Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện hoa lư, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu thu thập và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được nghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Vũ Ngọc Duẩn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
thầy cô giáo, các cấp, các ngành, gia đình, đồng nghiệp và bàn bè để hoàn
thành Luận văn Thạc sĩ của mình.
Qua đây cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau đại học, trường Đại học Lâm nghiệp và các giảng viên đã
nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Thị Thu Hà – Giảng viên trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Nhận dịp này cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến UBND huyện Hoa
Lư, tỉnh Ninh Bình, các xã trong địa bàn nghiên cứu, cùng những người tôi
được phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, tổng hợp
hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu


và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Vũ Ngọc Duẩn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về chính quyền cơ sở ........................................................... 4
1.1.1. Khái niê ̣m chính quyề n cơ sở.................................................................. 4
1.1.2. Chức năng, vai trò của chính quyề n cơ sở trong hê ̣ thố ng chính tri .......
6
̣
1.1.3. Những yế u tố ảnh hưởng tới hoa ̣t đô ̣ng của chính quyề n cơ sở ........... 11
1.1.4. Xu hướng phát triể n của chính quyề n cơ sở hiêṇ nay .......................... 18
1.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................... 21
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình .............................. 25

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 35
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu hiện trường ............................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................... 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 41
3.1. Thực trạng hoạt động của chính quyền cơ sở huyện Hoa Lư .................. 41


iv

3.1.1. Tổ chức chính quyền cơ sở huyện Hoa Lư ........................................... 41
3.1.2. Đánh giá về chất lượng hoạt động của chính quyề n cơ sở ở huyê ̣n Hoa
Lư .................................................................................................................... 65
3.1.3. Nguyên nhân ha ̣n chế của chính quyề n cơ sở ở huyê ̣n Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình. ....................................................................................................... 75
3.2. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của chính
quyề n cơ sở huyê ̣n Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ................................................... 79
3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND, UBND cấp
xã ..................................................................................................................... 79
3.2.2. Phương hướng chung nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ
sở huyện Hoa Lư ............................................................................................. 81
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở trên
địa bàn huyện Hoa Lư ..................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
HTCT: Hệ thống chính trị
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
PTQĐ: Phát triển quỹ đất
PGĐ: Phó giám đốc
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
PTNT: Phát triển nông thôn
XKLĐ: Xuất khẩu lao động
KHKT: Khoa học kỹ thuật
GPMB: Giải phóng mặt bằng
KH: Kế hoạch
KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
VSMT: Vệ sinh môi trường


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả ước thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2013

29

2.2

Đặc điểm của 03 xã lựa chọn điều tra khảo sát

35

2.3

Trình độ văn hóa, lý luận chính trị của đa ̣i biể u HĐND không
phải là cán bô ̣ chủ chố t

36

2.4

Trình độ chuyên môn, quản lý hành chính nhà nước của chủ
tịch, không phải là cán bô ̣ chủ chố t

36


2.5

Trình độ văn hóa, lý luận chính trị của chủ tich,
̣ phó chủ tich
̣
UBND là cán bô ̣ chủ chố t

36

2.6

Trình độ chuyên môn, quản lý hành chính nhà nước của chủ
tịch, phó chủ tịch UBND là cán bô ̣ chủ chố t

37


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi dân sinh sống và diễn ra mọi hoạt
động của đời sống xã hội. Do đó, cơ sở gắn bó mật thiết với chính quyền và
lợi ích của nhân dân. Hệ thống chính trị cấp cơ sở có vai trò rất quan trọng
trong việc triển khai, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, Nghị quyết của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước trong thực tiễn nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, khai thác mọi nguồn lực khả năng của xã,
phường và thị trấn để phát triển đất nước. Cơ sở là nơi thực hiện, chấp hành
nên rất nhạy cảm trong việc phát hiện những mặt đúng, sai, đề xuất, bổ sung
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước với các cấp lãnh đạo. Cơ sở là

địa chỉ cần phải tới, là đích cần đạt được của tất cả mọi chỉ đạo chiến lược từ
trung ương đến cơ sở.
Chính quyền cơ sở có vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền Nhà
nước. Là cấp trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ cụ thể là quản lý hành
chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội, an ninh
quốc phòng ở cơ sở đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Vì vậy chính quyền cơ sở cần phải phát
huy đầy đủ chức năng và trách nhiệm của mình nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý của Nhà nước trên địa bàn. Sự trong sạch vững mạnh, hoạt
động có hiệu quả ở cơ sở đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hệ thống
quản lý và cung cấp dịch vụ phục vụ nhân dân của nhà nước.
Hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước cùng với
những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, hệ thống chính trị (HTCT) nói
chung và HTCT cơ sở đặc biệt là bộ máy chính quyền cấp xã, phường, thị
trấn đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu, nhiệm
vụ của sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước thì HTCT nói chung và nhất là cấp
cơ sở đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Nội dung và phương thức hoạt động


2
của chính quyền cơ sở chậm đổi mới, còn mang nhiều dấu ấn của cơ chế tập
chung quan liêu bao cấp, ỷ nại vào cấp trên không phù hợp với sự chuyển
biến của xã hội.
Vì vậy, trong quá trình xây dựng, hoàn thiện HTCT cơ sở Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn dành sự quan tâm to lớn đối với chính quyền cấp xã. Cùng
với việc hoàn thiện thể chế, đầu tư cơ sở vật chất, chính sách đãi ngộ thì việc
xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở là đòi hỏi của công cuộc đổi mới,
đồng thời cũng là yêu cầu, bức súc mong mỏi của người dân muốn phát huy
quyền làm chủ của mình ở cơ sở.
Với lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng

hoạt động của chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”
nhằm đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của chính quyền cơ sở hiện nay thông qua thực tiễn tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng nhằm đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính quyền cơ sở và chất
lượng hoạt động của chính quyền cơ sở ở Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền cơ
sở trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình;
- Xác định yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của chính quyền
cơ sở trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tập trung vào hoạt động và chất
lượng hoạt động của chính quyền cơ sở (HĐND và UBND) trên địa bàn huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Và thực trạng hoạt động của hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động của chính quyền cơ sở (xã,

