là cái quý nhất (báo Nhân Dân số
ra ngày 18/11/1994)đà nói: ở trờng học bất cứ là trờng gì cịng chØ cã thĨ cung
cÊp cho con ngêi khèi lỵng tri thức giới hạn. Trong khi đó, khả năng hiểu biết sự
mong muốn của con ngời trong cả cuộc đời là vô cùng. Cần đào tạo con ngời mới vơn


lên mÃi mÃi trong quá trình cuộc sống.
Mặt khác, tại Hội nghị ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ hai, khoá tám
đà đặt ra nhiều vấn đề quan trọng nh: coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, nâng cao
chất lợng và hiệu quả giáo dục đào tạo. Riêng bộ môn lịch sử phải xây dựng nội
dung, chơng trình, phơng pháp, cấu trúc nh thế nào để khắc phục đợc quan niệm
chỉ chú trọng lịch sử chính trị quân sự, đấu tranh giai cấp coi nhẹ lịch sử văn hoá,
2


lịch sử nghệ thuậtSử dụng TLTK, đặc biệt tài liệu văn học sẽ phần nào khắc phục
đợc quan niệm trên.
Trong cuốn Giáo dục học, tập 1 NXBGD, Hà Nội, năm 1978, Hà Thế Ngữ
- Đặng Vũ Hoạt có viết: Mỗi môn học chỉ có khả năng phản ánh những kết quả
nhận thức của con ngời về một hoặc một số lĩnh vực nhất định của thế giới khách
quan. Chính vì thế, trong quá trình dạy học, học sinh cần đợc học nhiều môn học tơng ứng với các khoa học nhất định. Các môn học này có mối liên hệ qua lại với
nhau rất mật thiết [17;220] .Tác giả muốn nhấn mạnh yêu cầu của dạy học liên
môn. Phơng pháp sử dụng TLTK đợc chú trọng sẽ cung cấp học sinh vốn hiểu biết
về các lĩnh vực, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các môn học.
Đồng chí Phạm Văn Đồng đà nói phải phát huy tính tích cực của học sinh
và Chủ tịch Hồ Chí Minh (tại Hội nghị tổng kết phong trào thi đua dạy tốt, học
tốt ) đà khuyên ngời dạy là tránh lối dạy nhồi sọ. Trên thực tế, mặc dù có nhiều
chuyển biến trong dạy và học nhng vẫn còn nhiều bất cập. Đa số học sinh không
hứng thú học tập lịch sử, học chỉ để đối phó. Nhiều học sinh không nắm vững
kiến thức lịch sử nhất là về kiến thức lịch sử dân tộc
Về phía giáo viên, mặc dù đà chú ý đổi mới phơng pháp giảng dạy, nhng
nhìn chung vẫn còn tồn tại lối dạy thầy đọc,trò ghi, dạy chayĐây là hệ quả
của nhiều tác nhân trong đó trớc hết phải kể đến phơng pháp giảng dạy của giáo
viên. Điều này đặt ra yêu cầu phải đổi mới phơng pháp dạy học, trong đó có vấn đề
đổi mới phơng pháp sử dụng TLTK.
Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử của dựng nớc và giữ nớc, trong đó

giai đoạn lịch sử Việt Nam 1930 1945 là một trong những trang sử hào hùng,
tiêu biểu cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đây là giai đoạn mời lăm năm vận
động của cách mạng t sản dân quyền ở nớc ta dới sự lÃnh đạo của Đảng Cộng sản

3


Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đà chèo
lái con thuyền cách mạng vợt qua bao thác ghềnh cho đến ngày giành thắng lợi.
Trong quá trình ấy, Đảng ta đà không những đề ra đờng lối chiến lợc đúng đắn mà
còn tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể để đa ra sách lợc kịp thời, giành thắng lợi trọn vẹn
mà ít tổn thất nhất. Do vậy, dạy học lịch sử giai đoạn này một mặt giúp học sinh
hiểu sâu sắc lịch sử dân tộc nhng mặt khác cũng củng cố niềm tin yêu vào Đảng,
Bác Hồ, vào sự nghiệp cách mạng nớc ta. Để làm đợc điều này, nguồn TLTK, đặc
biệt tài liệu văn kiện Đảng giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu.
Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Sử dụng tài liệu tham
khảo trong dạy học khoá trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 1945(Sách
giáo khoa lịch sử,lớp 12) làm luận văn tốt nghiệp.
2. Lịch sử vấn đề:

Vấn đề phơng pháp sử dụng TLTK trong dạy học lịch sử ở trờng phổ thông
đà đợc một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nớc đề
cập đến.
2.1.

Tài liệu nớc ngoài:

A.A.Vaghin - nhà nghiên cứu phơng pháp dạy học của Liên Xô trớc đâytrong cuốn Phơng pháp giảng dạy lịch sử ở trờng phổ thông đà chỉ rõ vai trò, ý
nghĩa, phơng pháp sử dụng các nguồn tài liệu lịch sử trong giảng dạy lịch sử ở trờng phổ thông. Tác giả viết: Tài liệu kiến thức lịch sử chiếm một vị trí quan trọng
trong khoá trình lịch sử ở trờng phổ thông. Việc lĩnh hội tài liệu ấy là điều kiện cần

thiếtDựa vào tài liệu đó, trớc hết chúng ta phải nêu cho học sinh thấy những quy
luật khách quan cơ bản của việc phát triển lịch sử [15;4].

