Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng áp dụng phác đồ điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy và các yếu tố ảnh hưởng tại 6 tỉnh phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.12 KB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG QUỲNH

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỆN CHÂM ĐIỀU TRỊ
HỖ TRỢ CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TẠI 6 TỈNH PHÍA BẮC

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

HÀ NỘI – NĂM 2014

BỘ Y TẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG QUỲNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI, TÍNH HIỆU QUẢ
CỦA PHÁC ĐỒ CHÂM CỨU ĐIỆN CHÂM TRONG HỖ TRỢ
ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI 6 TỈNH PHÍA BẮC


Chuyên ngành: Quản lý bệnh viện
Mã số:

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

Giáo viên hướng dẫn 1: TS. Nguyễn Hoàng Long
Giáo viên hướng dẫn 2: TS. Trần Thị Hồng Phương
Người thực hiện: Nguyễn Trọng Quỳnh

HÀ NỘI – NĂM 2014

2


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

3


Bảng kết quả dự kiến
Bảng 1: Thông tin chung về lãnh đạo được phỏng vấn
Bảng 2: Thông tin chung về tình hình ma túy tại địa phương
Bảng 3: Tình hình tuyên truyền phổ biến, giáo dụctruyền thông tại địa

37
37
38


phương
Bảng 4: Tình hình triển khai công tác cai nghiện tại địa phương
Bảng 5: Tình hình triển khai phác đồ điện châm
Bảng 6. Đánh giá mức độ sẵn sàng của các trung tâm cai nghiện ma túy

38
39
40

( Nhận lực)
Biểu 7. Đánh giá mức độ sẵn sàng của các trung tâm cai nghiện ma túy

41

(Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và vệ sinh môi trường)
Bảng 8. Đánh giá mức độ sẵn sàng của các trung tâm cai nghiện ma túy 41
(Thực hiện việc chấp hành nội quy chung)
Bảng 9. Đánh giá mức độ sẵn sàng của các trung tâm cai nghiện ma túy

42

(Quy định về cấp cứu
Bảng 10. Thông tin chung về bệnh nhân nghiện.
Bảng 11. Hành vi sử dụng ma túy của BN
Bảng 12: Các biểu hiện của bệnh nhân liên quan đến sử dụng ma túy
Bảng 13: Ý thức của bệnh nhân trong việc đi cai
Bảng 14: Kiến thức về PP cai nghiện của bệnh nhân (nhiều lựa chọn)
Bảng 15: Nhu cầu cầu BN đang điều trị cai nghiện
Bảng 16: Kết quả của bệnh nhân sau cai bằng PP điện châm


43
43
44
44
44
45
46

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BYT
Bộ LĐTB&XH
BCA
BN
CBYT
Cục QL YDCT
CKI
CKII
MOH
PP

KCB
KTV
SDMT
SYT
Ths
TS
UNDOC

UBND
YDCT
YHHĐ
WHO

Bộ Y tế
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Bộ Công An
Bệnh nhân
Cán bộ y tế
Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền
Chuyên khoa I
Chuyên khoa II
Ministry of Health (Bộ Y tế)
Phương pháp
Quyết định
Khám chữa bệnh
Kỹ thuật viên
Sử dụng ma túy
Sở Y tế
Thạc sỹ
Tiến sy
Cơ quan phòng chống Ma túy và tội phạm liên hợp quốc
Ủy Ban nhân dân
Y dược cổ truyền
Y Học hiện đại
Tổ chức y tế thế giới

5



ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước có nền Y dược học cổ truyền lâu đời, có tiềm năng to
lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Ngay từ khi hoà bình
lập lại, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chỉ đạo ngành Y tế phối hợp với các Bộ,
ngành và các tổ chức xã hội thực hiện đường lối “kế thừa, phát huy, phát triển y
dược học cổ truyền, kết hợp với y dược học hiện đại xây dựng nền Y học Việt Nam
hiện đại, khoa học, dân tộc và đại chúng”.
Nhằm phát huy thế mạnh của nền YHCT Việt Nam, trong thời gian qua,
YHCT Việt Nam, dưới sự dẫn dắt của Đảng và sự quan tâm của Chính phủ cũng
như các ban ngành liên quan đã tích cực góp phần cùng với nền YHHĐ trong việc
phòng và chữa bệnh cho nhân dân đạt hiệu quả tích cực, đặc biệt nền YHCT đã tích
cực tham gia vào điều trị một số bệnh dịch, bệnh mới nổi và bệnh khó như Cúm,
Sốt xuất huyết, dịch tả, dịch sởi…Đối với công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng và
phòng chống tệ nạn ma túy YHCT đã và đang tham gia một cách tích cực và đem
lại nhiều hiệu quả cao trong công tác phòng, chống tệ nạn ma túy. Hiện nay đã có
rất nhiều PP hay, bài thuốc quý trong việc tham gia điều trị và hỗ trợ điều trị cắt cơn
cai nghiện ma túy một cách có hiệu quả.
Ngày 21 tháng 10 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành QĐ số 5467 /
2003/QĐ-BYT về việc “Hướng dẫn áp dụng PP điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện
ma tuý" [1]. Trong thời gian qua, để triển khai thực hiện tốt phác đồ của Bộ trưởng
Bộ Y tế, Cục QL YDCT đã phối hợp tích cực với Tiểu Ban phòng chống ma túy Bộ Y tế trong việc tuyên truyền, phổ biết kiến thức sâu rộng đến các cán bộ làm
công tác YDCT tại các tuyến, đặc hiệt là tuyến cơ sở thông qua các lớp tập huấn
chuyên môn, các phương tiện thông tin đại chúng, các lớp chuyễn giao kỹ thuật…
Qua đó Cục QL YDCT đã truyền tải được các nội dung liên quan đến phác đồ điều
trị hỗ trợ hội chứng cai bằng PP điện châm cho sau cho các cán bộ làm công tác y tế
nói chung và các cán bộ làm công YDCT nói riêng để vận dụng kiến thức vào thực
tiễn điều trị cho các BN nghiện ma túy. Ngoài ra Cục QL YDCT cũng đã phối hợp
với Bộ LĐTB&XH, BCA tổ chức các Hội nghị, hội thảo và các lớp tập huấn cho
các cán bộ làm công tác cai nghiện trong cả nước nhằm:

