Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.54 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------

ĐÀO MINH QUÂN

XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GẮN KẾT GIỮA
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
(Nghiên cứu trường hợp trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội)

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.72

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Gia Lâm

1


Hà Nội – 2009

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 18
1.1. Những khái niệm cơ bản .................................................................. 18
1.1.1. Khoa học.............................................................................................. 18
1.1.2. Hoạt động khoa học ............................................................................ 21


1.1.3 Nguồn lực khoa học.............................................................................. 21
1.1.4. Tổ chức khoa học ................................................................................ 22
1.1.5. Nghiên cứu khoa học ........................................................................... 22
1.1.6. Kết quả nghiên cứu khoa học .............................................................. 24
1.1.7. Hiệu quả nghiên cứu khoa học............................................................ 25
1.1.8. Khái niệm nhóm .................................................................................. 25
1.1.9. Hợp tác nghiên cứu ............................................................................. 26
1.1.10. Nhóm nghiên cứu .............................................................................. 27
1.2. Vai trò của việc gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo trong
trƣờng đại học ........................................................................................ 29
1.3. Mô hình đại học nghiên cứu ....................................................................... 30
CHƢƠNG 2. NHỮNG LUẬN CỨ THỰC TẾ
............................................................................................................... Er
ror! Bookmark not defined.
2.1 Quan điểm của các nhà khoa học về xây dựng và phát triển nhóm
nghiên cứu

2


............................................................................................................... Er
ror! Bookmark not defined.

2.1.1 Những yếu tố quan trọng để xây dựng nhóm nghiên cứu. ................... Error! Bo

2.1.2 Các hình thức hoạt động của nhóm nghiên cứu .................................. Error! Bo
2.1.3 Vai trò của nhóm nghiên cứu trong việc thúc đẩy sự gắn kết giữa

nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học ................................................ Error! Bo
2.1.4 Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành, duy trì và phát triển


nhóm nghiên cứu ........................................................................................... Error! Bo
2.2 Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của Trƣờng ĐHKHXH&NV
............................................................................................................... Er
ror! Bookmark not defined.

2.2.1 Tổng quan về Trƣờng ĐHKHXH&NV ................................................. Error! Bo
2.2.2 Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học từ góc nhìn nhóm nghiên

cứu ................................................................................................................. Error! Bo
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC

QUỐC GIA HÀ NỘI. ......................................................................................... Error! Boo
3.1 Định hƣớng hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học gắn liền với các
nhóm nghiên cứu
............................................................................................................... Er
ror! Bookmark not defined.
3.2 Khai thác và đầu tƣ phát triển đội ngũ cán bộ khoa học mạnh cả về số
lƣợng, trình độ và năng lực.
............................................................................................................... Er
ror! Bookmark not defined.
3.3 Xây dựng cơ chế và các chính sách đồng bộ, phù hợp
............................................................................................................... Er
ror! Bookmark not defined.

3


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... Error! Boo

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN ............................................... 31

PHỤ LỤC I ......................................................................................................... Error! Boo

PHỤ LỤC II ........................................................................................................ Error! Boo

4


QUY ƢỚC VIẾT TẮT
ĐHKHXH&NV: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
KHCN: Khoa học công nghệ
QLNCKH&ĐTSĐH: Quản lý nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học

5


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trường đại học nói chung có hai chức năng chính là đào tạo và
nghiên cứu khoa học, hai chức năng này luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau để
nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu (đào tạo qua nghiên cứu, để
nghiên cứu). Đào tạo để nghiên cứu nhằm trang bị cho người học một lượng
kiến thức cơ bản cần thiết nhất của ngành, phương pháp luận và những
phương pháp cần thiết để sau khi tốt nghiệp người học có thể tiếp tục học tập,
học suốt đời để có khả năng giải quyết những vấn đề do thực tế đề ra - học để
giải quyết những vấn đề chưa học. Đào tạo qua nghiên cứu là nguyên tắc
quán triệt xuyên suốt toàn bộ quá trình học tập của sinh viên. Ở các đại học

đào tạo theo tín chỉ, ngay từ khi vào trường, người học đã phải làm quen với
những thao tác “nghiên cứu” như tìm hiểu chương trình, lịch trình đào tạo để
tự xác định kế hoạch học tập cho mình. Trong quá trình học tập người học
chủ động sắp xếp kế hoạch để hoàn thành dần từng phần nội dung môn học,
thông qua các khâu: nghe giảng, đọc/tổng hợp tài liệu, viết và trình bày tham
luận, tham gia các cuộc semina… Xây dựng chiến lược và kĩ năng học tập
chính là những phẩm chất cần có của một sinh viên đại học.
Lĩnh vực đào tạo khoa học xã hội và nhân văn cũng không nằm ngoài
mối quan hệ tương hỗ giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo đó. Yêu cầu này
được thể hiện rõ trong các văn kiện của Đảng, chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ của chính phủ, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển của
ĐHQGHN cũng như của Trường ĐHKHXH&NV.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định hoạt động khoa học là một trong
những nội dung then chốt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là

