Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Đánh giá hiệu quả của công tác giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp tren địa bàn huyện di linh tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ VĂN CHUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC GIAO,
THUÊ, KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ VĂN CHUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC GIAO,
THUÊ, KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH TỈNH LÂM ĐỒNG

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH



Hà Nội, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Lâm Đồng, tháng 8 năm 2012
Tác giả

Lê Văn Chuyên


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Luận văn tốt nghiệp được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sỹ của
Trường Đại học lâm nghiệp với đề tài “Đánh giá hiệu quả của công tác giao, thuê,
khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng”.
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này, xin chân thành cảm ơn thầy
giáo TS. Nguyễn Trọng Bình, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp
đỡ trong suốt qua trình thực hiện đề tài, xin cảm ơn UBND các xã, các đơn vị Chủ
rừng, các Phòng ban trên địa bàn huyện Di Linh; Hạt Kiểm lâm huyện Di Linh;
UBND huyện Di Linh; các hộ gia đình trên địa bàn huyện, bạn bè và đồng nghiệp
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và giúp đỡ động
viên tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện thời gian và trình độ có hạn
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các nhà chuyên môn, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện./.
Lâm Đồng, tháng 8 năm 2012
Tác giả

Lê Văn Chuyên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…….…………………….………………………..…..……....…. i
LỜI NÓI ĐẦU ……………….……………….…………………………..……..… ii
MỤC LỤC ………………….………..…….…………………………..…………. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ……..…………...…...…... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ………………………….……..……………..…..….... vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ …………………………………..……...……..... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
1.1. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu ....................................... 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................... 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 24
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 28
2.1. Mục tiêu............................................................................................................................. 28
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................................... 28
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 28

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 28
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................... 28
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 29
2.3.1. Đánh giá thực trạng việc giao, thuê rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn 19942010 tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng (đối tượng, qui mô được giao, cho thuê, diện
tích rừng đã được quản lý bảo vệ) .......................................................................................... 29
2.3.2. Đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng của các tổ chức cá nhân được giao,
cho thuê đất lâm nghiệp, khoán đất lâm nghiệp của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng......... 29
2.3.3. Đánh giá tác động của các cơ chế chính sách hiện hành liên quan đến công tác
giao, thuê rừng và đất lâm nghiệp .......................................................................................... 30


iv

2.3.4. Đề xuất một số cơ chế chính sách về công tác giao, thuê rừng và đất lâm nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này ở địa phương .................................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 30
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận ................................................................................. 30
2.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu ........................................................................................ 31
2.4.3. Phương pháp khảo sát hiện trường .............................................................................. 31
2.4.4. Phương pháp chuyên gia .............................................................................................. 32
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích kết quả .......................................................... 32
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Di Linh ................................................................................... 34
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................................... 34
3.1.2. Đặc điểm địa hình.......................................................................................................... 35
3.1.3. Khí hậu ........................................................................................................................... 35
3.1.4. Thủy văn ......................................................................................................................... 36
3.1.5. Giao thông và mối quan hệ liên vùng........................................................................... 37
3.1.6. Đất đai, thổ nhưỡng....................................................................................................... 38

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................................................... 39
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ......................................................................................... 39
3.2.2. Thực trạng kinh tế của huyện Di Linh.......................................................................... 41
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ .......................................................... 42
4.1. Kết quả giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Di Linh........................... 42
4.1.1. Kết quả giao rừng .......................................................................................................... 42
4.1.2. Kết quả cho thuê rừng và đất lâm nghiệp .................................................................... 45
4.1.3. Kết quả khoán rừng và đất lâm nghiệp ........................................................................ 47
4.1.4. Kết quả khoán bảo vệ rừng ........................................................................................... 47
4.2. Phân tích SWOT công tác giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................................ 48
4.3. Đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng rừng, đất rừng sau khi giao, khoán và
cho thuê tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng .......................................................................... 50
4.3.1. Đánh giá diễn biến rừng và đất lâm nghiệp của huyện Di Linh ................................ 50


v

4.3.2. Tình hình sản .xuất và kinh doanh lâm nghiệp trên toàn huyện................................. 56
4.3.3. Đánh giá hiệu quả giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp .................................. 62
4.4. Tác động của các chính sách giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp ...................... 69
4.4.1. Các tiêu chí đánh giá tác động của các cơ chế chính sách hiện hành đến việc
giao, thuê rừng và đất lâm nghiệp .......................................................................................... 69
4.4.2. Tác động của các chính sách giao, thuê rừng và đất lâm nghiệp ............................. 72
4.5. Đề xuất một số cơ chế về chính sách giao, thuê rừng và đất lâm nghiệp ..................... 84
4.5.1. Quan điểm phát triển lâm nghiệp của huyện Di Linh trong giai đoạn mới ............. 85
4.5.2. Các đề xuất thực hiện giao, thuê rừng và đất lâm nghiệp trong thời gian tới........... 89
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................... 95
5.1. Kết luận.............................................................................................................................. 95
5.2. Khuyến nghị ..................................................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 99
PHỤ BIỂU ……………………………………. …………………………….…........ 102


