Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành trình sản phẩp và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp cầu ham tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------------------------

ĐÀO QUANG DIỆU

ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỪNG, CHUỖI HÀNH TRÌNH SẢN
PHẨM VÀ LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ TIẾN TỚI CHỨNG
CHỈ RỪNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP CẦU HAM
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------------------------

ĐÀO QUANG DIỆU

ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỪNG, CHUỖI HÀNH TRÌNH SẢN
PHẨM VÀ LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ TIẾN TỚI CHỨNG
CHỈ RỪNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP CẦU HAM


TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Lâm học
Mã ngành: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Vũ Nhâm

Hà Nội - 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên phong phú và vô cùng quý giá của đất nước. Nói đến
tác dụng của rừng thì ai cũng biết nhưng ít người nhận thức đúng giá trị của
rừng. Nhắc đến giá trị của rừng người ta hay nghĩ đến giá trị về gỗ với sản
phẩm theo thói quen là gỗ có đường kính lớn. Các lâm sản khác bị coi nhẹ và
gọi là lâm sản phụ. Các loại hoa rừng, cây làm cảnh, cây dược liệu, động vật
rừng, thức ăn và nguồn năng lượng từ rừng. Tác dụng thanh lọc không khí, sản
xuất dưỡng khí, tác dụng giữ đất giữ nước, cảnh quan môi trường v.v.. và rất
nhiều lợi ích có thể sử dụng nhiều lần lại bị coi nhẹ hiện chưa được sử dụng
đúng mức. Trong những năm gần đây do những tỏc động của con người như
khai thác lâm sản (hợp pháp và bất hợp pháp), chuyển đổi đất lâm nghiệp sang
trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng, đô thị hoá v.v… nên diện tích rừng tự nhiênn
đã và đang giảm đi đáng kể. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 1990-1995, ở các
nước đang phát triển, đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Tính đến năm 2000
diện tích rừng của toàn thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, chỉ còn
3.869,455 triệu ha (FAO 2003), tỷ lệ che phủ chỉ chiếm 29,6 % lãnh thổ.

Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng cả nước khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ
che phủ đạt 43%. Đến năm 2005, diện tích rừng cả nước là 12,62 triệu ha.
Trong đó diện tích rừng tự nhiên 10,28 triệu ha, diện tích rừng trồng 2,34
triệu ha. Rừng tự nhiên chủ yếu tập trung ở Tây Nguyên, Miền Trung. Trong
rừng sản xuất là rừng tự nhiên chỉ còn 9% là rừng giầu, 3,3% là rừng trung
bình còn lại là rừng nghèo kiệt và rừng non. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm
cho nhiều loài sinh vật rừng đã biến mất hoặc đang có nguy cơ tiệt chủng, đa
dạng sinh học bị suy giảm nhanh chóng. Nhưng mặt khác phần lớn là do việc
khai thác sử dụng tài nguyên rừng một cách không hợp lý.
Thực tế cho thấy nếu chỉ có các biện pháp truyền thống như tăng cường
luật pháp, tham gia các công ước… thì không thể bảo vệ được diện tích rừng
tự nhiên hiện còn của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở các


2

nước đang phát triển. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay, được
cả cộng đồng quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm, kết hợp với
các giải pháp truyền thống nêu trên là cần phải thiết lập quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng. Do đó, việc quản lý bền vững rừng là một quá trình
rất cần thiết đối với các chủ thể rừng hiện nay nhằm đạt được nhiều mục tiêu
quản lý đã đề ra một cách rõ ràng về việc đảm bảo sản xuất liên tục những sản
phẩm dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đi những giá trị di truyền
và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong
muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
Nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nhu cầu kinh tế và thảo mãn được lợi
ích về môi trường và xã hội. Vì vậy, muốn đạt được tiêu chuẩn quản lý sử
dụng bền vững tài nguyên rừng thì chúng ta cần phải nắm được thực trạng
quản lý rừng một cách chính xác. Qua đó đưa ra những biện pháp tác động,
quản lý sử dụng một cách hợp lý.

Đối với Công ty lâm nghiệp Cầu Ham, trực thuộc Tổng Công ty Giấy
Việt Nam, là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lâm
nghiệp phục vụ nguyên liệu giấy, Công ty đang trong quá trình hoàn thiện các
nội dung đánh giá về quản lý rừng bền vững và chờ cấp chứng chỉ rừng
nhưng họ vẫn chưa có phương pháp để đánh giá được các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình đã đạt được những tiêu chuẩn nào và còn những tiêu
chuẩn nào chưa đạt được, để từ đó có được các giải pháp nhằm điều chỉnh các
hoạt động sản xuất của mình tiếp cận được các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn
quốc gia về quản lý rừng bền vững nhằm đạt được mục tiêu là được cấp
chứng chỉ rừng.
Để hỗ trợ Công ty lâm nghiệp Cầu Ham, Hà Giang quản lý rừng bền
vững tiến tới chứng chỉ rừng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá quản lý
rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng
chỉ rừng tại Công ty lâm nghiệp Cầu Ham, Hà Giang”.