6


một trong những vấn đề cốt lõi trong công cuộc xây dựng đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong giai đoạn phát triển khoa học và công nghệ từ năm 2001 – 2005,
Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định “phát triển khoa học và công nghệ
cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc, đồng thời
khẳng định vai trò quan trọng của khoa học xã hội và nhân văn trong việc
giải đáp các vấn đề lý luận và thực tiễn, dự báo các xu thế phát triển tạo cơ
sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng con ngƣời, phát huy những di sản văn hoá dân tộc, sáng
tạo những giá trị văn hoá mới của Việt Nam”[12, tr.112].
Điều này được tiếp tục khẳng định trong chiến lược phát triển khoa học

và công nghệ Việt Nam đến năm 2010 ban hành kèm theo quyết định số
272/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong chiến lược xây dựng ĐHQGHN trở thành trung tâm đào tạo đại
học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ đa ngành, đa
lĩnh vực, chất lượng cao đạt trình độ khu vực, quốc tế, Đảng bộ ĐHQGHN
khẳng định nhiệm vụ ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ thực tiễn là một
trong những mục tiêu quan trọng nhất của ĐHQGHN.
Đảng uỷ và Ban Giám đốc ĐHQGHN đã ban hành 2 văn bản quan
trọng, cụ thể hoá Chương trình hành động của Chính phủ: một là, Kết luận
của Đảng uỷ ĐHQGHN về đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ xã hội của ĐHQGHN
(27/1/2003); hai là, Chương trình hành động của ĐHQGHN thực hiện kết
luận của Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng khoá IX về khoa học và công
nghệ (17/4/2003)
Kết luận của Đảng uỷ ĐHQGHN khẳng định định hướng phát triển
theo mô hình đại học nghiên cứu của ĐHQGHN, đồng thời cũng xác định

7


những hướng ưu tiên trong hoạt động khoa học và công nghệ trên các lĩnh
vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn và khoa học ứng dụng.
Để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong
giai đoạn mới, Đảng uỷ, Ban Giám đốc ĐHQGHN chỉ đạo tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ hơn nữa để tăng cường năng lực và chất lượng công tác quản lý và
tổ chức các hoạt động khoa học - công nghệ; tập trung tăng cường tiềm lực
khoa học và công nghệ, đặc biệt là nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ
khoa học và hiện đại hoá trang thiết bị; đổi mới phương thức tổ chức nghiên
cứu khoa học, hướng tới việc hình thành các nhóm nghiên cứu, các khuynh
hướng và trường phái khoa học mạnh; khai thác mọi nguồn lực để đa dạng

hoá và tăng cường nguồn kinh phí đầu tư cho nghiên cứu khoa học; đẩy
nhanh ứng dụng kết quả nghiên cứu vào phục vụ đời sống.
Là một trong những đơn vị thành viên của ĐHQGHN, trong kế hoạch
phát triển của mình đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, Trường
ĐHKHXH&NV cũng khẳng định đang từng bước xây dựng, phát triển theo
định hướng một đại học nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ
các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đối với một đại học nghiên
cứu thì chức năng nghiên cứu chiếm ưu thế trong sứ mạng của nhà trường,
nghĩa là nghiên cứu quyết định bản chất và nội dung của các hoạt động khác
như giảng dạy, học tập, phục vụ xã hội. Thực tế cho thấy, những đề tài
nghiên cứu khoa học lớn có tính liên ngành cao như đề tài cấp nhà nước, đề
tài trọng điểm cấp bộ/cấp đại học quốc gia đều được thực hiện bởi các nhóm
nghiên cứu, thay vì cá nhân nghiên cứu độc lập. Những nghiên cứu được thực
hiện bởi nhóm nghiên cứu sẽ làm tăng cả số lượng và chất lượng của sản
phẩm nghiên cứu. Nghiên cứu là nỗ lực của cả tập thể trong đó có sự kết hợp
giữa nhiều đối tác, nhiều năng lực đa dạng. Do vậy thành công của nhóm
nghiên cứu đóng vai trò quyết định đối với một đại học nghiên cứu. Chính vì
vậy, để Trường ĐHKHXH&NV phát triền thành một đại học nghiên cứu thì
mục tiêu trước mắt là xây dựng những nhóm nghiên cứu mạnh. Đây cũng

8


chính là giải pháp nhằm tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và đào
tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học.
1.2. Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN là một cơ sở đào tạo đại học,
sau đại học và nghiên cứu khoa học, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao ở các trình độ cử nhân, thạc sỹ và tiến sỹ về các ngành khoa
học cơ bản và ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Ngay từ
những ngày đầu thành lập trường, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Trường

