Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Dầu Thực Vật Trường An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.01 KB, 25 trang )

Contents

1


Chương I: Giới thiệu khái quát chung về công ty Cổ phần Dầu
Thực Vật Tường An.
Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An.
Tên viết tắt: Dầu Tường An.
Tên tiếng Anh: Tuong An Vegetable Oil Joint Stock Company.
Ngày thành lập: 20/11/1977, chuyển sang Công ty Cổ phần từ ngày
01/10/2004.
Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.08) 38 153 972 - 38 153 941 - 38 153 950 - 38 151 102.
Fax: (84.08) 38 153 649 - 38 157 095.
E-mail:
Website: .

1.1Quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Tường An.
Quá trình xây dựng và phát triển dầu Tường An có thể chia thành 4 giai đoạn.

1. Giai đoạn đầu năm 1977 - 1984: Tiếp quản và sản xuất theo chỉ tiêu kế
hoạch.
Ngày 20/11/1977, Bộ lương thực thực phẩm ra quyết định số 3008/LTTP-TC
chuyển Xí Nghiệp Công quản dầu ăn Tường An Công ty thành Xí Nghiệp công
nghiệp quốc doanh trực thuộc Công ty dầu thực vật miền Nam, sản lượng sản xuất
hàng năm theo chỉ tiêu kế hoạch.

2. Giai đoạn 1985 - 1990 : Được chuyển giao quyền chủ động sản xuất kinh
doanh, xây dựng hoàn chỉnh nhà máy và đầu tư mở rộng công suất.
Tháng 07/1984 nhà nước xóa bỏ bao cấp, giao quyền chủ động sản xuất kinh


doanh cho các đơn vị. Nhà máy dầu Tường An là đơn vị thành viên của Liên hiệp
các xí nghiệp dầu thực vật Việt Nam, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được
chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh.

2


Trong giai đoạn này, sản phẩm sản xuất và tiêu thụ chủ yếu của Tường An là các
sản phẩm truyền thống như Shortening, Margarine, Xà bông bánh. Đây là thời kỳ
vàng son nhất của sản phẩm Shortening, thiết bị hoạt động hết công suất nhưng
không đủ cung cấp cho các nhà máy sản xuất mì ăn liền. Dầu xuất khẩu, chủ yếu là
dầu dừa lọc sấy chiếm tỷ lệ cao trên tổng sản lượng (32%). Việc nâng cao chất
lượng sản phẩm và đa dạng hóa các mặt hàng luôn là vấn đề được quan tâm thường
xuyên vì vậy sản phẩm Tường An trong giai đoạn này đã bắt đầu được ưa chuộng và
có uy tín trên thị trường.

3. Giai đoạn 1991 - tháng 10/2004: Đầu tư mở rộng sản xuất, nâng công
suất thiết bị, xây dựng mạng lưới phân phối và chuẩn bị hội nhập.
a) Định hướng và phát triển sản phẩm chủ lực.
Đầu thập niên 90 là thời kỳ đất nước thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, hàng
hóa xuất nhập khẩu dễ dàng và đa dạng. Một số sản phẩm dầu ngoại nhập bắt đầu
xuất hiện tại thị trường Việt Nam, các cơ sở ép địa phương được hình thành với quy
mo nhỏ và trung bình, các sản phẩm dầu ăn bước vào giai đoạn cạnh tranh mạnh mẽ
hơn trong nền kinh tế thị trường.
Với bối cảnh trên, năm 1991 các sản phẩm dầu đặc của Tường An bị cạnh tranh
quyết liệt từ sản phẩm Shortening ngoại nhập. Trước tình hình đó, Tường An đã xác
định lại phương án sản phẩm: vẫn duy trì mặt hàng Magarine và Shortening truyền
thống để cung cấp cho những khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm chất lượng
cao mà hàng ngoại nhập không thay thế được, mặt khác đầu tư cải tiến mẫu mã bao
bì kết hợp tuyên truyền hướng dẫn người tiêu dùng thay đỗi thói quen sử dụng mỡ

động vật để đẩy mạnh sản xuất dầu lỏng tinh luyện, mỡ rộng thị trường tiêu thụ
trong nước. Dầu Cooking Tường An được đưa ra thị trường từ tháng 10/1991,
Tường An là đơn vị đi đầu trong sản xuất dầu Cooking cho người tiêu dùng và cũng
là đơn vị đầu tiên vận động tuyên truyền người dân dùng dầu thực vật thay thế mỡ
động vật trong bữa ăn hàng ngày để phòng ngừa bệnh tim mạch. Sản lượng tiêu thụ
dầu Cooking tăng lên nhanh chóng những năm sau đó (năm 1992 đạt 215% so với
năm 1991, năm 1993 đạt 172% so voi năm 1992), được người tiêu dùng ưa chuộng
và trở thành sản phẩm chủ lực của Tường An từ đó đến nay.
b) Đầu tư phát triển.
3


Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Tường An đã liên tục đỗi mới
trang thiết bị cũng như công nghệ sản xuất, thiết lập dây chuyền sản xuất khép kín
từ khâu khai thác dầu thô đến khâu đóng gói bao bì thành phẩm.
Các dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng của Tường An nhằm đổi mới công nghệ,
nâng cao năng lực và quy mô sản xuất, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành để phục vụ tiêu dùng trong nước, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu:


Năm 1994 đầu tư máy thổi chai PET của Nhật, đây là dây chuyền thực sự phát huy
hiệu quả, Tường An là một trong những đơn vị sản xuất đầu tiên ở Việt Nam có dây
chuyền thổi chai PET và chai PET đã được người tiêu dùng đánh giá cao và góp

phần đưa sản xuất dầu chai các loại phát triển.
• Năm 1997 lắp đặt dây chuyền chuyền chiết dầu chai tự động của CHLB Đức công
suất 5000 chai 1 lít/giờ. Đây là dây chuyền chiết rót chai tự động đầu tiên ở Việt
Nam, giúp Tường An tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động để phục vụ
kịp thời nhu cầu tăng nhanh của thị trường.
• Năm 1998 mặt bằng được mỡ rộng thêm 5700m 2 nâng tổng diện tích Tường An lên

22000m2, xây trạm biến thế điện 1000KVA, lắp đặt thêm 4300 m3 bồn chứa.
• Năm 2000 lắp đặt dây chuyền thiết bị tinh luyện dầu tự động công suất 150
tấn/ngày công nghệ Châu Âu, góp phần nâng tổng công suất Tường An lên 240
tấn/ngày.
• Năm 2002 thiết bị hoạt động hết công suất, Tường An đã mua lại Công ty dầu thực
vật Nghệ An công suất 30 tấn/ngày thành phân xưởng sản xuất của Tường An. Phân
xưởng này sau đó đã được đầu tư cải tạo nâng công suất lên 60 tấn/ngày, là Nhà
máy dầu Vinh của Tường An hiện nay.
• Năm 2004 bắt đầu dự án xây dựng Nhà máy dầu Phú Mỹ công suất 600 tấn/ngày tại
Khu công nghiệp Phú Mỹ I, Bà Rịa Vũng Tàu với tổng giá trị đầu tư hơn 330 tỷ
đồng.

4. Giai đoạn tháng 10/2004 đến nay: Thời kỳ chuyển giao và hội nhập.
Từ ngày 01/10/2004, việc chuyển đổi mô hình tổ chức, vả hoạt động từ doanh
nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng đối với
Tường An. Quy mô hoạt động được nâng lên, Tường An đã liên tục đỗi mới và nâng
tầm hoạt động để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển. Đó là việc sắp xếp lại bộ máy
tổ chức, bổ sung nhân lực cho các vị trí còn yếu và thiếu; nâng cấp và mỡ rộng hệ
thống phân phối, đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp; đồng thời triển khai
4


chương trình phần mềm vi tính mới nối mạng toàn Công ty nhằm cung cấp số liệu
kịp thời cho công tác quản trị, giúp định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, lành
mạnh hóa tài chính, hạn chế những rủi ro và đặc biệt là tạo các nguồn lực để tham
giá niêm yết trên thị trường chứng khoán vào đầu năm 2007.
Năm 2005 Tường An lắp đặt thêm hai dây chuyền chiết dầu chai tự động công
nghệ tiên tiến của Châu Âu, nâng tổng công suất chiết dầu chai tự động của Tường
An lên 22500 lit/giờ, tăng gấp 4,5 lần so với trước đây.
Bên cạnh đó, dự án Nhà máy dầu Phú Mỹ tại Khu công nghiệp Phú Mỹ I, Bà Rịa

Vũng Tàu tiếp tục được đẩy nhanh tiến độ để kịp hoàn thành vào cuối năm 2006.
Đây là bước chuẩn bị tích cực của Tường An trong tiến trình tham gia hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới.

5. Các thành tích đạt được
Kể từ khi thành lập đến nay, gần 30 năm xây dựng và phát triển, Tường An luôn
đạt mức tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 25%/năm.
Với những thành tích đạt được trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, Tường
An được trao tặng rất nhiều huân chương, cờ luân lưu, bằng khen của Chính phủ,
của Bộ Công nghiệp và UBND Tp.Hồ Chí Minh.



Cờ thi đua của Chính phủ năm 1998, 2001, 2005.
Cờ thi đua của Bộ công nghiệp từ năm 1987 - 1989, từ năm 1991 - 1997 và năm

2003.
• Cờ thi đua của UBND Tp.HCM năm 1986, 1990, 2004, 2005.
• Huân chương lao động hạng 3 (năm 1990), hạng 2 (năm 1996) và hạng nhất (năm
2000).
* Các danh hiệu đạt được trên thị trường.
Trên thị trường nhiều năm qua, hình ảnh con voi đỏ gắn liền với chữ Tường
An đã là biểu tượng quen thuộc và trở thành thương hiệu dầu ăn hàng đầu Việt Nam





luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn nhiều danh hiệu cao quý.
Hàng Việt Nam Chất lượng cao từ năm 1997 đến năm 2006.