4


I.F. Kharlamôp trong cuốn Phát huy tính tích cực học tập của học sinh nh
thế nào? đà khẳng định vai trò của vấn đề sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học
tập trong dạy học là bổ ích đáng học hỏi [15;4].
Đặc biệt, N.G.Đairi- tiến sĩ giáo dục Liên Xô trớc đây- trong tác phẩm
Chuẩn bị giờ học lịch sử nh thế nào?đà nêu lên các vấn đề:
Thứ nhất: những yêu cầu quan trọng của một giờ học.Theo tác giả, giờ học
là một tổng hợp s phạm cực kỳ phức tạp [13;6]. Tác giả đà nêu lên 14 yêu cầu
của một giờ học lịch sử nh: xác định đợc tính đúng đắn, ý nghĩa của giờ học; có
phơng tiện dạy học cần thiết, ngôn ngữ chính xác của thầy giáoTrong đó, tác giả
đà khẳng định vai trò tầm quan trọng của các nguồn TLTK để một giờ học lịch sử
có kết quả thiết thực. Tác giả đề nghị giáo viên phải vận dụng những nguồn tri
thức vận dụng các nguồn tài liệu muôn hình muôn vẻ [13; 8]. N.G. Đairi nhấn
mạnh: phải sử dụng không ngừng có hệ thống tất cả mọi nguồn t liệu muôn hình
muôn vẻ: Tác phẩm kinh điển, văn kiện Đảng và nhà nớc Liên Xô, sách chuyên
khảo, sách giáo khoa, sách văn nghệ, hồi ký, tạp chí,phải nắm đợc một cách
thông thạo tài liệu tham khảo chuyên đề về phơng pháp dạy học và thiết bị giảng
dạy [13; 13]. Bởi vì, lựa chọn tài liệu khéo léo, nhằm mục đích làm cho giờ học đem
lại sự phong phú về kiến thức, tình cảm, t duy[13; 35], vì nó nâng hứng thú đối với
lịch sử, nó mở rộng kiến thức và điều chủ yếu là nó nâng sự hiểu biết về quá khứ lên
một trình độ mới[13; 88].
Từ việc nhấn mạnh vai trò của TLTK, N.G. Đairi đà đề xuất phơng pháp sử
dụng các loại TLTK trong một giờ học cụ thể. Điều này đợc thể hiện rõ trong sơ đồ
nổi tiếng mà giới chuyên môn thờng gọi là sơ đồ Đairi.
2.2.


Tài liệu trong nớc:

Trớc hết, phải kể đến các giáo trình Phơng pháp dạy học lịch sử do Phan
Ngọc Liên, Trần Văn Trị (chủ biên, xuất bản trong các năm 1992, 2001, 2002).

5


Giáo trình đà khẳng định vị trí, ý nghĩa của việc sử dụng TLTK cũng nh cách phân
loại và một vài gợi ý về phơng pháp sử dụng cho giáo viên khi tiến hành bài học.
Tuy nhiên, giáo trình cha đi sâu tìm hiểu phơng pháp sử dụng TLTK trong
từng chơng, từng khoá trình lịch sử ở trờng phổ thông, vì đây không thuộc phạm vi
nghiên cứu của một giáo trình đại cơng.
Bên cạnh đó, cuốn Một số chuyên đề phơng pháp dạy học lịch sử
(NXBĐHQG Hà Nội xuất bản năm 2002) của tập thể tác giả do Phan Ngọc Liên,
Trịnh Đình Tùng (chủ biên) đà giới thiệu bốn chuyên đề, trong đó có một số bài viết
trình bày phơng pháp sử dụng tài liệu trong dạy học lịch sử ở trờng phổ thông.
Nhìn chung, các bài viết đà chú trọng đi sâu nghiên cứu và đề xuất phơng
pháp sử dụng TLTK trong giảng dạy một khoá trình, một vấn đề, một bài cụ thể.
Nhng nhìn một cách tổng thể thì mỗi bài viết đều chỉ nói đến một số TLTK, chđ
u tµi liƯu cđa Hå ChÝ Minh.
Ngoµi ra, cn Những vấn đề lịch sử trong tác phẩm Hồ Chí Minh (NXB
ĐHQG Hà Nội, xuất bản năm 1999) do giáo s Phan Ngọc Liên (chủ biên) đà trích
dẫn một số tài liệu dùng cho dạy học ở các bài, các chơng trong chơng trình lịch sử
ở trờng phổ thông.
Từ trớc đến nay đà có một số luận văn đề cập đến phơng pháp sử dụng
TLTK trong dạy học lịch sử ở trờng phổ thông ,ví dụ:
-Luận văn Sử dụng tài liệu văn học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chơng
Văn hoá và truyền thống dân tộc trong sách giáo khoa lịch sử, lớp 11 của

Cao Thị Nhiếp, Đại học s phạm Vinh.
- Luận án thạc sĩ Sử dụng tài liệu báo chí trong dạy học bài Cuộc vận động dân
chủ 1936 - 1939 trong sách giáo khoa lịch sử lớp 12, không chuyên ban của
Nguyễn Thành Nhân, Đại học s phạm Hà Nội I.

6


Tóm lại: Tất cả các công trình nghiên cứu trên đà đề cập đến mặt này mặt khác
của vấn đề sử dụng tài liệu tham khảo trong dạy học lịch sư ë trêng phỉ th«ng, nhng cha cã mét c«ng trình nghiên cứu nào giải quyết đầy đủ, có hệ thống việc sử
dụng TLTK trong dạy học khoá trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 1945.
Tất nhiên, các kết quả nghiên cứu nêu trên đợc chúng tôi tham khảo và sử dụng khi
thực hiện đề tài này.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

3.1. Đối tợng:
Đối tợng nghiên cứu là những biện pháp để sử dụng các TLTK (trong giờ
nội khoá và ngoại khoá) nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1930 1945 ở trờng THPT.
3.2.Phạm vi:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc dạy học lịch sử dân tộc, khoá trình
lịch sử lớp 12, giai đoạn 1930 – 1945 ë trêng THPT.
4. Gi¶ thuyÕt khoa häc:

NÕu lùa chọn đúng các TLTK và có biện pháp sử dụng thích hợp sẽ nâng
cao hiệu quả dạy học khoá trình lịch sử lớp 12 ở trờng THPT nói riêng và lịch sử
dân tộc nói chung.
5. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:

5.1.


Mục đích:

-Trên cơ sở khẳng định vai trò, vị trí và ý nghĩa của TLTK trong dạy học
lịch sử, chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu những nội dung TLTK cần thiết có thể
sử dụng để dạy lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 1945 cho học sinh lớp
12 THPT.
- Đề xuất phơng pháp sử dụng TLTK để dạy học tốt khoá trình lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.