ĐHKHXH&NV đã hoạch định chiến lược nhằm xây dựng nhà trường mạnh
về tổ chức, có đội ngũ cán bộ trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhiệm vụ
chính trị mà Đảng và Nhà nước giao. Mục tiêu của nhà trường là “...trở
thành một đại học đứng đầu đất nƣớc về khoa học xã hội và nhân văn, ngang
tầm với các trƣờng đại học danh tiếng trong khu vực, phục vụ đắc lực sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc. Trong đó định hƣớng phát
triển nhà trƣờng đến năm 2020 là tập trung xây dựng và phát triển một số
ngành, chuyên ngành đạt trình độ quốc tế trên cơ sở quốc tế hoá các chƣơng
trình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động học thuật và mở rộng quan hệ hợp tác với
các trƣờng đại học đẳng cấp cao ở khu vực và trên thế giới”[18, tr.1].
Hiện nay, Trường ĐHKHXH&NV đang trong quá trình chuyển đổi từ
phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo tín chỉ.
Điều này tạo ra một sự thay đổi lớn về công tác tổ chức quản lý, hoạt động
đào tạo và kéo theo cả hoạt động nghiên cứu khoa học. Cũng từ sự thay đổi
này yêu cầu làm việc theo nhóm được đặt ra không chỉ trong sinh viên, học
viên sau đại học mà còn trong cán bộ giảng dạy, khi những môn học mới,
ngành học mới có xu hương tích hợp. Vì vậy, việc xây dựng các nhóm
nghiên cứu nhằm gắn kết giữa nghiên cứu và đào tạo đang trở thành nhu cầu
cấp thiết.
1.3. Thực tế, khi chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, nhiều
chính sách của ĐHQGHN và của nhà trường chưa kịp thời điều chỉnh so với
những đòi hỏi của phương thức đào tạo mới này. Bản thân phương thức đào

9


tạo theo tín chỉ đã đòi hỏi được thể hiện trong Quy chế đào tạo của
ĐHQGHN và Quy định học vụ của Trường trong hoạt động giảng dạy, học
tập và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, Nhà trường chưa có chính sách cụ
thể, đặc biệt là những quy định về sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và

đào tạo sau đại học để phù hợp với phương thức đào tạo mới này nhằm phát
huy được thế mạnh như nó vốn có. Quy chế đào tạo sau đại học do
ĐHQGHN ban hành năm 2007, có quy định về sự gắn kết giữa nghiên cứu
khoa học và đào tạo sau đại học [13, tr.8]. Tuy nhiên những quy định chưa cụ
thể, rõ ràng, chưa bám sát với thực tế tại mỗi đơn vị trực thuộc, đồng thời
không có những văn bản hướng dẫn đi kèm.
Một thực tế khác, những công trình nghiên cứu khoa học có chất lượng
cao vẫn còn rất khiêm tốn so với quy mô và tiềm năng của Trường, tính từ
năm 2001 – 2004 có 133 đề tài cấp trường, 57 đề tài cấp Đại học Quốc gia
được thực hiện. Hoạt động nghiên cứu khoa học chưa lôi cuốn được nhiều
cán bộ giảng viên, học viên, sinh viên tham gia do chưa nhận thức rõ được
tầm quan trọng của nghiên cứu trong giảng dạy và học tập, sự trễ hạn đề tài
vẫn còn diễn ra thường xuyên, việc nghiên cứu còn mang tính thụ động, tính
từ năm 1995 – 2005 thì đề tài quá hạn cấp trường chiếm 39%, đề tài quá hạn
cấp Đại học Quốc gia chiếm 50.45% và đề tài quá hạn cấp nhà nước là 100%;
số đề tài cấp trường, cấp đại học quốc gia phải chấm dứt hợp đồng chiếm
khoảng 6%.
Từ những lý do nêu trên về tính tất yếu, cấp thiết và những tồn tại
trong việc xây dựng nhóm nghiên cứu, luận văn đi vào nghiên cứu cơ chế
hoạt động và tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu
khoa học với đào tạo sau đại học trong điều kiện chuyển đổi phương thức đào
tạo theo tín chỉ ở Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo, đặc biệt là đào
tạo sau đại học, đã được đặt ra khá nhiều trên các diễn đàn của các trường đại
học. Nhiều báo cáo khoa học đã tập trung nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề
này, như:
10



- “Đổi mới cơ chế kết hợp giữa Nghiên cứu – Sản xuất – Đào tạo sau
đại học”[15, tr.52].
- “Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và sự tích hợp với hoạt
động đào tạo góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại
học”[15, tr.68].
- “Thông tin khoa học công nghệ góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học”[14].
- “Mục tiêu - Giải pháp gắn kết đào tạo sau đại học với nghiên cứu
khoa học”[14].
- “Tăng cường liên kết hoạt động nghiên cứu khoa học với đào tạo sau
đại học để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh”[14].
- “Gắn chặt công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ trẻ”[2].
Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, rất nhiều giải pháp đã được
đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo
sau đại học. Nhìn chung, các giải pháp tập trung chủ yếu vào những nội dung
sau:
1. Nguồn lực
1.1. Kinh phí: Nguồn thu hiện nay của các trường đại học chủ yếu là
ngân sách nhà nước cấp và học phí, nguồn thu này hiện nay quá thấp so với
nhu cầu thực tế. Nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học được cấp một phần từ
nguồn học phí; một phần từ ngân sách cấp trực tiếp cho các đề tài cấp đại học
quốc gia, cấp nhà nước, nhưng nguồn kinh phí này chưa đủ để tạo động lực
cho các nhà khoa học say mê nghiên cứu khoa học.
1.2. Nhân lực: Hiện nay các trường đại học, cao đẳng đang thiếu giảng
viên, đặc biệt trong bối cảnh các trường đại học, cao đẳng mới đang được
thành lập, ngoài ra các trường còn phát triển thêm các chương trình đào tạo
chất lượng cao, các chương trình liên kết với nước ngoài… Do vậy các
trường đại học đang chú trọng thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, tuy nhiên