Topfive ngành hàng thực phẩm.
Top 100 thương hiệu mạnh (do bạn đọc báo Sài gòn tiếp thị bình chọn).
Topten Hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất từ năm 1994 đến năm
1999 (do bạn đọc báo Đại Đoàn kết bình chọn).

5




Giải thưởng "Hàng Việt Nam Chất lượng - Uy Tín" do Báo Đại Đoàn Kết lần



đầu tổ chức dành cho các đơn vị từ 5 năm liền topten.
Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004 do Hội các nhà doanh nghiệp trẻ



Việt Nam Bình Chọn.
Thương hiệu mạnh năm 2004, 2005 do Thời báo Kinh Tế Việt Nam bình
chọn.



Thương hiệu Việt yêu thích do bạn đọc báo Sài Gòn Doanh Nhân bình chọn



năm 2004.

Thương hiệu hàng đầu Việt Nam tại Festival thương hiệu Việt năm 2004.
Các sản phẩm Tường An còn nhận được rất nhiều huy chương vàng tại các



kỳ hội chợ triễn lãm trong nước và quốc tế.

1.2 Ngành nghề lĩnh vực hoạt động.
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất – chế biến.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán và xuất nhập khẩu các sản phẩm
chế biến từ dầu, mỡ động thực vật, từ các loại hạt có dầu; Sản xuất, mua bán các
loại bao bì đóng gói; Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng….

1.3 Sản phẩm chính và thị trường tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh.
1.3.1 Thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường trong nước, mạng lưới phân phối rộng
khắp 63/63 tỉnh thành với hơn 200 nhà phân phối, 100 khách hàng sản xuất công
nghiệp và 400 siêu thị.

1.3.2 Đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.1 Cạnh tranh về thương hiệu.
Có thể nói, trên thị trường dầu ăn trong cả nước hiện nay có hai nhãn hiệu lớn
chiếm đa số thị phần trên thị trường là dầu ăn Tường An và dầu ăn Neptune. Tường
An phải đối mặt với Neptune là một đối thủ khá “nặng ký” trên thị trường. Neptune
được sản xuất bởi công ty dầu thực vật Cái Lân. Khi thâm nhập thị trường quốc tế
thì Tường An còn phải đối mặt với rất nhiều các hãng dầu ăn nổi tiếng và có uy tín
khác như Ship, Floria...

6



1.3.3.2 Cạnh tranh cùng loại sản phẩm.
Ngoài Neptune nói trên Tường An còn phải chia sẻ thị trường với khá nhiều dầu
thực vật khác. Điển hình là các sản phẩm Mazan, Tân Bình, Vinadaco (nhà máy dầu
Thủ Đức) Marvela (nhà Bè) và các sản phẩm nước ngoài như: Ship, Floria, Sun
flower....Trong môi trường đó, Tường An đã và đang xây dựng cho mình một
thương hiệu mạnh, khẳng định sự tồn tại của mình trên thị trường.

Chương II: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Dầu
Thực Vật Tường An.
2.1Khái quát tình hình tài chính công ty.
Bảng phân tích sự biến động và cơ cấu tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu

Tài sản
A.Tài sản ngắn
hạn
I.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
1.Tiền
2.Các khoản
tương đương
tiền
II.Các khoản
phải thu ngắn
hạn
1.Phải thu
khách hàng
2.Trả trước

người bán
3.Các khoản
phải thu khác
III.Hàng tồn
kho
1.Hàng tồn kho
2.Dự phòng
giảm giá hàng

Đầu năm
Cuối năm
Tăng(+) giảm(-)
Số tiền
Tỉ
Số tiền
Tỉ
Số tiền
Tỉ lệ
Tỉ trọng
trọng
trọng
(%)
(%)
(%)
(%)
1.026.806
100 1.001.871
100 (24.935)
(2,43)
100

763.558 74,36
764.646 76,32
1.088
0,14
(4,36)
103.698

10,1

200.553

20,02

96.855

93,4 (388,43)

50.698
53.000

4,94
5,16

79.253
121.300

7,91
12,11

28.555

68.300

56,32 (114,52)
128,87 (273,91)

66.772

6,5

97.988

9,78

31.216

46,75 (125,19)

55.778

5,43

96.502

9,63

40.724

73,01 (163,32)

474


0,046

500

0,05

26

5,49

(0,1)

10.520

1,02

995

0,099

(9.525)

(90,5)

38,2

573.918

55,89


459.728

45,89

(19,9)

457,95

573.918
-

55,89
-

(114.19
0)
475.255 47,44 (98.663)
(15.526) (1,55)
-

(17,19)
-

395,68
-

7



tồn kho
IV.Tài sản
ngắn hạn khác
1.Chi phí trả
trước ngắn hạn
2.Thuế giá trị
gia tăng được
khấu trừ
3.Thuế và các
khoản khác phải
thu nhà nước
4.Tài sản ngắn
hạn khác
B.Tài sản dài
hạn
I.Tài sản cố
định
1.Tài sản cố
định hữu hình
1.1.Nguyên giá
1.2.Giá trị hao
mòn lũy kế
2.Tài sản cố
định vô hình
2.1Nguyên giá
2.2.Giá trị hao
mòn lũy kế
3.Chi phí xây
dựng cơ bản dở
dang