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU:
Dbq
Đường kính bình quân
D1.3
Đường kính đo tại vị trí 1 mét 30cm.
f
Hbq

Hình số của cây rừng
Chiều cao bình quân

Hvn
M/ha

Chiều cao vút ngọn
Trữ lượng bình quân trên 1 hecta

N/ha

Mật độ cây bình quân trên 1 hecta

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVR

Bảo vệ rừng
CP
Chính phủ
CSLN
Chính sách lâm nghiệp
CTLN
CTCP
Cty
DNTN
ĐBDTTS
HĐND
HGĐ
LN

Công ty Lâm nghiệp
Công ty cổ phần
Công ty
Doanh nghiệp tư nhân
Đồng bào dân tộc thiểu số
Hội Đồng Nhân dân
Hộ gia đình
Lâm nghiệp

NLKH
RPH
PCCCR
QLBVR
TK
TM-DV
TNHH

UBND

Nông lâm kết hợp
Rừng phòng hộ
Phòng cháy chữa cháy rừng
Quản lý bảo vệ rừng
Tiểu khu
Thương mại- Dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Uỷ ban Nhân dân

XNK

Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu biểu
3.1

Tên biểu
Trang
Diện tích dân số và đơn vị hành chính huyện Di Linh năm 2011
40

4.1

Kết quả giao rừng và đất lâm nghiệp huyện Di Linh năm

2011

44

4.2

Kết quả thuê rừng và đất lâm nghiệp huyện Di Linh đến
năm 2011

46

4.3

Biến động diện tích các loại đất loại rừng huyện Di Linh
2005 – 2011

51

4.4

Ma trận chuyển đổi các loại đất, rừng huyện Di Linh GĐ
2005 – 2011

53

4.5

Tổng hợp các dự án trồng rừng giai đoạn 1990-2011

57


4.6

Tình hình rừng bị thiệt hại do cháy và phá rừng trái phép
trên địa bàn huyện Di Linh.

61

4.7

Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế qua các năm

62

4.8

So sánh một số chỉ tiêu bình quân và số vụ vi phạm tại khu
vực điều tra

65

4.9

Cơ cấu thu nhập của các hộ phỏng vấn

67

4.10

Biểu thu nhập của các HGĐ trong hoạt động sản xuất


73

4.11

74

4.12

Tác động xã hội của chính sách giao đất
Nhận thức của người dân về tác động môi trường

4.13

Kết quả sản xuất của 6 công ty thuê đất, thuê rừng

78

4.14

Đánh giá tác động về môi trường của chính sách thuê đất,
thuê rừng

79

4.15

Tác động xã hội của chính sách khoán bảo vệ rừng

81


4.16

Tác động về môi trường của chính sách khoán bảo vệ rừng

83

76


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình
3.1

Tên hình, biểu đồ
Bản đồ hành chính huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng

Trang
34

4.1

Biểu đồ giao rừng và đất lâm nghiệp huyện Di Linh đến
năm 2011

44

4.2


Xây dựng thủy điện Đồng Nai 3 đã làm mất đi nhiều diện
tích rừng

52

4.3

Cây cà phê có mặt trên hầu hết các quả đồi xã Tân
Thượng

56

4.4

Rừng trồng Thông từ nguồn vốn ngân sách tỉnh – xã Gung


58

4.5

Khu rừng được khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh xã Sơn Điền

59

4.6

Bãi gỗ khai thác xã Hòa Bắc- Ban QLRPH Hòa Bắc, Hòa
Nam


59

4.7

Gỗ được chế biến tại xưởng của DNTN Tiến Dũng-Di
Linh

60

4.8

Cháy rừng Thông tại Di Linh

61

4.9

Biểu đồ tác động tới kỹ năng và nhận thức của các hộ
nhận khoán rừng

68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác bảo vệ và phát triển rừng, trong
những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng để bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng, kết hợp giữa bảo vệ rừng với phát triển kinh tế, xã hội,

xóa đói, giảm nghèo.
Công tác giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân quản lý, sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp là chủ trương,
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Đây là bước chuyển biến căn bản trong công
tác quản lý bảo vệ rừng, làm cho rừng có chủ thực sự, người dân bảo vệ được rừng,
yên tâm quản lý, đầu tư phát triển rừng trên diện tích rừng được giao. Thực tiễn
những năm qua cho thấy, chính sách giao đất giao rừng đã thực sự đi vào cuộc sống,
đáp ứng được nguyện vọng của người dân, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và
cải thiện cuộc sống, nhiều hộ nông dân có thu nhập khá từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh trên đất được giao.Tuy nhiên, hiệu quả của việc tổ chức thực hiện công
tác này còn hạn chế như giao rừng nhưng chưa có chính sách quy định cụ thể và
phù hợp về quyền hưởng lợi trên diện tích rừng được giao; việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chậm và chưa gắn với việc giao rừng, còn lúng
túng trong thực hiện; buông lỏng việc quản lý hồ sơ giao rừng; nhiều diện tích rừng
giầu và trung bình chưa được khai thác và sử dụng hợp lý... còn nhiều hạn chế,
trong khi đó đời sống của một bộ phận người dân sống trong rừng và gần rừng còn
gặp nhiều khó khăn dẫn đến tình trạng rừng bị phá, khai thác trái phép và đất rừng
bị xâm lấn, tranh chấp và sử dụng không theo quy hoạch [3].
Từ thực trạng trên, để phát huy thế mạnh của rừng, tiềm năng lao động ở địa
phương nhằm bảo vệ và phát triển được vốn rừng, đồng thời cải thiện đời sống cho
người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
nhằm đẩy mạnh công tác giao, cho thuê rừng tới các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
quản lý, bảo vệ và sử dụng ổn định, lâu dài, Ủy ban Nhân dân (UBND), Hội đồng
Nhân dân (HĐND) tỉnh Lâm Đồng đã triển khai và ban hành nhiều chính sách về
giao đất, giao rừng nhằm phát triển lâm nghiệp bền vững, trong đó có những chính