11


do chính sách đãi ngộ vẫn chưa thu hút được người tài, một phần do yếu tố
tài chính. Hiện nay việc thiếu giảng viên do đó giảng viên quá tải với khối
lượng đào tạo nên không có quỹ thời gian cho nghiên cứu khoa học.
1.3. Đào tạo nguồn nhân lực:
Các học viên sau đại học và các nghiên cứu sinh làm luận án với các
quy định: Làm việc trong các nhóm nghiên cứu của thầy và gắn nội dung
nghiên cứu trong luận văn với các đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm
nghiên cứu
Đào tạo sau đại học từ các đề tài hợp tác quốc tế khuyến khích viết
luận văn luận án bằng tiếng nước ngoài
2. Đổi mới cơ chế quản lý:
Chủ động trong việc xác định số lượng và hướng nghiên cứu của đào
tạo sau đại học theo các bước: Các hội đồng chuyên ngành, Ban chủ nhiệm
các chương trình nghiên cứu trọng điểm, các nhóm nghiên cứu, các phòng thí
nghiệm lớn xác định hướng nghiên cứu ưu tiên trước khi tuyển sinh, đề xuất
nhu cầu và khả năng đào tạo (số lượng và hướng nghiên cứu). Các phòng,
Ban chức năng đào tạo sau đại học trên cơ sở đó xác định các hướng chuyên
môn đào tạo sau đại học, hướng đề tài luận văn, luận án. Các đơn vị đào tạo
quyết định chỉ tiêu và tổ chức thi tuyển.
Đổi mới phương pháp đánh giá đề tài theo hướng: cơ sở thẩm định các
nghiên cứu ứng dụng là các kết quả thực tế, cơ sở thẩm định các nghiên cứu
lý thuyết là các công trình công bố trên các tạp chí chuyên ngành, đặc biệt là
các tạp chí quốc tế. Không phân biệt hình thức sở hữu của các tổ chức nghiên
cứu và phát triển trong việc tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, cũng như trong mọi hoạt động khoa học và công nghệ nói chung.
Khắc phục tình trạng tách rời giữa nghiên cứu và giảng dạy. Tiến hành
đồng thời hai biện pháp: sáp nhập một số viện nghiên cứu và trường đại học

lại với nhau, nhấn mạnh chức năng nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và có cơ
chế đánh giá cụ thể.

12


3. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ và quản lý đào tạo sau đại học:
Trong công tác tuyển chọn đề tài nghiên cứu khoa học ưu tiên cho
các tập thể đã, đang và sẽ tham gia đào tạo sau đại học.
Xây dựng các đề tài cấp đơn vị hay đề tài đặc biệt cho nghiên cứu
sinh và học viên cao học.
Xây dựng một cơ sở dữ liệu chung về các nhà khoa học theo
chuyên ngành, thư mục các đề tài nghiên cứu khoa học và các đề tài luận án
sau đại học để cung cấp thông tin cho việc phản biện đề tài, phản biện luận
án, xét duyệt tuyển chọn đề tài nghiên cứu khoa học hay đề tài luận án sau
đại học.
4. Hoàn thiện các văn bản quy chế, chương trình đào tạo:
- Xây dựng bộ tiêu chí chuẩn chất lượng giảng viên
- Xây dựng chuẩn giảng viên theo tiêu chí nghiên cứu khoa học
Tập trung kiện toàn chương trình đào tạo đại học, sau đại học trong đó
tăng các học phần về nghiên cứu khoa học: nghiên cứu cá nhân, phương pháp
luận nghiên cứu khoa học, quy định viết tiểu luận thay cho thi kết thúc môn,
giảm giờ lý thuyết, tăng giờ seminar, v.v..
Ngoài ra một số bài báo khoa học cũng đã đề cập đến gắn kết giữa
nghiên cứu khoa học và đào tạo thông qua việc xây dựng các nhóm nghiên
cứu, trong đó phải kể đến một số bài viết sau:
“Nhóm nghiên cứu – yếu tố quyết định tới chất lƣợng của hoạt động
nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học”[7]
“Kinh nghiệm tổ chức duy trì và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh”

[8].
Trong cả hai bài viết này các giáo sư đã gợi mở một số yếu tố rất quan
trọng trong việc tạo cơ sở hình thành các nhóm nghiên cứu, đặc biệt là các
nhóm nghiên cứu thực sự có tầm ảnh hưởng khu vực và quốc tế. Đáng chú ý
là các yếu tố sau:

13


- Vai trò của người đứng đầu trong việc tạo dựng và phát triển nhóm
nghiên cứu. Yếu tố năng lực khoa học, năng lực tổ chức và sự nhiệt huyết
trong nghiên cứu khoa học là những yếu tố vô cùng quan trọng của người
đứng đầu.
- Có sự định hướng khoa học đúng, phù hợp với xu hướng quốc tế và
phục vụ thiết thực cho sự phát triển của Việt Nam
- Có được các điều kiện nghiên cứu phù hợp gồm các trang thiết bị và
nguồn thông tin, tư liệu đầy đủ, cập nhật
- Tập hợp được đội ngũ cán bộ có nhiệt huyết và hoài bão khoa học,
nhất là các cán bộ khoa học trẻ, các thực tập sinh sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh,
học viên cao học
- Xây dựng và phát huy năng lực tập thể, tạo sự đoàn kết, nhất trí cao
trong mọi hoạt động khoa học.
- Sự kiên trì theo đuổi hướng nghiên cứu đã lựa chọn, quyết tâm vượt
qua các khó khăn về điều kiện làm việc, thậm chí là sức ép về mặt xã hội để
đạt được mục tiêu khoa học.
- Có mối quan hệ hợp tác tốt với các tổ chức trong nước và nước ngoài.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các giáo sư đưa ra thực tế mới là
quan điểm cá nhân, dựa trên cơ sở đánh giá những thành tựu đạt được từ
chính những thành công của nhóm nghiên cứu nơi các giáo sư đang công tác
và với phạm vi nhỏ.

Ngoài một số bài nghiên cứu ở trên thì hiện nay, vấn đề xây dựng
nhóm nghiên cũng đang được trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN, đầu tư xây
dựng dự án và trình ĐHQGHN phê duyệt.
Trường ĐHKHXH&NV từ khi được thành lập tháng 9/1995 đến nay
chưa có một văn bản hoặc đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nào đề cập đến
việc xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn kết giữa nghiên
cứu khoa học và đào tạo sau đại học.

14


3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá quan điểm của nhà khoa học về cơ sở hình thành và phát
triển nhóm nghiên cứu, những yếu tố thúc đẩy cũng như ảnh hưởng đến sự
hình thành, duy trì và phát triển nhóm, đồng thời đánh giá, phân tích vai trò
của nhóm nghiên cứu trong việc gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo
sau đại học.
- Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của
Trường ĐHKHXH&NV, trên cơ sở đó đánh giá, phân tích về hoạt động khoa
học của một số nhóm nghiên cứu của Trường.
- Đề xuất giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu
quả gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học của Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học của Trường
ĐHKHXH&NV.

15



4.2 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 12 năm 2008; vì
trong khoảng 6 năm này, việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học ở
Trường ĐHKHXH&NV đã được đặc biệt quan tâm. Đồng thời, việc lưu trữ,
quản lý các công trình nghiên cứu khoa học đã đầy đủ hơn, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thống kê số liệu phục vụ cho nghiên cứu của chúng tôi.
Với lý do trên, chúng tôi cho rằng thời gian nghiên cứu của đề tài từ
năm 2003 đến năm 2008 là thích hợp và đủ để chứng minh giả thuyết đặt ra.
5. Mô tả mẫu khảo sát
Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã khảo sát 123 nhà khoa học của
Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN bằng bảng câu hỏi, kết quả thu được
theo cơ cấu mẫu như sau:
- Về giới tính: 48,8% là nam, 51,2% là nữ
- Độ tuổi:

+ Dưới 35 tuổi: 49,6%
+ Từ 35 đến 45 tuổi: 20,3%
+ Từ 45 tuổi trở lên: 30,1%

Độ tuổi trung bình trong mẫu ngẫu nhiên là 38 tuổi
- Thâm niên công tác:
+ Dưới 8 năm:

40,1%

+ Từ 8 đến 15 năm: 26,7%
+ Từ 15 năm trở lên: 33,3%
- Học vị:
+ Cử nhân: 22,5%

+ Thạc sĩ: 45,8%
+ Tiến sĩ: 31,7%
- Chức danh:
+ Giảng viên: 72,4%
+ Giảng viên chính: 14,3%
+ Phó Giáo sư: 12,2%
+ Giáo sư: 1%
16


- Kết quả nghiên cứu trong 6 năm qua:
+ Dưới 5 công trình nghiên cứu: 69%
+ Từ 5 đến 10 công trình nghiên cứu: 23,8%
+ Từ 10 công trình nghiên cứu trở lên: 7,2%
Số công trình nghiên cứu trung bình trong mẫu nghiên cứu của các nhà
khoa học trong 6 năm qua là 4 công trình
6. Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động khoa học của Trường ĐHKHXH&NV, đặc biệt là hoạt
động khoa học của nhóm nghiên cứu có thực sự phát huy được hiệu quả? Sự
thiếu đồng bộ trong chính sách của nhà trường cũng như sự thiếu đầu tư trong
việc xây dựng nhóm nghiên cứu có thực sự là nguyên nhân chính dẫn đến
việc các nhóm nghiên cứu chưa phát huy được hiệu quả và chưa có nhiều
những nhóm nghiên cứu mạnh? Đâu là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu, đặc biệt là những
nhóm nghiên cứu mạnh?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1 Hoạt động khoa học của của Trường ĐHKHXH&NV chưa đạt
được những kết quả tương xứng với nguồn lực khoa học hiện có, trong đó
hoạt động khoa học của các nhóm nghiên cứu chưa phát huy được hiệu quả
trong việc tập trung các nguồn lực nghiên cứu để đạt được các kết quả nghiên

