Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá và lập kế hoạch quản lý rừng theo nguyên tắc quản lý rừng bền vững của hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) cho công ty lâm nghiệp tam sơn, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG THỊ KHÁNH LINH

ĐÁNH GIÁ VÀ LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG
THEO NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG CỦA HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ RỪNG THẾ GIỚI (FSC) CHO CÔNG TY LÂM
NGHIỆP TAM SƠN, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học hệ chính quy khoá học 20142016, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và khoa Sau Đại học - trường Đại
học Lâm nghiệp, tôi thực hiện bảo vệ luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp “Đánh
giá và Lập kế hoạch quản lý rừng theo nguyên tắc quản lý rừng bền vững của Hội
đồng quản trị rừng thế giới (FSC) cho Công ty lâm nghiệp Tam Sơn, huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Vũ Nhâm đã
hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo phòng Đào tạo Sau đại học
trường Đại học Lâm nghiệp, Ban lãnh đạo và cán bộ Công ty lâm nghiệp Tam Sơn
cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện luận văn.


Do còn hạn chế về nhiều mặt nên luận văn sẽ có nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến và thảo luận.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, tháng 05 năm 2016
Tác giả

Hoàng Thị Khánh Linh


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i
Mục lục…………………………………………………………………….….ii
Danh mục các từ viết tắt…………………………..……………………….….v
Danh mục các bảng…………………………………………………..………vi
Danh mục các hình……………………………………………………….….vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................ 3
1.1.1. Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và các tiêu chuẩn QLRBV 4
1.1.2. Các loại chứng chỉ của FSC. ........................................................ 7
1.1.3. Ðánh giá quản lý rừng bền vững ðể cấp CCR. ............................ 13
1.1.4. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng khác. ........................................ 15
1.2. Tại Việt Nam. .................................................................................... 16
1.2.1. Tổ công tác quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) ....... 16
1.2.2. Các chính sách chính liên quan QLRBV ..................................... 17
1.2.3. Một số hoạt động QLRBV ........................................................... 18
1.3. Thảo luận ........................................................................................... 22
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 24
2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 24
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 24
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 24
2.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 24
2.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 24
2.4.1. Đánh giá tình hình quản lý rừng của Công ty lâm nghiệp Tam Sơn
theo nguyên tắc QLRBV của Hội đồng quản trị Thế giới (FSC)........... 24
2.4.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm theo hướng dẫn của
Thế giới ................................................................................................ 24


iii

2.4.3. Đánh giá điều kiện cơ bản và lập kế hoạch quản lý rừng cho Công
ty lâm nghiệp Tam Sơn .......................................................................... 25
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 26
2.5.1. Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu ................................. 26
2.5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể. .......................................... 26
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CÔNG TY LÂM NGHIỆP TAM SƠN ...36
3.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................ 36
3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích đất đai................................................ 36
3.1.2. Địa hình ...................................................................................... 36
3.1.3. Điều kiện và khí hậu, thuỷ văn .................................................... 37
3.1.4. Đặc điểm đất đai......................................................................... 38
3.1.5. Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác .................................... 38
3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ................................................................ 41
3.2.1. Điều kiện kinh tế ......................................................................... 41
3.2.2. Đặc điểm xã hội, dân trí: ............................................................. 41
3.2.3. Kết cấu hạ tầng, mạng lưới đường sá, thông tin ........................... 42

3.3. Tình hình quản lý rừng 5 năm qua .................................................... 42
3.3 .1. Quản lý rừng và tổ chức quản lý ................................................ 42
3.3.2. Công nghệ áp dụng. .................................................................... 43
3.3.3. Về sử dụng đất rừng, hạ tầng, vốn .............................................. 43
3.3.4. Thiết bị khai thác, vận chuyển, chế biến(thuê khoán, sở hữu) ..... 44
3.3.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................................... 44
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................53
4.1. Đánh giá nguyên tắc, tiêu chí và các chỉ số quản lý rừng bền vững (FSC) 53
4.1.1. Đánh giá theo tài liệu quản lý (đánh giá trong phòng) ............... 53
4.1.2. Khảo sát hiện trường .................................................................. 53
4.2. Đánh giá Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)..................................................69
4.3. Lập kế hoạch quản lý rừng..........................................................................72

4.3.1. Những căn cứ lập KHQLR của Công ty Lâm nghiệp Tam Sơn........ 72
4.3.2. Mục tiêu quản lý rừng của Công ty Lâm nghiệp Tam Sơn............... 73


iv

4.3.3. Đánh giá tác động môi trường và tác động xã hội của Công ty lâm
nghiệp Tam Sơn........................................................................................ 74
4.3.4. Bố trí sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng và chức năng ........... 75
4.3.5. Kế hoạch sản xuất kinh doanh ........................................................ 77
4.4. Phân tích hiệu quả quản lý kinh doanh ............................................ 105
4.4.1.Về kinh tế ................................................................................... 105
4.4.2. Hiệu quả xã hội......................................................................... 106
4.4.3. Hiệu quả môi trường ................................................................. 106
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCR

Chứng chỉ rừng

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm

CTLN

Công ty lâm nghiệp

ĐDSH


Đa dạng sinh học

FSC

Hội đồng quản trị rừng

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới

KHQLR

Kế hoạch quản lý rừng

KTXH

Kinh tế xã hội

NWG

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam

OTC

Ô tiêu chuẩn


PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân nhân

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

CTLN

Công ty lâm nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Bảng 3.1

Tên bảng
Bảng tổng hợp diện tích rừng trồng trên đất công ty, đất dân
đến 31/12/2015.