2

sách về giao đất, thuê đất và khóan đất lâm nghiệp tạo nhiều công ăn việc làm cho

cư dân địa phương, góp phần cải thiện môi trường, chất lượng rừng và đóng góp
vào phát triển kinh kế của địa phương. Tuy vậy, rừng và lâm nghiệp (nghề rừng) nước ta nói chung và Lâm Đồng nói riêng vẫn đang đứng trước nhiều tồn tại, yếu
kém và thách thức đáng kể.
Để góp phần giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi của địa phương,
chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả của công tác giao,
thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Di Linh tỉnh Lâm
Đồng”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Mỗi quốc gia trên thế giới có một đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội,
điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán và lịch sử phát triển riêng, chính vì vậy mà
mỗi nước hình thành nên một hệ thống quản lý, sử dụng đất đai mang đặc thù riêng.
Đối với những nước không phải trải qua cuộc cách mạng dân tộc dân chủ thì vấn đề
quản lý, sử dụng đất đai hầu như ít có biến động, sở hữu đất đai mang tính truyền
thống chủ yếu là sở hữu tư nhân. Những nước phải trải qua cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ thì vấn đề quản lý và sử dụng đất đai có nhiều thay đổi qua từng thời kỳ
khác nhau, nhiều nước đã tiến hành giao đất lâm nghiệp, xu hướng chung là quay
trở lại với hình thức quản lý truyền thống dựa trên cơ sở gắn đất đai với người nông
dân.
- Inđônexia: Mỗi gia đình ở gần rừng được nhận khoán 2.500 m2 đất trồng
cây, trong 2 năm đầu được phép trồng lúa cạn, hoa màu trên diện tích đó và được
hưởng toàn bộ sản phẩm hoa màu không phải nộp thuế. Công ty lâm nghiệp cho
nông dân vay vốn dưới hình thức cung cấp giống, phân hoá học, thuốc trừ sâu, sau
khi thu hoạch người nông dân phải trả lại đầy đủ số giống đã vay, còn phân hoá học

và thuốc trừ sâu chỉ phải trả lại 70%. Trường hợp rủi ro, nếu mất mùa thì không
phải trả vốn vay đó. Ngoài ra, nhà nước còn hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn. Hướng dẫn kỹ thuật nông lâm nghiệp thông qua các hoạt
động khuyến nông, khuyến lâm. Tổ chức làm thí điểm, học tập rút kinh nghiệm và
triển khai ra diện rộng 24.
- Nhật bản: Có ba hình thức sở hữu đất lâm nghiệp đó là sở hữu nhà nước, sở
hữu công cộng và sở hữu tư nhân, trong đó: Nhà nước sở hữu 7,84 triệu ha chiếm
31,2% rừng và đất rừng của cả nước, những diện tích rừng và đất rừng này chủ yếu
ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình hiểm trở... thuộc quyền quản lý của Cục Lâm


4

nghiệp - Bộ Nông lâm thủy sản. Các tổ chức chính quyền địa phương sở hữu trên
2,7 triệu ha chiếm 10,74%. Các công ty tư nhân và các hộ gia đình sở hữu 14,6
triệu ha, chiếm 58,10%. Có tới 88% chủ rừng là các hộ tư nhân, trong số đó 89% là
những người có từ 0,1 ha – 5 ha đất lâm nghiệp; 10,7% là những chủ hộ tư nhân có
từ 5 ha - 50 ha còn lại 0,4% là những chủ hộ tư nhân có trên 50 ha đất lâm nghiệp.
Do phần lớn các chủ rừng là những người sở hữu dưới 5 ha đất lâm nghiệp nên các
chủ rừng này đã liên kết với nhau thành các Hội. Hiện nay Nhật Bản có 1.430 Hội
các chủ rừng với 1.718.000 thành viên.
Chính phủ có chương trình trợ cấp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động lâm sinh,
xây dựng đường lâm nghiệp thông qua Hội các chủ rừng, ngoài ra các chủ rừng còn
được ưu tiên vay vốn để sản xuất kinh doanh với lãi xuất thấp, đồng thời còn được
giảm thuế đất lâm nghiệp 27.
- Philippines: Chính sách lâm nghiệp xã hội “institutional Social Forestry
Program” (ISFP) năm 1980 của chính phủ nhằm dân chủ hoá việc sử dụng đất rừng
công cộng và khuyến khích việc phân chia một cách hợp lý các lợi ích của rừng,
chương trình này nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội cho cộng đồng người
dân sống phụ thuộc vào đất rừng thông qua đó phát triển và bảo vệ tốt tài nguyên