7


5.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt đợc mục đích trên, chúng tôi lần lợt giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nh các tài liệu của Tâm lý
học, Giáo dục học, các tài liệu lý luận dạy học bộ môn, phơng pháp luận sử học,
phơng pháp dạy học lịch sử.
Tham khảo các tài liệu sử học có liên quan đến nội dung lịch sử Việt Nam
giai đoạn 1930 1945.
Xác định nội dung bài viết trong sách giáo khoa lịch sử lớp 12, giai đoạn
1930 1945 để sử dụng TLTK phù hợp.
- Tập hợp, thống kê và lựa chọn các loại TLTK để dạy phần lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1930 1945, từ đó đề ra các biện pháp phù hợp.
- Tiến hành thực nghiện s phạm ở trờng phổ thông để khẳng định tính khoa
học, tính khả thi của biện pháp đề xuất.
6. Phơng pháp nghiên cứu:


Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đà sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
6.1.Nghiên cứu lý thuyết:
- Tài liệu về lý luận dạy học bộ môn.
- Tài liệu về lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 1945.
- Chơng trình và sách giáo khoa lịch sử phổ thông.
6.2.Nghiên cứu thực tiễn:
- Phơng pháp điều tra s phạm: trao đổi với tổ bộ môn phơng pháp, với thầy
cô giáo ở trờng phổ thông và học sinh THPT, quan sát tổng kết kinh nghiệm.
- Phơng pháp thực nghiệm: tiến hành thực nghiệm một bài học cụ thể của
chơng để kiểm chứng rút ra biện pháp đúng, loại trừ biện pháp không hợp lý.
7. Cấu trúc đề tài:

8


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn đợc trình bày trong ba chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn việc sử dụng TLTK trong dạy học lịch sử ở
trờng trung học phổ thông.
Chơng 2: Các loại TLTK đợc sử dung trong dạy học khoá trình lịch sử Việt
Nam, giai đoạn 1930-1945.
Chơng 3: Phơng pháp sử dụng TLTK trong dạy học khoá trình lịch sử Việt
Nam, giai đoạn 1930-1945.

9


Nội dung

Chơng 1

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng tài liệu
tham khảo trong dạy học lịch sử ở trờng phổ thông
trung học.
1.1.

Vị trí, ý nghĩa của phơng pháp sử dụng tài liệu tham khảo
trong hệ thống các phơng pháp dạy học lịch sử
ở trờng phổ thông.

Theo Từ điển tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 1997), khái niệm tài liệu đợc
hiểu theo hai cách: thứ nhất, tài liệu là văn bản giúp cho việc tìm hiểu một vấn đề
gì nh tài liệu học tập, tài liệu tham khảo.Thứ hai, tài liệu là sử liệu.
Xét theo nghĩa đó, tài liệu tham khảo trong dạy học khoá trình lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1930-1945 là nguồn sử liệu giúp cho việc tìm hiểu những vấn đề
quan trọng của lịch sử dân tộc, giai đoạn 1930- 1945.
Tài liệu tham khảo bao gồm nhiều loại, mỗi loại có một vị trí, ý nghĩa khác
nhau. Trong các phơng pháp dạy học ở trờng phổ thông thì việc kết hợp phơng
pháp sử dụng lời nói và đồ dùng trực quan là cơ bản. Phơng pháp sử dụng tài liệu
tham khảo là phơng pháp hỗ trợ nhng có vai trò quan trọng, không thể thiếu đợc.
Bởi vì, lịch sử không phải là một chuỗi những sự kiện mà ngời viết sử ghi lại, rồi
ngời dạy sử đọc lại và ngời học sử học thuộc lòng (Phạm Văn Đồng). Bài giảng
của ngời giáo viên chỉ là trình bày những vấn đề chủ yếu then chốt, gợi mở cho ngời học tự mình đi đến vấn đề để hiểu rõ và vận dụng. Bởi vậy, giáo viên phải đọc
nhiều, hiểu rộng, học sinh ngoài bài giảng, sách giáo khoa phải đọc thêm nhiều tài
liệu tham khảo kh¸c.

10



Tài liệu tham khảo có ý nghĩa thiết thực thể hiện trên ba phơng diện: giáo dỡng, giáo dục và phát triển toàn diện học sinh.
1.1.1. Về mặt giáo dỡng:
Quy lt nhËn thøc chung cđa loµi ngêi lµ :tõ trùc quan sinh động đến t duy
trừu tợng, từ t duy trừu tợng đến thực tiễn đó là con đờng nhận thøc biƯn chøng cđa
nhËn thøc ch©n lý, nhËn thøc hiƯn thực khách quan.
Do đặc trng của nhận thức lịch sử là nhận thức những cái đà qua, không lặp
lại nên giai đoạn nhận thức cảm tính bắt đầu từ hình thức biểu tợng lịch sử. Đây là
hình thức đầu tiên và duy nhất trong giai đoạn nhận thức cảm tính trong quá trình
nhận thức lịch sử của học sinh. Giai đoạn nhận thức lý tính bắt đầu bằng việc hình
thành khái niệm, nêu quy luật và bài học lịch sử. Trong đó, sự kiện đợc đánh giá là
cơ sở để nhận thức, sự kiện đợc coi là nguyên liệu để hình thành tri thức lịch sử
khoa học.
Bởi vậy, các loại TLTK, học tập khác (ngoài sách giáo khoa) góp phần nhất
định vào việc khôi phục, tái hiện hình ảnh quá khứ. Ví dụ: khi dạy bài 7 Cuộc
vận động Cách mạng tháng Tám trong sách giáo khoa lịch sử lớp 12, tập 2,
NXBGD, giáo viên sử dụng nhiều nguồn TLTK để khôi phục lại những ngày tháng
Tám oai hùng. Cách mạng tháng Tám thành công là kết quả của sự chuẩn bị của
Đảng ta và nhân dân ta dới sự lÃnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong vòng mời
lăm năm, nhng cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền chỉ diễn ra trong vòng 15
ngày (từ 14- 28/ 8/1945). Ngày 28/8/1945, Hà Tiên là địa phơng cuối cùng giành
đợc chính quyền. Nói đến 15 ngày ấy, chúng ta không thể không nhớ đến ngày
19/8/1945 ngày khởi nghĩa giành chính quyền tại Hà Nội. Để học sinh hình
dung không khí sôi sục của ngày cớp chính quyền tại Hà Nội, giáo viên có thể sử
dụng nguồn TLTK sau đây để xây dựng bài tờng thuật :

11


Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, thời cơ cách mạng Việt Nam đà chín
muồi. Hội nghị toàn quốc của Đảng đợc triệu tập tại Tân Trào (ngày 14/8/1945),