II.Các khoản
đầu tư dài hạn
1.Đầu tư dài hạn
khác
2.Dự phòng
giảm giá đầu tư
dài hạn
III.Tài sản dài
hạn khác
1.Tài sản thuế
thu nhập hoãn
lại

19.171

1,87

6.367

453

0,044

565

0,056

10.437

1,02


5.771

8.250

0,8

-

30

31

263.248

0,002
92
25,64

260.919
217.495
436.102
(218.607)
26.428

(66,79)

51,35

112


24,7

(0,449)

0,58

4.666

44,71

(18,71)

-

-

-

-

3,33

0,004

237.225

0,003
1
09

23,68 (26.023)

(9,89)

104,36

25,41

234.439

23,4 (26.480)

(10,15)

106,2

21,18

209.177

(8.318)

(3,82)

33,36

45,49
19.666
24,61 (27.984)


4,51
12,8

(78.87)
112,23

42,47
455.768
(21,2 (246.591)
9)
2,57
25.148

33.491
3,26
(7.063) (0,69)

0,64 (12.804)

20,88

2,51

(1.280)

(4,84)

5,13

33.491

3,34
(8.343) (0,83)

0
(1.280)

0
(18,12)

0
5,13

0,011 (16.882)

(99,33)

67,7

16.996

1,66

114

1.248

0,12

1.824


0,18

576

46,15

(2,31)

1.824

0,18

1.824

0,182

0

0

0

(576)

(0,05
6)

-

-


-

-

-

1.081

0,11

963

0,096

(118)

(10,92)

0,47

1.081

0,11

963

0,096

(118)


(10,92)

0,47

Nhận xét.
8


-

Công ty cổ phần dầu thực phẩm Tường An có tổng tài sản năm 2012 giảm so với
năm 2011. Năm 2012 tổng tài sản giảm 24.935 triệu đồng, tương ứng với tỉ lệ giảm
2,43%. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng 0,14% và tài sản dài hạn giảm 9,89% so với

-

năm 2011.
Chỉ tiêu các khoản phải thu ngắn hạn tăng 46,75% so với năm 2011, nguyên nhân là
do các khách hàng của Tường An cũng gặp nhiều khó khăn về vốn nên công ty đã

-

gia tăng hạn mức tín dụng nợ cho các khách hàng.
Chỉ tiêu hàng tồn kho giảm chủ yếu là do công ty có kế hoạch dữ trữ nguyên liệu
hợp lý và giá nguyên liệu giảm khoảng 30% so với đầu kỳ cho nên giá trị hàng tồn
kho năm 2012 giảm 19,90% so với năm 2011.

Bảng phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn.
Chỉ tiêu


Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay và nợ ngắn
hạn
2.Phải trả người
bán
3.Người mua trả
tiền trước
4.Thuế và các
khoản phải nộp
nhà nước
5.Phải trả người
lao động
6.Chi phí phải trả
7.Các khoản phải
trả,phải nộp ngắn
hạn khác
8.Qũy khen
thưởng, phúc lợi
II.Nợ dài hạn
1.Vay và nợ dài
hạn
2.Dự phòng trợ
cấp mất việc làm

Đầu năm
Cuối năm
Số tiền

Tỉ
Số tiền
Tỉ
trọng
trọng
(%)
(%)
1.026.806
100 1.001.871
100
678.799
66,11
623.583
62,24
645.676
62,88
623.583
62,24
272.832
26,57
175.641
17,53

Tăng(+) giảm(-)
Số tiền
Tỉ lệ
Tỉ
(%)
trọng
(%)

-24.935
-2,43
100
-55.216
-8,13 221,44
-22.093
-3,42
88,6
-97.191
-35,62 389,78

318.836

31,05

388.472

38,77

69.636

21,84

1.583

0,154

3.096

0,31


1.513

95,58

279,27
-6,07

15.771

1,54

9.895

0,99

-5.876

-37,26

23,57

14.126

1,38

20.421

2,04


6.295

44,56

-25,25

3.042
14.850

0,296
1,45

17.262
2.618

1,72
0,26

14.220
12.232

467,46
82,37

-57,03
-49,06

4.636

0,45


6.177

0,62

1.541

33,24

-6,18

33.123
32.958

3,23
3,21

-

-

-

-

-

165

0,016


-

-

-

-

-

9


-

B.Vốn chủ sở
hữu
I.Vốn chủ sở hữu

348.007

33,89

378.289

37,76

30.282


8,7

348.007

33,89

378.289

37,76

30.282

8,7

1.Vốn góp của
chủ sở hữu
2.Quỹ đầu tư phát
triển
3.Quỹ dự phòng
tài chính
4.Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
Nhận xét.