cứu khoa học có chất lượng cao.
7.2 Việc thiếu hệ thống chính sách đồng bộ, cũng như việc đầu tư xây
dựng nhóm nghiên cứu còn hạn chế là nguyên nhân chính dẫn tới thực trạng
hoạt động khoa học của các nhóm nghiên cứu chưa cao, cũng như sự thiếu
vắng những nhóm nghiên cứu, đặc biệt là những nhóm nghiên cứu mạnh.
7.3 Trong rất nhiều yếu tố thúc đẩy việc hình thành và phát triển nhóm
nghiên cứu, chúng tôi cho rằng, có được người đứng đầu, có được các cơ chế,
chính sách phù hợp, đồng bộ và được định hướng bởi kế hoạch nghiên cứu
mang tính chiến lược lâu dài là những yếu tố quyết định để xây dựng và phát
triển nhóm nghiên cứu, đặc biệt là những nhóm nghiên cứu mạnh.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Tổng hợp, phân tích số liệu
thống kê về các công trình nghiên cứu, số lượng cán bộ tham gia nghiên cứu,
kinh phí đầu tư cho nghiên cứu… của Trường ĐHKHXH&NV.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng bảng câu hỏi: Chúng tôi tiến
hành điều tra, phỏng vấn các chủ nhiệm đề tài, các cán bộ quản lý công tác
nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học của Trường ĐHKHXH&NV.
17


9. Kết cấu của luận văn
I. Phần mở đầu
II. Phần nội dung của luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.2. Vai trò của việc gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo trong
trƣờng đại học
1.3. Mô hình đại học nghiên cứu
Chƣơng 2. Những luận cứ thực tế

2.1 Quan điểm của các nhà khoa học về xây dựng và phát triển nhóm
nghiên cứu
2.2 Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của Trƣờng ĐHKHXH&NV
Chƣơng 3. Các giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu ở Trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
3.1 Định hƣớng hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học gắn liền với
các nhóm nghiên cứu
3.2 Khai thác và đầu tƣ phát triển đội ngũ cán bộ khoa học mạnh cả về số
lƣợng, trình độ và năng lực
3.3 Xây dựng cơ chế và các chính sách đồng bộ, phù hợp
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo và trích dẫn
Phụ lục

18


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khoa học [3]
1- Khoa học là hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tƣ duy:
Hệ thống tri thức ở đây được hiểu là hệ thống tri thức khoa học. Khoa
học trong trường hợp này được hiểu như một hệ thống tĩnh tại các tri thức,
xem khoa học như một sản phẩm trí tuệ được tích lũy từ hoạt động tìm tòi,
sáng tạo của nhà nghiên cứu.
Khi nói tri thức khoa học các nhà nghiên cứu muốn phân biệt với tri
thức kinh nghiệm. Hai loại tri thức này có điểm chung là đều dựa trên các sự
kiện tồn tại khách quan, đều hướng tới nhận thức chân lý khách quan tuy
nhiên điểm khác của chúng là:

+ Tri thức kinh nghiệm:
Là những hiểu biết được tích luỹ một cách ngẫu nhiên trong đời sống
hàng ngày. Con người cảm nhận thế giới khách quan, chịu sự tác động của
thế giới khách quan, buộc phải xử lý những tình huống xuất hiện trong tự
nhiên, trong lao động và trong ứng xử. Từ quá trình cảm nhận và xử lý các
tình huống của con người những hiểu biết kinh nghiệm được tích luỹ chuyển
dần từ những hiểu biết về từng sự vật riêng lẻ đến những mối liên hệ mang
tính hệ thống.
Tri thức kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng trong đời sống. Nhờ tri
thức kinh nghiệm, con người có được những hình dung thực tế về các sự vật,
biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội, tri
thức kinh nghiệm giúp con người giải quyết hàng loạt vấn đề nảy sinh trong
tự nhiên, xã hội để có thể tồn tại và phát triển.

19


Tri thức kinh nghiệm ngày càng đa dạng, phong phú, chúng chứa đựng
những mặt riêng biệt, đúng đắn, nhưng chưa thể đi sâu vào bản chất các sự
vật, do đó tri thức kinh nghiệm chỉ giúp cho con người phát triển đến một
khuôn khổ nhất định, không thể vượt khỏi những giới hạn về mặt sinh học
của chính mình. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan
trọng, sơ khởi cho sự hình thành các tri thức khoa học.
+ Tri thức khoa học:
Là những hiểu biết được tích luỹ một cách hệ thống nhờ hoạt động
nghiên cứu khoa học được vạch sẵn theo 1 kế hoạch có mục tiêu xác định
(khám phá, sáng tạo) và được tiến hành dựa trên 1 hệ thống phương pháp
khoa học. Tri thức khoa học được phát triển từ tri thức kinh nghiệm, nhưng
tri thức khoa học không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm,
Tri thức khoa học khác căn bản tri thức kinh nghiệm ở chỗ: nó là sự tổng kết