- Trang bị thêm những kiến thức chung về tệ nạn ma túy, những hậu quả và
hệ lụy của tệ nạn ma túy gây ra cho bản thân, gia đình và toàn xã hội;
6


- Cung cấp những PP hay, bài thuốc tốt trong việc điều trị và hỗ trợ điều trị
cắt cơn cai nghiện ma túy, đặc biệt là phác đồ “Hướng dẫn áp dụng PP điện châm
điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý”.
Qua 10 năm thực hiện, để có một cách nhìn tổng quát về quá trình áp dụng
triển khai tại các địa phương cũng như nhu cầu và tính hiệu quả của phác đồ
“Hướng dẫn áp dụng PP điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý” của Bộ trưởng
Bộ Y tế, Chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Thực trạng áp dụng phác đồ điện
châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy và các yếu tố ảnh hưởng tại 6 tỉnh phía
Bắc". Trên cơ sơ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị, đề xuất phù hợp với xu thế
hiện tại và tình hình diễn biết tệ nạn ma túy hiện nay, nghiên cứu gồm mục tiêu sau:
1) Mô tả việc áp dụng phác đồ điên châm điều trị hỗ trợ cai nghiên ma
túy ta trung tâm 06, bệnh viện YDCT của 6 tỉnh phía Bắc giai đoạn 2003 –
2014.
2) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng phác đồ trên tại 6
tỉnh phía Bắc từ 2003 – 2014.

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số định nghĩa, khái niệm và thuật ngữ trong nghiên cứu
1.1. Định nghĩa về ma túy và phân loại:
1.1.1. Định nghĩa về ma túy: Hiện có nhiều loại định nghĩa khác nhau về ma tuý.
Nhưng nhìn chung khi nói tới ma tuý là nói tới các chất có nguồn gốc tự nhiên hay

tổng hợp, khi được đưa vào cở thể (bằng cách: tiêm, chích, hút, hít, nhai,nuốt...) nó
sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý người đó. Nếu lạm dụng ma tuý, con
người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương thực thể và tinh thần, gây nguy hại
cho người sử dụng, cho gia đình và cộng đồng.
- Theo định nghĩa của tổ chức Y tế Thế giới đã được Tổ chức Văn hoá giáo
dục của liên hiệp quốc công nhận thì “Ma tuý là chất khi đưa vào cơ thể sẽ làm thay
đổi chức năng của cơ thể”
- Tổ chức Y tế Thế giới (1982) đã phát triển định nghĩa sau: “Ma tuý theo
nghĩa rộng nhất là mọi thực thể hoá học hoặc là những thực thể hỗn hợp, khác với
tất cả những cái được đòi hỏi để duy trì một sức khoẻ bình thường, việc sử dụng
những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật”.
Trong cách hiểu đơn giản, điều đó có nghĩa là mọi vật chất khi đưa vào trong cơ thể
người sẽ thay đổi chức năng sinh lý học hoặc tâm lý học
- Luật phòng, chống ma tuý của Việt Nam [2] tại điều 2 đã đưa ra một số
định nghĩa về ma tuý hoặc có liên quan đến khái niện ma tuý như sau:
1. Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong
các danh mục do Chính phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng
nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu
sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
4. Tiền chất là các hoá chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế,
sản xuất chất ma tuý, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành.

8


5. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy
định trong các danh mục do Bộ Y tế ban hành, có chứa các chất quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.

6. Cây có chứa chất ma tuý bao gồm cây thuốc phiện (cây anh túc), cây cô
ca, cây cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma tuý do Chính phủ quy định”.
1.1.2. Phân loại ma túy:
1.1.2.1. Phân loại theo luật pháp: Luật pháp chia ma túy làm hai nhóm: hợp pháp
và bất hợp pháp.
1.1.2.1.1. Ma túy hợp pháp: Những loại ma túy hợp pháp thông dụng
1) Rượu, bia
2) Ni-cô-tin (thuốc lá)
3) Ca-phê-in
4) Thuốc bác sĩ cho toa như thuốc ngủ an thần (sedative-hypnotics) gồm có:
Ben-zô-đai-a-zê-pin (Benzodiazepines) như Serepax, Valium, Librium...
5) Một số dược phẩm trong nhóm amphetamies như dexamphetamine,
methylphenidate, phentermine...
Ghi chú: Tuy nhiên có một vài giới hạn đối với một số thuốc hợp pháp.
Những loại này có thể trở thành bất hợp pháp, ví dụ như việc thiếu niên dưới 18
tuổi mua rượu bia hay thuốc lá là bất hợp pháp. Những loại thuốc trị bệnh cũng có
thể trở thành bất hợp pháp nếu mua qua bạn bè, chợ đen hay mua không có toa bác
sĩ.
1.1.2.1.2. Ma túy bất hợp pháp: Những loại ma túy được xem là bất hợp pháp tại
gồm có:
1) Cần sa (Cannabis)
2) Bạch phiến (Heroin)
3) Các loại gây ảo giác (Hallucinogens/Psychedelics): LSD, DMT,
Psilocybin, Psilocin,
Mescaline, DOM (STP), Phencyclidine or PCP, Ketamine...
4) Cô-ken (Cocaine)