rừng 24.
- Trung Quốc: Theo Hiến pháp của Nhà nước vào đầu những năm 80, Chính
quyền nhà nước từ TW đến tỉnh và huyện bắt đầu cấp chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tất cả các chủ rừng là các tổ chức nhà nước, tập thể và tư nhân. Mỗi hộ nông
dân được phân phối một diện tích đất rừng để sản xuất kinh doanh “ Luật lâm
nghiệp quy định đơn vị tập thể và nông dân trồng cây trên đất mình làm chủ thì
hoàn toàn được hưởng sản phẩm trên mảnh đất đó”. Sau khi được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, chính phủ đã áp dụng chính sách thúc đẩy phát triển trang
trại rừng và kinh doanh đa dạng để có lợi trước mắt và lâu dài. Chính sách trên được
cụ thể hóa bởi hai hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể (sở
hữu cộng đồng). Sở hữu nhà nước đối với đất trang trại quốc doanh hoặc đất do nhà
nước sử dụng, sở hữu tập thể đối với đất của các làng nông thôn 24.


5

- Thái Lan: Hiện nay Thái Lan đang thí điểm giao rừng cho cộng đồng, đã
giao khoảng 200.000 ha ở gần các điểm dân cư, nhà nước trợ cấp cho mỗi họ tối đa
50 rai và tối thiểu là 5 rai (1rai = 1.600m2). Thái Lan dự kiến áp dụng một chính
sách nông lâm nghiệp toàn diện, chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi trường và
người nghèo, lấy cộng đồng làm đơn vị cơ sở 24.
- Thuỷ Điển: Nhà nước quản lý 25% diện tích rừng và đất rừng, các công ty
lớn sở hữu 25% còn lại 50% diện tích rừng và đất rừng thuộc sở hữu của các hộ tư
nhân.
- Phần lan: Sở hữu tư nhân về rừng và đất rừng ở Phần Lan mang tính truyền
thống, có tới hai phần ba diện tích rừng và đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và có
khoảng 430.000 chủ rừng, bình quân mỗi chủ rừng sở hữu 33 ha.
Kết quả nghiên cứu, vận dụng một số mô hình trên cho thấy: thế giới hiện
nay, xu hướng xã hội hóa nghề rừng và phân cấp quản lý rừng đang trở thành trào
lưu chung. Tuy nhiên, việc phân cấp quản lý liên quan tổng thể đến các thể chế

chính sách khác của cả hệ thống chính trị mà trong phạm vi một ngành không thể
giải quyết được. Giải quyết được vấn đề này đòi hỏi cần nhiều thời gian, công sức
của các Bộ, ngành liên quan, kết quả công tác này sẽ làm cho cộng đồng dân cư địa
phương có vai trò ngày càng rõ rệt trong quản lý và phát triển tài nguyên rừng một
cách bền vững.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Khái quát chung về giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp ở Việt Nam
Xã hội hóa nghề rừng và giao đất lâm nghiệp đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm rất sớm, được thể hiện qua nhiều văn bản, chỉ thị trong từ những thập kỷ
đầu tiên sau khi thống nhất đất nước, cụ thể thể hiện trong những điều khoản của
Luật đất đai ban hành và sửa đổi ở các giai đoạn từ 1987, 1993, 1998, 2001, 2003
và Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 và 2004. Chủ trương xã hội hóa nghề
rừng và đẩy mạnh công tác giao đất lâm nghiệp cũng được Chính phủ và ngành lâm
nghiệp thể hiện trong chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020.


6

Quá trình giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam được thực hiện từ năm 1968 và trải
qua nhiều thời kỳ khác nhau:
- Thời kỳ 1968 - 1982:
Đây là thời kỳ phát triển quốc doanh và hợp tác xã, ở giai đoạn này Nhà nước
mới khuyến khích và công nhận sự tồn tại 2 thành phần kinh tế chủ yếu là quốc
doanh lâm nghiệp (Lâm trường quốc doanh) và hợp tác xã trong kinh doanh rừng.
Năm 1975 miền Nam giải phóng có Tập đoàn sản xuất cũng được giao đất lâm
nghiệp. Các chủ chương, chính sách chủ yếu trong thời kỳ này có: Thông báo số 18
TB/TVV ngày 23/10/1968 của Ban Bí thư Trung ương Đảng có ghi “Nhà nước cần
giao cho Hợp tác xã sử dụng một số đất hoang hoặc rừng cây để kinh doanh nghề
rừng, Hợp tác xã sẽ được hưởng lợi tuỳ theo công sức của mình bỏ ra”. Tiếp đến là
Quyết định số 179/CP ngày 12/11/1968 của Hội đồng Chính phủ về việc đẩy mạnh