từ những tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hoá thành
cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất. Khi nói đến tri thức khoa học là nói
đến những kết luận về quy luật tất yếu đã được khảo nghiệm, kiểm chứng
dựa trên những luận cứ lý thuyết, quan sát hoặc thực nghiệm. Tri thức khoa
học không dừng lại ở việc phát hiện sự kiện, mà còn đi xa hơn trong việc giải
thích các sự kiện bằng các giải thuyết, các cơ sở lý thuyết đã được hình thành
hoặc đề ra những lý thuyết mới để giải thích các sự kiện.
2-. Khoa học là một hình thái ý thức xã hội:
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm quan
điểm, tư tưởng cùng với những tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng
đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn phát triển nhất định.
Ý thức xã hội tồn tại trong những hình thái khác nhau. Những hình thái
chủ yếu của ý thức xã hội gồm: ý thức chính trị, tôn giáo, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật và khoa học.

20


Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, khoa học có mối quan hệ
tương tác với các hình thái ý thức xã hội khác và hợp thành đời sống tinh
thần của xã hội. Triết học Mác cũng cho rằng các hình thái ý thức xã hội khác
nhau theo đối tượng và hình thức phản ánh, theo những chức năng xã hội và
theo tính độc đáo của quy luật phát triển. Theo đó, cũng với tư cách là một
hình thái ý thức xã hội, khoa học tồn tại mang tính độc lập tương đối với các
hình thái ý thức xã hội khác.
Khoa học phân biệt với các hình thái ý thức xã hội khác ở đối tượng và
hình thức phản ánh và mang một chức năng xã hội riêng biệt.
- Kết luận của nghiên cứu khoa học là đúng nhưng bối cảnh xã hội
chưa cho phép ứng dụng

- Kết luận của nghiên cứu khoa học có thể đúng trong bối cảnh xã hội
này nhưng chưa phù hợp trong bối cảnh xã hội khác.
- Kết luận của nghiên cứu khoa học có thể có những điểm yếu, không
phù hợp với quy luật vận động của thực tế xã hội.
Với cách nhìn nhận như vậy sẽ tránh được những xung đột xã hội giữa
khoa học và các hình thái ý thức xã hội. Cuối cùng, với cách nhìn khoa học là
một hình thái ý thức xã hội dẫn đến một kết luận quan trọng trong quản lý
khoa học là: Tự do tư tưởng trong khoa học.
3- Khoa học là một thiết chế xã hội
Đây là khái niệm xã hội học về khoa học được Price đưa vào đầu thập
niên 1970 trong cuốn “Thuộc tính của khoa học”. Ông nói rằng: “Có lẽ khoa
học sẽ là 1 thiết chế xã hội có ý nghĩa nhất trong một xã hội hiện đại”.
Thiết chế xã hội được hiểu là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực điều
khiển hành vi của con người trong xã hội.
Với tư cách là một thiết chế xã hội, khoa học đã thâm nhập vào mọi
lĩnh vực hoạt động xã hội và thực hiện chức năng của một thiết chế xã hội:

21


- Định ra một khuôn mẫu hành vi lấy tính khoa học làm một thước đo:
tác phong làm việc khoa học, tổ chức lao động khoa học, trình bày vấn đề có
tính khoa học.
- Luận cứ khoa học trở nên một đòi hỏi trong mọi quyết định sản xuất,
kinh doanh, tổ chức xã hội. Hàm lượng khoa học trong sản phẩm, trong công
nghệ trở nên một tiêu chuẩn phấn đấu, xem như đó là phương tiện giành thế
cạnh tranh trên thị trường.
- Khoa học đang ngày càng trở nên một phương tiện biến đổi tận gốc
rễ mọi mặt của đời sống xã hội, hơn nữa, một nguyên tắc làm việc, một
phong cách ứng xử trong đời sống xã hội.

4- Khoa học là một hoạt động xã hội:
Với tư cách là một hoạt động xã hội, hoạt động khoa học định hướng
theo những mục đích cơ bản sau:
+ Phát hiện ra bản chất các sự vật, phát triển nhận thức về thế giới
khách quan.
+ Sáng tạo các sự vật mới, phát triển các phương tiện cải tạo thế giới.
1.1.2. Hoạt động khoa học
“Hoạt động khoa học bao gồm nghiên cứu khoa học, phổ biến và
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, các loại dịch vụ khoa học, nhƣ
dịch vụ thông tin, dịch vụ đảm bảo các nguồn lực và cơ sở hạ tầng cho
nghiên cứu khoa học”[5, tr.10].
1.1.3 Nguồn lực khoa học
“ Nguồn lực khoa học là các yếu tố đầu vào của nghiên cứu. Các yếu
tố này tạo nên sức mạnh của nghiên cứu và đảm bảo cho sự thực thi mọi ý
tƣởng nghiên cứu
Nguồn lực cho nghiên cứu bao gồm: nguồn lực thông tin (tin lực),
nguồn lực tài chính (tài lực), nguồn lực con ngƣời (nhân lực), nguồn lực vật
tƣ (vật lực)”[5, tr.11].