3

Chương1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong
tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia
trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý,
văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn

giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi
rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có
sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ,
gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm
quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung
hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Vậy con người đã cần và đang cần sử dụng khả năng phục vụ của rừng
vào các mục đích gì mà họ mong muốn. Đây chính là vấn đề vừa có ý nghĩa


4

lịch sử, vừa cho hiện tại và tương lai do từ những ngày tiền sử, con người
nguyên thuỷ đã biết sử dụng rừng làm nơi sinh sống để tránh được mọi thiên
tai khắc nghiệt như gió bão, lũ lụt, hạn hán, biết sử dụng lâm sản làm nguyên
liệu xây dựng, thức ăn, chất đốt, thuốc chữa bệnh...
Trải qua các giai đoạn lịch sử tiến hoá dài, nhận thức của con người về
rừng ngày càng tốt hơn, đúng hơn, đặc biệt từ hội nghị thượng đỉnh toàn cầu
1992 tại Rio deJaneiro (Brazil) thì rừng cần được quản lý tốt để cung cấp ổn
định lâu dài cho con người các lợi ích kinh tế, các lợi ích môi trường và các
lợi ích xã hội. Vấn đề mà toàn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm
đặc biệt là làm thế nào để quản lý rừng cho tốt để đảm bảo bền vững mà trong
đó các giá trị môi trường của rừng đối với con người là không thể thay thế

được. Có nhiều định nghĩa về QLRBV mà ta có thể sử dụng được như sau.
Theo tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO): "QLRBV là quá trình quản lý
những lâm phần ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu
quản lý đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm
và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di
truyền và năng suất tương lai và không gây ra những tác động không mong
muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội".
Hoặc Tiến trình Helsinki định nghĩa như sau: Quản lý rừng bền vững là
sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính
đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, và duy trì
tiềm năng của rừng trong việc thực hiện, hiện nay và trong tương lai, các chức
năng sinh thái, kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa phương, quốc gia và
toàn cầu, và không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
Điều quan trọng nhất cần giải thích là vì sao QLRBV đã trở thành cao
trào, được hầu hết các nước nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia
đang phát triển có rừng cần QLBV, tự nguyện tham gia, mặc dù không ai bắt


5

buộc. Đây là vấn đề nhận thức của quốc gia về làm sao bảo vệ được rừng mà
vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng, nhận thức của chủ rừng về quyền xuất
khẩu vào mọi thị trường thế giới và quyền bán lâm sản với giá cao. Vai trò
của rừng đối với cuộc sống của con người hiện tại được đánh giá và được
thiết kế trong rất nhiều Chương trình, hiệp ước, công ước quốc tế (CITES1973, RAMSA-1998, UNCED-1992, CBD-1994, UNFCCC-1994, UNCCD1995). Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những người sử
dụng và kinh doanh gỗ về việc chỉ buôn bán sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các
khu rừng đã được QLBV, từ đó một loạt tổ chức QLBV (gọi tắt là quá trình
hay process) đã ra đời và có phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới, và đề
xuất tiêu chuẩn QLRBV với 6,7,8,10 tiêu chí như sau: - MONTREAL cho
rừng tự nhiên (RTN) ôn đới, gồm 7 tiêu chí, - ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7

tiêu chí, - PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki), gồm
6 tiêu chí, - AFRICAL TIMBER ORGANIZATION INITIATIVE cho rừng
khô châu Phi, - CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí, - FSC
cho mọi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc v,v... Trong số này, FSC
là tổ chức uy tín nhất và có phạm vi rộng nhất toàn thế giới. Đặc biệt, FSC có
đối tượng áp dụng cả cho rừng tự nhiên và rừng trồng (RT), cả cho rừng ôn
đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác. Chứng chỉ QLRBV của FSC được các
thị trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu đều chấp nhận thông
thương với giá bán cao, do đó tuy các tiêu chí QLRBV của FSC cao, tỷ mỉ
nhưng vẫn được nhiều nước từ nước đang phát triển đến nước công nghiệp
tiên tiến hưởng ứng tự nguyện tham gia và đang trở thành cao trào QLRBV
trong hội nhập quốc tế. Theo FSC Newsletter xuất bản ngày 31/8/2005, đã có
77 nước được cấp chứng chỉ QLRBV cho 731 khu rừng (đơn vị QLR) và diện
tích 57.264.882 ha. Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN chủ yếu xoay
quanh chủ đề QLRBV với 2 lý do, một là xu hướng mất rừng của các nước


6

đang phát triển do áp lực dân số, lương thực, khai thác lậu, cháy rừng..., hai là
bị thị trường thế giới từ chối nếu gỗ không có chứng chỉ QLRBV của một tổ
chức độc lập quốc tế. Chứng chỉ rừng (hay chứng chỉ gỗ) thực chất là chứng
chỉ ISO nhưng đặc thù cho ngành lâm nghiệp sản xuất gỗ và lâm sản ngoài
gỗ. Bỏ qua quan niệm rào cản thương mại, các nước thành viên ASEAN đều
cần bảo vệ rừng nước mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị trường
quốc tế với giá bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên trong
các năm 1995-2000, ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV
cho mình vào năm 2000 tại thành phố HCM và được phê duyệt tại hội nghị
Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001.
Song, do bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của

ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy vậy nên
các nước có nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch
xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-5 tỷ USD/năm), sau đó đến
Philippines, Thailand đều được cấp chứng chỉ QLRBV của FSC (theo 10
nguyên tắc của FSC) trong các năm 2002-2005, tuy rằng diện tích được cấp
còn hạn chế. Tại Indonesia, một tổ chức phi chính phủ (NGO) là "Viện sinh
thái Lambaga" (viết tắt là LEI) ra đời vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước để
hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng nâng cao năng lực QLRBV đến
khi đạt chứng chỉ gỗ quốc tế. Malaysia thành lập tổ chức NGO có tên "Hội
đồng chứng chỉ gỗ quốc gia" (NTCC) nay đổi tên là "Hội đồng chứng chỉ gỗ
Malaysia" (MTCC) để đảm nhiệm chức năng hỗ trợ CCR. Malaysia đang thử
nghiệm đi theo 2 bước (chứng chỉ quốc gia, và chứng chỉ quốc tế). Chứng chỉ
quốc gia không có giá trị trên thị trường thế giới, nhưng là một mức đánh giá
năng lực quản lý của chủ rừng đã đạt mức xấp xỉ để xin thẩm định quốc tế.
Đoàn tham quan học tập của Cục Lâm nghiệp và các tỉnh có rừng 2005 tại
Malaysia đã rất ấn tượng cách làm này. LEI và MTCC là tổ chức NGO nhưng


7

do chính phủ tài trợ và có sự đóng góp của các chủ rừng nên hoạt động rất
mạnh và hiệu quả cao nhất trong các nước thuộc khối ASEAN.
Nói ngắn gọn, mục tiêu của QLRBV là phải đạt được sự bền vững môi
trường, kinh tế và xã hội ở những khu rừng được quản lý. Bằng giải pháp
QLRBV rừng sẽ vừa đảm bảo đáp ứng các nhu cầu kinh tế vừa thoả mãn các
lợi ích về môi trường và xã hội.
1.1.2. Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC.
Với bất kỳ một Chương trình cấp CCR nào việc xem xét mối liên hệ
của một sản phẩm gỗ từ một khu rừng được cấp chứng chỉ đến khi được chế
biến thành sản phẩm cuối cùng và được đem tiêu thụ tại thị trường là một việc

rất vì nó cung cấp các cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm. Khái niệm này được
gọi là chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody) - CoC.
Ở Brazil hệ thống kiểm tra của Chính phủ sử dụng để thẩm tra tính hợp
pháp và nguồn gốc gỗ, sản phẩm gỗ dựa 2 văn bản chính thức và bắt buộc
sau:
Ở Cameroon việc kiểm tra trước khi khai thác là nền tảng thành lập hệ
thống chuỗi hành trình của Chính phủ. Trong rừng, Công ty khai thác hoàn
thành Bản đăng ký khai thác DF10 nêu tên Công ty, đơn vị quản lý rừng và
dữ liệu về gỗ riêng lẻ như loại cây, đường kính (ngọn, gốc, trung bình), chiều
dài, thể tích và giá trị.
Ở Malaysia: Tất cả các rừng bảo tồn ở Peninsular Malaysia và một vài
khu rừng trồng ở Sabah và Sarawak đã được cấp chứng chỉ, chủ yếu bởi Hội
đồng chứng chỉ gỗ Malaysia. Với các khu vực được chứng chỉ, rất dễ theo dõi
gỗ tròn tới tận gốc đốn, ở các rừng khác, gỗ tròn có thể được theo dõi tới vùng
được chứng chỉ, tại đó gỗ đã được khai thác.
Hiện nay, ITTO đang tiếp tục hỗ trợ các nước sản xuất tìm kiếm các
phương pháp cải tiến phù hợp luật pháp. Các Công ty gỗ được khuyến khích


8

giới thiệu các hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình của riêng mình, nhưng điều
này còn đòi hỏi chính phủ thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.
1.1.3. Lập kế hoạch quản lý rừng (KHQLR)
Lập KHQLR là một hoạt động không thể thiếu trong QLRBV, là công
việc đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý một khu rừng.
Theo nghĩa rộng, cách tiếp cận QLRBV ban đầu chỉ đề cập đến việc
sản xuất gỗ được duy trì liên tục. Nhưng ngày nay QLRBV còn bao gồm cả
các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Hội nghị thượng đỉnh về trái đất của
UNCED năm 1992 nhận định “nguồn tài nguyên rừng và đất rừng chỉ được

quản lý bền vững khi đáp ứng được nhu cầu về kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh
thần của loài người trong thời điểm hiện tại và cho cả các thế hệ mai sau”.
QLRBV đòi hỏi một phương pháp lập kế hoạch quản lý rừng lồng ghép và
việc giám sát chặt chẽ các hoạt động lâm nghiệp.
1.2. Tại Việt Nam
Vấn đề quản lý rừng bền vững luôn là vấn đề được Chính phủ đặc biệt
ưu tiên, được nhấn mạnh trong Chương trình tái cơ cấu của ngành lâm nghiệp
và chiến lược lâm nghiệp. Từ năm 1998 có "Tổ công tác quốc gia về QLRBV
và CCR" cũng là một tổ chức NGO thuộc Hội KHKT Lâm nghiệp Việt Nam
soạn thảo Bộ tiêu chuẩn QG về QLRBV, và vận động thành lập mạng lưới mô
hình các chủ rừng quản lý tốt, mà ngày nay WWF và REFAS vẫn đang chỉ
đạo 4 mô hình QLRBV tại Gia Lai và Đắc Lắc. Giống như các doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm và thương mại tự nguyện phấn đấu thực hiện các tiêu chí
quản lý chất lượng và môi trường để đạt chứng chỉ ISO 9000 và 14000 vì lợi
ích của chính mình và vì lợi ích và uy tín của quốc gia mình. QLRBV và
chứng chỉ rừng (CCR) là cách áp dụng đặc thù cho ngành lâm nghiệp. Trong
nửa thế kỷ từ 1945 đến 1990 tại Việt Nam, rừng liên tục giảm diện tích từ
14,3 xuống 9,2 triệu ha (mất 5,1 triệu ha), tốc độ mất rừng cao nhất là giai