đà quyết định Tổng khởi nghĩa trong cả nớc.
Hởng ứng lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng, lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, đồng bào cả nớc, triệu ngời nh một nhất tề đứng dậy, với tinh thần dù hi
sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dÃy Trờng Sơn cũng phải cơng quyết giành cho đợc độc lập. Ngày 15/8/1945, lệnh khởi nghĩa về tới Hà Nội. Uỷ ban quân sự cách
mạng Hà Nội (tức Uỷ ban khởi nghĩa) đà đợc thành lập. Uỷ ban đà khẩn trơng
hoàn thành kế hoạch khởi nghĩa. Quần chúng ở nội, ngoại thành đà sẵn sàng xuống
đờng, tầng lớp trung gian đà ngả về phía cách mạng. Các cuộc mít tinh do bọn thân
Nhật tổ chức đều biến thành mít tinh ủng hộ Việt Minh. Chính phủ bù nhìn rệu rÃ
đến cực điểm. Khâm sai Bắc Kỳ đà bỏ nhiệm sở ở Hà Nội. Điều kiện khởi nghĩa ở
Hà Nội đà chín muồi. Uỷ ban quân sự cách mạng đà lÃnh đạo quần chúng khởi
nghĩa giành chính quyền.
Sáng 19/8/1945 cả thủ đô tràn ngập khí thế cách mạng. Cả Hà Nội đỏ rực
một rừng cờ đỏ sao vàng. Hàng chục vạn nhân dân nội, ngoại thành và các lực lợng
tự vệ mang theo giáo, mác, gậy gộc, mà tấuxuống đờng biểu dơng lực lợng. Họ
rầm rập tiến về quảng trờng Nhà hát lớn dự cc mÝt tinh do mỈt trËn ViƯt Minh tỉ
chøc.
Cha tíi 10 giờ, nhân dân đà tụ tập rất đông trớc Nhà hát lớn. Một lá cờ đỏ
sao vàng rất lớn phủ từ trên tầng hai của nhà hát làm nền cho lễ đài. Cuộc mít tinh
càng tăng thêm vẻ nghiêm trang và rực rỡ. Một rừng cờ giữa một biển ngời rộng
lớn. Biểu ngữ nhiều vô kể, tất cả nổi lên những khẩu hiệu:
Đả đảo chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim.
Thành lập chính phủ Dân chủ Cộng hoà Việt Nam
Việt Nam hoàn toàn độc lập

12


Trên thềm nhà hát, anh em xung phong và tự vệ chiến đấu đứng gác nghiêm
chỉnh, khí giới tuốt trần đa thẳng lên trớc.
Đúng 11 giờ tra, cuộc mít tinh khai mạc. Một phút mặc niệm của các chiến

sĩ cách mạng đà hi sinh vì Tổ quốc. Ba phát súng nổ vang, bản nhạc Tiến quân
ca vang lên. Lễ chào cờ bắt đầu. Một lá cờ lớn đợc từ từ kéo lên, một chiếc cột cờ
dựng giữa bÃi cỏ trớc Nhà hát lớn. Những nắm tay rắn chắc giơ lên. Tất cả hớng về
lá cờ đỏ sao vàng. Niềm tự hào sung sớng bừng dậy trong lòng mọi ngời. Một loạt
truyền đơn từ trên Nhà hát lớn bay xuống nh một đàn bớm chập chờn trên đầu ngời
dự mít tinh. Mọi ngời ngẩng đầu lên, xoè rộng tay đón truyền đơn. Đồng chí
Nguyễn Huy Khôi - đại biểu Việt Minh đọc tuyên ngôn, chơng trình của Việt
Minh và lời kêu gäi khëi nghÜa cđa ban khëi nghÜa Hµ Néi. Tiếng vỗ tay hoan
nghênh luôn luôn vang lên.
Sau lời kêu gọi, đại biểu Việt Minh hô to các khẩu hiệu:
- Đánh đổ mọi lực lợng xâm phạm đến nền độc lập Việt Nam!
- Đánh đổ chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim
Quần chúng hởng ứng hô vang các khẩu hiệu cđa ban khëi nghÜa. Cc
mÝt tinh nhanh chãng chun thành biểu tình. Quần chúng chia thành hai đoàn:
một đoàn đi chiếm phủ Khâm Sai, Toà thị chính, Sở bu điện, Sở cảnh sát; một đoàn
đi chiếm Trại bảo an binh, Ty liêm phóng, Nhà máy AVIA.
Trớc khí thế của quần chúng khởi nghĩa đà giành thắng lợi nhanh chóng[2;
270-272].
Nh vậy, với đoạn trích trên không những tái hiện cho học sinh thấy đợc
không khí trong ngày Hà Nội giành chính quyền mà còn là căn cứ khoa học, bằng
chứng vỊ tÝnh chÝnh x¸c, tÝnh cơ thĨ, phong phó cđa sự kiện lịch sử. Qua đây, giúp
các em khắc phục việc hiện đại hoá lịch sử, hoặc h cấu lịch sö.

13


Việc sử dụng TLTK còn giúp học sinh có thêm cơ sở để nắm vững bản chất
các sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ những quy luật, bài học quan trọng của
lịch sử. TLTK là phơng tiện có hiệu quả để hiểu rõ hơn SGK, góp phần nâng cao
chất lợng dạy học. Ví dụ :để giúp học sinh rút ra đợc ý nghĩa của Cách mạng tháng

Tám 1945, giáo viên có thể sử dụng một đoạn tài liệu sau:
Cách mạng tháng Tám là kết quả của tám mơi năm đấu tranh không ngừng
của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp. Nó cũng là một sự kiện lịch sử vĩ đại
nhất của nớc ta từ khi Quang Trung đánh đuổi quân xâm lợc MÃn Thanh (1789)
đến nay
Không những giật tung đợc xiềng xích của bọn đế quốc phát xít, Cách mạng
tháng Tám lại lật nhào đợc chế độ quân chủ thành lập trên đất nớc ta hàng chục thÕ
kØ, lµm cho níc ViƯt Nam thµnh mét níc céng hoà dân chủ, đa dân tộc Việt Nam
lên hàng các dân tộc tiên phong.
Cách mạng tháng Tám tỏ rõ tinh thần chống phát xít và yêu chuộng hoà bình,
dân chủ của nhân dân Việt NamKhông nghi ngờ gì nữa, nhân dân Việt Nam đÃ
góp một phần hi sinh xơng máu trong cuộc chiến đấu chống phát xít xâm lợc mấy
năm vừa qua
ĐÃ chọc thủng đợc hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ở một trong
những mắt xích yếu nhất của nó, mở đầu cho một quá trình tan r· kh«ng thĨ cøu
v·n nỉi cđa chđ nghÜa thùc dân trên thế giới. Cách mạng tháng Tám đà báo hiệu
giờ giải phóng của các dân tộc bị áp bức đà đến rồi[1; 388-391].
1.1.2. Về giáo dục:
TLTK trong dạy học lịch sử góp phần giáo dục t tởng, đạo đức cho học sinh.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục t tởng, đạo đức càng đặt ra một
cách cấp thiết. Nền kinh tế thị trờng với những mặt tích cực ngày càng đợc khẳng