Trang
38

Bảng 3.2

Bảng tổng hợp thiết bị khai thác, vận chuyển, chế biến

44

Bảng 3.3

Bảng tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh

45

Bảng 4.1

Tổng hợp các khiếm khuyết trong quản lý rừng và khuyến
nghị khắc phục
Bảng hiện trạng sử dụng đất

59

77


Bảng 4.5

Quy hoạch sử dụng đất theo mục đích sử dụng và chức năng
Điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng Keo tai tượng giai
đoạn 2016 – 2023
Kế hoạch khai thác cho 1 chu kỳ kinh doanh

Bảng 4.6

Kế hoạch khai thác năm 2016

83

Bảng 4.7

Kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2016-2023

87

Bảng 4.8

Kế hoạch trồng rừng năm 2016

88
91

Bảng 4.10

Kế hoạch cấp phát dụng cụ phòng cháy

trong giai đoạn 2016-2023
Danh mục hóa chất sử dụng trị nấm bệnh hại cây rừng

Bảng 4.11

Dự toán kinh phí xây dựng các công trình

95
96

Bảng 4.13

Dự kiến nhân lực cần dùng của Công ty Lâm nghiệp Tam
Sơn từ năm 2016 đến năm 2023
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

Bảng 4.14

Kế hoạch vốn đầu tư

105

Bảng 4.15

Hiệu quả quản lý kinh doanh về kinh tế

105

Bảng 4.2
Bảng 4.3

Bảng 4.4

Bảng 4.9

Bảng 4.12

76

80
82

92

98


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Biểu đồ cơ cấu chứng chỉ FSC/FM trên thế giới.

12


Hình 1.2

Biểu đồ số lượng chứng chỉ CoC từ năm 2007 đến nay

12

Hình 4.1

Chuỗi hành trình sản phẩm chính (cây nguyên liệu giấy) của
CTLN Tam Sơn
Sơ đồ lập kế hoạch khai thác CTLN Tam Sơn

Hình 4.2
Hình 4.3

Điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng Keo giai đoạn
2016 -2023

69
78
82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự sống của toàn nhân loại, điều
hòa khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, hấp thụ carbon và bảo vệ chống sa mạc hóa...
Rừng được bảo vệ bền vững có thể tăng cường nguồn cung cấp các sản phẩm gỗ và

lâm sản ngoài gỗ cho khoảng 1,6 tỷ người sống phụ thuộc vào rừng. Các hệ sinh
thái rừng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp con người tại các nước đang phát
triển thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu. Tìm kiếm và áp dụng các giải
pháp quản lý rừng bền vững (QLRBV) là một trong những biện pháp được cộng
đồng quốc tế quan tâm nhất hiện nay trong bảo vệ, duy trì và phát triển rừng.
QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả ba phương diện kinh tế, môi
trường và xã hội. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ mà
vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với chủ rừng đó còn là nhận thức về
quyền xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao. CCR
chính là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu chuẩn và
tiêu chí QLRBV. Chứng chỉ do Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) cấp là một
trong những CCR rất được quan tâm hiện nay.
Sử dụng các sản phẩm từ gỗ có CCR và tẩy chay các mặt hàng không có
nguồn gốc xuất xứ là cách để người tiêu dùng thể hiện thái độ tích cực với rừng. Ở
một số quốc gia, các hệ thống bán lẻ đang gia tăng yêu cầu cung cấp gỗ đã được
chứng chỉ, bắt buộc nhiều tổ chức và Công ty trong mạng lưới lâm sản toàn cầu cam
kết sản xuất và buôn bán gỗ. Kiểm chứng từng bước trong chuỗi hành trình sản
phẩm (CoC) sẽ giúp cho đơn vị chứng minh được với người tiêu dùng về nguồn gốc
thực sự của sản phẩm của mình có chứng chỉ hay không. Đánh giá hệ thống CoC
bao gồm từ khâu khai thác, chế biến, phân phối và tiêu thụ sản phẩm, là yêu cầu bắt
buộc với việc dãn nhãn và bán sản phẩm từ gỗ có chứng chỉ FSC, đặc biệt khi đơn
vị xuất khẩu gỗ sang các thị trường Châu Âu, Anh và các quốc gia khác.
Công ty lâm nghiệp Tam Sơn thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam. Hiện tại
Tổng công ty đã kết nạp được 07 Công ty trực thuộc vào nhóm FSC, năm 2016 Tổng
công ty sễ kết nạp thêm 04 Công ty vào nhóm, trong đó có Công ty Lâm nghiệp Tam
Sơn. Công ty lâm nghiệp Tam Sơn là doanh nghiệp đặc thù, hoạt động trong lĩnh vực
quản lý sử dụng rừng và trồng cây nguyên liệu giấy là sản phẩm chính của Công ty để