9



5) Mê-tha-qua-lôn (Methaqualone) và những loại gây nghiện (narcotics) mua
không có toa bác sĩ.
6) Các loại amphetamine bất hợp pháp như: methamphetamine, crystal
methamphetamine....
1.1.2.2. Phân loại theo tác dụng
Phân loại theo tác dụng, ma túy được chia thành ba nhóm chính: kích thích,
ức chế thần kinh và gây ảo giác:
1.1.2.2.1. Chất kích thích: Thuốc kích thích là thuốc có tác dụng làm tăng nhanh
hoạt động của hệ thống thần kinh và nhiều bộ phận trong cơ thệ. Các loại thuốc
kích thích bao gồm:
1) Ni-cô-tin (nicotine) trong thuốc lá
2) Cà-phê-in (caffeine) trong trà, cà phê, các loại nước tăng lực (energy
drinks), sô-cô-la (chocolate), nước cô-ca cô-la (coke)
3) Am-phê-ta-min và những loại thuốc cùng họ hoặc có công thức hoá học
rất gần như Dexamphetamine, Metamphetamine, Methylenedioxymethamphetamine
(MDMA), Methylpheniate...
4) Cô-ken – Cocaine
1.1.2.2.2. Chất ức chế: Ức chế là ngăn cản hoặc làm suy giảm hoạt động. Thuốc ức
chế thần kinh có tác dụng làm suy giảm, làm chậm lại hoạt động của hệ thống thần
kinh. Dưới đây là một số loại thuốc ức chế thần kinh có tác dụng gây nghiện:
1) Thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ
a) Rượu(ethanol): Bia, rượu chát, rượu mạnh...
b) Benzô-đai-zê-pin (Benzodiazepines) là những thứ thuốc an thần loại nhẹ
hoặc thuốc ngủ. Những loại Ben-zô thông dụng như Librium, Antenax, Valium,
Propam, Mogadon, Dormicum, Nitepam, Alepam, Murelax, Serapax, Benzotran,
Rivotril, Euhypnos, Normison, Temaze, Rohypnol...
2) Thuốc giảm đau thuộc nhóm á phiện: Thuốc phiện (opium), morphine,
pethidine, codein, bạch phiến (heroin), methadone, buprenorphine...
3) Cần sa ở liều lượng nhẹ
4) Những ma túy dạng bốc hơi hoặc dạng hít: Xăng, thuốc chùi sơn, keo,

dung dịch pha loãng sơn (paint thinner)...

10


1.1.2.2.3. Chất gây ảo giác: Thuốc gây ảo giác có tác dụng tạo ra ảo giác như thấy
hoặc nghe những điều không có thực, thấy thời gian và không gian thay đổi, thấy sự
vật chung quanh di chuyển hoặc thấy sự vật có màu sắc đậm hơn hay khác hơn bình
thường. Các loại thuốc gây ảo giác gồm có:
- LSD (lysergic acid diethylamide)
- DMT (dimethyltryptamine)
- Psilocybin (magic mushroom)
- Psilocin (magic mushroom)
- Mescaline (peyote cactus)
- DOM hay STP (chất tổng hợp từ Mescaline)
- MDMA (ecstasy, thuốc lắc) ở liều lượng mạnh
- Phencyclidine or PCP (angel dust)
- Ketamine
- Cần sa ở liều lượng mạnh (marijuana, hash, hash oil)
1.1.2.3. Phân loại dựa theo nguồn gốc sản sinh thì các chất ma túy gồm có: Ma
túy tự nhiên, ma túy bán tổng hợp và ma túy tổng hợp.
1.1.2.3.1. Ma túy tự nhiên: Ví dụ: thuốc phiện, cần sa… Đây là các chất ma túy có
sẵn trong tự nhiên, là những ancaloit của một số loài thực vật như: thuốc phiện, cần
sa, coca...
- Nguồn gốc:
o

Từ nhựa cây thuốc phiện (cây anh túc, anh tử túc, a phiến ...), có trồng
ở 12 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam


o

Từ lá, hoa, quả cây cần sa (còn gọi là bồ đà, cây gai dầu) được trồng ở
một số tỉnh giáp ranh biên giới Việt Nam – Campuchia và ở Tây
Nguyên

o

Từ lá cây cô ca, chế ra chất cathinon, có nhiều ở Nam Mỹ.

1.1.2.3.2. Ma túy bán tổng hợp: Ví dụ như hêroin
1.1.2.3.3. Ma túy tổng hợp:
Ví dụ như estasy ,đá (hay là crystal meth)), Morphine.
- Nguồn gốc:
o

Các loại ma túy tổng hợp từ hóa chất độc hại thuốc nhóm
amphetamin, ketamin, methaphetamin…
11


Các chất ma túy tổng hợp thường độc hại hơn thuốc phiện 500 lần.
1.2. Định nghĩa nghiện ma túy, cách chẩn đoán và phân loại
1.2.1. Định nghĩa nghiện ma túy:
- Sổ tay chẩn đoán của hiệp hội Tâm thần mỹ (APA) định nghĩa nghiện như
sau: Các triệu chứng bao gồm hiện tượng dung nạp (Cần phải tăng liều lượng sử
dụng để đạt được khoái cảm), sử dụng ma tuý để giảm triệu chứng cai, không thể
giảm liều sử dụng thuốc hay ngưng sử dụng và tiếp tục sử dụng dù biết nó có hại
cho bản thân hay những người khác.
- Theo tổ chức y tế thê giới (WHO) thì nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc

về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người sử dụng ma tuý lặp đi lặp
lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý và tình trạng lệ thuộc này
làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc đương sự luôn cảm thấy sự bức bách phải dùng
ma tuý để có được những hiệu ứng ma tuý về mặt tâm thần của ma tuý và thoát khỏi
sự khó chịu, vật vã do thiếu ma tuý. Tình trạng lệ thuộc này có thể kèm theo hiện
tượng quen ma tuý hoặc không, và một người có thể bị lệ thuộc vào nhiều lọai ma
tuý.
- Theo quan niệm mới hiện nay của WHO những người nghiện ma túy được
coi là những bệnh nhân mác bệnh mãn tính về vỏ não
1.2.2. Cách chẩn đoán và phân loại:
1.2.2.1. Theo Tổ chức Y tế Thế giới nghiện ma tuý có biểu hiện sau:
(1) Thèm muốn mãnh liệt dùng chất ma tuý
(2) Khó khăn trong việc kiểm soát hành vi sử dụng chất ma tuý
(3) Sau khi thôi dùng chất ma tuý (6-18h) sẽ xuất hiện hội chứng cai buộc
bệnh nhân phải dùng chất ma tuý trở lại.
(4) Có hiện tượng dung nạp chất ma tuý (ngày càng tăng liều)
(5) Sao nhãng thích thú cũ.
(6) Biết rõ tác hại của chất ma tuý vẫn tiếp tục dùng.
Bệnh nhân có từ 3/6 tiêu chuẩn trở lên được chẩn đoán là nghiện ma tuý.
* Hội chứng cai là tiêu chuẩn vàng để đánh giá lâm sàng nghiện ma tuý.