phường, thị trấn) trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Về thời gian: Đề tài tiến hành đánh giá hoạt động và chất lượng hoạt
động của chính quyền cấp cơ sở trên địa bàn huyện Hoa Lư trong thời gian
2011-2013
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính quyền cơ sở và nâng cao chất
lượng hoạt động chính quyền cơ sở
- Thực trạng hoạt động và chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ
sở trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở
trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chính quyền cơ sở
1.1.1. Khái niê ̣m chính quyền cơ sở
Chính quyền cơ sở là cấ p thấ p nhấ t trong hê ̣ thố ng quản lý hành chính
Nhà nước ở nước ta. Hệ thống chính trị (HTCT) cơ sở là cấ p sát với dân, trực
tiế p tác đô ̣ng đế n đời số ng hàng ngày của người dân, phát huy quyề n làm chủ
của nhân dân. Đó là nề n tảng của chế đô ̣ng và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
bề n vững của xã hô ̣i. Vì vâ ̣y, phải chăm lo sự bề n vững của cơ sở, từ cơ sở
thực sự là của dân, do dân, vì dân.
Theo Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

đã được Quốc Hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/3013; Tại
Khoản 2 Điều 111 quy định: “Chính quyền địa phương gồm có HĐND và
UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính – kinh tế đặc điểm do luật định”.
Chính quyề n cơ sở bao gồ m hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có
chức năng, nhiê ̣m vu ̣ đươ ̣c quy đinh
̣ trong luâ ̣t tổ chức HĐND và UBND
đươ ̣c Quố c hô ̣i khóa XI, kỳ ho ̣p thứ Tư thông qua ngày 26/11/2003.
* Theo luâ ̣t tổ chức HĐND và UBND thông qua ngày 26/11/2003 ta ̣i
Điề u 1 quy đinh:
̣ "HĐND là cơ quan quyề n lực của Nhà nước ở đi ̣a phương
đại điê ̣n cho ý chí, nguyê ̣n vọng và quyề n làm chủ của nhân dân, do nhân dân
đi ̣a phương bầ u ra, chi ̣u trách nhiê ̣m trước nhân dân đi ̣a phương và cơ quan
Nhà nước cấ p trên" [15, tr.5-6].Như vâ ̣y, HĐND là cơ quan quyề n lực của
Nhà nước ở điạ phương do nhân dân điạ phương bầ u ra. HĐND cấ p xã là bô ̣
phâ ̣n cấ u thành không thể tách rời với quyề n lực Nhà nước thố ng nhấ t, với
quyề n làm chủ của nhân dân, vừa đa ̣i diêṇ cho ý chí nguyê ̣n vo ̣ng của nhân
dân điạ phương. Do đó, trong tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của mình, HĐND phải thể


5
hiêṇ đầ y đủ hai tin
́ h chấ t là tính đa ̣i diêṇ và tiń h quyề n lực. Xuấ t phát từ vi ̣trí
và tin
́ h chấ t nên HĐND cấ p xã về nhiê ̣m vu ̣ và quyề n ha ̣n có hai nhóm lớn:
- Nhiê ̣m vu ̣ thứ nhấ t: Đề ra Nghi ̣quyế t, quyế t đinh
̣ những chủ trương và
biêṇ pháp quan tro ̣ng để phát huy tiề m năng của điạ phương, xây dựng và
phát triể n kinh tế -xã hô ̣i,củng cố quố c phòng an ninh không ngừng góp phần
cải thiêṇ đời số ng vâ ̣t chấ t và tinh thầ n của nhân dân, làm tròn nghĩa vu ̣ của

điạ phương đố i với cả nước.
- Nhiê ̣m vu ̣ thứ hai: Giám sát viê ̣c tuân thủ pháp luâ ̣t của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ở điạ phương.
* Theo Luâ ̣t tổ chức HĐND và UBND thông qua ngày 26/11/2003 ta ̣i
Điề u 2 quy đinh:
̣ "UBND do HĐND bầ u ra là cơ quan chấ p hành của HĐND,
cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND
cùng cấ p và cơ quan Nhà nước cấ p trên" [15, tr.6]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Ủy ban nhân dân là cơ quan
chính quyền nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được
lập ra ở các cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện; huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. [16,
tr.759]
Theo từ điển luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp hành
của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. [24, tr.538]
Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: “UBND ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. [25, tr.60] Hiến pháp
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Điều 2 Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003 quy định: “UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do
HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm trước HĐND
cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên”. [15, tr.6]


6
Theo đó: UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
do HĐND cấp xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐND cấp xã và cơ quan
nhà nước cấp trên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

mình.
Như vậy, UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
có thẩm quyền chung, hoạt động với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Là cơ quan chấp hành của HĐND cấp xã: UBND cấp xã chịu sự giám
sát của HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm và báo cáo các hoạt động của mình
trước HĐND cấp xã.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND cấp xã có nhiệm vụ
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư trên địa
bàn.
UBND cấp xã chính là đầu mối giải quyết các công việc thường ngày
của nhân dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân dân, là cầu
nối để chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống. Vì vậy mà hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã có ảnh
hưởng rất lớn tới sự thành công của các chủ trương, chính sách được hoạch
định từ cấp trên và quyền, lợi ích của nhân dân trên địa bàn.
1.1.2. Chức năng, vai trò của chính quyền cơ sở trong hê ̣ thố ng chính tri ̣
Trong HTCT cấ p cơ sở, chiń h quyề n đóng vai trò tru ̣ cô ̣t, thực hiê ̣n chức
năng quản lý Nhà nước trong pha ̣m vi điạ giới hành chiń h. Đó là bô ̣ mă ̣t của
chế đô ̣, là biể u hiê ̣n sự hiêṇ diêṇ của chế đô ̣. Ở đâu không có chính quyề n là ở
đó không có chế đô ̣. Nói cách khác chế đô ̣ XHCN trước hế t phu ̣ thuô ̣c vào sự
tồ n ta ̣i và hoàn thiêṇ của chiń h quyề n. Chính quyề n là vấ n đề căn bản của mo ̣i
cuô ̣c cách mang. Chừng nào chưa nắ m đươ ̣c chính quyề n thì chừng đó cách
ma ̣ng chin
́ h tri ̣ chưa hoàn thành. Hơn nữa đố i với viê ̣c xây dựng CNXH, viê ̣c
nắ m chính quyề n la ̣i trở thành tiề n đề đầ u tiên, điề u kiê ̣n tiên quyế t.