9

đoạn 1980-1990 (mất 1,5 triệu ha rừng), mà lý do chính là do quản lý rừng
không bền vững.
Từ năm 1993, nhờ nỗ lực to lớn của nhà nước và nhân dân thông qua các
Chương trình lớn như: 327, 661 trên 2 triệu ha rừng đã được phục hồi. Song
đó mới là con số về số lượng, nếu rừng không được quản lý bền vững thì việc
mất rừng sẽ song song diễn ra với quá trình phục hồi rừng, và chất lượng rừng
cũng như các chức năng phòng hộ môi trường, xoá đói giảm nghèo cũng
không thể phát huy được. Chính vì vậy, quá trình QLRBV đang là 1 phong

trào rộng lớn quy mô toàn cầu, và là chủ đề chính trong hợp tác lâm nghiệp
của ASEAN. Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (LNQG) giai đoạn 2006-2020
đang được xây dựng và sẽ được thực hiện từ đầu năm 2006, trong 3 Chương
trình phát triển ưu tiên của chiến lược LNQG (2006-2020) thì Chương trình
QLRBV là Chương trình thứ nhất. Để QLRBV trước hết cần tạo ra các điều
kiện cần và đủ về rừng, về pháp luật, và về xã hội, thị trường, trước hết cần
xác định được một lâm phận ổn định không chỉ trên quy hoạch, trên bản đồ,
mà phải cả trên thực địa của cả nước và từng khu rừng.
Mục tiêu chính của QLRBV là nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả
quản lý của chủ rừng đối với từng khu rừng cụ thể, sử dụng tối đa các lợi ích
kinh tế, lợi ích môi trường và lợi ích xã hội của rừng, nhưng ổn định và bền
vững lâu dài. Quốc tế và từng quốc gia có các bộ tiêu chuẩn chủ để chủ rừng
so sánh, phấn đấu cho đạt tiêu chuẩn QLRBV, khi đó sẽ được cấp chứng chỉ
rừng và cho lâm sản khai thác từ các khu rừng này. Các sản phẩm có chứng
chỉ QLRBV được mọi thị trường thế giới tiêu thụ ưu tiên với giá cao. Vì vậy
trong chiến lược LNQG 2006-2020, Chương trình QLRBV là Chương trình
được phân kỳ thành giai đoạn 2006-2010, 2011-2020 và xác định từng bước
đi cho tới kết quả đạt chứng chỉ cho các đơn vị quản lý rừng sản xuất theo
một lộ trình xác định trong từng kế hoạch 5 năm. Đây là Chươngtrình rất cơ


10

bản để đưa quản lý lâm nghiệp Việt Nam vào ổn định, hiệu quả, đem lại
không chỉ lợi ích kinh tế rõ rệt cho chủ rừng mà còn đảm bảo ổn định diện
tích, chất lượng rừng cùng các lợi ích môi trường, xã hội cho cộng đồng và
quốc gia trong quá tình hội nhập quốc tế.
Trong quá trình dài nửa thế kỷ vừa qua, rừng Việt Nam bị suy giảm liên
tục, ngay sau Chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc mã số 327 (19931997), chính phủ đã xây dựng Chươngtrình trồng 5 triệu ha rừng (1998-2010)
và được thông qua trong kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá X năm 1997 bằng Nghị

quyết số 08/1997/QH 10.
Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng chỉ có ý nghĩa nếu 9 triệu ha
rừng hiện có được quản lý bảo vệ tốt, vì vậy ngay từ tháng 2/1998 một hội
thảo quốc gia để xây dựng Chương trình QLRBV và thành lập tổ công tác
quốc gia về CCR đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT, tổ chức FSC quốc tế, tổ
chức WWF Đông Dương và đại sứ quán Hà Lan đồng tổ chức tại TP.HCM. 7
năm vừa qua, được sự tài trợ của đại sứ quán Hà Lan, dự án REFAS, FSC
quốc tế, quỹ FORD, một phong trào QLRBV đã được phát động và một số
công việc cần thiết ban đầu đã được tiến hành cùng với ASEAN dự thảo bộ
tiêu chuẩn QLRBV theo 7 tiêu chí của ITTO, tổ công tác cũng đã chủ động
soạn thảo cho VN bộ tiêu chuẩn QLRBV theo 10 nguyên tắc của FSC. Nay đã
tạm sử dụng và ổn định được ở lần thứ 8 hội thảo bổ sung sửa chữa năm
2004; Tổ chức tuyên truyền giới thiệu cho các cán bộ lâm nghiệp từ cấp quản
lý ở Trung ương, các Cục, Vụ, Viện, Trường, Sở, Chi cục, bằng hội thảo quốc
gia, hội thảo vùng, tỉnh, qua báo chí, truyền hình, truyền thanh, giảng dậy cho
sinh viên, cao học... Khảo sát và tập huấn cho mọi loại chủ rừng (LT, BQL,
Cty, Trang trại); Xây dựng mạng lưới các chủ rừng tự nguyện tăng cường
năng lực quản lý RBV và phân công giữa tổ công tác quốc gia với WWF và
TFT đối với các mô hình tốt trong mạng lưới hiện nay, đó là: Các công ty LN:
Long Đại (Quảng Bình), Hương Sơn (Hà Tĩnh), Công ty Lâm nghiệp Hoà