12


Theo ICD 10; DSM3 – r của Hội tâm thần học Mỹ được chỉnh lý năm 1987
gồm 12 triệu chứng sau:
+ Ngáp
+ Buồn nôn, nôn
+ Toát mồ hôi, nổi da gà
+ ỉa chảy

+ Thèm chất ma tuý
+ Dị cảm
+ Đau mỏi khớp
+ Mạch nhanh
+ Mất ngủ
+ Tăng thân nhiệt
+ Chảy nước mắt, nước mũi
+ Dãn đồng tử
Bệnh nhân có 4/12 triệu chứng được đánh giá là hội chứng cai dương tính.
1.2.2.2. Phân loại mức độ nghiện: có 3 mức nặng, trung bình, nhẹ dựa vào bảng
điểm Himmelbach, bằng cách lượng hoá điểm các triệu chứng cai của Hội chứng
cai như sau:
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.


Triệu chứng
Mệt mỏi rã rời
Ngáp, chảy nước mắt
Chảy nước mũi
Xuất mồ hôi
Tiêu chảy
Đau lưng
Nhức xương
Nổi da gà
Nở đồng tử
Nóng ngực, khô cổ
Mát ngủ
Nhức đầu
Co giật, ói mửa
Hôn mê
Tăng huyết áp
Xuất huyết
Tổng số
- Dưới 10 điểm : Thuộc loại nghiện nhẹ

Điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
2 điểm
1 điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm

1 điểm
2 điểm
2 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
3 điểm
30 điểm

- Trên 10 điểm : Thuộc loại trung bình
- Trên 20 điểm : Thuộc loại nặng
Thể trạng người nghiện: cơ thể gầy ốm
Toàn thân: Có các dấu sẹo chính dọc theo tĩnh mạch chi trên dưới, cổ có khi
ở cả tĩnh mạch dương vật.
1.3. Tình hình nghiện ma túy trên thế giới và trong nước

13


1.3.1. Ngoài nước: Theo số liệu thống kê năm 2007, tổng số người nghiện ma tuý
trên Thế giới hiện khoảng trên 200 triệu người tương đương với 5 % dân số trong
độ tuổi từ 15 đến 64.
Về số người sử dụng ma tuý, báo cáo của UNDOC cho hay toàn cầu có từ
172 đến 250 triệu người từng sử dụng ma tuý trái phép ít nhất một lần trong năm.
Trong đó, khoảng 143 đến 190 triệu người sử dụng cần sa; khoảng từ 15 đến 21
triệu người sử dụng ma tuý có nguồn gốc từ thuốc phiện; 16 đến 21 triệu người sử
dụng cocaine; 16 đến 51 triệu người sử dụng dược chất ma tuý thuộc nhóm
amphetamin; 12 đến 24 triệu người sử dụng ma tuý tổng hợp estasy. Những con số
trên đây là tính cả những người từng một lần thử qua ma tuý (có thể chưa nghiện).
Còn về số người nghiện ma tuý kinh niên, UNODC ước tính vào khoảng 18 đến 38

triệu người [3].
“Heroin, cocaine và nhiều chất gây nghiện khác đang tiếp tục là nguyên nhân
làm chết khoảng 200.000 người mỗi năm, làm tan rã nhiều gia đình, gây ra tình
trạng mất an ninh, cũng như làm lây lan căn bệnh HIV”.
1.3.2. Trong nước: Việt Nam (đến 30/11/2008) là 173.603 người, trong đó: 97.731
người nghiện ma túy đang ở ngoài xã hội (chiếm 56,29%), chủ yếu là nam giới
(chiếm 95,47%).
Tính đến tháng 12/2013 toàn quốc quản lý gần 181.400 người nghiện ma túy
có hồ sơ, tăng 9.396 người (5,4%) so với năm 2012, tính đến 6/2014 cả nước có



182.799 người nghiện [4, 5].
Loại ma túy sử dụng phổ biến nhất hiện nay vẫn là heroin theo đường tiêm
chích (chiếm hơn 80%). Đặc biệt độ tuổi của người nghiện ma túy cũng có xu
hướng trẻ hóa. Cuối năm 2010, gần 70% người nghiện ma túy ở độ tuổi dưới 30
trong khi tỷ lệ này vào năm 1995 chỉ khoảng 42%. Hơn 95% người nghiện ma túy ở
Việt Nam là nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ người nghiện là nữ giới cũng đang có xu
hướng tăng trong những năm qua.
Tình hình sử dụng ma túy ngày càng diễn biến phức tạp, số người sử dụng
ma túy tổng hợp ngày càng gia tăng, đặc biệt là loại ma túy đá đang ở mức báo
động. Loại ma túy này gây ảo giác, làm mất khả năng kiểm soát hành vi, gây ra
những hậu quả rất nghiêm trọng.

14


Tại một số trung tâm cai nghiện, tỷ lệ người sử dụng ma túy tổng hợp trong
số người được tiếp nhận vào cai nghiện cao hơn 61%, Trà Vinh 49%, Đại từ ( Thái
nguyên 80%)...

Trào lưu “đập đá” - tiếng lóng chỉ việc sử dụng loại ma túy tổng hợp cực
mạnh - đang là cơn lốc ngầm khủng khiếp tàn phá một bộ phận giới trẻ các đô thị ,
nó luôn gắn liền với các cuộc ăn chơi thâu đêm suốt sáng, kể cả sinh viên, trong đó
độ tuổi của những người sử dụng có xu hướng trẻ hóa, cá biệt có cả học sinh cấp cơ
sở.