7

Chính quyề n có vai trò đă ̣c biêṭ quan tro ̣ng đố i với sự tồ n ta ̣i của chế đô ̣
nên không tổ chức chính tri ̣ nào có thể thay thế đươ ̣c chính quyề n. Ngươ ̣c la ̣i
Đảng phải lañ h đa ̣o cách ma ̣ng giành chính quyề n Nhà nước, dùng Nhà nước
làm công cu ̣ xây dựng xã hô ̣i mới.
Trong HTCT nói chung và HTCT cơ sở nói riêng, bô ̣ máy chính quyề n
là tru ̣ cô ̣t lớn nhấ t, quyề n ha ̣n hơ ̣p pháp rô ̣ng raĩ nhấ t, phổ quát nhấ t. Quyề n
lực đó vừa xuấ t phát từ nhân dân sở ta ̣i, vừa xuấ t phát từ Nhà nước. Chính
quyề n cơ sở vừa là đa ̣i diêṇ cho quyề n lực của nhân dân trong điạ bàn, đươ ̣c
nhân dân bầ u ra thực hiêṇ ý chí chung của nhân dân trong điạ bàn; đồ ng thời
cũng thể hiê ̣n quyề n lực của Nhà nước ta ̣i điạ phương. Quyề n lực của chính
quyề n cơ sở biể u hiêṇ ở quyề n đưa ra những quy đinh,
̣ quyế t đinh;
̣ quyền xét
xử những vi pha ̣m các quy đinh,
̣ quyế t đinh
̣ theo pháp luâ ̣t nói chung và theo
những pha ̣m vi thẩ m quyề n đươ ̣c pháp luâ ̣t quy đinh
̣ cho chính quyề n cơ sở.
Những quyề n đó của chính quyề n cơ sở có hiêụ lực với mo ̣i đố i tươ ̣ng.
Xét trong cả HTCT cơ sở, số thành viên của chính quyề n cơ sở không phải
là đồ ng nhấ t, song bô ̣ máy của chính quyề n là lớn nhấ t, phức ta ̣p nhấ t, cán bô ̣ công
chức chính quyề n luôn là đô ̣i ngũ có tính chính quy, chuyên nghiê ̣p nhấ t.
Cấ p “cơ sở” đươ ̣c hiể u là cấ p chính quyề n điạ phương thấ p nhấ t trong
hê ̣ thố ng cơ quan hành chính nhà nước. Trên thế giới hiêṇ nay có nhiề u cách
go ̣i khác nhau về chính quyề n cơ sở. Điề u này nó gắ n liề n với thông lê ̣ cũng
như sự phân chia lañ h thổ của quố c gia.
Ở nước ta hiện nay, chiń h quyề n cơ sở gồ m xa,̃ phường và thi ̣ trấ n gắ n
liề n với 3 tính chấ t khác nhau: xã là chiń h quyề n cơ sở ở vùng nông thôn;
phường là chính quyề n cơ sở khu vực đô thi;̣ thi ̣ trấ n là chính quyề n cơ sở ở
khu vực nông thôn nhưng nó là trung tâm chính tri,̣ kinh tế , văn hóa, xã hô ̣i

của mô ̣t huyê ̣n, trong đó đơn vị xã chiếm số đông nhất và tính cộng đồng của
những người dân ở đó cũng cao hơn, do cấp xã gắn liền với nền văn hoá làng
xã lâu đời của người Việt. Trong phạm vi xã thường có các cộng đồng dân cư
nhỏ hơn như làng, xóm, thôn, bản, ấ p... Đây hầu hết là những cộng đồng dân


8
cư tồn tại đã lâu đời, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau về nhiều phương diện
như kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục, tập quán, tôn giáo,
ngành nghề và nhiều những sinh hoạt chung khác.
Đơn vị hành chính xã, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, các xã thuộc
vùng biên giới... thường có tính tự quản, tính độc lập cao hơn so với các đơn
vị hành chính cấp cơ sở khác như phường, thị trấn và các cấp lớn hơn như cấp
huyện, thi ̣ xa.̃ Trong phạm vi mỗi xã, các mối quan hệ trong cộng đồng dân
cư thường được điều chỉnh bằng nhiều quy định và thiết chế chính thức hoặc
phi chính thức, trong đó có cả những quy định và thiết chế do chính những
thành viên trong cộng đồng lập ra. Do các mối quan hệ cộng đồng gắn bó
chằng chịt, cuộc sống “tối lửa, tắt đèn” có nhau nên những người làm việc
trong các cơ quan chính quyền cấp xã được xem là ít quan liêu nhất trong đội
ngũ cán bộ, công chức của bộ máy nhà nước ta, song lại dễ bị tác động bởi
những yếu tố phi chính thức như dòng ho ̣, huyế t thố ng, dân tô ̣c, tôn giáo…
Các cơ quan chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước với các tổ
chức và cá nhân trong xã, đại diện cho Nhà nước, để thực thi quyền lực nhà
nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước ở xã. Cho nên chính quyề n điạ phương phải vừa đủ
mạnh, phải thể hiện uy quyền của mình mới có thể thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó; đồng thời, cũng vừa phải mềm dẻo, linh
hoạt khi tiếp xúc, làm việc với dân, những người cùng sinh sống, với những
mối quan hệ cộng đồng gắn bó khăng khít, bền chặt chi phối, phải đáp ứng
những nhu cầu, đòi hỏi đa dạng của mỗi người dân sao cho vừa đúng pháp

luật, vừa phù hợp với truyền thống và điều kiện của mỗ dân, mỗi địa phương.
Do vậy, việc tổ chức và hoạt động của cơ quan chính quyền cấp xã ở nước ta
rất phức tạp, dễ dẫn đến tình trạng hình thức, kém hiệu lực, hiệu quả hoặc lạm
quyền, tùy tiện.
Chin
́ h quyề n điạ phương là người sâu sát với dân, cùng chung sống
hàng ngày với dân, hiểu dân, am hiểu những phong tục, tập quán, truyền