2


cung cấp trực tiếp cho nhà máy giấy Bãi Bằng. Công ty có trụ sở đóng tại huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ. Trong tiến trình hội nhập và phát triển doanh nghiệp, Công ty lâm
nghiệp Tam Sơn chưa có phương án quản lý, kinh doanh rừng theo bộ tiêu chuẩn
QLRBV của FSC và các mục tiêu chiến lược phát triển ngành Lâm nghiệp. Việc lập kế
hoạch quản lý rừng, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đồng bộ trong quản lý, sử dụng và
kinh doanh rừng theo hướng bền vững và đa chức năng tại Công ty lâm nghiệp Tam
Sơn, tỉnh Phú Thọ là việc làm cần thiết. Thông qua kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp về kỹ thuật và kinh doanh tổng hợp tài nguyên rừng của Công ty. Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh lâm nghiệp theo hướng đa mục đích, nâng cao năng lực quản lý
và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá và Lập kế
hoạch quản lý rừng theo nguyên tắc quản lý rừng bền vững của Hội đồng quản
trị rừng thế giới (FSC) cho Công ty lâm nghiệp Tam Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ” nhằm hỗ trợ Công ty tự đánh giá công tác quản lý rừng của mình để thay
đổi phương thức quản lý theo hướng bền vững và đủ điều kiện được nhận được CCR.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Phát triển bền vững không chỉ là sự phát triển trên các mặt kinh tế xã hội
(KTXH) mà còn phải đặc biệt chú trọng đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Trong đó tài nguyên rừng - nguồn tài nguyên có tác động to lớn với đời

sống con người - cần được áp dụng các giải pháp để quản lý tốt nhằm cung cấp ổn
định và lâu dài các lợi ích cho con người.
Các cuộc tranh luận lớn giữa các bên đấu tranh cho lợi ích kinh tế, xã hội và
môi trường nổ ra đầu những năm 1980 thể hiện mối quan tâm về tình trạng rừng
trên thế giới. Các sáng kiến để giảm diện tích phá rừng khi đó không có hiệu quả.
Vào cuối những năm 1980, việc tẩy chay gỗ nhiệt đới gặp thất bại, trong một số
trường hợp lại gây ra hiệu ứng ngược. Hội nghị Thượng đỉnh thế giới tại Rio de Janerio
năm 1992 đã nhấn mạnh sự cần thiết phải có một cơ chế hiệu quả quản lý rừng. Thay
vì việc tẩy chay trước đó, họ đã muốn sử dụng thị trường để thúc đẩy lợi ích xã hội,
môi trường và hiệu quả kinh tế trong quản lý [25]. Lần đầu tiên, những nhà môi trường,
xã hội và kinh tế đã cùng nhau tham gia một chương trình quốc tế bình đẳng và thành
lập Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC). Cho đến nay, FSC vẫn là một môi trường
bình đẳng, thống nhất ý kiến chung cho các nhóm lợi ích khác nhau.
Cùng với sự ra đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng được thành lập:
PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki); CIFOR (Trung tâm
nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế) cho rừng tự nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế
về gỗ nhiệt đới) cho rừng tự nhiên nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều
hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược
bảo tồn quốc tế (1980); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển


4

(UNCED, Riodejaneiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm
(CITES); Công ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa
ra, tuy nhiên hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất là của ITTO
và trong tiến trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phận ổn
định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không

làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không
gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng ổn
định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững
về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là:
- Có khuôn khổ chính sách và pháp lý
- Sản xuất lâm sản bền vững
- Bảo vệ được môi trường.
- Đảm bảo lợi ích con người.
- Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp.
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia (Canada,
Malaysia, Indonexia...) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal.
FSC và ITTO đã có bộ tiêu của quản lý rừng được vận dụng rất rộng rãi để đánh giá
quản lý rừng ở nhiều nước.
1.1.1. Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và các tiêu chuẩn QLRBV
FSC là tổ chức uy tín nhất và có phạm vi rộng lớn trên toàn thế giới. FSC
được thành lập vào tháng 10/1993 tại Toronto – Canada bởi một nhóm gồm 130


5

thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ quan môi trường,
các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại diện các ngành công nghiệp và các
cơ quan cấp chứng chỉ. Năm 1994 các thành viên sáng lập đã thông qua các nguyên
tắc và tiêu chuẩn FSC, cùng với Quy chế FSC (ngày nay gọi là By-Laws) áp dụng

đánh giá cho rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng ôn đới, nhiệt đới và mọi đối tượng
khác. Trụ sở chính đặt tại thành phố Bonn – Đức. Cấu trúc quản trị duy nhất dựa
trên các nguyên tắc sự tham gia, dân chủ, công bằng.
FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành nhóm
xã hội, nhóm môi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành nhóm
Bắc (các nước công nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ
trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.
FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại Anh,
Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ. Tại Châu Á – Thái Bình Dương,
Công ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry thực hiện phần lớn việc
đánh giá và cấp CCR.
Các lợi ích FSC tạo ra:
- Lợi ích về môi trường: Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương
mại lâm sản rằng các đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt rừng,
con người và cuộc sống thông qua các hoạt động.
1. Bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị khác như nước, đất…
2. Duy trì các chức năng sinh thái và thể thống nhất của rừng.
3. Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường sống của chúng.
- Lợi ích về xã hội: Đảm bảo quyền con người được tôn trọng. Nhiệm vụ
chính là yêu cầu có sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ
tiêu chuẩn quốc gia hay khu vực.
- Lợi ích về kinh tế: Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng
tối ưu và chế biến tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động
tiêu cực đến môi trường nơi khai thác và chế biến.
FSC xây dựng 10 tiêu chuẩn cho QLRBV. Từ các tiêu chuẩn đó, các quốc
gia, khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng các bộ tiêu chuẩn