Toàn quốc

Tổng hợp số liệu của các địa phương về số người nghiện có hồ sơ quản lý
2002

2003

2004

2005

2006

115918

1271699

130249

128,602

138518

2007


2008

2012

2013

2014

133594

173603

172004

181400

182799

(nguồn số liệu: báo cáo 6 tháng và hàng năm của Bộ Lao động thương binh và xã
hội về phòng, chống mại dâm và cai nghiện ma túy)
1.3.3. Tác hại của ma túy:
Hậu quả nghiện ma tuý: Liên Hiệp Quốc đã nêu ra 4 hậu quả nghiêm trọng sau
(1) Kinh tế gia đình người nghiện
+ Gia đình có người nghiện ma tuý thường khánh kiệt về kinh tế.
+ Người nghiện ma tuý không lao động, không làm ra của cải cho xã hội mà
còn tiêu tốn tiền của cho ma tuý, chữa bệnh tật ...
(2) Đối với hạnh phúc gia đình người nghiện: Gia đình có người nghiện suy đồi về
đạo đức, hạnh phúc tan vỡ.
(3) Đối với xã hội: Nghiện ma tuý ngập gây ra tổn hại sức khoẻ, nòi giống của cả

cộng đồng, sói mòn đạo đức, giảm sút về kinh tế. Hàng năm các quốc gia phải chi
hàng trăm tỷ đồng phòng chống tệ nạn ma tuý., lây nhiễm bệnh do ma tuý, chữa
bệnh do ma tuý ...
15


(4) Đối với sức khoẻ người nghiện:
+ Nghiện ma tuý kéo dài dẫn tới sự thay đổi về tâm thần như: thờ ơ, cáu gắt,
kích thích, khó làm chủ, đồng thời gây ra những rối loạn về thể chất như: suy kiệt,
mệt mỏi, suy nhược thần kinh ...
+ Dễ mắc bệnh HIV và các bệnh truyền nhiễm khác.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các PP cai nghiện ma túy là rất cần thiết
nhằm giảm hậu quả cho người nghiện, gia đình người nghiện và toàn xã hội.
1.4. Các PP, mô hình cai nghiện trên thế giới và tại Việt Nam:
1.4.1. Các PP cai nghiện trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1.1. Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam có các loại thuốc và PP hỗ
trợ điều trị hội chứng cai ma túy phổ biến sau:
(1) PP cai khô: Cai khô còn gọi là cai chay được áp dụng tại Mỹ năm 1938,
bằng cách cô lập bệnh nhân, không cho tiếp xúc với môi trường bên ngoài, ngừng
hoàn toàn việc sử dụng các chất ma túy mặc cho người nghiện lên cơn vật vã, kêu
la. Cơn nghiện sẽ giảm dần sau 7-10 ngày nhưng người nghiện mệt mỏi, mất ngủ,
đau nhức cơ xương kéo dài hàng tháng. PP này hiện nay được một số nước châu Á
như Indonesia, Malaysia, Brunei sử dụng thành công.
(2) PP giảm dần: Còn gọi là PP cai dần hay giảm liều, bằng cách giảm liều
lượng ma túy mỗi ngày một ít trong thời gian từ 13-30 ngày, đồng thời tăng cường
thuốc bổ và thuốc an thần. PP này có ưu điểm là người nghiện thích nghi dần, cơn
nghiện giảm từ từ, không vật vã như PP cai khô, nhược điểm là đòi hỏi phải dùng
chất ma túy, thời gian cắt cơn kéo dài.
(3) PP phẫu thuật thùy trán: Phẫu thuật nhằm phá hủy một số điểm ở thùy
trán của não quan hệ đến sự thèm muốn ma túy làm cho người nghiện không còn

cảm thấy cần chất ma túy nữa. PP này có ưu điểm không những cắt cơn mà còn cai
nghiện được nhưng có nhược điểm là sau khi phẫu thuật, bệnh nhân không phân
biệt được sự phải trái của hành động. Viện Hàn lâm y học Nga đã công bố thành tựu
nghiên cứu này do GS. Natalia Bectereva thực hiện.
Trong số 34 người nghiện đã phẫu thuật, có 27 người không trở lại với ma
túy (đạt tỷ lệ 80%). Hiện nay ở Ý người ta cải tiến thành PP rạch thùy trán để giảm
16


bớt những hậu quả do phẫu thuật gây ra.
(4) PP thụy miên: Cho bệnh nhân giấc ngủ nhân tạo từ 3-7 ngày, nuôi dưỡng
bệnh nhân bằng truyền dịch, săn sóc đặc biệt. PP này chỉ có tác dụng bớt cơn vật vã
chứ không hết hẳn, thường kết hợp với chlorpromazine 100-200mg/ngày +
diazepam 10-60mg/ngày + phenobarbital 100mg. Bệnh nhân lên cơn vật vã trong
khi ngủ và sau đó di chứng nghiện còn kéo dài hàng tháng. PP này có ưu điểm làm
giảm bớt cơn vật vã, bệnh nhân không đau đớn, nhưng nhược điểm là nếu có bệnh
lý trong nội tạng sẽ gặp khó khăn trong chẩn đoán và điều trị, ảnh hưởng đến tính
mạng người bệnh. Thời gian cai nghiện từ 7-10 ngày.
(5) Dùng các thuốc hướng tâm thần: Bằng cách dùng các thuốc giải lo âu
(diazepam), thuốc an thần kinh (tisercin, nozinan) và các thuốc chống trầm cảm
(meliplamin, amitriptylin) cắt cơn trong vòng 7-10 ngày. PP này có ưu điểm là đơn
giản, rẻ tiền, dễ áp dụng, tuy nhiên nhiều tác dụng phụ, người bệnh vật vã nhiều, các
triệu chứng dị cảm, dòi bò và rối loạn tiêu hóa hay gặp. Sử dụng thuốc hạ huyết áp
clonidin. Được sử dụng ở Úc và một số nước châu Âu, thuốc có tác dụng cắt cơn
tương đối êm dịu nhưng cũng hay gặp một số tác dụng phụ khác như hạ huyết áp ở
bệnh nhân.
(6) PP dùng thuốc đối kháng: PP dùng thuốc đối kháng naltrexone điều trị
duy trì hỗ trợ chống tái nghiện các chất dạng thuốc phiện, đã được áp dụng tại một
số quốc gia trên thế giới. PP này có ưu điểm là làm cho bệnh nhân chán chất ma túy
nhưng có nhược điểm là lên cơn vật vã, bứt rứt, khó chịu, táo bón, độc với gan và