14


định trong quá trình đổi mới toàn diện của đất nớc, song nó cũng có mặt tiêu cực
cần đợc hạn chế và khắc phục. Trong bối cảnh chung ấy, giáo dục cần khai thác
những giá trị tiến bộ đích thực để làm phong phú đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân ta, cần tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của nhân loại, giữ gìn bản sắc
văn hoá của dân tộc mình.

1 1.1.3. Về phát triển toàn diện học sinh:
- TLTK sử dụng trong dạy học lịch sử góp phần nâng cao năng lực t duy của
học sinh, thể hiện ở các mặt sau:
+ Rèn luyện kỹ năng tởng tợng để tái hiện lại không khí, không gian lịch
sử.
+ Rèn luyện kỹ năng so sánh, phân tích đối chiếu các nguồn tài liệu, trên cơ
sở đó có kết luận khách quan chính xác.
- Mặt khác, sử dụng TLTK trong dạy học góp phần phát triển cho học sinh
thói quen và kỹ năng tự làm việc với tài liệu để phục vụ cho bài học.
1.2. Các loại tài liệu tham khảo đợc sử dụng trong dạy học lịch
sử:

1.2.1. Tài liệu lịch sử:
Theo nghĩa rộng, tài liệu lịch sử là tất cả những hiện vật, văn bản mang
những thông tin về quá khứ xà hội loài ngời và dân tộc. Qua đó, con ngời có những
hiểu biết cần thiết về lịch sử dân tộc cũng nh lịch sử xà hội loài ngời. Theo sử liệu
học, tài liệu lịch sử bao gồm các loại sau:
1.2.1.1. Tài liệu hiện vật:
Tài liệu hiện vật bao gồm các di vật và di tích lịch sử qua các thời kì lịch sử
nh trống đồng Đông Sơn, đền Cổ LoaTài liệu hiện vật chủ yếu sử dơng trong bµi

15


học ngoại khoá, trong giờ học nội khoá, học sinh tiếp cận tài liệu hiện vật gián tiếp
qua tranh ảnh.
1.2.1.2. Tài liệu thành văn:
Tài liệu thành văn đợc chia thành nhiều loại. Nội dung và tính chất của mỗi
loại không giống nhau, về đại thể có thể phân tài liệu thành văn thành các loại sau:
- Tài liệu lịch sử gốc bao gồm các văn kiện, tài liệu có liên quan trực tiếp

đến sự kiện, ra đời vào thời điểm xảy ra các sự kiện, nh các văn tự cổ, các hiệp ớc,
các điều ớc, tuyên ngônLoại tài liệu này dùng để dẫn chứng, minh họa cho sự
kiện đang trình bày. Ví nh để kết thúc mục I Tình hình Việt Nam trong Chiến
tranh thế giới hai, giáo viên có thể sử dụng một đoạn trong Tuyên ngôn độc lập
của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Mùa thu 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dơng để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng,
mở cửa nớc ta rớc Nhật. Từ đó, dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật [28;
206]. Hoặc nh để dạy mục VII.3 :Giành chính quyền trong toàn quốc, giáo viên
cũng có thể sử dụng bản Tuyên ngôn độc lập để rút ra nội dung, ý nghĩa của bản
Tuyên ngôn này.
- Tài liệu, văn kiện của Đảng, nhà nớc, phong trào cộng sản quốc tế
Văn kiện Đảng phản ánh đờng lối hoạt động cách mạng của Đảng ở mỗi
thời kỳ lịch sử. Đây là nguồn tài liệu gốc, thể hiện quan điểm, mang tính chỉ đạo,
tổng kết những kinh nghiệm và khái quát, nâng lên tầm lí luận. Có những tài liệu
gốc nh biên bản các cuộc họp chi bộ, kế hoạch hoạt động của các cấp bộ Đảng địa
phơngchỉ mang ý nghĩa là tài liệu lịch sử địa phơng. Những văn kiện của Đảng
do các cấp trung ơng ban hành, ở một phạm vi rộng lớn hơn, ý nghĩa tác dụng và
ảnh hởng của nó đến lịch sử dân tộc.
Các văn kiện Đảng bao gồm:

16


+Các văn kiện Đảng gắn bó mật thiết với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam (3/2/1930). Tuy vậy, cần phải kể đến tài liệu có từ thời kỳ hoạt động của các
tổ chức tiền thân của Đảng (Trong đó có tài liệu của Nguyễn ái Quốc trong quá
trình vận động thành lập Đảng). Tài liệu của các tổ chức tiền thân nh: Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng, Đông Dơng cộng sản
Đảng Các tác phẩm của Nguyễn ái Quốc nh Bản án chế độ thực dân Pháp, Đờng kách mệnhcũng đợc xem là văn kiện Đảng.
+ Văn kiện của hội nghị thành lập Đảng Chính cơng vắn tắt, sách lợc vắn
tắt, Chơng trình, điều lệ vắn tắt của Đảng; Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc và

hội nghị cán bộ trung ơng, hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ, văn kiện hội nghị Ban
chấp hành trung ơng và văn kiện của Ban thờng vụ trung ơng
+ Một số tác phẩm quan trọng, tiêu biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các
tổng bí th về đờng lối, chủ trơng của Đảng trong các thời kỳ cách mạng: Vấn đề
dân cày (của Qua Ninh và Vân Đình); Tuyên ngôn độc lập, Dới lá cờ vẻ vang
của Đảng vì độc lập, tự do, vì chủ nghĩa xà hội, tiến lên giành những thắng lợi
mới (của Lê Duẩn), Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, hai tập (của Trờng
Chinh)
+ Một số tài liệu quan trọng khác có quan hệ chặt chẽ với hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam nh tài liệu Quốc tế cộng sản: Gởi cho những ngời cộng
sản ở Đông Dơng
Văn kiện Đảng bao gồm nhiều loại, tuỳ vào tình hình sử dụng cụ thể mà ngời ta lựa chọn cách phân loại phù hợp. Cụ thể có các cách phân loại sau: Văn kiện
Đảng theo các cấp trung ơng và cấp Đảng bộ địa phơng; Văn kiện theo các thời kỳ
lịch sử; Văn kiện thuộc các lĩnh vực khác nhau: kinh tế, văn hoá, giáo dục
Mặc dù vậy, mỗi cách phân loại đều có những u nhợc điểm cơ bản, không
tránh khỏi. Chẳng hạn, phân theo các cấp từ trung ơng đến địa phơng giúp ngời