22


1.1.4. Tổ chức khoa học
Tổ chức khoa học là thuật ngữ được sử dụng với hai nghĩa[5, tr.11]:
- Tổ chức khoa học là một tập hợp hoạt động (sự tổ chức) nhằm liên
kết các yếu tố của nguồn lực khoa học.
- Tổ chức khoa học là một thực thể không gian (cái tổ chức), trong đó
nhân lực được sắp sếp theo cấu trúc xác định, được phân chia chức năng và
được liên kết theo một trật tự xác định do trình tự của hoạt động khoa học chi
phối.

1.1.5. Nghiên cứu khoa học [5, tr.16]
1- Định nghĩa
Ở nước ta hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau, nhiều định nghĩa
khác nhau về nghiên cứu khoa học, khái niệm này vẫn chưa được hiểu thống
nhất. Với luận văn “Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả gắn
kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học” (nghiên cứu trường
hợp Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN) chúng tôi sử dụng định nghĩa về
nghiên cứu khoa học sau:
“ Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, với chức năng tìm
kiếm những điều mà khoa học chƣa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật,
phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phƣơng pháp mới
và phƣơng tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới”.
2- Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi những sự
vật mà khoa học chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt đặc điểm
khác của nghiên cứu khoa học, mà người nghiên cứu cũng như người quản lý
nghiên cứu cần quan tâm xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận
nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu. Giáo sư Vũ Cao Đàm đã đưa ra một số
đặc điểm của nghiên cứu khoa học như sau:

23


a. Tính mới:
b. Tính tin cậy:
c. Tính thông tin
d. Tính khách quan
e. Tính rủi ro
f. Tính kế thừa
g. Tính cá nhân

h. Tính trễ trong áp dụng
3- Phân loại nghiên cứu khoa học [4, tr.19]
Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Trong phạm vi khuôn
khổ của đề tài chúng tôi đề cập đến cách phân loại theo giai đoạn nghiên cứu
được đưa ra trong cuốn “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của
PGS.TS Vũ Cao Đàm.
Theo các giai đoạn nghiên cứu, người ta phân chia thành nghiên cứu
cơ bản; nghiên cứu ứng dụng và triển khai.
a. Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính,
cấu trúc, động thái các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ
giữa sự vật với các sự vật khác. Sản phẩm nghiên cứu cơ bản có thể là các
khám phá, phát hiện, phát minh dẫn đến hình thành một hệ thống lý thuyết có
giá trị tổng quát. Nghiên cứu cơ bản được phân thành hai loại: Nghiên cứu cơ
bản thuần tuý và nghiên cứu cơ bản định hướng.
- Nghiên cứu cơ bản thuần tuý là những nghiên cứu về bản chất sự vật
để nâng cao nhận thức, chưa có hoặc chưa bàn đến ý nghĩa ứng dụng.
- Nghiên cứu cơ bản định hướng là những nghiên cứu đã dự kiến trước
mục đích ứng dụng. Nghiên cứu cơ bản định hướng được chia thành nghiên
cứu nền tảng và nghiên cứu chuyên đề:
24


+ Nghiên cứu nền tảng, là những nghiên cứu về quy luật tổng thể của
một hệ thống sự vật. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và các điều kiện
thiên nhiên như địa chất, đại dương, khí quyển, khí tượng; điều tra cơ bản về
kinh tế, xã hội đều thuộc loại nghiên cứu nền tảng.
+ Nghiên cứu chuyên đề, là nghiên cứu về một hiện tượng đặc biệt của
sự vật, ví dụ trạng thái plasma của vật chất, bức xạ vũ trụ, gien di truyền.
Nghiên cứu chuyên đề không chỉ dẫn đến hình thành những cơ sở lý thuyết,
mà còn dẫn đến những ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn.

b. Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ
nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật; tạo ra những nguyên lý mới về
các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất đời sống. Giải pháp được hiểu
theo nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này: có thể là một giải pháp về công nghệ,
về vật liệu, về tổ chức và quản lý.
c. Triển khai (triển khai thực nghiệm) là sự vận dụng các lý thuyết để
đưa ra các hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển
khai gồm 3 giai đoạn:
- Tạo vật mẫu (Prototype), là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được
sản phẩm, chưa quan tâm đến quy trình sản xuất và quy mô áp dụng.
- Tạo công nghệ (Pilot) là giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ
để sản xuất ra sản phẩm theo mẫu vừa thành công trong giai đoạn thứ nhất.
- Sản xuất thử loạt nhỏ (Série 0) là giai đoạn kiểm chứng độ tin cậy của
công nghệ trên quy mô nhỏ, thường gọi là sản xuất bán đại trà hay bán công
nghiệp.
1.1.6. Kết quả nghiên cứu khoa học
“Kết quả của nghiên cứu khoa học là những thông tin – tri thức. Có
thể đó là tri thức mới về quy luật của sự vật hoặc hiện tƣợng; có thể đó là tri
thức về các giải pháp mới, công nghệ mới hoặc vật liệu mới …

25


×