thận, có thể gây sốc thuốc khi bệnh nhân vẫn sử dụng chất ma túy.
(7) PP điều trị bằng chất thay thế: Trên thế giới, các chất để điều trị thay thế
các chất dạng thuốc phiện như methadone, buprenophine, LAAM... Trong đó
methadone là loại thuốc chính được sử dụng trong PP điều trị cai nghiện thay thế
các chất dạng thuốc phiện. Liệu pháp methadone từ năm 1985 đã được chính phủ
Mỹ công nhận là liệu pháp có hiệu lực, chương trình methadone được xem là một
quốc sách và được triển khai trong cả nước [6].
Nhằm đánh giá tầm quan trọng và hiệu quả của việc điều trị thay thế bằng
methadone, đầu năm 2005, WHO đã bổ sung methadone vào danh mục các loại
thuốc thiết yếu của WHO.

17


(8) Liệu pháp tâm lý: Có thể dùng liệu pháp tâm lý đơn thuần hay liệu pháp
tâm lý kết hợp với thuốc hướng thần. Ở Nga đó là liệu pháp tâm lý theo học thuyết
Paplov đang được áp dụng rất thành công tại Viện hành vi Nga. Tại Mỹ đó là PP
cộng đồng trị liệu (TC). PP này có ưu điểm là chỉ bằng lời nói, không tốn kém
nhưng đòi hỏi phải có bác sĩ chuyên khoa tâm thần hoặc các chuyên gia tâm lý được
đào tạo nắm vững kỹ năng điều trị tâm lý (thuyết phục, ám thị...) vì vậy khó thực
hiện ở các tuyến cơ sở.
Tóm lại các thuốc và PP y học cũng chỉ dừng ở mức độ điều trị cắt cơn
nghiện, mà việc cắt cơn chỉ là một giai đoạn đầu của quá trình cai nghiện, hiện nay
trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có một loại thuốc hay một PP tối ưu nào có
thể đáp ứng được mong mỏi của xã hội về cai nghiện và chống tái nghiện ma túy.
Nghị lực của người nghiện và sự chia sẻ, tình thương, sự hỗ trợ của gia đình và
cộng đồng vẫn là một yếu tố quyết định để cai nghiện thành công. Tuy nhiên tỷ lệ
tái nghiện hiên này đang còn cao (trên 90%).
1.4.1.2. Tại Việt Nam:
Từ năm 1995, Bộ Y tế đã thông qua và cho phép sử dụng một số PP điều trị

cai nghiện ma túy.
(1) Dùng thuốc hướng tâm thần (ATK): PP này đã được Bộ Y tế Việt Nam
ban hành và áp dụng từ năm 1995, bằng cách dùng các thuốc giải lo âu (diazepam),
thuốc an thần kinh (tisercin, nozinan) và các thuốc chống trầm cảm (meliplamin,
amitriptylin) cắt cơn trong vòng 7-10 ngày. PP này có ưu điểm là đơn giản, rẻ tiền,
dễ áp dụng, tuy nhiên nhiều tác dụng phụ, người bệnh vật vã nhiều, các triệu chứng
dị cảm, dòi bò và rối loạn tiêu hóa hay gặp. Sử dụng thuốc hạ huyết áp clonidin.
Được sử dụng ở Úc và một số nước châu Âu, thuốc có tác dụng cắt cơn tương đối
êm dịu nhưng cũng hay gặp một số tác dụng phụ khác như hạ huyết áp ở bệnh nhân.
(2) Dùng thuốc đông y: Thuốc Đông y có nguồn gốc từ thảo dược, có tính an
toàn không độc, có hiệu lực trong hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy, quá trình cắt cơn
nghiện êm dịu, thuốc có khả năng bình ổn các triệu chứng dị cảm và thèm ma túy.
Có hai loại thuốc Đông y đã được Bộ y tế cho phép lưu hành trong các trung tâm cai
nghiện, đó là cedemex và thuốc bông sen.
(3) PP điều trị bằng chất thay thế: Methadone là loại thuốc chính được sử
dụng trong PP điều trị cai nghiện thay thế các chất dạng thuốc phiện. Ở Việt Nam
18


Viện sức khỏe tâm thần trung ương đã tiến hành triển khai nghiên cứu và thử
nghiệm điều trị thay thế bằng Methadone từ cuối năm 1996. Hiện tại, sau khi được
chính phủ cho phép, Bộ Y tế đã triển khai thí điểm điều trị thay thế các chất dạng
thuốc phiện ở Hải Phòng và T.P Hồ Chí Minh, hiện nay đã triển khai ở 32 tỉnh, với
hơn 100 cơ sở điều trị, 18.500 bệnh nhân. Mục tiêu đến 2015 là điều trị cho 80.000
bệnh nhân trên toàn quốc [6].
(4) PP dùng thuốc đối kháng: PP dùng thuốc đối kháng naltrexone điều trị
duy trì hỗ trợ chống tái nghiện các chất dạng thuốc phiện đã được áp dụng tại một
số quốc gia trên thế giới. PP này có ưu diểm là làm cho bệnh nhân chán chất ma túy
nhưng có nhược điểm là lên cơn vật vã, bứt rứt khó chịu, táo bón, độc với gan thận,
có thể gây sốc cho bệnh nhân vẫn sử dụng chất ma túy. Hiện có hai biệt dược đã