9
thống của địa phương hơn cả, nên những người đại diện Nhà nước ở cấp xã
phải giải quyết các công việc đa dạng, phức tạp của dân, sao cho không trái
pháp luật, nhưng có hiệu quả cao nhất. Cán bộ và công chức cấ p xã trong
công việc, đòi hỏi phải thực sự vì dân, thương dân, lấy dân làm gốc, không
thể vì cái toàn cục mà quên đi hoàn cảnh điều kiện của mỗi người dân, nhưng
cũng không vì tình cảm cụ thể mà làm trái đường lối chính sách, trái pháp luật
của Đảng và Nhà nước. Thực hiêṇ các quy định, quyết định của Nhà nước,
giải quyết những yêu cầu của nhân dân, Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ
chức thực hiêṇ những thắc mắc, bức xúc của dân. Đồng thời cũng là những
người trực tiếp thu nhận, lắng nghe các ý kiến, những đề xuất, kiến nghị của
nhân dân. Do vậy, họ cũng là cấp phải phản ánh một cách trung thực nhấ t
những nguyện vọng, mong muốn, nhu cầu của người dân lên các cơ quan cấp
trên và đề xuất những giải pháp trong việc giải quyết những vướng mắc, thoả
mãn những nhu cầu, mong muốn của nhân dân nói chung và của mỗi người
dân nói riêng.
Nếu chính quyền cấp xã làm việc có hiệu quả thì đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luâ ̣t Nhà nước sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống, trở thành hoạt
động thực tế của nhân dân, tạo ra sự phấn khởi, sự tin tưởng của nhân dân vào
Đảng và Nhà nước; đồng thời tạo ra sự hiểu biết, đồ ng thuâ ̣n giữa Đảng, Nhà
nước và nhân dân. Ngược lại, nếu chính quyền cấp xã không giải quyết một

cách thấu đáo những thắc mắc, vướng mắc của nhân dân, các cán bộ, công
chức xã làm việc không tốt có thể sẽ xẩ y ra nhiều phản ứng tiêu cực của nhân
dân đối với chính quyền nhà nước, với chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, thậm chí có thể gây mất đoàn kết giữa các dòng họ, thôn, ấ p, trong
xã.
Vị trí, vai trò của chính quyề n cấp xã nêu trên đã cho thấy tính chất
đặc thù của chính quyền cấp xã. Đồng thời, nhiều công việc được giải quyết
ở địa bàn xã mang tính chất tự quản. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan chính


10
quyền cấp xã khi giải quyết các công việc ở địa bàn xã phải luôn chủ động,
năng động với năng lực điều hành và trách nhiệm rất cao.
Như vâ ̣y, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền
cấp cơ sở nói chung, của cấp xã nói riêng trong giai đoạn hiện nay là vô
cùng cần thiết, đòi hỏi Nhà nước ta phải có những giải pháp mạnh hơn nữa,
toàn diện hơn nữa. Các cơ quan chính quyền cấp xã trực tiếp liên quan đến
dân phải được tổ chức cho phù hơ ̣p để có thể phục vụ nhân dân một cách tốt
nhất, hiệu quả nhất. Do vậy, chính quyền cấp xã phải là người hiểu dân nhất,
nói lên tiếng nói, nguyện vọng của dân, báo cáo lên cấp trên những nhu cầu,
những bức xúc của dân và trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
phải là người giải quyết và đáp ứng tốt nhất những nhu cầu, nguyên vọng
hợp pháp, chính đáng của cả cộng đồng dân cư của xã, cũng như của mỗi
người dân cụ thể
Chính quyề n cơ sở là người tổ chức hoă ̣c tham gia tổ chức các hoa ̣t
đô ̣ng chủ yế u của người dân, là người phố i hớp hỗ trơ ̣ không thể thiếu đươ ̣c
của các hoa ̣t đô ̣ng có tính tự nguyê ̣n của tổ chức Đảng và các đoàn thể trong
pha ̣m vi đơn vi ̣ hành chính. Có thể nói các công viêc̣ xuấ t phát từ chức năng,
nhiê ̣m vu ̣ của chính quyề n đề u đươ ̣c tổ chức Đảng và đoàn thể quan tâm.
Ngươ ̣c la ̣i, hầ u hế t các hoa ̣t đô ̣ng của tổ chức Đảng và các đoàn thể cần đế n

sự phố i hơ ̣p, giúp đỡ (bằ ng tài chiń h, phương tiê ̣n vâ ̣t chấ t...) của chính quyề n.
Chin
́ h quyề n cơ sở gồ m HĐND và UBND là tổ chức đa ̣i diê ̣n chiń h
thức cho toàn bô ̣ dân cư trên điạ bàn. Tính đa ̣i diêṇ chính thức thể hiê ̣n ở viê ̣c
HĐND là cơ quan Nhà nước do nhân dân ở điạ phương trực tiế p bầ u ra, thay
mă ̣t nhân dân, trên cơ sở, yêu cầ u, nguyê ̣n vo ̣ng của nhân dân và pháp luật,
quyế t đinh
̣ những vấ n đề có liên quan đế n đời số ng của nhân dân ở đơn vi ̣
hành chiń h cơ sở.
Chin
́ h quyề n cơ sở trực tiế p thực hiê ̣n quyề n lực của nhân dân trên điạ
bàn, nhân dân sử du ̣ng quyề n lực của mình thông qua HĐND là cơ quan đa ̣i
diêṇ cho ý chí và nguyê ̣n vo ̣ng của mình. UBND là cơ quan chấ p hành với


11
các công cu ̣ (pháp luâ ̣t thẩ m quyề n ra quyế t đinh)
̣ và phương tiê ̣n quản lý (bô ̣
máy giúp viê ̣c) nhằ m đảm bảo thực hiê ̣n quyề n lực của nhân dân.
UBND cấp xã là một bộ phận trong hệ thống các cơ quan hành chính
nhà nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị của chúng ta.
Hoạt động của UBND cấp xã đã và đang góp phần quan trọng vào sự nghiệp
đổi mới và phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND cấp xã tiến
hành hoạt động quản lý hành chính trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
như: tài chính và ngân sách; nông- lâm- ngư nghiệp; thuỷ lợi, tiểu thủ công
nghiệp; an ninh quốc phòng; trật tự an toàn xã hội; giao thông vận tải; đất đai;
chứng thực, hộ tịch;…nhưng trong khuôn khổ của khoá luận tốt nghiệp em
chỉ đề cập đến hoạt động của một số lĩnh vực điển hình sau: hoạt động tài
chính và ngân sách, hoạt động quản lý đất đai, hoạt động chứng thực, hoạt