6


quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình. Các bộ
tiêu chuẩn này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi được sử dụng để
đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.
CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị quản lý rừng với các quy mô lớn
nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là một quá trình hoàn toàn tự
nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp CCR chỉ được áp dụng cho các
đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và đang hoạt động quản lý kinh doanh. Để được
cấp CCR của FSC, chủ rừng phải chứng minh họ đã đáp ứng tất cả các quy tắc, tiêu
chuẩn trên. Thực chất CCR chính là chứng chỉ chất lượng ISO, là hiệu quả cuối
cùng của QLRBV, được FSC đề cập như là một “công cụ hữu hiệu, giúp cải thiện
quản lý rừng của thế giới” và “là công cụ chính sách mạnh mẽ nhất” trong quản lý
rừng. Khi được cấp CCR, chủ rừng sẽ được:
- Xuất khẩu lâm sản vào mọi thị trường khắt khe trên thế giới kể cả Tây Âu
và Bắc Mỹ với giá bán cao hơn.
- Rừng cùng với môi trường sinh thái và xã hội có liên quan đến rừng sẽ
được giữ gìn, bảo vệ và phát triển tốt hơn.
Bên cạnh đó, các đánh giá định kỳ của cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp chủ
rừng tìm ra các điểm mạnh, yếu trong hoạt động kinh doanh của mình.
- CCR của FSC giúp bảo vệ thương hiệu và uy tín của chủ rừng với đối tác
kinh doanh, các tổ chức tài chính và các tổ chức cơ quan giám sát. Các tiêu chuẩn
FSC hợp lệ trên toàn thế giới, là tiêu chuẩn duy nhất không có rào cản đối với tổ
chức Thương mại thế giới (WTO).
FSC có hệ thống chứng nhận duy nhất được hỗ trợ bởi tất cả các nhóm môi
trường. Các nước Mỹ, Úc chỉ chấp nhận CCR của FSC bởi chỉ có FSC quy định:
* Cấm chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc môi trường sống khác
* Nghiêm cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu rất độc hại trên toàn thế giới
* Nghiêm cấm việc trồng cây biến đổi gen
* Tôn trọng quyền của người dân bản địa trên khắp thế giới
* Kiểm soát từng hoạt động chứng nhận ít nhất một năm một lần - và nếu bị
được phát hiện là không phù hợp thì giấy chứng nhận bị thu hồi.



7

1.1.2. Các loại chứng chỉ của FSC.
Có hai loại chứng chỉ do FSC cấp:
- Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM (FSC forest management certification).
- Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC (FSCchain of custody
certification ).
Trong quá trình đánh giá cấp chứng chỉ sẽ có hoạt động kiểm soát gỗ (FSC
Controlled Wood).
1.1.2.1. Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM.
FSC không đánh giá cấp chứng chỉ. Quá trình đánh giá được thực hiện bởi
tổ chức độc lập gọi là cơ quan đánh giá quản lý rừng. Họ đánh giá quản lý rừng đối
với các nguyên tắc và tiêu chuẩn FSC cũng như các tiêu chuẩn quốc gia. Điều này
cho phép FSC vẫn độc lập với quá trình đánh giá và hỗ trợ tính toàn vẹn của hệ
thống chứng nhận FSC.
Các tiêu chuẩn của FSC:
Tiêu chuẩn 1: Phù hợp với tất cả điều luật và công ước quốc tế.
Tiêu chuẩn 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất
Tiêu chuẩn 3: Quyền người dân sở tại
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ công đồng và quyền của công nhân.
Tiêu chuẩn 5: Những lợi ích từ rừng
Tiêu chuẩn 6: Tác động môi trường
Tiêu chuẩn 7: Kế hoạch quản lý
Tiêu chuẩn 8: Giám sát và đánh giá
Tiêu chuẩn 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao
Tiêu chuẩn 10: Rừng trồng
Các tiêu chuẩn về xã hội là tiêu chuẩn 2, 3, 4, 5
Các tiêu chuẩn về môi trường là tiêu chuẩn 6, 7, 9

Các tiêu chuẩn về tuân thủ luật pháp là tiêu chuẩn 1 và 2
Các quá trình giám sát và quản lý là tiêu chuẩn 8, nguyên tắc này cũng liên
quan đến chuỗi hành trình sản phẩm.
Các khu rừng trồng: tiêu chuẩn 10