được Bộ Y tế cho phép sủ dụng để điều trị duy trì chống tái nghiện các chất dạng
thuôc phiện đó là: thuốc danapha-natrex 50 và thuốc albernil.
(5) PP điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý. PP điện châm, dùng điện
châm, ngày châm nhiều hay ít lần tùy thuộc vào trạng thái đói thuốc của bệnh nhân.
PP này không chỉ cắt cơn nghiện cho bệnh nhân mà hiệu quả điều trị còn kéo dài.
Điện châm có ưu điểm căt cơn nhanh, ít tốn kém, dễ thực hiện tại tuyến cơ sở và
cộng đồng [1].
Về mặt thực tiễn, tuy chưa được Bộ Y tế ban hành áp dụng toàn quốc trong
các cơ sở khám, chữa bệnh và tại công đồng, tuy nhiên các phương pháp Tâm lý,
Thụy miên, cai Giảm liều, cai Khô... vẫn được áp dụng không chính thống tại một
số cơ sở KCB.
Theo đánh giá của tổ chức WHO, ở Việt Nam có đặc thù riêng trong công tác
cai nghiện ma túy, đó là sử dụng đông y trong việc hỗ trợ cắt cơn, đây là phương
pháp được tổ chức WHO đánh giá rất cao do tính hiệu quả, an toàn và giá thành phù
hợp với các nước đang phát triển, kinh phí chi cho y tế nói chung và công tác cai
nghiện nói riêng còn thấp. Phương pháp Đông y (Y học cổ truyền) tham gia vào
công tác cai nghiện gồm có thuốc YDCT như: Bông sen, cedimex, kamat... và
phương pháp không dùng thuốc, đó là phương pháp điện châm của GS Nguyễn Tài
Thu, đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học cấp nhà nước
được nghiệm thu và đưa vào ứng dụng rộng rãi, dựa trên hiệu quả của phương pháp,
năm 2003 bộ y tế đã ban hành dưới dạng Quyết định số 5467/2003/QĐ-BYT của
19


Bộ trưởng Bộ y tế về việc “Hướng dẫn áp dụng phương pháp điện châm điều
trị hỗ trợ cai nghiện ma túy” đây là thành tựu to lớn của lĩnh vực châm cứu Việt
Nam nói chung và của tác giả nói riêng. Đây là một trong phương pháp cai nghiên
nhóm Opiat hiệu quả, đối với phương pháp này có 5 thể (Thể can đởm, thể tỳ vị,
Tâm – Tâm bào – Tiểu trường – Tam tiêu, thể thận bàng quang, thể phế đại trường,
trong đó hay gặp ở bệnh nhân là thể Can – Đởm, thể Tỳ - Vị). Ở hai thể hay gặp đã

được Bệnh viện châm cứu Trung ương tiến hành, nghiên cứu hiệu quả trong quá
trình điều trị và đạt hiệu quả cao. Ngay sau khi phác đồ này được ban hành, Bộ y tế
đã phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn phương pháp này đến tất
cả các địa phương, đơn vị trong toàn quốc để áp dụng triển khai, hằng năm Bộ y tế
và Bệnh viện châm cứu Trung ương đã tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn cho
từng địa phương và chuyển giao công nghệ, kĩ thuật điều trị cho các đơn vị tham gia
tập huấn.
1.4.2. Các mô hình cai nghiện trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.2.1. Cai nghiện bắt buộc tại cơ sở chữa bệnh
Đây là hình thức cai nghiện được áp dụng với các đối tượng nghiện đã cai tại
gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn
còn nghiện hoặc đối tượng không có nơi cư trú nhất định. Tùy theo đặc điểm nhân
thân, mức độ nghiện và theo qui định của UBND quận, huyện, thành phố trực thuộc
Trung ương mà các đối tượng được đưa vào cai nghiện tập trung tại cơ sở chữa
bệnh với thời gian từ 1 đến 2 năm theo qui định của Luật Phòng, chống ma túy.
Trong thời gian này, đối tượng được điều trị, phục hồi toàn diện các mặt tâm sinh lý
kết hợp với giáo dục, tư vấn, dạy nghề, lao động sản xuất. Tuy nhiên hiện nay khia
áp dụng Luật xử phạt vi phạm hành chính, UBND không có quyền bắt đi cai nghiên
nữa, muốn đi cai nghiện tập trung thì trong hồ sơ phải có chữ ký của bác sỹ và
quyết định của Tòa án.
1.4.2.2. Cai nghiện tự nguyện tại cơ sở chữa bệnh
Ngoài hình thức cai nghiện bắt buộc, nhiều địa phương đang áp dụng hình
thức cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở chữa bệnh, thời gian cai nghiện tự nguyện từ
6 tháng đến một năm. Các đối tượng tự nguyện cũng được áp dụng qui trình chung
về điều trị, phục hồi (trừ lao động, sản xuất thì tự giác tham gia).
1.4.2.3. Cai nghiện tại cộng đồng
20


Cai nghiện tại cộng đồng được thực hiện đa dạng hóa với các hình thức cai

nghiện tại nhà, tại cơ sở của xã, phường, các trung tâm quận, huyện, trung tâm của
các tổ chức xã hội và công trường 06 phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của
từng địa phương, hoàn cảnh của từng đối tượng.
1.4.2.4. Mô hình cai cắt cơn giải độc thuần túy
Với mô hình này, đối tượng tập trung tại một địa điểm của xã, phường và
tiến hành cắt cơn, giải độc 10 đến 15 ngày, kết hợp giáo dục, tuyên truyền rồi các
đối tượng trở về gia đình. Do hiệu quả mô hình này rất thấp (hầu hết tái nghiện lại
90-100% sau thời gian ngắn trở về gia đình) nên các địa phương dần dần bỏ cách
làm này.
1.4.2.5. Mô hình cai cắt cơn giải độc gắn với quản lý, giáo dục, hỗ trợ vốn, dạy
nghề, tạo việc làm, giám sát lâu dài dựa vào cộng đồng
Đây là mô hình được tiến hành dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo, quản lý
của chính quyền, sự tham gia của cơ quan chuyên môn và các đoàn thể xã hội.
Thực tế đã chứng minh đây là mô hình phù hợp với nhiều địa phương và đạt
kết quả, hiệu quả đáng khích lệ. Một số tỉnh làm tốt như Cao Bằng, Hà Giang,
Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Hà Tây, Ninh Bình, Nghệ An, Lạng
Sơn... và cũng thành công ở một số địa bàn đô thị như Hà Nội, Bà Rịa -Vũng Tàu,
Đà Nẵng.
1.4.2.6. Mô hình cai nghiện tại Trung tâm 06
Hình thức này được áp dụng với biện pháp cai nghiện kết hợp trị liệu phục
hồi thông qua lao động, sản xuất ở công trường tập trung do các địa phương quản
lý. Thời gian lao động từ 6 tháng đến 1 năm (sau khi cắt cơn giải độc, phục hồi sức
khoẻ từ 15 đến 30 ngày). Kết thúc thời gian lao động tập trung, người nghiện trở về
địa phương dưới sự giám sát, quản lý lâu dài dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, hiện
nay mô hình này chưa được áp dụng rộng rãi ở các địa phương, đặc biệt là các tỉnh,
thành phố gặp nhiều khó khăn về điều kiện tổ chức công trường lao động.
1.4.3. Quy trình điều trị nghiện ma túy
Dù là hình thức cai nghiện nào cũng đều phải tuân thủ theo quy trình điều trị
nghiện ma túy đã được quy định tại Thông tư Liên tịch 31/1999/TTLT/BLĐTBXHBYT ngày 20/12/1999 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y