động đăng ký hộ tịch và một số vấn đề ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của
UBND cấp xã như hoạt động điều hành của UBND cấp xã và chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức của UBND cấp xã thừa hành nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
Thời gian qua, hoạt động của UBND cấp xã ở nước ta đã từng bước
đổi mới và nâng cao song cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Dưới đây là những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong hoạt
động của UBND cấp xã ở nước ta trong giai đoạn hiện nay trên một số lĩnh
vực điển hình.
1.1.3. Những yế u tố ảnh hưởng tới hoa ̣t động của chính quyền cơ sở
Có nhiề u yế u tố ảnh hưởng tới hoa ̣t đô ̣ng của chính quyề n cơ sở:
Thứ nhấ t, chủ trương, đường lố i, chính sách, pháp luâ ̣t của cấ p trên: Để
thực hiêṇ tố t các chức năng của bô ̣ máy Nhà nước cầ n đươ ̣c tổ chức chă ̣t chẽ
khoa ho ̣c. Nhà nước là tru ̣ cô ̣t cảu HTCT, là công cu ̣ thực hiêṇ quyề n lực của
nhân dân. Công cuô ̣c đổ i mới ngày càng mở rô ̣ng, đòi hỏi bức bách phải xây
dựng, kiêṇ toàn bô ̣ máy Nhà nước trong sa ̣ch, vững ma ̣nh, quản lý có hiêụ lực


12
và hiê ̣u quả trong điề u kiêṇ mới, đảm bảo cho bô ̣ máy Nhà nước giữ vững bản
chấ t cách ma ̣ng và thực sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Viê ̣c đổ i mới,
kiêṇ toàn mô hình tổ chức bô ̣ máy chính quyề n nói chung và bô ̣ máy chính
quyề n cơ sở nói riêng nhằ m xây dựng, hoàn thiêṇ bô ̣ máy quản lý thực sự
trong sa ̣ch, vững ma ̣nh, tinh go ̣n, có đủ năng lực thực thi nhiêm
̣ vu ̣ quản lý
Nhà nước và nhiê ̣m vu ̣ cô ̣ng đồ ng mô ̣t cách có hiêụ lực, hiêụ quả, vừa đảm
bảo sự lañ h đa ̣o toàn diêṇ cảu tổ chức Đảng, vừa phát huy vai trò, trách nhiê ̣m
của bô ̣ máy chính quyề n và đoàn thể trong tình hình mới. Do đó, chủ trương,
đường lố i, chính sách của Đảng, Nhà nước cấ p trên có ảnh hưởng rấ t lớn tới
hoa ̣t đô ̣ng của chính quyề n cơ sở như: Luâ ̣t tổ chức HĐND và UBDN, quy

chế hoa ̣t đô ̣ng của HĐND, các nghi ̣quyế t, quyế t đinh,
̣ nghi đi
̣ nh,
̣ thông tư...
Thứ hai, điề u kiê ̣n vâ ̣t chấ t, trang thiế t bị: Điề u kiê ̣n vâ ̣t chấ t, trang thiế t
bi ̣đầ y đủ góp phầ n nâng cao chấ t lươ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng của chính quyề n cơ sở. Do
đó, cầ n tăng cường cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thua ̣t cho cán bô ̣ cơ sở. Yế u tố cơ sở vâ ̣t
chấ t, kinh phí cho hoa ̣t đô ̣ng có thể coi là yế u tố đứng thứ hai sau sự quan tâm
chỉ đa ̣o của cấ p trên, sự nỗ lực cố gắ ng của cơ sở, sức khỏe cán bô ̣, môi
trường dân chủ, tăng cường kỷ luâ ̣t, kỷ cương pháp luâ ̣t. Phương tiêṇ thông
tin đa ̣i chúng: Phát thanh, truyề n hình, báo chí, tuyên truyề n... Phương tiê ̣n
thông tin đa ̣i chúng là điề u kiê ̣n để thực hiê ̣n quá trình xã hô ̣i hóa thông tin,
phát triể n dân chủ trên liñ h vực chính tri.̣ Qua các phương tiêṇ này nhân dân
nắ m đươ ̣c chủ trương, chích sách của Đảng và Nhà nước kip̣ thời chiń h xác.
Từ đó ho ̣ có cơ sở để tham gia vào các công viê ̣c của Nhà nước, của chính
quyề n cơ sở. Thông tin đa ̣i chúng không chỉ phản ánh ý chí, nguyê ̣n vo ̣ng dân
chủ của nhân dân mà chính quầ n chúng còn sử du ̣ng các phương tiêṇ đó để
đấ u tranh giành lấ y dân chủ. Hiê ̣n nay, ở cơ sở vẫn còn gă ̣p nhiề u khó khắn về
điề u kiê ̣n cơ sở vâ ̣t chấ t, phương tiêṇ làm viê ̣c và thông tin phu ̣c vu ̣ cho sự
quản lý điề u hành. Vì vâ ̣y, các cấ p huyê ̣n, tin̉ h cầ n quan tâm để trang bị
phương tiêṇ cho cơ sở xa,̃ phường, thi ̣trấ n.