17


nghiên cứu có cái nhìn tổng thể, biện chứng giữa cái chung và cái riêng, giữa tính
phổ biến và tính đặc thù của lịch sử dân tộc. Tuy vậy, nó lại chỉ dừng lại ở ý nghĩa
phân định phạm vi, quyền hạn chỉ đạo hoạt động của các cấp bởi nội dung văn kiện
là sự thống nhất từ trung ơng đến địa phơng. Phân loại văn kiện Đảng theo các thời
kỳ lịch sử giúp ngời đọc thấy đợc những tháng trầm của lịch sử cũng nh sự lớn
mạnh của các cấp Đảng bộ từ trung ơng đến địa phơng Nhng dù ở cách phân loại
nào, văn kiện Đảng cũng gắn với một hoàn cảnh nhất định với một nhiệm vụ tơng
ứng.
- Hồi ký cách mạng, tức là những văn bản do những nhân chứng lịch sử tái
hiện lại sự kiện, hiện tợng lịch sử mà mình tham gia hoặc chứng kiến: Ví dụ: cuốn

Ráng đỏ Hồng Lam hồi ký của các chiến sĩ Xô Viết.
Đối với những loại tài liệu này dù ít dù nhiều đều mang tính chủ quan của
tác giả. Bởi vậy, khi sử dụng phải chú ý rõ các hồi ký ấy đà đợc xác minh hay cha.
- Ngoài ra, tài liệu thành văn còn bao gồm các tác phẩm nghiên cứu nh: tác
phẩm nghiên cứu lịch sử, tác phẩm nghiên cứu của các ngành khoa học kế cận nh
lịch sử Đảng, dân tộc học, khảo cổ họcVới những tác phẩm này cho ta thấy tính
đa dạng, cụ thể để có đủ cơ sở lý giải, phân tích, phục vụ cho dạy và học.
1.2.2. Tài liệu văn học:
Tài liệu văn học chính là những tác phẩm văn học đợc đa vào làm công cụ
cho việc giảng dạy nghiên cứu trong một số lĩnh vực khoa học.
Vậy tác phẩm văn học là gì? Theo cuốn Từ điển thuật ngữ văn học (của
nhóm tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi) thì tác phẩm văn học là
công trình nghệ thuật ngôn từ do cá nhân hoặc tập thể sáng tạo nhằm thể hiện
những khái quát bằng hình tợng về cuộc sống con ngời, biểu hiện tâm sự, tình cảm,
thái độ của chủ thể trớc thực t¹i.

18


Tác phẩm văn học có thể tồn tại dới hình thức truyền miệng hay hình thức
văn bản nghệ thuật đợc ghi giữ qua văn tự, có thể đợc viết bằng văn vần hay văn
xuôi.
Tác phẩm văn học có dung lợng rất khác nhau có thể chia thành ba loại hình
cơ bản: tác phẩm tự sự, tác phẩm kịch, tác phẩm trữ tình.
Mỗi tác phẩm văn học là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố nh
chủ đề, t tởng, kết cấu ngôn ngữ
ở những tác phẩm văn học có giá trị, sự kết hợp hài hòa và tác động qua lại
giữa các yếu tố ấy khiến tác phẩm trë thµnh mét chØnh thĨ nghƯ tht mang tÝnh thèng
nhÊt hữu cơ biện chứng giữa nội dung thẩm mĩ và hình thức nghệ thuật.
Trong nghiên cứu văn học, tác phẩm văn học của một nhà văn, sáng tác của

một trào lu, một nền văn học của một dân tộc đều đợc xem là một chỉnh thể nghệ
thuật.
Tính phức tạp của một tác phẩm văn học không những thể hiện qua cấu trúc
nội tại của bản thân nó, mà còn biểu hiện hàng loạt quan hệ khác. Với ngời sáng
tạo tác phẩm văn học là nơi ký thác, nơi khẳng định quan niệm nhân sinh, lý tởng
thẩm mỹ. Tác phẩm văn học là hình ảnh sống động, là tấm gơng ghi giữ diện mạo
lịch sử của một thời kỳ một đi không trở lại và dự báo tơng lai. Với ngời đọc, tác
phẩm văn học là đối tợng tích cực của cảm nhận thẩm mỹ.
Xét từ chức năng giao tiếp của đời sống lịch sử thì tác phẩm văn học không
phải là một sản phẩm cố định bất biến, một đối tợng vật thể. Tác phẩm là tổng thể
của một quá trình khác nhau, một hệ thống thờng xuyên diễn ra những biến đổi đa
dạng có trật tự: biến đổi về văn bản. Vì vậy, tác phẩm văn học là sự thống nhất
giữa phần khái quát đà đợc mà hoá trong tác phẩm văn học và phần cảm nhận
khám phá của ngời đọc .Tiếp nhận là điều kiện chủ quan của tồn tại tác phẩm.