21


tế về việc Hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người
nghiện ma túy.
Cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiện ma túy bao gồm
những hoạt động: y học, tâm lý, xã hội. Sau khi người nghiện được cai nghiện, phục
hồi sức khoẻ, nhân cách thì sẽ không sử dụng lại ma túy và hoà nhập cộng đồng.
Quy trình cai nghiện được chia làm 5 giai đoạn sau:
- Tiếp nhận, phân loại.
- Điều trị cắt cơn, giải độc.
- Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách.
- Lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng, chống tái nghiện.
- Quản lý lâu dài dựa vào cộng đồng.
1.4.4. Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống ma túy
Đứng trước những nguy cơ, thách thức vô cùng to lớn trong công cuộc đấu
tranh phòng chống tác hại của ma túy. Ngày 31/8/2012, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành QĐ số 1203/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống ma túy giai đoạn 2012-2015 . Theo đó, Thủ tướng đề ra các mục tiêu nhằm
kiềm chế sự gia tăng phức tạp về tội phạm ma túy, nâng cao hiệu quả công tác cai
nghiện và hoạt động điều tra, xét xử đối với tội phạm ma túy, cụ thể: Phấn đấu đến
năm 2015, hàng năm giảm 5% số người nghiện ma túy hiện có, giảm 10% xã,
phường, thị trấn có tệ nạn ma túy để nâng tổng số xã, phường, thị trấn không tệ nạn
ma túy của toàn quốc lên 50%; Tăng cường ngăn chặn nguồn ma túy từ nước ngoài
vào Việt Nam, đưa tỷ lệ số vụ tội phạm ma túy được phát hiện, bắt giữ tại các tỉnh
biên giới đạt trên 30%. Ngoài ra, Thủ tướng cũng yêu cầu triệt xóa các tụ điểm phức
tạp về mua bán, tổ chức sử dụng ma túy, phấn đấu đến năm 2015 không còn “điểm
nóng” về tội phạm và người nghiện ma túy trên toàn quốc; cơ bản không để tái
trồng cây thuốc phiện và cần sa; đồng thời, 100% người nghiện có hồ sơ quản lý
được cai nghiện dưới mọi hình thức; nghiên cứu đưa vào sử dụng 04 loại thuốc hỗ

trợ cắt cơn và PP điều trị mới trong hoạt động cai nghiện, phục hồi…
Đặc biệt, giao cho bộ y tế khẩn trưởng tìm ra các biện pháp, PP tôi ưu để điều trị
cho bệnh nhận nghiện ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp [7].

22


1.5. Một số thuật ngữ thường dùng khác
- Phòng, chống ma tuý là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma
tuý và kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý.
- Tệ nạn ma tuý là tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành
vi trái phép khác về ma tuý.
- Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý bao gồm các hoạt động
nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua bán, phân
phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh các chất quy định tại
các khoản 1, 4 và 5 Điều này, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho
phép theo quy định của pháp luật.
- Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý là việc cho phép,
theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động quy định tại khoản 9 Điều này và phòng
ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích khác.

23


24


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại 06 tỉnh gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào
Cai, Cao Bằng, Điện Biên, Sơn La trong thời gian từ 15/01/2014 đến 15/01/2015.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại 06 tỉnh có trung tâm cai nghiện, bệnh viện
YHCT. Các cán bộ đại diện lãnh đạo sở y tế, Sở LĐTB&XH, các cán bộ y tế của các
trung tâm cai nghiện, bệnh viện YHCT sẽ được gửi phiếu điều tra, điền vào phiếu và
được phỏng vấn; một số bệnh nhân (người đã và đang cai nghiện), một số bệnh nhân
đã từng sử dụng PP điện châm và an thần kinh cai nghiên ma túy cũng được phỏng
vấn. Đối tượng nghiên cứu bao gồm :
- Lãnh đạo Sở Y tế, Sở LĐTB&XH, bệnh viện YHCT và các Trung tâm cai
nghiện.
- Lãnh đạo các khoa, phòng và y bác sĩ bệnh viện YHCT, Trung tâm cai
nghiện.
- Bệnh nhân (người đang cai nghiện bằng PP điện châm) đang được điều trị
tại các Trung tâm (bệnh viện);
- Bệnh nhân đã từng được điều trị cai nghiện bằng PP điện châm.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:
* Đối với Trung tâm cai nghiện, bệnh viện YHCT trên địa bàn khảo sát:
- Đang hoạt động bình thường
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
* Đối với cán bộ nhân viên:
- Đang trong biên chế hoặc ký hợp đồng lao động
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
* Đối với bệnh nhân
- Đang điều trị tại trung tâm cai nghiện, hoặc đã điều trị và đang sống tại địa
bàn khảo sát
- Đồng ý tham gia nghiên cứu

25



×