189.802

18,48

189.802


18,94

0

0

121,44
121,44
0

101.227

9,86

107.611

10,74

6.384

6,31

-25,6

8.102

0,79

8.102


0,81

0

0

0

41.759

4,07

62.464

6,23

20.705

49,58

-83,04

Công ty cổ phần dầu thực phẩm Tường An có tổng nguồn vốn năm 2012 giảm so
với năm 2011. Năm 2012 tổng nguồn vốn giảm 24.935 triệu đồng, tương ứng với tỉ
lệ 2,43% là số khá nhỏ. Trong đó nợ phải trả giảm 8,13% và vốn chủ sở hữu tăng

-

8,7% so với năm 2011.

Nợ phải trả năm 2012 giảm 8,13% so với năm 2011 do giá nguyên vật iêu giảm nên
nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh giảm nên chi tiêu vay và nợ
ngắn hạn giảm 35,62% so với năm 2011. Và trong năm 2012 chính sách lãi suất vay
ngân hàng giảm, tỷ giá USD/VNĐ ổn định giúp công ty giảm chi phí tài chính và

-

lợi nhuận thực hiện năm 2012 vượt kế hoạch.
Khoản mục phải trả người bán tăng 21,84% so với năm 2011 nhưng các khoản nợ
phải trả vẫn nằm trong hạn mức cho phép.

Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Chỉ tiêu
1.Hệ số nợ trên tài sản
2.Hệ số tài sản so với vốn chủ
sở hữu
3.Hệ số tài trợ
Nhận xét.

Đầu năm
0,66
2,95

Cuối năm
0,62
2,65

Cuối năm- Đầu năm
-0,04
-0,3


0,34

0,38

0,04

Hệ số nợ trên tài sản cuối năm so với đầu năm giảm nhưng không đáng kể chỉ
khoảng 4%. Hệ số này trong cả 2 năm đều thấp chứng tỏ Tường An ít phụ thuộc
vào chủ nợ ,mức độ độc lập về tài chính cao. Điều này cũng thể hiện rõ trên hệ số
tài trợ và hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu .Tường An nên cố gắng duy trì các hệ

10


số trên, không để phụ thuộc vào các khoản nợ lớn. Với số liệu này nếu công ty có
nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì đây là doanh nghiệp lí tưởng
để các ngân hàng cho vay.

Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu

2011

1.Tài sản dài hạn
2.Tài sản ngắn hạn
3.Nguồn vốn dài hạn
4.Nguồn vốn ngắn hạn

263.248

763.559
381.130
678.790

*)Vốn lưu động ròng năm 2011 ( VLDDR) = Tài sản ngắn hạn- Vốn ngắn hạn =
763.559-678.790 = 84.769
TSNH
763.559

NVNH
678.790
NVDH
381.130

TSDH
263.248
Chỉ tiêu

2012

1.Tài sản dài hạn
2.Tài sản ngắn hạn
3.Nguồn vốn dài hạn
4.Nguồn vốn ngắn hạn

237.226
764.646
378.289
623.583


*) Vốn lưu động ròng năm 2012 (VLĐR) = Tài sản dài hạn – vốn ngắn hạn =
764.646 - 623.583 = 141.063
TSNH
764.646

NVNH
623.583
NVDH
378.289

TSDH
237.226
Nhận xét.

VLĐR cả 2 năm đều > 0 => Tường An có chính sách tài trợ thận trọng, bảo thủ.
Nguồn vốn dài hạn không những tài trợ cho TSDH mà một phần còn tài trợ cho
TSNH. Vì thế cân bằng tài chính của Tường An là cân bằng tốt, an toàn bền vững.

11


Tuy nhiên Tường An cũng cần có chính sách sử dụng vốn hiệu quả hơn để giảm chi
phí sử dụng vốn.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu

3.Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động
tài chính
7.Chi phí tài chính
7.1.Chi phí lãi vay
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lí doanh
nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thu
15.Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
16.Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lãi
17Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
18.Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
Nhận xét.
-


Đầu năm

Cuối năm

Tăng(+) giảm(-)
Số tiền
Tỉ lệ (%)
Tỉ t
(%
-385.634
-8,68

4.442.783

4.057.149

10.443

25.541

15.098

144,58

4.432.339

4.031.608

-400.731


-9,04

4.099.690
332.650

3.653.421
378.188

-446.269
45.538

-10,89
13,69

4.493

5.562

1.069

23,79

53.487
41.902
204.263
52.615

17.874
17.380

250.571
35.151

-35.613
-24.522
46.308
-17.464

-66,58
-58,52
22,67
-33,19

26.777

80.152

53.375

199,33

1.855
61
1.795
28.572

2.455
105
2.350
82.502


600
44
555
53.930

32,35
72,13
30,92
188,75

3.221

18.541

15.320

475,63

119

119

0

0

25.232

63.842


38.610

153,02

0

0

0

0

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy những dấu hiệu tiêu cực trong hoạt động kinh
doanh của công ty dầu thực vật Tường An trong năm 2012 khi so với năm

12


2011.Tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 so với 2011 giảm
385.634 triệu đồng (8,68%). Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
giảm 400.731 triệu đồng (9,04 %) .Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế năm 2012 so với
-

năm 2011 tăng 53.930 triệu đồng ( 188,75%).
Về phần chi phí của Tường An,dễ nhận thấy các khoản chi phí trực tiếp và chi phí
quản lý doanh nghiệp có mức giảm mạnh hơn mức giảm doanh thu thuần giảm
17.464 triệu đồng, tương ứng 33,19%. Tuy nhiên chi phí bán hàng tăng mạnh

-


46.308 triệu ,tăng 22,67%.Tường An cần có chính sách cắt giảm chi phí bán hàng.
Tường An vẫn tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất và bán hàng của mình,
biểu hiện ở tỉ trọng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 13,69%
so với tổng doanh thu bán hàng.