trồng rừng, bảo vệ rừng và giao đất giao rừng cho Hợp tác xã kinh doanh. Để thực
hiện chính sách giao đất lâm nghiệp cho các Hợp tác xã, lần đầu tiên Hội đồng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 272/CP ngày 3/10/1977 về việc ban hành chính
sách đối với Hợp tác xã mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, xây
dựng vùng kinh tế mới, thực hiện định canh định cư, tiếp sau đó Hội đồng Bộ
trưởng ban hành Quyết định số 184-HĐBT ngày 6/11/1982 đẩy mạnh giao đất lâm
nghiệp cho tập thể và cá nhân trồng cây gây rừng
Việc tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp trong giai đoạn này còn
nhiều thiếu sót do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của người dân trong kinh doanh,
việc tổ chức thực hiện giao đất lâm nghiệp thiếu chặt chẽ, làm ồ ạt hình thức, chạy
theo số lượng diện tích, chưa có quy hoạch đất đai, chưa phân 3 loại rừng và xác
định giao đất lâm nghiệp cho từng đối tượng cụ thể 5.
- Thời kỳ 1983 - 1992:
Sau khi có Quyết định 184-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Lâm nghiệp
đã tổ chức nhiều hội nghị cấp cao lãnh đạo tỉnh, có sự phối hợp và tham gia của các
Ban ngành có liên quan ở Trung ương đồng thời mở nhiều cuộc hội thảo, nhiều lớp
tập huấn, tổ chức tham quan học tập, phổ biến các điển hình vv... Sau hội nghị ở


7

Trung ương, các tỉnh, huyện đều mở hội nghị tập huấn cho cán bộ của cấp mình và
thành lập Ban chỉ đạo giao đất lâm nghiệp các cấp. Tính từ Hội nghị đồi rừng ở
Vĩnh Phú cuối năm 1983 đến năm 1985, đã có hơn 30 tỉnh và 103 huyện xây dựng
và thông qua được nghị quyết về lâm nghiệp cũng như ban hành được các chính
sách về giao đất lâm nghiệp của địa phương mình 5.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Nhà nước có chủ trương phát
triển kinh tế nhiều thành phần, ngoài thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, Nhà
nước còn có chủ trương giao đất cho tư nhân, vì vậy đã khuyến khích nhiều người
nhận đất đồi núi trọc bỏ vốn gây trồng rừng.

Thời kỳ này, giao đất lâm nghiệp trên cơ sở có quy hoạch sử dụng đất đai. Bộ
Lâm nghiệp đã ban hành Quyết định số 1171 LN/QĐ ngày 30/12/1986 về quy chế
quản lý 3 loại rừng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, tiến hành phân
cấp quản lý rừng... chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang tự chủ sản xuất kinh doanh
và từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Các chủ chương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước có Nghị quyết số
10/NQTW, Nghị quyết số 22/NQTW về phát triển kinh tế xã hội miền núi và Quyết
định số 72/HĐBT về thực hiện Nghị quyết số 22/NQTW khẳng định phải thực hiện
mạnh mẽ chủ trương giao đất lâm nghiệp cho các gia đình đồng bào dân tộc thiểu
số, các gia đình cán bộ, công nhân người kinh sống ở miền núi, các hộ tư nhân ở
miền xuôi lên, các đơn vị kinh tế cơ sở, các cơ quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang.
Cùng với việc thực hiện các văn bản nói trên, cuối năm 1986 có Quy chế
quản lý 3 loại rừng sau một thời gian tổ chức thực hiện có hiệu quả đã làm cơ sở
xây dựng Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ban hành ngày 14/7/1991.
Để hướng dẫn việc giao đất giao rừng, ngày 6/2/1991 Bộ Lâm nghiệp và
Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Thông tư liên Bộ số 01/TT/LB hướng dẫn
việc giao rừng và đất để trồng rừng cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào mục đích
lâm nghiệp. Đồng thời, Nhà nước cũng đã ban hành đồng bộ một số chính sách đầu
tư, hỗ trợ như Quyết định số 327/CT về một số chủ chương, chính sách sử dụng đất


8

trống đồi núi trọc, rừng bãi bồi ven biển và mặt nước, trong đó ban hành chính sách
đầu tư hỗ trợ khoảng 40% tổng vốn đầu tư dành cho các hộ gia đình vay theo
nguyên tắc không lấy lãi. Việc hoàn trả vốn vay bắt đầu thực hiện khi có sản phẩm;
Quyết định 264/CT về khuyến khích đầu tư phát triển rừng đã giải quyết khó khăn
về vốn cho người dân trồng cây lâm nghiệp ở vùng định canh định cư.
Có thể thấy rằng, việc tổ chức thực hiện chủ trương giao đất lâm nghiệp trong