11

Bình; các lâm trường Con Cuông (Nghệ An), Hà Nừng và Sơ Pai (Gia Lai);
và Xí nghiệp trồng rừng tư nhân Đỗ Thập (Yên Bái). - Đã khảo sát đánh giá
thử nghiệm bộ tiêu chuẩn QLRBV đã dự thảo, vừa để nắm vững trình độ quản
lý của các loại chủ rừng ở các miền so với tiêu chuẩn FSC, đồng thời cũng
thấy rõ hành lang pháp lý để chủ rừng quản lý bền vững còn rất nhiều hạn
chế. Các khảo sát trước đây của tổ chức được FSC uỷ quyền cấp chứng chỉ

rừng SMATWOOD tại một số lâm trường ở Tây Nguyên, cũng giống như của
Tổ công tác quốc gia, cho thấy cần đổi mới lâm trường để trở thành một
doanh nghiệp độc lập, tự chủ về kế hoạch, về tài chính, về tổ chức nhân sự,
trong khi các công ty lâm nghiệp và lâm trường ở miền Bắc cũ vừa nói trên
thì đã khá gần với tiêu chuẩn quản lý bền vững của FSC. Các chủ rừng VN
đang chờ đón chứng chỉ QLRBV đầu tiên của FSC... Tiến trình QLRBV vẫn
đang tiến triển, và đã vào giai đoạn không thể chậm chễ so với các nước bạn
bè ASEAN kể cả bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, mà còn phải nâng cao năng
lực cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu hàng hoá chế biến. Mặc dù Tổ công
tác quốc gia đã bao hàm mọi cơ quan quản lý, mọi nhà khoa học, đại diện các
chủ rừng, các đoàn thể, và tổ chức quần chúng xã hội và có 10 thành viên của
tổ ra nhập tổ chức FSC quốc tế, song hoạt động chưa đủ mạnh, đơn độc, và
thiếu sự kết hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của nhà nước. Đã đến lúc Tổ
công tác QG về QLRBV và CCR cần được củng cố, nâng cấp, để trở thành 1
tổ chức pháp nhân mạnh mẽ của Việt Nam, đủ năng lực thực hiện quá trình
QLRBV, và đặc biệt là sức thu hút sự hỗ trợ quốc tế về kỹ thuật, về vốn mà
trước hết là của tổ chức FSC quốc tế.
Hiện nay "những tiêu chuẩn và những tiêu chí Quản lý Rừng" (viết tắt là
P&C) của FSC quốc tế đã được công nhận và áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới. Nhiều tổ chức được FSC uỷ quyền cấp chứng chỉ rừng và nhiều quốc gia
đã và đang dùng bộ tiêu chuẩn này để xây dựng tiêu chuẩn cấp vùng hay cấp
quốc gia cho việc đánh giá quản lý và cấp chứng chỉ rừng. Tài liệu "tiêu
chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững" (tiêu chuẩn FSC Việt Nam) được


12

tổ công tác quốc gia Việt Nam về quản lý rừng bền vững (NWG) biên soạn
trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế (P&C), có sử dụng những ý kiến
đóng góp của nhiều nhà quản lý và kinh doanh lâm nghiệp trong nước và

quốc tế để vừa đảm bảo được những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điều
kiện thực tế ở Việt Nam (tiêu chuẩn QLRBV - 9C)
Vì tài liệu áp dụng cho cả nước và phải phù hợp với những tiêu chuẩn
của quốc tế nên khó có thể hoàn toàn phù hợp với từng trường hợp riêng biệt,
cho nên việc áp dụng bộ tiêu chuẩn quốc gia cần có sự linh hoạt trong phạm
vi nhất định nhưng phải được Tổ công tác FSC quốc gia (nay là Viện Quản lý
rừng bền vững và Chứng chỉ rừng) chấp nhận. Những chủ rừng đạt Tiêu
chuẩn FSC Việt Nam đều có thể gửi đơn xin chứng chỉ rừng tới các tổ chức
cấp chứng chỉ do FSC uỷ quyền. Quá trình áp dụng sẽ thu được thêm những
kinh nghiệm để hoàn thiện bộ tiêu chuẩn này cho phù hợp với thực tế.
Hiện nay, tổ chức Rainforest Alliance/Smart Wood đang sử dụng tiêu
chuẩn tạm thời để đánh giá quản lý rừng để cấp chứng chỉ rừng cho Công ty
lâm nghiệp Đoan Hùng và Công ty lâm nghiệp Xuân Đài thuộc Tổng công ty
giấy Việt Nam. Tiêu chuẩn tạm thời của Smart Wood sử dụng để đánh giá
Quản lý rừng của Công ty lâm nghiệp Đoan Hùng và Xuân Đài cũng trên cơ
sở 10 tiêu chuẩn QLRBV (9C). Do quá trình triển khai đề tài này tiến hành
trước khi có “tiêu chuẩn tạm thời” đánh giá quản lý rừng của Smart Wood nên
trong đề tài chúng tôi vẫn sử dụng 10 tiêu chuẩn đánh giá QLRBV (9C) của
Việt Nam để đánh giá.
Tóm lại: Tiến trình QLRBV tại Việt nam đang trong giai đoạn sôi nổi,
Doanh nghiệp lâm nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang tự nguyện và hào
hứng tham gia tiến trình QLRBV mặc dù biết rằng còn cần phấn đấu nhiều mới
đạt được tiêu chuẩn, khó khăn chủ yếu của doanh nghiệp lâm nghiệp không chỉ
là ở chỗ tự nâng cao năng lực quản lý rừng mà còn phải chuyển đổi mạnh mẽ
từ hệ thống chức năng dịch vụ công ích sang doanh nghiệp kinh doanh. Ngoài
ra, giai đoạn hạn chế khai thác gỗ rừng tự nhiên để phục hồi rừng nghèo kiệt


13


(1997 - 2010) cũng ảnh hưởng tới khả năng khai thác gỗ một cách khách quan
của từng doanh nghiệp. Song Việt Nam sẽ không chậm chễ trong sự hợp tác
với các nước ASEAN để đẩy mạnh tiến trình QLRBV, tăng sức cạnh tranh
hàng hoá lâm sản vào các thị trường AFTA, APEC, WTO, và trước hết là các
thị trường truyền thống là Tây Âu và Bắc Mỹ .