2.2Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
2.2.1 Nhóm hệ số có khả năng thanh toán.
2.2.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
- Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2011 = = 1,182
- Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2012 = = 1,226
=> Một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,182 đồng tài sản ngắn hạn năm
2011 và bằng 1,226 đồng tài sản ngắn hạn năm 2012. Số liệu trên cho thấy thời
điểm năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,044 đồng, nhưng trong cả 2 năm hệ số
thanh toán ngắn hạn đều nhỏ hơn 2, điều này cho thấy tình hình thanh toán nợ ngắn
hạn của công ty Tường An là không khả quan. Nhìn vào số liệu năm 2012 công ty
Tường An đã sử dụng khoản nợ ngắn hạn thấp hơn so với năm 2011 là 22093 đồng
để đầu tư vào sản xuất kinh doanh thể hiện ở chỗ các khoản nợ ngắn giảm nhiều
hơn so với tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên hệ số trên còn hạn chế chưa đánh giá chính
xác khả năng thanh toán của công ty.

2.2.1.2 Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh =
- Hệ số thanh toán nhanh năm 2011 = = 0,294
- Hệ số thanh toán nhanh năm 2012 = = 0,489

13



=> Năm 2012 có hệ số thanh toán nhanh cao hơn năm 2011là 0,195. Tuy nhiên,
hệ số thanh toán nhanh trong cả 2 năm đều nhỏ hơn 1,5 cho thấy công ty Tường An
có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn kém. Điều này cho thấy uy tín
của công ty đối với các chủ nợ đã bị giảm sút. Chính vì vậy, làm giảm cơ hội kinh
doanh cũng như lợi nhuận thu được ít hơn, và để đánh giá tình hình thanh toán của
công ty một cách chính xác hơn, chúng ta sử dụng chỉ tiêu thanh toán tức thời.

2.2.1.3 Hệ số thanh toán tức thời.
Hệ số thanh toán tức thời =
- Hệ số thanh toán tức thời năm 2011 = = 0,161
- Hệ số thanh toán tức thời năm 2012 = = 0,322
=>Năm 2012 có hệ số thanh toán tức thời cao gấp đôi năm 2011. Tuy nhiên, hệ số
tức thời trong cả 2 năm đều nhỏ hơn 0,5 cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ
tức thời kém. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp khá cao, khoản tiền
nhàn rỗi ít. Trong năm 2012 doanh nghiệp đã sử dụng khoản tiền và tương đương
tiền để đầu tư vào tài chính ngắn hạn nhiều hơn so với năm 2011, điều này đã làm
cho hệ số thanh toán tức thời tăng lên 0,322 ở năm 2012. Chính vì vậy , uy tín của
công ty được củng cố.
* Nhận xét.
Qua 3 hệ số thanh toán trên cho thấy, nhóm hệ số khả năng thanh toán năm 2012
tăng nhưng tăng chậm so với năm 2011. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của công ty còn hạn chế, điều đó có nghĩa khả năng thanh toán nợ dài hạn cũng
gặp khó khăn.

2.2.2 Nhóm hệ số hoạt động.
2.2.2.1 Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
- Vòng quay hàng tồn kho năm 2011 = = 8
- Vòng quay hàng tồn kho năm 2012 = = 7


14


=> Vòng quay hàng tồn kho năm 2012 thấp hơn so với năm 2011 là 1 vòng. Số
liệu này cho thấy hàng tồn kho còn tồn trong kho năm 2012 lâu hơn so với năm
2011, hàng tồn kho luân chuyển chậm làm cho vốn bị ứ đọng, giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.

2.2.2.2 Kì thu tiền bình quân.
Kì thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu bình quân =
Doanh thu bình quân trong 1 ngày =
- Kì thu tiền bình quân năm 2011 = = 5 ngày
- Kì thu tiền bình quân năm 2012 = = 9 ngày
=> Kì thu tiền bình quân năm 2012 cao hơn so với năm 2011 là 4 ngày. Kì thu
tiền bình quân tăng cho thấy thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn hay các
khoản thu hồi chậm hơn. Điều đó cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng
trong khâu thanh toán.

2.2.2.3 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
- Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2011 = = 4,37
- Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2012 = 3,97
=> Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2012 thấp hơn so với năm 2011 là 0,4. Số liệu
này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không tốt.