8

Các tiêu chuẩn liên quan đến kinh tế: tiêu chí và chỉ số của tiêu chuẩn được
thể hiện rõ ở hai nội dung đầu nhưng tiêu chuẩn kinh tế của nó lại không được thể
hiện rõ: giá chuyển đổi, giá cố định, hoạt động xã hội và môi trường có thể bị ảnh
hưởng bởi giá chuyển đổi trong ngành. Các tiêu chuẩn có liên quan: 5, 7 và 8.
Nếu chủ rừng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu FSC, FSC sẽ trao chứng chỉ.
Nếu chủ rừng còn thiếu một số điều kiện, chủ rừng phải hoàn thành chúng
trong một thời gian cụ thể trước khi nhận chứng chỉ.
FM cũng được cấp cho rừng trồng thể hiện ở tiêu chuẩn 10.
Để thương mại lâm sản với logo FSC và yêu cầu bồi thường, người quản lý
rừng phải có chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm. Nó đảm bảo rằng sản phẩm có
nguồn gốc từ một khu rừng đã được cấp chứng chỉ cho người tiêu dùng.
1.1.2.2. Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC.
Với bất kỳ một chương trình cấp CCR nào việc xem xét mối liên hệ của một
sản phẩm gỗ từ một khu rừng được cấp chứng chỉ đến khi được chế biến thành sản
phẩm cuối cùng và được đem tiêu thụ tại thị trường là một việc rất cần thiết vì nó
cung cấp các cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm. Khái niệm này được gọi là chuỗi
hành trình sản phẩm (Chain of Custody) - CoC.
Theo quy định của đánh giá CoC thì việc kiểm soát nguồn gốc gỗ phải thông
suốt liên kết nhau thành một chuỗi thành các công đoạn cơ bản: từ rừng, đến vận
chuyển gỗ về nhà máy, cưa xẻ, sấy, lắp ráp, lưu kho và phân phối. Hệ thống CoC sẽ
hỗ trợ đơn vị kinh doanh lâm nghiệp:
- Bảo đảm về các sản phẩm gỗ bán ra và nguồn gốc của gỗ.

- Cải thiện các hệ thống tài liệu nội bộ của đơn vị và giúp đơn vị chuẩn bị để
đạt được chứng chỉ ISO hoặc chứng nhận khác.
- Nếu là Công ty chế biến gỗ, hệ thống CoC có thể giúp cải thiện hiệu quả
sản xuất của nhà máy và giúp cho việc sử dụng số vốn đầu tư vào gỗ nguyên liệu
hiệu quả hơn.
- Đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về hệ thống CoC
- Hệ thống CoC đã hoặc sẽ là yêu cầu bắt buộc ðối với các sản phẩm gỗ xuất
khẩu sang Châu Âu, Anh và các quốc gia khác.


9

- Hệ thống CoC là yêu cầu cần thiết đối với việc dán nhãn và bán sản phẩm
làm từ gỗ được chứng chỉ.
Có thể nói chứng chỉ CoC được coi là công cụ chủ yếu đấu tranh với việc
khai thác gỗ bất hợp pháp và buôn bán gỗ lậu.
Các tiêu chuẩn FSC áp dụng chứng nhận FSC-CoC hiện đang áp dụng:


Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-004 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản

phẩm đối với các Công ty cung cấp và chế biến sản phẩm có chứng nhận FSC.


Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-005 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn FSC dành cho các

Công ty đánh giá nguồn gỗ có kiểm soát FSC.


Tiêu chuẩn: FSC-STD-30-010 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn gỗ có kiểm soát FSC


dành cho các tổ chức quản lý rừng.


Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-201(Ver. 02) - Các yêu cầu dán nhãn FSC trên

sản phẩm.
Liên minh Châu Âu EU gần đây giới thiệu 1 hệ thống giấy phép là một phần
của công tác tăng cường hiệu lực luật rừng.. Dây chuyền cung cấp sản phẩm gỗ từ
rừng thông qua việc vận chuyển, lưu kho và chế biến được công khai và kiểm tra tới
tận biên giới của EU. Còn với các nước nhiệt đới, hệ thống theo dõi hành trình dựa
trên giấy tờ thông thường với các nhãn vật lý trên sản phầm gỗ, gần đây các hệ
thống thuận lợi hơn đã được phát triển chứng tỏ tính hiệu quả và đáng tin cậy của
dây chuyền cung cấp.
Một hệ thống CoC được cấp chứng chỉ của FSC phải đáp ứng 5 yêu cầu:
1) Yêu cầu về hệ thống chất lượng
2) Yêu cầu về nguồn cung cấp nguyên liệu
3) Yêu cầu về kiểm tra sản xuất nội bộ; và ghi chép tư liệu
4) Yêu cầu về sản phẩm và dán nhãn sản phẩm
5) Yêu cầu về lưu trữ tài liệu thông tin.
Trên thị trường có một số hình thức CoC, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
mà doanh nghiệp sở hữu (mua vào và xuất ra). Hình thức CoC được lựa chọn sẽ
quyết định việc xây dựng và thực hiện hệ thống CoC cho doanh nghiệp đó. Quy
trình FSC có hai hình thức chính là:


10

- Doanh nghiệp sử dụng 100 % nguyên liệu có đã được chứng chỉ.
- Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có sử dụng một tỷ lệ % nguyên liệu

chưa có chứng chỉ FSC trộn lẫn với nguyên liệu đã có chứng chỉ.
Tuy nhiên, cho dù đơn vị sản xuất 100% gỗ đã được chứng chỉ và sản xuất
riêng gỗ chưa có chứng chỉ thì việc xác nhận và truy tìm nguồn gốc (identification
and traceability) vẫn phải bắt buộc được thực hiện.
Ở Brazil hệ thống kiểm tra của Chính phủ sử dụng để thầm tra tính hợp pháp và
nguồn gốc gỗ, sản phẩm gỗ dựa 2 văn bản chính thức và bắt buộc sau:
+ Giấy phép của Cơ quan khai thác (AUTEX): Văn bản này xác định thể
tích gỗ tròn, theo loại cây mà một doanh nghiệp khai thác gỗ được phép lấy ra từ 1
đơn vị sản xuất [24].
+ Giấy phép của cơ quan vận chuyển lâm sản (ATPF): ATPF được phát hành
từng kỳ có đánh số để cấp cho việc vận chuyển gỗ và sản phẩm gỗ. Mỗi chuyến
hàng phải được kèm theo 1 ATPF, được áp dụng cho gỗ sơ chế được vận chuyển tới
nơi tinh chế hoặc tới người tiêu thụ cuối cùng.
Ở Cameroon việc kiểm tra trước khi khai thác là nền tảng thành lập hệ thống
chuỗi hành trình của Chính phủ. Công ty khai thác hoàn thành bản đăng ký khai thác
DF10 nêu tên Công ty, đơn vị quản lý rừng và dữ liệu về gỗ riêng lẻ như loại cây,
đường kính (ngọn, gốc, trung bình), chiều dài, thể tích và giá trị.
Ở Malaysia: Tất cả các rừng bảo tồn ở Peninsular Malaysia và một vài khu
rừng trồng ở Sabah và Sarawak đã được cấp chứng chỉ, chủ yếu bởi Hội đồng
chứng chỉ gỗ Malaysia. Với các khu vực được chứng chỉ, rất dễ theo dõi gỗ tròn tới
tận gốc đốn, ở các rừng khác, gỗ tròn có thể được theo dõi tới vùng được chứng chỉ,
tại đó gỗ đã được khai thác.
Các vùng được cấp chứng chỉ để khai thác đều được phân ranh giới rõ ràng trên
mặt đất (để tránh khai thác vượt phạm vi) và đã tiến hành kiểm tra để xác định trữ
lượng và sự phân bố loài cây. Cây bị đổ và để lại được đánh dấu và gắn thẻ để cung cấp
các phương thức khác kiểm tra đầu ra. Ở vùng được cấp chứng chỉ, gốc cây được đánh
số vì vậy gỗ tròn có thể theo dõi đến tận gốc.


11


Hiện nay, ITTO đang tiếp tục hỗ trợ các nước sản xuất tìm kiếm các
phương pháp cải tiến phù hợp luật pháp. Các Công ty gỗ được khuyến khích giới
thiệu các hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình của riêng mình, nhưng điều này còn
đòi hỏi chính phủ thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.
1.1.2.3. Kiểm soát gỗ (FSC Controlled Wood)
Mặc dù thị phần sản phẩm FSC liên tục tăng trưởng, nhưng nguồn nguyên
liệu có chứng chỉ cung cấp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Tạo điều kiện cho các
nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm có gắn nhãn FSC, FSC đã giới thiệu loại nhãn
“FSC Mixed Sources”, cho phép doanh nghiệp sản xuất được pha trộn nguyên liệu
được chứng chỉ FSC với nguyên liệu không có chứng chỉ. Phần nguyên liệu không
có chứng chỉ phải thực hiện đúng theo các tiêu chuẩn kiểm soát được gọi là FSC
Controlled Wood, phải tránh năm nguồn gốc sau:
- Gỗ khai thác trái phép.
- Gỗ khai thác vi phạm các quyền truyền thống
- Gỗ khai thác trong rừng được chứng nhận có giá trị bảo tồn cao (đặc biệt có
giá trị cần bảo vệ) và đang bị đe dọa.
- Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên chuyển đổi
- Gỗ khai thác từ những cây biến đổi gen.
* Số lượng CCR.
Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC, thời
hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng.
Đến tháng 3/2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia được chứng
nhận đạt các tiêu chuẩn của FSC, với gần 16000 chứng chỉ CoC. Canada dang dẫn
đầu thế giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha
rừng. Ước tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008) [24].


12


2% 3% 2%
35%

Bắc Mỹ
Nam Mỹ
Châu Âu
Châu Á
Châu Phi

47%

Châu Đại Dương
11%

Hình 1.1: Biểu đồ cơ cấu chứng chỉ FSC/FM trên thế giới.
(Nguồn: Global forest and forest certifical short overview and forest
certification in Vietnam, Lê khắc Côi, 2008) [3]
Diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ
(35%), sau đó là Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương
tổng chỉ được 7%. Tuy nhiên trong tương lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại
Dương sẽ là khu vực rộng lớn đề FSC đánh giá cấp CCR.

Hình 1.2: Biểu đồ số lượng chứng chỉ CoC từ năm 2007 đến nay
(Nguồn: Global FSC Certificates 2010-01-15,2010) [22]
1.1.2.4. Lập kế hoạch quản lý rừng (KHQLR)
Lập KHQLR là một hoạt động không thể thiếu trong QLRBV, là công việc
đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý một khu rừng.