14

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham quản lý rừng bền vững để tiến tới
được chứng chỉ rừng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những khiếm khuyết trong quản lý rừng và quản lý
chuỗi hành trình sản phẩm và đề ra các giải pháp khắc phục khiếm khuyết.
- Lập được kế hoạch quản lý rừng cho Công ty trong giai đoạn một chu
kỳ kinh doanh (2010 - 2017).
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam.
- Đánh giá QLR theo 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí của FSC Việt Nam
- Xác đinh
̣ được các khiế m khuyế t trong quản lý rừng của Công ty và
đề ra các giải pháp khắc phục khiếm khuyết.
2.2.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩ m theo hướng dẫn
của Viê ̣t Nam
- Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm theo 09 yêu cầu, các chỉ số và
nguồn kiểm chứng của Việt Nam

- Xác đinh
̣ được các khiế m khuyế t trong chuỗi hành trình sản phẩm và
đề ra các giải pháp khắc phục khiếm khuyế t.
2.2.3. Đánh giá điều kiê ̣n cơ bản và lập kế hoa ̣ch quản lý rừng cho
Công ty
2.2.3.1. Đánh giá các điều kiện cơ bản quản lý rừng của Công ty
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện KTXH


15

- Kế t quả quản lý rừng của Công ty
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn của các điều kiện cơ bản
2.2.3.2. Lập kế hoạch quản lý rừng.
1) Căn cứ lập kế hoạch quản lý rừng
- Chức năng, nhiệm vụ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà
Giang giao cho Công ty.
- Yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Quang.
- Kết quả phân tích, đánh giá điều kiện cơ bản của Công ty.
2) Xác đinh
̣ mục tiêu quản lý rừng
3) Bố trí sử dụng đất đai.
4) Kế hoạch quản lý rừng
- Kế hoạch khai thác rừng
- Kế hoạch vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Kế hoạch trồng rừng, chăm sóc rừng
- Kế hoạch bảo vệ đa dạng sinh học
- Kế hoa ̣ch giảm thiể u tác đô ̣ng môi trường

- Kế hoa ̣ch giảm thiể u tác đô ̣ng xã hô ̣i
- Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
- Kế hoạch nguồn nhân lực và đào tạo
- Kế hoạch đánh giá, giám sát
- Kế hoạch huy động nguồn vốn
5) Hiệu quả thực hiện kế hoạch quản lý rừng
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu
- QLRBV là phương thức quản lý rừng tiên tiế n là mu ̣c tiêu chiń h, CCR
là kế t quả của QLRBV


16

- Đánh giá quản lý rừng căn cứ vào tiêu chuẩ n QLRBV, nhưng có vâ ̣n
du ̣ng vào điề u kiêṇ thực tế
- Công ty tự đánh giá có sự tư vấ n hỗ trơ ̣ và chuyể n giao kỹ năng đánh
giá của chuyên gia.
- Công ty phải thay đổi phương thức quản lý để có cơ hội nhận CCR.
- Lập KHQLR có tham gia (cán bộ tư vấn và chủ rừng cùng thực hiện).
2.3. 2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.2.1. Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam
(tiêu chuẩn 9C)
1) Tiêu chuẩn 1- Tuân theo pháp luật và tiêu chuẩn FSC
2) Tiêu chuẩn 2- Quyền và trách nhiệm sử dụng đất;
3) Tiêu chuẩn 3- Quyền của người dân sở tại
4) Tiêu chuẩn 4- Quan hệ cộng đồng và quyền của công nhân
5) Tiêu chuẩn 5- Những lợi ích từ rừng
6) Tiêu chuẩn 6- Tác động môi trường;
7) Tiêu chuẩn 7- Kế hoạch quản lý;

8) Tiêu chuẩn 8- Giám sát, đánh giá;
9) Tiêu chuẩn 9- Duy trì những khu rừng có giá trị bảo tồn cao
10) Tiêu chuẩn 10- Rừng trồng
Phương pháp đánh giá quản lý rừng thông qua ba kênh thông tin: đánh
giá trong phòng, đánh giá ngoài hiện trường; và tham vấn các cơ quan hữu
quan.
Quy trình đánh giá quản lý rừng tại CTLN Cầu Ham tổng hợp như sau


17

Tiến hành
trong
phòng
TÀI
LIỆU
KẾ
THỪA

Tiến hành
ngoài hiện
trường

- Đánh giá:
+ Quản lý rừng
(10 tiêu chuẩn)
+ Chuỗi hành
trình sản phẩm
(9 yêu cầu)