thời kỳ này của Ngành lâm nghiệp là nghiêm túc, cụ thể, có những bước đi cơ bản
và đã đạt được những thành tựu đáng kể 5. Công tác giao đất giao rừng thời kỳ
này có những tiến bộ đáng kể đã mang lại sự khởi sắc cho nghề rừng nước ta, đã
tạo động lực phát triển kinh tế nông lâm nghiệp ở miền núi, bước đầu đã hình thành
nên thị trường ở trung du miền núi.
- Thời kỳ 1993 đến nay:
Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 14/7/1993 và
có hiệu lực ngày 15/10/1993 (Luật này thay thế Luật đất đai năm 1987). Qua 3 lần
sửa đổi, bổ sung năm vào 1998, năm 2001 và 2003, Luật này thể hiện chủ chương
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về đất đai, cụ thể hoá điều 17 và 18 hiến
pháp năm 1992 Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghiên cứu tổng quát những sửa đổi bổ sung về chính sách được thể chế
trong Luật đất đai, có những vấn đề nổi bật sau:
+ Củng cố và tăng cường quan hệ sở hữu toàn dân về đất đai, tăng cường vai
trò quản lý thống nhất của Nhà nước.
+ Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình để sử dụng ổn
định lâu dài.
+ Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất
thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại
về đất khi bị thu hồi.
+ Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử
dụng đất đã được xác định tạo cơ sở pháp lý về những lợi ích cụ thể để người sử
dụng đất thực sự làm chủ về sử dụng và kinh doanh trên đất được giao 4.


9

Cùng với sự ra đời của Luật đất đai năm 1993, Chính phủ đã ban hành một số
chính sách quan trọng: Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm

nghiệp. Quyết định 202/TTg ngày 2/5/1994 về việc khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi
tái sinh rừng và trồng rừng. Nghị định số 01/CP ngày 4/1/1995 về việc giao khoán
đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp
nhà nước. Nghị định 163/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về việc giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp, Nghị định này thay thế cho nghị định 02/CP (1994). Sự ra đời của các
chính sách này nhằm gắn lao động với đất đai, tạo thành động lực để phát triển sản
xuất lâm nông ngư nghiệp, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Để hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp theo Nghị định số 163/NĐ-CP, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Tổng cục Địa chính đã ra Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày
06/6/2000, đề ra những quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp và tổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp. Để đảm bảo lợi ích hài hoà giữa Nhà nước với người trực tiếp bảo vệ,
khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng, Chính phủ đã ban hành Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân được giao, cho thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp nhằm tạo động lực
khuyến khích nhân dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
Nghiên cứu Nghị định số 01/CP, 02/CP, 163/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số
62/2000/TTLT/BNN-TCĐC, thấy nổi lên một số nội dung được quy định cụ thể
như sau:
* Về giao, thuê đất lâm nghiệp
- Đối tượng được giao đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng đất để sử dụng
ổn định lâu dài bao gồm:


10

+ Hộ gia đình, cá nhân thường trú tại địa phương; Hộ gia đình, cá nhân đã
gắn bó lâu đời với những khu rừng cụ thể ở địa phương, được cộng đồng dân cư ở

đó thừa nhận;
+ Cộng đồng dân cư thôn được giao những khu rừng thiêng, rừng bảo vệ
nguồn nước hoặc những khu rừng đã gắn bó lâu đời với cộng đồng;
+ Các tổ chức: Là các Ban Quản lý khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng;
các doanh nghiệp Nhà nước về lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp; các trạm, trại,
xí nghiệp giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề; các tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế khác; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Các loại đất lâm nghiệp Nhà nước giao, cho thuê cho các đối tượng như sau:
+ Đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng đặc dụng, Nhà
nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, bao gồm: Ban Quản lý vườn Quốc gia;
Ban Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên; Ban Quản lý khu rừng văn hoá - lịch sử - môi
trường (bảo vệ cảnh quan);
+ Đất lâm nghiệp để xây dựng, phát triển rừng phòng hộ, Nhà nước giao cho
Ban Quản lý rừng phòng hộ. Riêng phân khu phòng hộ ít xung yếu, những khu đất
phòng hộ đầu nguồn phân tán không đủ điều kiện thành lập Ban Quản lý và các loại
đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển, rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái, Nhà nước giao cho các đối tượng: Hộ gia
đình, cá nhân; các doanh nghiệp Nhà nước; các trạm, trại, xí nghiệp giống lâm
nghiệp, trường học, trường dạy nghề; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển sản xuất được giao, cho
thuê cho các đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân; các doanh nghiệp nhà nước; các trạm,
trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề; tổ chức khác thuộc
các thành phần kinh tế; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Căn cứ để giao, thuê đất lâm nghiệp:
+ Giao, thuê đất lâm nghiệp căn cứ vào quỹ đất lâm nghiệp của từng địa
phương;


11


+ Hiện trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân;
+ Hạn mức giao, thuê đất lâm nghiệp đã được quy định: Hạn mức giao cho hộ
gia đình do UBND cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30 ha, hạn mức giao, cho
thuê với tổ chức theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức ghi trong dự án được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân được UBND xã, nơi cấp đất lâm nghiệp xác nhận.
- Thời hạn giao, thuê đất lâm nghiệp quy định như sau:
+ Các tổ chức của Nhà nước, thời hạn giao theo dự án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
+ Các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác, thời hạn giao, cho thuê
được quy định đến hết thời hạn được Nhà nước giao, cho thuê;
+ Thời hạn giao, thuê đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất lâm nghiệp có nhu
cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất lâm nghiệp chấp hành đúng
pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng thì được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét giao đất đó để tiếp tục sử dụng. Nếu trồng cây lâm
nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, khi hết thời hạn này vẫn được Nhà nước giao tiếp để
sử dụng.
* Về giao khoán, khoán bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp
- Đối tượng để giao khoán đất lâm nghiệp: Đối tượng giao khoán đất (Gắn
liền với vật nuôi, cây trồng) theo thứ tự ưu tiên: Hộ gia đình, cá nhân là công nhân
viên chức đang làm việc cho bên giao khoán; hộ gia đình, cá nhân đã làm việc cho
doanh nghiệp, Ban Quản lý nay đã nghỉ hưu; hộ gia đình, cá nhân đã cư trú hợp
pháp tại địa phương được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận; tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân ở địa phương khác có vốn đầu tư vào sản xuất theo quy hoạch của bên
giao.