19


Tác phẩm văn học còn mang tính xác định không cho phép ngời đọc suy
diễn chủ quan, gán ghép ý nghĩa cho nó.
Với những đặc điểm trên, tài liệu văn học bao gồm nhiều loại, xét ở khía
cạnh khai thác phục vụ cho bộ môn lịch sử có thể khai thác ở mức độ, dung lợng
khác nhau ở từng loại: văn học dân gian, tác phẩm văn học ra đời vào thời kỳ xảy
ra các sự kiện lịch sử, tiểu thuyết lịch sử, hồi ký cách mạng, thơ ca cách mạng
- Văn học dân gian ra đời sớm và rất phong phú, bao gồm nhiều loại nh thần
thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao...Đây là loại tài liệu có giá trị, phản ánh
nội dung nhiều sự kiện quan trọng lịch sử dân tộc. Nếu gạt bỏ những yếu tố thần
bí, hoang đờng, chúng ta có thể tìm thấy những yếu tố hiện thực của lịch sử trong
văn học dân gian.
Các loại hình văn học dân gian góp phần minh hoạ sự kiện lịch sử, làm cho

bài giảng thêm sinh động. Trên cơ sở đó, giáo viên giáo dục t tởng, truyền thống
đạo đức cho học sinh.
- Các tác phẩm văn học xuất hiện vào thời kỳ diễn ra các sự kiện lịch sử có ý
nghĩa đối với việc khôi phục hình ảnh quá khứ. Chẳng hạn, để diễn tả nỗi khổ cực
của ngời nông dân dới ách thống trị của thực dân Pháp, có tinh thần đấu tranh
chống áp bức bóc lột, song không có đờng lối đấu tranh đúng đắn nên thất bại,
chúng ta có thể sử dụng các tác phẩm: Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Bớc đờng cùng
( Nguyễn Công Hoan),Vợ nhặt(KimLân).Qua tác phẩm Vợ Nhặt ta còn thấy đợc nỗi thống khổ của nhân dân dới hai tầng áp bức Nhật Pháp , hậu quả cđa
chÝnh s¸ch bãc lét cđa NhËt –Ph¸p …
- TiĨu thut lịch sử có vai trò không nhỏ đối với việc dạy học lịch sử, vì các
tiểu thuyết này lấy chủ đề là những sự kiện trong quá trình lịch sử, giúp học sinh
khôi phục lại bối cảnh lịch sử .

20


- Thơ ca cách mạng là những bài thơ, bài ca có nội dung cách mạng nh thơ
Hồ Chí Minh, thơ Tố Hữu
- Tóm lại ,TLTK trong dạy học lịch sử phong phú, đa dạng. Giáo viên có thể
kết hợp sử dụng TLTK trong bài giảng để nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên,
vấn đề đặt ra là sử dụng nh thế nào và mức độ ra sao? Điều này không phải đơn
giản, bởi vậy thực tiễn sử dụng TLTK ở trờng THPT bên cạnh u điểm còn nhiều
hạn chế .
1.3. Tình hình thực tiễn sử dụng tài liệu tham khảo ở trờng
Trung học phổ thông.

Thông qua các phơng pháp điều tra khác nhau, chúng tôi trình bày tình hình
cụ thể của việc sử dụng TLTK của giáo viên và học sinh, trên cơ sở đó có một vài
nhận xÐt chung vỊ thùc tÕ sư dơng TLTK trong d¹y học lịch sử ở trờng phổ thông.
Giáo viên và học sinh là hai nhân tố chủ yếu trong quá trình dạy học. Khi đề

cập đến việc sử dụng TLTK ở trờng phổ thông thì phải xem xét việc sử dụng ở cả
hai nhân tố ấy.
Trớc hết, đối với giáo viên: Một trong những u điểm lớn nhất của giáo viên
phổ thông là đa số nhận thấy đợc vai trò, vị trí của việc sử dụng TLTK trong quá
trình dạy học. Nó góp phần nâng cao hiệu quả bài dạy, giúp học sinh ghi nhớ
nhanh, nhớ lâu, dễ hiểu bài và có hứng thú học tập, đồng thời bồi dỡng tình cảm
đúng đắn, cảm xúc lành mạnh, phát triển năng lực t duy, sáng tạo. Nh vậy, TLTK
là cần thiết phục vụ dạy và học. Trên thực tế, nhiều giáo viên thờng xuyên sử dụng
TLTK để bổ sung vào bài dạy (đặc biệt những giáo viên có thâm niên nghề nghiệp,
có trình độ chuyên môn cao.)
Tuy vậy, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục là có bộ phận giáo viên ít
hoặc thậm chí không sử dụng tài liệu trong quá trình giảng dạy. Một số giáo viên
đà sử dụng TLTK nhng cũng chỉ dừng lại ở mức độ thông báo, làm sinh động, cụ

21


thể hoá sự kiện hiện tợng lịch sử chứ không đi sâu để cùng giúp học sinh hiểu bản
chất của sự kiện, hiện tợng lịch sử. Hoặc ngợc lại giáo viên quá tải khi sử dụng
TLTK, thoát li sách giáo khoa, chỉ tập trung giới thiệu TLTK.
Cả hai mặt hạn chế trên, đều gây ra hậu quả là học sinh không nắm vững
kiến thức cơ bản của bài học. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này, nhng
nguyên nhân cơ bản nhất là do giáo viên cha có ý thức, kỹ năng su tầm TLTK và
phơng pháp sử dụng chúng trong quá trình dạy học.
Thứ hai, đối với học sinh: NhiỊu häc sinh, nhÊt lµ bé phËn häc sinh khá giỏi
thờng xuyên tham khảo TLTK để bổ sung vào bài học, nâng cao hiểu biết của
mình, tự hình thành cho mình một phơng pháp khoa học làm việc với tài liệu, có
hứng thú say mê tìm hiểu TLTK. Phần nhiỊu, c¸c em Ýt sư dơng TLTK. NhiỊu häc
sinh chØ dừng lại ở mức độ tham khảo sách hớng dẫn học, ôn tập môn lịch sử, nhớ
máy móc bài giảng của giáo viên.

Thực trạng sử dụng TLTK của giáo viên và học sinh càng đặt ra yêu cầu đổi
mới dạy học một cách toàn diện: đổi mới chơng trình, cấu trúc, sách giáo khoa, phơng pháp dạy học, trong đó có phơng pháp sử dụng TLTK. Đây là một vấn đề lâu
dài và phức tạp, sử dụng TLTK trớc hết phải dựa trên cơ sở vững chắc, khoa học và
phải có phơng pháp sử dụng cụ thể, linh hoạt, uyển chun.

Ch¬ng 2

22


Các loại tài liệu tham khảo sử dụng trong dạy học
khoá trình lịch sử Việt Namgiai đoạn 1930 1945 (lớp 12).

2.1. Cơ sở khoa học để xác định các loại tàI liệu tham khảo trong
dạy học khoá trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 1945 (lớp 12).