Báo cáo
đánh giá

Tiến
hành
tham vấn

Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá quản lý rừng tại CTLN Cầu Ham.
Cho điểm các tiêu chuẩn.
Xác định kết quả sơ bộ cho mỗi tiêu chuẩn (chấm điểm, cung cấp bằng
chứng. Định ra điểm số ban đầu cho các tiêu chí đánh giá, ngay trong quá
trình thảo luận tại thực địa).
TT

Mức độ

Điểm

1

Hoàn chỉnh (Việc thực thi rõ ràng, nổi bật)

8,6 - 10

2

Khá (Việc thực thi có triển vọng)

7,1- 8,5


3

Trung bình ( Việc thực thi đúng)

5,6 - 7,0

4

Kém (Thực thi yếu, cần cải thiện)

4,1 - 5,5

5

Rất kém (Thực thi yếu kém, không có triển

< 4,1

vọng, không có thông tin)
- Cho điểm đánh giá trong phòng: đối với các tiêu chí liên quan tới thu
thập, lưu trữ các tài liệu, văn bản pháp luật; văn bản cam kết; bản đồ; các loại
hợp đồng chiến lược phát triển; kế hoạch quản lý; các báo cáo; danh mục; quy
ước....


18

- Cho điểm đánh giá ngoài hiện trường: với các tiêu chí cần kiểm tra
việc thực hiện có đúng với kế hoạch, quy trình hướng dẫn và báo cáo đã nêu
trước đó hay không.

- Cho điểm tham vấn: với các tiêu chí cần ý kiến của các bên liên quan
với chủ rừng để kiểm tra tình hình quản lý của chủ rừng như thế nào; kiểm tra
mối liên hệ giữa chủ thể và chủ rừng, mối quan tâm của chủ thể và những
hoạt động quản lý của chủ rừng và chủ rừng đã lý giải như thế nào để giải
quyết tranh chấp hoặc làm rõ những mối liên hệ.
Người đánh giá sử dụng Phiếu đánh giá tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số
QLRBV của Việt Nam để đánh giá và cho điểm.
Mẫu phiếu 1:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN , TIÊU CHÍ VÀ CHỈ SỐ
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI CTLN CẦU HAM.
Họ tên người đánh giá:.....................................................
Ngày......tháng......năm 2010
Tiêu Chỉ
chí
số
(1)

Điểm số
Nguồn kiểm Thực hiện
chứng
TP HT TV
(3)
(4)
(5) (6) (7)

Nhận xét
TB
(8)

(9)


Xác định các lỗi không tuân thủ.
- Kết luận những nội dung của từng tiêu chuẩn nào chưa làm được,
hoặc còn yếu kém và đưa ra khuyến nghị khắc phục.
Lỗi lớn: điểm trung bình tiêu chuẩn <5,6 các tiêu chí ít được thực hiện
Lỗi nhỏ: hầu hết các tiêu chí của tiêu chuẩn được thực hiện.


19

Mẫu phiếu 2
KẾT QUẢ TỔNG HỢP KHIẾM KHUYẾT VÀ KHUYẾN NGHỊ KHẮC
PHỤC
Họ tên người tổ ng hơ ̣p:.....................................................
Ngày......tháng......năm ....
Lỗi
Tiêu Điểm Tiêu
Chỉ số
chí
chuẩn số
Lớn Nhỏ
(2)
(3)
(1)
(4) (5) (6)

Bằng chứng
(7)

Giải pháp khắc

phục
(8)

2.3.2.2. Đánh giá chuỗi chu trình sản phẩm theo 9 yêu cầu của Việt
Nam
- Phạm vi đánh giá: Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) từ
khâu khai thác về nơi tiêu thụ (nhà máy giấy Bãi Bằng)
- Tiêu chuẩn đánh giá: Yêu cầu Việt Nam về đánh giá CoC đối với chủ
rừng
1) Các quy định về duy trì riêng rẽ gỗ tròn có chứng chỉ FSC
2) Quy định về ghi chép, theo dõi khối lượng gỗ có FSC và bán hàng
3) Quy định về viết hóa đơn xuất gỗ FSC
4) Các thông tin trên hóa đơn
5) Nhân viên phụ trách quản lý và bán gỗ FSC
6) Biểu mẫu sử dụng theo dõi và bán gỗ FSC
7) Các quy định về duy trì chứng từ liên quan đến CCR
8) Các tài liệu cần lưu trữ
9) Tập huấn
Chuỗi hành trình sản phẩm nguyên liệu rừng trồng xác định cho CTLN
Cầu Ham là:


20

Bãi gỗ nhà máy
Bãi gỗ của Công ty

giấy Bãi Bằng của

Cầu Ham


Tổng công ty giấy

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHUỖI HÀ NH TRÌ NH SẢN PHẨM
TẠI CTLN CẦU HAM.
Họ tên người đánh giá:.....................................................
Ngày......tháng......năm ...
Yêu
cầu

Chỉ Nguồn kiểm
số
chứng

(1)

(2)

(3)

Thực
hiện
(4)

Điểm số
TP HT TV

TB

(5)


(8)

(6)

(7)

Nhận xét
(9)

2.3.2.3. Lập kế hoạch quản lý rừng
a. Đánh giá các điều kiện cơ bản của Công ty
1) Kế thừa tài liệu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Công ty
- Về kế hoạch: văn bản kế hoạch hiện có; kế hoạch quản lý, kinh doanh
hàng năm; kế hoạch khai thác vận chuyển; mở mang đường vận chuyển..
- Về đất đai tài nguyên: Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng;
Diện tích rừng trồng hàng năm, trữ lượng rừng, đánh giá đa dạng sinh học và
rừng có giá trị bảo tồn cao...
- Các chính sách, quy định của Nhà nước và địa phương liên quan đến
quản lý rừng đã ban hành.
2) Tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin cơ bản của Công ty
- Tổng hợp, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Tổng hợp phân tích hiện trạng tài nguyên rừng.
- Tổng hợp phân tích các mặt được và chưa được của tình hình quản lý.