12

- Loại đất để giao khoán: Đất lâm nghiệp, Nhà nước đã giao cho các nông
trường, lâm trường trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp; Đất lâm nghiệp, Nhà nước
giao cho các Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng....
- Căn cứ để giao khoán: Căn cứ vào quỹ đất đã được Nhà nước giao cho các
tổ chức của Nhà nước; dự án khả thi hoặc dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; Vốn, lao động bên nhận khoán; các chính sách đầu tư hỗ trợ của Nhà
nước và chính sách lao động - xã hội liên quan.
- Thời hạn giao khoán: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là 50 năm; rừng sản
xuất theo chu kỳ kinh doanh.
- Các hình thức khoán:
Khoán ổn định lâu dài theo nghị định 01/CP và nay là Nghị định 135/NĐCP: là hình thức khoán kinh doanh rừng ổn định lâu dài 50 năm, hoặc theo chu kỳ
kinh doanh cây rừng.
+ Khoán theo công đoạn: Chu kỳ kinh doanh được chia ra các công đoạn
khác nhau: Công đoạn từ khâu trồng, chăm sóc, bảo vệ 3 năm đầu; công đoạn quản
lý bảo vệ từ sau khi rừng khép tán (năm thứ 4) cho đến khi khai thác.
Bên nhận khoán giao cho các hộ nhận khoán thực hiện thực hiện một số công
đoạn từ khâu trồng, chăm sóc trong 3 năm đầu; đến năm thứ 4 thì Bên giao khoán
thu hồi để khoán lại cho hộ khác hoặc Bên giao khoán tự tổ chức lực lượng chuyên
trách bảo vệ cho đến khi khai thác.
Hộ nhận khoán được trả riền công khoán theo định mức kinh tế kỹ thuật và
dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sau khi tổ chức nghiệm thu đạt yêu
cầu ghi trong hợp đồng
+ Khoán hàng năm: Chủ yếu là giao khoán trong khâu quản lý bảo vệ rừng,
chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng của Chương trình 327 và Dự án 661, dự án
Kiểm lâm và một số diện tích rừng tự nhiên là rừng sản xuất của các Công ty lâm
nghiệp, Ban quản lý rừng. Căn cứ vốn đầu tư của dự án, và kế hoach hàng năm. các
Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng ký hợp đồng khoán quản lý bảo vệ rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh hàng với các hộ dân.



13

+ Khoán việc: Là khoán từng việc trong chu kỳ kinh doanh như: cuốc hố, lấp
hố, trồng, chăm sóc rừng…người nhận khoán được trả tiền công theo đơn giá được
duyệt trên khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức này thường áp dụng ở các
vùng đất tập trung đã giao cho các các Công ty lâm nghiệp, nhưng xa khu dân cư,
các Công ty lâm nghiệp tổ chức lực lượng chuyên trách để tự quản lý, bảo vệ cho
đến khi khai thác.
- Quyền lợi của người nhận khoán:
Các hộ nhận khoán trồng, bảo vệ khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ rừng
đặc dụng được hưởng quyền theo cơ chế 327 và 661.
Quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi tự nhiên: 50.000 đ/ha các năm trước 2010,
từ 2010 đến nay bình quân 100.000đ/ha; khu vực có chi trả dịch vụ môi trường rừng
(PES) 200.000đ/ha đến 400.000đ/ha.
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 2,5 triệu đ/ha, từ năm 2003 là 4 triệu
đồng/ha và từ 2007 là 6 triệu đồng/ha.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có kết hợp trồng bổ sung: 1 triệu đồng/ha, thời
hạn là 6 năm.
Ngoài quy định trên, các hộ nhận khoán cũng được sử dụng 20% đất chưa có
rừng được giao khoán để sản xuất nông lâm kết hợp.
- Quy trình giao khoán:
Các chủ nhận khoán được Ban lâm nghiệp xã (Các ban được tổ chức thí điểm
và thành lập từ năm 1999) kết hợp với kiểm lâm địa bàn lựa chọn, đề nghị chủ rừng
cho nhận khoán theo đúng quy trình giao khoán căn cứ vào khả năng và nhu cầu
quản lý bảo vệ, chăm sóc rừng của các hộ.
1.1.2.2. Tình hình thực hiện giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp ở Việt Nam
Hoạt động giao đất lâm nghiêp được thực hiện qua các thời kỳ khác nhau, có
thể tóm tắt như sau:

- Thời kỳ 1968 - 1982:
Đã giao được 2,5 triệu ha cho 3.998 Hợp tác xã và Tập đoàn sản xuất, chưa
giao đến hộ gia đình.