13


Hội nghị thượng đỉnh về trái đất của UNICED năm 1992 nhận định “nguồn
tài nguyên rừng và đất rừng chỉ được quản lý bền vững khi đáp ứng được nhu cầu
về kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần của loài người trong thời điểm hiện tại và
cho cả các thế hệ mai sau”. QLRBV đòi hỏi một phương pháp lập kế hoạch quản lý
rừng lồng ghép và việc giám sát chặt chẽ các hoạt động lâm nghiệp với các nhiệm
vụ chính là:
+ Đánh giá tiềm năng nguồn rừng
+ Khảo sát chuyên đề: đa dạng sinh học và đánh giá tác động xã hội để xác
định vùng có giá trị bảo tồn cao
+ Lập bản đồ chức năng rừng
+ Khoanh vùng rừng thành khu vực sản xuất và khu bảo vệ.
+ Điều tra quản lý rừng và tính khối lượng được phép khai thác hàng năm
+ Viết kế hoạch điều chế rừng trung hạn
+ Lập kế hoạch triển khai
+ Thực hiện và giám sát kế hoạch từng lô.
+ Đánh giá nội bộ các hoạt động lâm nghiệp và tiến độ thực hiện giữa kỳ.
+ Đánh giá độc lập về tính bền vững.
1.1.3. Ðánh giá quản lý rừng bền vững ðể cấp CCR.
Tổ chức FSC đã ủy quyền cho 24 tổ chức thực hiện đánh giá QLRBV và cấp
CCR, nhý Rainforest Aliance, GFA, Woodmark...... Mặc dù các tổ chức này khi
đánh giá đều tiến hành theo quy trình riêng, nhýng điều kiện tiên quyết là đều phải
cãn cứ vào 10 tiêu chuẩn (nguyên tắc-Priciple) của FSC để đánh giá.
1) Mục tiêu đánh giá: Ðánh giá chính thức tiến hành cho một tổ chức xin
chứng chỉ rừngđể quyết định liệu họ đáp ứng được các yêu cầu chứng chỉ quản lý
rừng của FSC không? Theo FSC, việc cấp một chứng chỉ quản lý rừng là đưa ra một
đảm bảo tin cậy rằng không có những lỗi chính trong việc tuân thủ các yêu cầu của
quản trị rừng đượcxác định rõ ở mức các nguyên tắc và tiêu chí ở trong bất kỳ đơn
vị quản lý rừng nằm trong phạm vi của chứng chỉ.
2) Khung cõ bản tiến hành đánh giá:

- Nộp hồ sõ - tiếp xúc lần ðầu tiên.


14

- Tổ chức tiền đánh giá.
- Ðánh giá chính – chứng chỉ 5 nãm, sau 5 nãm lại đánh giá lại.
- Giám sát hàng năm (thường xuyên)
3) Phương pháp tiếp cận đánh giá cơ bản:
- Các nguyên tắc và tiêu chí  Danh sách kiểm tra; Các chỉ số  nguồn
kiểm chứng.
- Ðiểm chính của quả trình là đánh giá xem đã đạt được tiêu chuẩn dựa trên
cơ sở thiết lập một danh sách kiểm tra.
- Ðánh giá về:
+ Các hệ thống quản lý và thủ tục.
+ Các hoạt ðộng và kết quả thực hiện.
+ Kết quả tham vấn bên thứ 3.
4) Các býớc ðánh giá cụ thể:
Bước 1- Nộp đơn: nội dung đơn sin cung cấp cho tổ chức đánh giá các thông
tin cần thiết cho chủ rừng xin để traođơn chứng chỉ.
Bước 2 – Tổ chức đánh giá traođơn: Các thông tin trong đơn đã nộp, tổ chức
đánh giá sem xây dựngđề xuất vai taì chính cho việcthực hiện coi thế là “đánh giá
ban đầu” hoặcđánh giá chình.
Bước3 – Lập kế hoạch để đánhgiá: người quản lý công việc của tổ chức
đánh giá vài công ty của khách hàng xem thỏa thuận chung về kế hoạchcuối
cùngđể đánh giá hiện trạng, nhằmđánh giávào các chi phí .
Bước 4 – Đánh giá hiện trạng: theo yêu cầu của FSC , ít nhất 30 ngày trước
khi bắt đầu công việchiện trạng , tổ chức đánh giá thông báo với các bên liên quan
về việcđánh giaì vài yêu cầu coi như cáchoạt độngcủa người làm đơn.
Bước 5 – Xây dựng dự thảo báo cáo: nhóm đánh giá sẽ xây dựng một dự

thảo báo cáo, mà sẽ được người của tổ chức đánh giá xem xét. Báo cáo đánh giá
này sẽ được trình bày cho khách hàng khoảng 30 ngày sau khi hoàn thành công việc
hiện trường.
Býớc 6 – Xem xét bản thảo này là bên xin chứng chỉ rừng: báo cáo này sẽ
được xem xét bởi bên xin chứng chỉ rừng ðể có ý kiến. Báo cáo này sẽ trình lên cho