21

b. Lập kế hoạch theo phương pháp tham gia

1) Xử lý, tính toán số liệu.
Ứng dụng phần mềm EXCEL để tính các chỉ tiêu sinh trưởng lâm phần,
tính toán định mức, vốn sản xuất, hiệu quả kinh tế.
Tính hiệu quả kinh tế:
Coi các yếu tố về chi phí và kết quả là mối quan hệ động với mục tiêu
đầu tư, thời gian và giá trị đồng tiền.
Bt
Ct
NPV = Σ

t =1 ( 1 + i )^t t =1 ( 1 +i )^t

Trong đó: - NPV là giá trị thu nhập hiện tại ròng
- Bt: Giá trị thu nhập tại thời điểm t (t = 0,1,2,3…n) bao gồm toàn
bộ những gì mà DA thu được (doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, gia trị thanh
lý tài sản..)
- Ct: Giá trị chi phí tại thời điểm t (bao gồm những gì mà DA bỏ ra
như: chi đầu tư, bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả thuế…)
- r: Lãi suất thanh toán tính theo số thập phân.
- t: Thời gian ( t = 0,1,2,3..)
- n: Số năm hoạt động trong chu kỳ của dự án (8 năm)
- IRR: tỷ lệ thu hồi nội bộ là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu
tư có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu. Khi NPV = 0 thì i =
IRR.
- BCR: tỷ lệ thu nhập so với chi phí là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh
chất lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên đơn vị chi phí sản xuất.


22


Chương 3
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ TÌNH
HÌNH QUẢN LÝ RỪNG CỦA CÔNG TY
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích đất đai
Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham có vị trí toạ độ:
Từ 22011’ - 22055’ độ Vĩ Bắc.
Từ 104015’ - 105030’ độ Kinh Đông.
Ranh giới hành chính
Phía Bắc giáp xã Quảng Ngần, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
Phía Nam giáp xã Vĩnh Hảo, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Phía Đông giáp xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Phía Tây giáp xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
Diện tích đất Công ty được giao quản lý là 4.547,0 ha. Số diện tích nằm
trên địa bàn 9 xã và 1 thị trấn của 2 huyện Bắc Quang, huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang cụ thể như sau:
Biểu 3.1 Diện tích đất quản lý phân theo địa giới hành chính xã
St
t
1
2
3
4
5

Huyện Bắc Quang
Diện

tích
(ha)

Tân Thành
322,1
Đồng Tâm
633,7
Việt Vinh
600,9
Việt Hồng
329,2
TTr. Việt
266,5
Quang
Tổng cộng
2.152,4

6
7
8
9

Huyện Quang Bình
Diện

tích
(ha)
Tân Trịnh
361,1
Tân Bắc
374,4
Yên Bình
861,1

Yên Hà
743,5

10

Bằng Lang

Stt

Tổng cộng

Ghi chú

54,5
2.394,6

3.1.2. Địa hình
- Địa hình: Thuộc vùng đồi núi có độ dốc cao, nhiều sông suối, dông khe


23

chia cắt. Đặc biệt có nhiều dải núi cao ngăn cách và tạo hướng dòng chảy từ
Tây sang Đông hoặc Tây Bắc sang Đông Nam. Điển hình có dãy Tây Côn
Lĩnh chạy dọc phía Tây Bắc từ xã Tân Thành, huyện Bắc Quang đến xã Yên
Bình, huyện Quang Bình, độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 250m –
300m; độ dốc bình quân: 300 - 320, độ dốc lớn nhất > 350, độ dốc nhỏ nhất 150
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
3.1.3.1: Khí hậu
- Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và

được phân chia thành hai mùa tương đối rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 – 10, mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình năm là 23 0 C, cao
nhất 38o C, nhiệt độ thấp nhất là 80 C.
- Độ ẩm trung bình: 75%- 85%. Cao nhất: 90%; thấp nhất 40%.
- Lượng mưa bình quân năm: 2600mm. Có năm mưa 4000mm (vì
huyện Bắc Quang được coi là rốn mưa của Miền Bắc), phân bố gần như hầu
hết các tháng trong năm, lượng mưa cao nhất vào tháng 4 đến tháng 7, lượng
mưa thấp nhất vào tháng 10 đến tháng 12.
- Chế độ gió: Gió mùa Đông Bắc là gió chính hoạt động từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, gió mùa Tây Nam vào tháng 3 đến tháng 6. Từ tháng 11 đến
tháng 2 hàng năm thường xuất hiện sương muối rét đậm và rét hại.
- Qua điều kiện khí hậu trên trong địa bàn Công ty quản lý rất phù hợp
cho việc trồng rừng vào vụ xuân hàng năm (từ tháng 2 đến tháng 5)
Bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế, thường có rét đậm rét hại kéo dài,
lượng mưa nhiều, độ ẩm không khí cao.
3.1.3.2. Thủy văn
Do địa hình chia cắt lớn nên trong khu vực có rất nhiều suối, có 3 con
sông lớn chảy qua. Tại phía Bắc huyện Bắc Quang có Sông Lô chảy qua,
phía Tây Nam có Sông Chừng và Sông Bạc chảy qua hầu hết các xã có địa


×