2.1.1. Mục đích, yêu cầu của khoá trình lịch sử Việt Nam
giai đoạn 1930 1945 (lớp 12).
2.1.1.1. Vị trí của khoá trình:
Bộ môn lịch sử ở trờng phổ thông kể từ khi Cách mạng tháng Tám thành
công đà trải qua ba đợt cải cách. Đến đợt cải cách giáo dục lần thứ ba(1981), một
trong những nguyên tắc chỉ đạo để xây dựng chơng trình là phải xử lí đúng đắn
mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc, xây dựng chơng trình theo
nguyên tắc đồng tâm kết hợp đờng thẳng.
Chơng trình lịch sử ở trờng THPT thực chất là chơng trình đợc đào sâu, đào
kĩ hơn trên cơ sở kiến thức cơ bản ở trờng THCS . Lịch sử lớp 12, tập 2 tiếp nối chơng trình lịch sử lớp 11(lịch sử Việt Nam từ nguyên thuỷ đến đầu thế kỉ XX). Sách
giáo khoa lịch sử lớp 12 bao gồm hai phần:
Lịch sử thế giới hiện đại( thời kì sau Chiến tranh thế giới hai) gồm 5 chơng,
5 bài, 18 tiết.
Lịch sử Việt Nam từ 1919 1991 gồm 6 chơng, 18 bài, 41 tiết.

Ngoài ra, có 3 tiết tổng kết, ôn tập.
Khoá trình lịch sử Việt nam giai đoạn 1930 1945 có nhiều nội dung quan
trọng. Từ 1919 1930 là giai đoạn đấu tranh sôi nổi của nhân dân ta để chuẩn bị
những điều kiện cần thiết cho sự ra đời một Đảng Cộng sản duy nhất. Trong phần
lịch sử dân tộc, chơng hai Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam 1930 –

23


1945 đợc bố trí dạy trong 9 tiết, gồm 4 bài (chiếm gần 1/5 số tiết lịch sử dân tộc).
Đây là một chơng chiếm vị trí quan trọng đợc đánh dấu đầu tiên bằng sự kiện
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời(3/2/1930), kết thúc bằng sự kiện Cách mạng
tháng Tám thành công. Để có thắng lợi này, cách mạng Việt Nam phải trải qua mời lăm năm với những bớc thăng trầm của lịch sử, trải qua ba đợt diễn tập cách
mạng 1930 1931, 1936 1939, 1939 1945 và bốn lần chuẩn bị. Mỗi đợt
diễn tập cách mạng mặc dù còn có thiếu sót song để lại nhiều bài học kinh nghiệm
quý báu chuẩn bị cho thắng lợi sau đó. Bởi vậy, mời lăm năm với biết bao sự kiện
đà có ý nghĩa giáo dục, giáo dỡng và phát triển toàn diện học sinh.
2.1.1.2. Mục đích, yêu cầu của khoá trình:
Với vị trí nh vậy khi dạy chơng hai Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
Việt Nam (1930 1945) cần đạt các mục đích, yêu cầu sau.
Giáo viên giúp học sinh nắm đợc chặng đờng mời lăm năm đấu tranh gian
khổ của nhân dân ta để dẫn đến thành công của Cách mạng tháng Tám.
Bằng những sự kiện cụ thể chính xác giáo viên cung cấp cho học sinh những
hiểu biết về hoàn cảnh trong nớc và thế giới trớc khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời. Phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ cùng sự chuẩn bị đầy đủ của
Nguyễn ái Quốc dẫn đến yêu cầu cấp thiết thành lập Đảng Cộng sản duy nhất.
Mặt khác, phải khẳng định cho học sinh thấy đợc giá trị to lớn của Cơng lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn ái Quốc soạn thảo và đợc hội nghị thành lập
Đảng thông qua. Luận cơng chính trị, bên cạnh hạn chế nhất định đà vạch ra những
nét lớn cho con đờng phát triển cách mạng Việt Nam.

Khoá trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 1945, mở đầu là phong trào
cách mạng 1930 1931 với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh. Với vốn tài liệu
phong phú, qua phong trào cách mạng 1930 1931 giáo viên giúp học sinh thấy
đợc đây là bớc phát triển quyết liệt của phong trào cách mạng Việt Nam díi sù

24


lÃnh đạo thống nhất của Đảng. Kết quả phong trào diễn ra sôi nổi và thiết lập chính
quyền ở một số vùng nông thôn thuộc hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Nhng thắng lợi
lớn nhất của Đảng ta trong cao trào cách mạng 1930 1931 là Đảng đà thực hiện
đợc khối liên minh công nông[27;285] đội quân chủ lực đảm bảo cho thắng lợi
của cuộc cách mạng.
Trong bối cảnh thÕ giíi sau cc khđng ho¶ng kinh tÕ 1929 – 1923, giáo
viên giúp học sinh thấy đợc sự chuyển hớng kịp thời và đúng đắn của Đảng cộng
sản Đông Dơng. Đảng chủ trơng cha nêu khẩu hiệu chống đế quốc và phong kiến
nói chung, mà tập trung đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát
xít và chiến tranh đòi tự do, dân chủ cơm áo hoà bình [27;285] Thời kì 1936
1939 đà huy động đợc đội quân chính trị hùng hậu làm tiền đề quan trọng cho cuộc
Cách mạng tháng Tám.
Những năm từ 1939 1945, trong sù chun biÕn mau lĐ cđa t×nh h×nh
trong và ngoài nớc, cách mạng đà chuẩn bị về mọi mặt từ lực lợng vũ trang, căn cứ
địa cách mạng đến khởi nghĩa từng phần giành chính quyền từng bộ phận
Giáo viên hình thành một số khái niệm cho học sinh nh phong trào cách mạng,
cao trào cách mạng, diễn tập, tổng diễn tập, chiến lợc, sách lợc, chuyển hớng chỉ đạo
chiến lợc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tình thế cách mạng Những khái niệm
này đợc hình thành sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn nội dung lịch sử.
Về mặt giáo dục:
Trên cơ sở hình thành kiến thức cơ bản, giáo viên giáo dục nhiều mặt cho
häc sinh. Tríc hÕt, cđng cè niỊm tin cđa häc sinh vào sự lÃnh đạo của Đảng vô sản,

vào con đờng xà hội chủ nghĩa con đờng mà không chỉ ngời thanh niên yêu nớc
Nguyễn ái Quốc đà lựa chọn mà chính nhân dân, chính lịch sử dân tộc ®· lùa
chän.

25


×