14

- Thời kỳ 1983 – 1992:
Được chia làm hai giai đoạn:
+ Từ năm 1983 - 1989: đã giao được 1.934.000 ha cho 1.724 Hợp tác xã, 610
cơ quan, trường học và cho 349.750 hộ gia đình.
+ Từ năm 1989 - 1992: đã giao được 796.000 ha cho 440.000 hộ gia đình và
5,8 triệu ha cho khu vực quốc doanh.
Sau 24 năm thực hiện giao đất lâm nghiệp từ 1968 - 1992 cả nước đã giao
được tổng số hơn 11 triệu ha, trong đó 5,8 triệu ha cho khu vực quốc doanh, 3,7
triệu ha cho Hợp tác xã nông nghiệp và 1,53 triệu ha cho hộ gia đình.
Việc tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp trong giai đoạn đầu từ 1968 1982 còn nhiều thiếu sót do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của người dân trong
kinh doanh, việc tổ chức thực hiện giao đất lâm nghiệp thiếu chặt chẽ, làm ồ ạt hình
thức, chạy theo số lượng diện tích, chưa có quy hoạch đất đai, chưa phân 3 loại rừng
và xác định giao đất lâm nghiệp cho từng đối tượng cụ thể. Giai đoạn từ 1983 1989 việc tổ chức thực hiện chủ trương giao đất của Ngành lâm nghiệp là nghiêm
túc, cụ thể, có những bước đi cơ bản và đã đạt được những thành tựu đáng kể đã tạo
động lực phát triển kinh tế nông lâm nghiệp ở miền núi, bước đầu đã hình thành nên
thị trường ở trung du miền núi. Thực tế cho thấy ở nhiều nơi sau khi tập thể, hộ gia
đình, cá nhân nhận đất lâm nghiệp đã tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh và đã
có thu nhập đáng kể do xác định được cơ cấu cây trồng vật nuôi thích hợp với điều
kiện khí hậu, đất đai ở địa phương cụ thể như cây quế ở Yên Bái, cây vải thiều ở
Bắc Giang, cây tiêu, cây cà phê ở Tây Nguyên.
Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng trên thực tế hiệu quả của việc sử dụng
đất thời giai đoạn này còn thấp chỉ sử dụng hiệu quả khoảng 30% diện tích giao, số
còn lại vẫn bị khai thác và không được bảo vệ, bỏ hoang hoá 16. Đặc biệt từ năm

1988, nhà nước chuyển đổi cơ chế kinh tế, thay đổi phương pháp quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp hơn 3,7 triệu ha đất lâm nghiệp giao cho Hợp tác xã nông
nghiệp do không có người làm chủ cụ thể nên khi hợp tác xã tan vỡ thì hầu hết số
diện tích này bị tàn phá 1. Thực trạng này là do những nguyên nhân:


15

+ Nhận thức của người dân vào thời kỳ đó còn thấp, người dân còn nghèo
đồng thời tập quán người dân miền núi chủ yếu là khai thác lâm sản sẵn có để phục
vụ cuộc sống hàng ngày cho nên khi được giao đất giao rừng họ vẫn tiếp tục khai
thác tự do.
+ Thị trường miền núi chưa phát triển nên chưa kích thích được quá trình sản
xuất kinh doanh trên phần đất đã nhận.
+ Tập quán canh tác lạc hậu, chưa chuyển giao được phương thức canh tác
tiên tiến cho người dân miền núi, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyển giao còn
rất hạn chế.
+ Trong qúa trình giao đất đến hộ nông dân ở nhiều địa phương còn thực hiện
theo thành tích chưa tính đến khả năng của người nhận đất, chưa có sự thống nhất
về nội dung, kỹ thuật, biện pháp từ Trung ương đến địa phương trên phạm vi cả
nước nên đã dẫn đến nhiều cách hiểu, cách vận dụng cách làm khác nhau, vì vậy
chưa tạo được sự yên tâm cho người nông dân đầu tư phát triển sản xuất trên đất
được giao.
- Thời kỳ từ 1993 đến nay:
Sau khi luật đất đai năm 1993 ra đời, Chính phủ ban hành Nghị định 02/CP,
Nghị định 01/CP, Nghị định 163/CP vv... Sự ra đời của các chính sách này nhằm
gắn lao động với đất đai, tạo thành động lực để phát triển sản xuất lâm nông ngư
nghiệp, công tác giao đất lâm nghiệp được thực hiện theo những nguyên tắc và quy
định mới.
Theo báo cáo số 126/ĐKTKĐĐ, ngày 30/3/2007 của Vụ Đăng ký thống kê,

Bộ Tài nguyên môi trường về việc đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết của Bộ
Chính trị, tính đến ngày 31/12/2006 cả nước đã cấp được 1.085.952 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp với diện tích là 7.739.894ha chiếm 59% tổng
diện tích đất lâm nghiệp có nhu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức là
5.482 giấy với diện tích 4.695.045 ha và hộ gia đình, cá nhân là 1.078.795 giấy với


×