13
Thứ ba, trình đô ̣ của đô ̣i ngũ cán bô ̣ công chức: Đô ̣i ngũ cán bô ̣ công
chức cơ sở là người gắ n bó trực tiế p với dân, là người đem đường lố i, chủ
trương của Đảng, chin
́ h sách, pháp luâ ̣t của Nhà nước đế n với dân. Do đó, đội
ngũ cán bô ̣ công chức có vai trò rấ t quan tro ̣ng đố i với viê ̣c nhâ ̣n thức, vâ ̣n
du ̣ng các chủ trương, đường lố i của Đảng, chính sách, pháp luâ ̣t của Nhà nước

vào thực tiễn ở cơ sở, đồ ng thời là nhân tố tổ chức và vâ ̣n đô ̣ng quầ n chúng
nhân dân. Vì vâ ̣y, cầ n nâng cao năng lực tư duy, năng lực thực tiễn, tính tích
cực sáng ta ̣o của đô ̣i ngũ cán bô ̣, Đảng viên. Con người là nhân tố quan tro ̣ng
và quyế t đinh
̣ hàng đầ u tới mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng và kế t quả của quá trình hoa ̣t đô ̣ng
đó. Vì vâ ̣y, trình đô ̣ của đô ̣i ngũ cán bô ̣ công chức đóng vai trò quyết đinh
̣ đố i
với bô ̣ máy chính quyề n cơ sở.
Thứ tư, tâm lý làng xa,̃ phong tu ̣c tâ ̣p quán: Làng xã đươ ̣c hiǹ h thành
trước hế t trên mô ̣t pha ̣m vi điạ lý nhấ t đinh
̣ và chiụ sự quy đinh
̣ của các điề u
kiêṇ hoàn cảnh tự nhiên (khí hâ ̣u, thời tiế t, đồ ng ruô ̣ng, sông ngòi...). Trên điạ
giới hành chính đó làng xã là mô ̣t tiể u xã hô ̣i - mô ̣t quầ n cư bao gồm các
thành phầ n, điạ vi ̣xã hô ̣i và các yế u tố nghề nghiê ̣p, tôn giáo khác nhau, trong
đó kinh tế nông nghiê ̣p, sản xuấ t nhỏ thủ công là yế u tố bao trùm các hoa ̣t
đô ̣ng kinh tế - xã hô ̣i của làng xa.̃ Như vâ ̣y "Tâm lý làng xã tên go ̣i những
hiêṇ tường tâm lý chung của cả cô ̣ng đồ ng số ng trong làng xã thông qua quá
triǹ h hoa ̣t đô ̣ng và giao giế p, bi ̣ quy đinh
̣ bởi những điề u kiê ̣n cu ̣ thể và đă ̣c
thù của mỗi làng. Đó là toàn bô ̣ những cảm xúc, tình cảm, tâm tra ̣ng, thái đô ̣,
nhu cầ u, dư luâ ̣n về cuô ̣c số ng cô ̣ng đồ ng làng đươ ̣c hiǹ h thành và củng cố
dưới tác đô ̣ng thường xuyên và trực tiế p những mố i liên kế t cô ̣ng đồ ng diễn ra
trong quá trình hoa ̣t đô ̣ng và giao tiế p hàng ngày của mỗi làng" [26; tr 14 tr15]. Tác động của tâm lý làng xã trong việc xây dựng đời sống kinh tế xã
hội ở nông thôn.
Tâm lý làng xã là mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng thông tin của cô ̣ng đồ ng dân cư làng
xa.̃ Nó phản ánh đời số ng hiê ̣n thực của cô ̣ng đồ ng trong những điề u kiê ̣n cu ̣
thể . Trong quá trin
̀ h tác đô ̣ng tâm lý làng xã thường tồ n ta ̣i dưới da ̣ng tâm lý



14
quá khứ (tâm lý tàn dư), tâm lý hiê ̣n ta ̣i và tâm lý mầ m số ng (manh nha). Tác
đô ̣ng của tâm lý làng xã cũng theo những quy luâ ̣t nhấ t đinh,
̣ trong đó kế thừa
là mô ̣t quy luâ ̣t tấ t yế u.
Tâm lý làng xã truyề n thố ng là sự kế thừa các đă ̣c tính tâm lý làng xã
của các thế hê ̣ trước, song không phải là kế thừa toàn bô ̣. Xét về quy luâ ̣t
chung tâm lý làng xã (mô ̣t da ̣ng của ý thức xã hô ̣i), thường la ̣c hâ ̣u hơn so với
sự phát triể n của tồ n ta ̣i xã hô ̣i. Tâm lý làng xã khi đã hình thành thường tỏ ra
ổ n đinh,
̣ châ ̣m thay đổ i hơn so với thực tiễn. Vì lẽ đó, trong sự kế thừa của
tâm lý làng xã truyề n thố ng cũng bô ̣c lô ̣ tính hai mă ̣t.
Tâm lý làng xa,̃ hương ước - quy ước riêng của từng làng, phong tu ̣c
tâ ̣p quán có ảnh hưởng rấ t lớn tới hoa ̣t đô ̣ng của chính quyề n cơ sở. Những
tâ ̣p quán, tâm lý của nề n sản xuấ t nhỏ đã kìm hãm sự phát huy quyề n làm chủ
của người dân. Do đó, vai trò ảnh hưởng của các tổ chức Đảng, chính quyền,
các đoàn thể xã hô ̣i và nhấ t là của cán bô ̣ cơ sở cũng rấ t quan trọng. Các tổ
chức Đảng, chính quyề n và các đoàn thể cơ sở cầ n có những chủ trương biêṇ
pháp, thích hơ ̣p nhằ m phát huy mă ̣t tích cực và ha ̣n chế mă ̣t tiêu cực của tâm
lý làng xa,̃ dòng ho ̣ trong quá trình xây dựng đời số ng kinh tế - xã hô ̣i ở cơ sở
theo hướng văn minh, hiêṇ đa ̣i.
Thứ năm, nhâ ̣n thức của nhân dân về vấ n đề dân chủ còn ha ̣n chế : Mô ̣t bô ̣
phâ ̣n nhỏ trong nhân dân chưa nhâ ̣n thức đầ y đủ về quyề n làm chủ của mình.
Đồ ng thời trình đô ̣ dân trí của nhân dân có vai trò quan tro ̣ng trong viê ̣c thực
hiê ̣n các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như thực hiê ̣n dân
chủ. Khi người dân nhâ ̣n thức được đầ y đủ và đúng đắ n sẽ ta ̣o điề u kiện để các
chủ trương, chính sách đó đi vào cuô ̣c số ng; quyề n làm chủ của nhân dân được
thực hiê ̣n.
Thứ sáu, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc

phòng, cụ thể:
Hoàn thành các mục tiêu kinh tế được Ủy ban nhân dân cấp trên giao
và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp giao; chi ngân sách đúng theo