15

các chuyên gia được lập xem xét sõ bộ . Việc xem xét sõ bộ là một bước theo yêu
cầu của FSC.
Bước 7 – Xây dựng báo cáo cuối : trước khi quyết định cấp chứng chỉ,
nhân viên chương trình sẽ cập nhật báo cáo chứng chỉ kết hợp với kết quả xem xét
của người xin chứng chỉ và xem xét sõ bộ . Bất kỳ những thay đổi nào trong các
hoạt động khắc phục có thể ðýợc áp dụng sẽ thông báo và thảo luận với người xin
chứng chỉ.
Bước 8 – Quyết đượcchứng chỉ: dựa vào việc phát hiện và đề xuất của nhóm
đánh giá và ý kiến của những người xem xét sõ bộ, Ủy ban quyết định chứng chỉ
của tổ chức đánh giá sẽ ra quyết định cuối cùng về chứng chỉ .
Bước 9 – Ký hợp đồng chứng chỉ và trao chứng chỉ: nếu chương trìnhđược
phê duyệt Ủy ban quyết định chứng chỉ và người xin chứng chỉ đồng ý các yêu cầu
của các hoạt động khắc phục chứng chỉ và các quan saìt thì một hợp đồng chứng
chỉ gia hạn 5 năm đựơc ký giữa tổ chức cấp chứng chỉ với người xin chứng chỉ.
1.1.4. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng khác.
Bên cạnh CCR do FSC cấp, cũng có nhiều quy trình CCR được khởi thảo
như quy trình CCR như PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức CCR). Ở
Châu Á cũng có các Chương trình chứng chỉ quốc gia như Hội đồng chứng chỉ
gỗ(MTCS) ở Malaysia, Viện dán nhãn sinh tháiLambaga (LEI) ở Indonesia.
PEFC là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận được thành lập vào năm
1999, khuyến khích QLRBV thông qua chứng chỉ độc lập của bên thứ ba. PEFC

đưa ra cơ chế đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy rằng họ đang
xúc tiến công tác QLRBV.
Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS) bắt đầu hoạt động vào tháng 10
năm 2001, sử dụng phương pháp theo từng giai đoạn khi ngày càng nhiều thách
thức lớn trong quản lý các khu rừng nhiệt đới phức tạp. MTCS sử dụng tiêu chuẩn
của Malaysia và các tiêu chí bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS
có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ Malaysia với diện tích rừng
được chứng nhận là 4,8 triệu ha.


16

Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) được thành lập năm 1994 là
một tổ chức không được chính thức công nhận bởi FSC vì LEI không phải là cơ
quan cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các cơ
quan cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện tại LEI đã cấp 5 giấy chứng nhận cho rừng tự
nhiên gồm 885.000 ha và một cho rừng trồng với 159.000 ha..
Như vậy, rõ ràng CCR ở khu vực Nam Mỹ, Châu Á – Thái Bình Dương và
Châu Phi tiến rất chậm, diện tích được chứng chỉ chiếm diện tích rất nhỏ, chủ yếu là
chứng chỉ FSC. Phần lớn các nước trong các khu vực này kém phát triển, quản lý
rừng còn ở trình độ thấp, các chủ rừng không có đủ nguồn lực cải thiện quản lý
rừng để đạt tiêu chuẩn CCR, chi phí cho CCR cũng là một yếu tố hạn chế.
1.2. Tại Việt Nam.
Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 18 là
tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới dùng khái
niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay, khái niệm này
vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo phương án điều chế thực
hiện theo những quy định trong Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.
1.2.1. Tổ công tác quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG)

Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức quốc
tế phát động 1 phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông qua hội
thảo quốc gia ngày 10-12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Công tác Quốc
gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12 thành viên
thực hiện chương trình hành động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài
trong hệ thống thành viên của FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại
Việt Nam. Ban đầu NWG trực thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Từ năm 2001, theo quy chế của FSC, NWG trở thành một tổ chức
độc lập, phi chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là
Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng).
Các hoạt động chủ yếu của NWG là:


17

- Dựa trên cơ sở 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí của FSC, hoàn thành dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam, song vẫn
đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của FSC. Đây là dự thảo lần 9 đã lấy ý kiến
nhiều chủ rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã 2 lần mời chuyên gia FSC sang
dự hội thảo góp ý. Đang chờ ý kiến FSC thẩm định.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên
quan và cộng đồng dân cứ sống trong rừng, gần rừng.
- Nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho chuyên
gia Viện QLRBV và cán bộ lâm nghiệp.
- Đánh giá chất lượng quản lý rừng khu rừng.
- Tổ chức mạng lưới các mô hình QLRBV tự nguyện.
1.2.2. Các chính sách chính liên quan QLRBV
Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001-2010 đã
xác định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ chốt. Vào
đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 đã được ban

hành, trong đó quy định theo hướng phát triển rừng quốc gia với năm chương trình
lớn. Một lần nữa QLRBV là một trong ba chương trình trọng điểm của chiến lược
với mục tiêu 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng trồng sản xuất đến năm 2020 được
cấp chứng chỉ.
Như vậy, các vấn đề về QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách,
chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể hiện trong các
văn bản pháp quy dưới đây:
+ Luật Đất đai, năm 2003 quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các
nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. (Điều 11).
+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các hoạt
động để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo
PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược
phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo


×