2.2.2.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2011 = = 17,9

-Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2012 = = 16,28
=> Hiệu suất sử dụng vốn năm 2012 thấp hơn năm 2011 là 1,62. Số liệu này cho
thấy sức tạo ra doanh thu của tài sản cố định kém hoặc do công tác quản lý tài sản
cố định chưa hiệu quả.
*Nhận xét.
15


Qua bốn hệ số thanh toán trên, cho thấy nhóm hệ số đòn bẩy của doanh nghiệp
có xu hướng giảm điều đó cho thấy năng lực quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp.

2.3 Nhóm hệ số đòn bẩy tài chính.
2.3.1 Hệ số nợ
Hệ số nợ =
- Hệ số nợ năm 2011 = = 0,66 hay 66%
- Hệ sô nợ năm 2012 = = 0,62 hay 62%
=> Hệ số nợ năm 2012 thấp hơn so với năm 2011 là4%. Mặc dù hệ số nợ năm
2012 có giảm so với năm 2011 nhưng vẫn còn ở mức khá cao, nếu vốn vay không
được sử dụng hiệu quả sẽ làm tăng khả năng rủi ro của doanh nghiệp.

2.3.2 Hệ số tự chủ tài chính.
Hệ số tự chủ tài chính =
- Hệ số tự chủ tài chính năm 2011 = = 0,34 hay 34%
- Hệ số tự chủ tài chính năm 2012 = = 0,38 hay 38%
=> Hệ số tự chủ tài chính năm 2012 cao hơn so với năm 2011 là 4%. Song tỷ lệ
về vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty Tường An vẫn còn thấp, chưa
tự chủ về mặt tài chính.

2.3.3 Hệ số cơ cấu vốn.

Hệ số cơ cấu vốn =
- Hệ số cơ cấu vốn năm 2011 = = 1,95
- Hệ số cơ cấu vốn năm 2012 = = 1,65
=> Hệ số cơ cấu vốn năm 2012 thấp hơn so với năm 2011 là 0,3. Số liệu trên thể
hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức vốn chủ sở hữu
giảm.Điều đó cho thấy tốc độ tăng trưởng của công ty giảm và khả năng lãnh đạo
của công ty là chưa được tốt.

2.3.4 Hệ số thanh toán lãi tiền vay.
Hệ số thanh toán lãi tiền vay =
EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
- Hệ số thanh toán lãi tiền vay năm 2011 = = 1,68
- Hệ số thanh toán lãi tiền vay năm 2012 = = 5,75
16


=> Hệ số thanh toán lãi tiền vay năm 2012 cao hơn năm 2011 là 4,07. Một đồng
lãi vay được đảm bảo bằng 1,68 đồng lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay năm
2011 và bằng 5,75 đồng năm 2012.Hệ số này năm 2012 cao chứng tỏ doanh nghiệp
có khả năng trả lãi tiền vay thấp.
*Nhận xét.
Qua bốn hệ số thanh toán trên cho thấy,nhóm hệ số đòn bẩy tài chính có xu
hướng tăng,điều này cho thấy khả năng sử dụng để phục vụ cho sản xuất của công
ty đã tăng lên trong năm 2012.Thông qua số liệu hệ số nợ năm 2012 đã thấy hệ số
nợ giảm 4% chứng tỏ việc sử dụng nợ trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã đem
lại hiệu quả làm giảm đi mức độ rủi ro của doanh nghiệp.

2.4 Nhóm hệ số lợi nhuận.
2.4.1 Hệ số lợi nhuận trên doanh thu.
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu =

- Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2011 = = 0,006
- Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2012 = = 0,016
=> Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2012 cao hơn năm 2011 là 0,01
nhưng hệ số này của công ty Tường An vẫn còn thấp. Năm 2012 chi phí của công ty
bỏ ra đã giảm so với năm 2011, chứng tỏ công ty đã bắt đầu quản lý tốt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.4.2 Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA).
ROA =
- ROA 2011 = = 0,025
- ROA 2012 = = 0,063
=> Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2012 cao hơn năm 2011 là 0,038. Hệ số
này cho biết cứ 1 đồng tài sản thì công ty tạo ra 0,025 đồng lợi nhuận vào năm 2011
và 0,063 đồng năm 2012, ROA còn đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
Hệ số này vẫn còn thấp nên cổ phiếu của công ty chưa thu hút được nhiều nhà đầu
tư.

2.4.3 Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
ROE =
- ROE 2011 = = 0,069 hay 6,9%
- ROE 2012 = = 0,176 hay 17,6%
17


=> Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2012 cao hơn so với năm 2011 là
0,107. ROE cho biết cứ 1 đồng vốn tự có bằng 0,069 đồng lợi nhuận vào năm 2011
và bẳng 0,176 đồng năm 2012. ROE tăng chứng tỏ khả năng cạnh tanh của công ty
Tường An ngày càng mạnh và cổ phiếu của công ty ngày càng hấp dẫn, vì hệ số này
cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức
doanh lơi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý

tài chính của công ty.
*Nhận xét.
Qua phân tích trên cho thấy nhóm hệ số lợi nhuận là thước đo đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty Tường An, hệ số lợi nhuận trên doanh thu và hệ
số lợi nhuận trên vốn sở hữu tăng cho thấy công ty đã bắt đầu quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách tốt hơn làm tăng lợi nhuận cho công ty.