15
dự toán và chế độ hiện hành, tiết kiệm các khoản chi; quản lý và sử dụng có
hiệu quả các nguồn từ quỹ của nhân dân đóng góp, các dự án, các chương
trình mục tiêu được cấp trên giao thực hiện trên địa bàn; làm tròn nghĩa vụ
đóng góp với Nhà nước; có phong trào áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất; phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề phụ; tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi cho Tổ hợp tác và Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có
hiệu quả, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các mô hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ phát triển ngày càng
nhiều và làm ăn có hiệu quả, có khả năng nhân ra diện rộng; đổi mới cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, thuỷ hải sản, tăng vòng quay của đất, tăng giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích canh tác (đối với phường, thị trấn tổ chức tốt các
Hợp tác xã tiểu, thủ công nghiệp, các Tổ hợp sản xuất; đối với xã, thị trấn có
tiềm năng tổ chức tốt việc phát triển kinh tế đồi, rừng, biển theo quy hoạch và
kế hoạch); Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, có tốc độ tăng trưởng kinh tế và
thu nhập bình quân đầu người/năm, bảo đảm năm sau cao hơn năm trước.
Xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch và chỉ tiêu xây dựng nông
thôn mới, như: có 100% hộ dân nông thôn được mua điện trực tiếp từ ngành
điện, khuyến khích nhân dân sử dụng các nguồn năng lượng sạch, tiết kiệm
điện; có 40% trở lên đường giao thông nông thôn đạt chuẩn theo quy định;
có cơ sở vật chất trường học cơ bản đạt tiêu chí giáo dục về nông thôn mới;
Trạm Y tế có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đạt chuẩn quốc gia; chương trình
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; kiên cố hoá kênh mương phục vụ sản
xuất theo quy hoạch; đảm bảo vệ sinh môi trường; tích cực tham gia bảo vệ
các công trình kinh tế, quốc phòng (điện, bưu điện, giao thông, thuỷ lợi,

chương trình nước sạch, đường ống xăng, dầu, các kho tàng) của địa phương
cũng như của Nhà nước nằm trên lãnh thổ địa phương.
Về đời sống văn hoá, thể dục, thể thao: phát triển tốt trên các lĩnh vực
văn hoá, văn nghệ, thông tin, cổ động; bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước công nhận; tuyên truyền, giáo dục giữ


16
gìn và phát huy có chọn lọc những tinh hoa văn hoá của địa phương, góp phần
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; trên 90% đơn vị đạt tiêu chuẩn thôn (xóm),
tổ dân phố văn hóa, có trên 60% số nhà văn hóa thôn (xóm), tổ dân phố đạt
chuẩn; xây dựng thôn (xóm), tổ dân phố bình yên, gia đình hoà thuận, có
phong trào thể dục thể thao, nếp sống văn hoá mới lành mạnh; không có tệ
nạn xã hội (nghiện hút, mại dâm, cờ bạc, mê tín dị đoan) và các hủ tục lạc hậu
trong việc cưới, việc tang, lễ hội; thực hành tiết kiệm, chống xa hoa lãng phí.
Về y tế: cơ cấu đội ngũ cán bộ y tế hợp lý, có tinh thần thái độ phục vụ
nhân dân và đủ tiêu chuẩn chuyên môn theo quy định; thực hiện tốt việc chăm
sóc sức khoẻ ban đầu và khám chữa bệnh cho nhân dân; thực hiện các mục
tiêu chương trình Quốc gia về y tế cộng đồng; phát hiện, báo cáo, ứng phó kịp
thời và có hiệu quả các biến động về thiên tai, dịch bệnh, giữ gìn vệ sinh môi
trường; thực hiện tốt chính sách xã hội và công tác dân số, kế hoạch hoá gia
đình và bảo vệ, chăm sóc trẻ em; làm tốt công tác quản lý nhà nước về hoạt
động y, dược tư nhân.
Về giáo dục: nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, củng
cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở, tiếp
tục thực hiện phổ cập trình độ trung học cho thanh niên; làm tốt công tác
chống tái mù chữ; không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học của các cấp
học, ngành học; các nhà trẻ, lớp mẫu giáo đủ phòng học và có 100% số cháu
trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường; trên 90% học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở được tiếp tục vào học trung học phổ thông và tương đương.

Về chính sách xã hội: thực hiện tốt việc xoá đói, giảm nghèo, tỷ lệ hộ
nghèo giảm xuống dưới 7%; thực hiện tốt chính sách đối với người có công
với nước và thực hiện tốt công tác từ thiện nhân đạo; có trên 40% lao động
được đào tạo nghề, giải quyết tốt việc làm cho người lao động, đẩy mạnh
xuất khẩu lao động.
Về môi trường: tập trung xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp
nước sinh hoạt theo chương trình mục tiêu Quốc gia và thực hiện xã hội hoá


17
đầu tư, phấn đấu đến năm 2015 có 90% hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch; làm tốt công tác bảo vệ môi trường,
làm tốt việc thu gom rác phế thải sinh hoạt và phế thải chăn nuôi theo hướng
xã hội hoá; phát triển cây xanh và các công trình công cộng; chỉnh trang, cải
tạo nghĩa trang theo quy hoạch, đảm bảo vệ sinh, môi trường và văn hoá.
Về an ninh - quốc phòng: Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục nhân dân thi hành đúng pháp luật, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; quản lý chặt chẽ hộ tịch, hộ khẩu, giải quyết kịp thời những
mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân bằng biện pháp hoà giải ngay từ
thôn, xóm, tổ dân phố; xây dựng lực lượng công an xã trong sạch vững mạnh,
thường xuyên nắm chắc tình hình an ninh, trật tự; chủ động giải quyết tốt đơn
thư, khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã, không để khiếu
kiện đông người, kéo dài, vượt cấp, kiềm chế tai nạn giao thông, tai tệ nạn xã
hội ở địa phương.
Quan tâm xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh
nhân dân, hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng,
thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội; thường xuyên chăm lo xây
dựng, huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên, đảm
bảo phát huy hiệu quả khi cần thiết.
Thứ bảy: Công khai minh bạch, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của

nhân dân, tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, cụ thể:
Có cơ chế thực hiện việc công khai, minh bạch các hoạt động của
chính quyền trước nhân dân (thông qua việc niêm yết rõ ràng ở nơi công
cộng, thông báo trực tiếp với dân qua tiếp xúc cử tri và qua hệ thống đài
truyền thanh); trên 80% cử tri nhận được các thông tin cần thiết về pháp luật,
về chủ trương của Trung ương và quy định của địa phương kịp thời, chính
xác, đặc biệt các chủ trương của Đảng uỷ cấp xã, thông qua việc báo cáo kết
quả hoạt động kinh tế - xã hội hàng năm; tự đánh giá và lấy ý kiến đánh giá
của nhân dân trong việc cung cấp dịch vụ công.


18
Có cơ chế và hình thức lấy ý kiến của nhân dân trước khi Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thảo luận và quyết định.
Những công việc thuộc thẩm quyền quyết định của nhân dân theo quy
định của pháp luật được thực hiện đầy đủ nghiêm túc; có hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Quy chế dân chủ; hàng năm có sơ kết,
đánh giá rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình, có biện pháp khắc phục những
yếu kém đạt kết quả chuyển biến cụ thể.
Khiếu nại, tố cáo của công dân được giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng
thẩm quyền, đúng pháp luật và công khai minh bạch cho nhân dân biết.
Tạo điều kiện cho các Hội trên địa bàn hoạt động thuận lợi và được
tham gia ý kiến vào các quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
phối hợp với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện tốt các nhiệm vụ
của địa phương, đem lại lợi ích thiết thực cho Hội viên.
1.1.4. Xu hướng phát triển của chính quyền cơ sở hiê ̣n nay
Hoàn thiêṇ bô ̣ máy chính quyề n là mô ̣t quá trình, đươ ̣c tiế n hành đồng
bô ̣ ở các cấ p từ Trung ương đế n điạ phương. Vì vâ ̣y, cần có giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở.
Chính quyề n cơ sở ở nước ta hiê ̣n nay được tổ chức trên điạ bàn lãnh thổ

theo từng cấ p hành chính. Chính quyề n cơ sở tồ n ta ̣i gắ n liề n với đơn vi ̣ hành
chính và do nhân dân ở cấ p cơ sở bầ u ra. Cấ p cơ sở này bao gồ m HĐND và
UBND.
* HĐND là cơ quan quyề n lực của Nhà nước ở điạ phương, đa ̣i diêṇ
cho ý chí, nguyê ̣n vo ̣ng và quyề n làm chủ của nhân dân, do nhân dân điạ
phương bầ u ra, chiụ trách nhiê ̣m trước nhân dân điạ phương và cơ quan Nhà
nước cấ p trên. HĐND thực hiêṇ nhiê ̣m vu ̣ quyề n ha ̣n theo quy đinh
̣ của hiế n
pháp và pháp luâ ̣t, bảo đảm sự lañ h đa ̣o thố ng nhấ t của Trung ương, đồ ng thời
phát huy quyề n chủ đô ̣ng sáng ta ̣o của điạ phương.
Tổ chức của HĐND xa,̃ phường, thi ̣ trấ n những năm đầ u khi mới giành
được chính quyề n có số lượng Hô ̣i viên từ 15 đế n 25 và thêm từ 5 đế n 7 Hô ̣i


19
viên dự khuyế t, khi vì mô ̣t lý do nào đó HĐND thiế u Hô ̣i viên thì Hô ̣i viên dự
khuyế t sẽ theo thứ tực của thay vào. Số lượng Hô ̣i viên tính theo dân số . Các
công chức và binh si ̃ có quyề n ứng cử và có thể là Hô ̣i viên. Sau Hiế n pháp năm
1980 Luâ ̣t tổ chức HĐND và UBND quy đinh
̣ số đa ̣i biể u HĐND xã không quá
45 người. Năm 1989 sửa đổ i la ̣i, số đa ̣i biể u HĐND không quá 35 người. Hiê ̣n
nay quy đinh
̣ là:
+ Xa,̃ thi ̣ trấ n miề n xuôi có từ dưới 3000 người đươ ̣c bầ u 19 đa ̣i biể u,
có trên 3000 người thì cứ thêm 1500 người đươ ̣c bầ u thêm 1 đa ̣i biể u nhưng
tổ ng số không quá 25 đa ̣i biể u.
+ Xa,̃ thi ̣trấ n miề n núi và hải đảo có từ 2000 người trở xuố ng được bầ u
19 đa ̣i biể u, có trên 2000 người thì cứ thêm 500 người đươ ̣c bầ u 1 đa ̣i biể u
nhưng tổ ng số không quá 25 đa ̣i biể u.
+ Xa,̃ thi ̣ trấ n có từ 1000 người trở xuố ng đươ ̣c bàu 15 đa ̣i biể u. Số

lươ ̣ng đa ̣i biể u HĐND của mỗi cơ sở đươ ̣c xác đinh
̣ theo quy mô xa,̃ tuy vâ ̣y
hiêṇ nay các tiêu chí để xác đinh
̣ quy mô xã cũng còn nhiề u điể m chưa hơ ̣p
lý, các tiêu chí cũng như điạ vực, truyề n thố ng... chưa đươ ̣c coi tro ̣ng mô ̣t
cách thỏa đáng.
*UBND do HĐND bầ u ra, là cơ quan chấ p hành của HĐND, cơ quan
hành chính Nhà nước ở điạ phương, chiụ trách nhiê ̣m chấ p hành hiế n pháp và
pháp luâ ̣t, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấ p trên, nghi ̣quyế t của HĐND
bầ u ra UBND xa,̃ theo Luâ ̣t hiêṇ hành gồ m từ 5 đế n 7 thành viên, phu ̣ thuô ̣c
vào quy mô của mỗi xa,̃ trong đó có 1 Chủ tich,
̣ 1 Phó chủ tich
̣ và từ 3 đế n 5
ủy viên. Viê ̣c phân công nhiê ̣m vu ̣ cho các thành viên UBND ở các nơi rấ t
khác nhau, mỗi thành viên phu ̣ trách mô ̣t hoă ̣c mô ̣t số liñ h vực công tác
chuyên môn, có nhiề u nơi ho ̣ đồ ng thời là các chức danh chuyên môn của
UBND.
UBND cấp xã tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Trong đó:


×