2.5 Nhóm hệ số giá thị trường.
2.5.1 Hệ số EPS
Hệ số EPS =
- Cổ tức cổ phiếu ưu đãi= 0; Số cổ phiếu cổ phổ thông lưu hành = 18980200
- EPS 2011 = = 1329đ
- EPS 2012 = = 3364đ
=> Mỗi cổ phiếu phổ thông năm 2011thu được 1329đ lợi nhuận sau thuế. Mỗi cổ
phiếu phổ thông năm 2012 thu được 3363đ lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 mỗi cổ
phiếu phổ thông thu được số lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2011 là 2034đ.
EPS 2012 cao hơn 2011 cho thấy công ty cổ phần dầu thực vật Tường An kinh
doanh có lãi hơn năm 2011.

2.5.2 Hệ số P/E.
Hệ số P/E =
- P/E 2011 = = 16,1 lần
- P/E 2012 = = 12,1 lần
=> Gía cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập của cổ phiếu đó vào năm 2011 là 16,1
lần, năm 2012 là 12,1 lần. Hệ số này của năm 2012 thấp hơn năm 2011 là 4 lần
chứng tỏ rằng giá mà nhà đầu tư phải trả cho 1 đồng thu nhập ít hơn năm 2011. Như
vậy, các nhà đầu tư sẽ đầu tư nhiều hơn vào việc mua cổ phiếu của công ty

18



2.6 Phương pháp DU PONT.
ROE = * *
= Hệ số lợi nhuận trên doanh thu * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản* (1+ )
- ROE 2011 = 0,006 * 4,37 * (1+ ) = 0,069 hay 6,9%
- ROE 2012 = 0,016 * 3,97 * (1+ ) = 0,176 hay 17,6 %
=>Phương pháp trên cho thấy các yếu tố tác đông chủ yếu đến tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu trong kì, từ đó giúp cho các nhà quản lý xác định và tìm biện pháp
khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lơi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Các biện pháp làm giúp tăng ROE là.
+ Công ty cần nâng cao hiệu quả quản lý chi phí thong qua việc tăng hệ số lợi
nhuận trên doanh thu.
+ Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản.
+ Xác định cơ cấu vốn hợp lý.

2.7 Đánh giá tình hình tài chính công ty.
2.7.1. Ưu điểm.
Trong năm 2012 Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An đã có tăng trưởng
và hoạt động hiệu quả. Lợi nhuận sau trước thuế tăng 40,86% so và lợi nhuận sau
thuế tăng 153,04% so với năm 2011. Những con số tăng trưởng về lợi nhuận này
thực sự rất ấn tượng trong tình hình kinh tế,tài chính khó khăn như hiện nay. Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng trưởng mạnh tăng 99,93% cho thấy hoạt động
này đang được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong khi đó các loại chi phí của
doanh nghiệp như: Chi phí tài chính, chi phí quản lí doanh nghiệp lại giảm rất nhiều
so với 2011 cụ thể chi phí tài chính giảm 66,6% và chi phí quản lí doanh nghiệp
giảm 33,2%. Điều này rất đáng khích lệ khi mà tình hính kinh tế trong năm qua chịu
tác động xấu của lạm phát, lãi xuất và các cuộc khủng hoảng tài chính thì doanh
nghiệp vẫn giảm thiểu và quản lý được các loại chi phí này ở mức độ thấp và hiệu
quả.

Tăng trưởng về cơ cấu tài sản của công ty đã có bước chuyển biến rõ rệt : khoản
mục hàng tồn kho và phải thu khác có dấu hiệu giảm xuống đáng kể về tăng trưởng
so với năm trước. thêm vào đó, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 93,4% so
với năm 2011 thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã tốt hơn rất nhiều so
với năm trước. Chỉ tiêu hàng tồn kho của công ty giảm 19,9% so với năm 2011
19


chứng tỏ công ty có chính sách dự chữa nguyên liệu hợp lý và khả năng thu hồi vốn
cũng tốt hơn.
Nợ phải trả năm 2012 giảm 8,13%, nợ ngắn hạn giảm 35,62% so với năm 2011
cũng chứng minh khả năng huy động vốn và khả năng tri trả của công ty đã được
cải thiện rõ rệt. Trong năm 2012 công ty đã cân đối được nguồn vốn và trả trước
được các khoản vay dài hạn
Bên cạnh đó công ty đang tận dụng được lợi thế rất lớn từ đòn bẩy tài chính bằng
việc sử dụng các khoản nợ. Năm 2012 khoản mục nợ phải trả chiếm khoảng 60% so
với tổng nguồn vốn điều này làm giảm đáng kể lượng thuế mà công ty phải nộp
năm 2012 so với 2011.
Khả năng thanh toán nói chung của công ty được đánh giá là tương đối tốt.
Chứng tỏ rằng, dù có một khoản nợ lớn và mức lãi xuất thị trường khá khắt khe
nhưng doanh nghiệp vẫn có đủ khả năng duy trì tốt các chỉ tiêu về khả năng thanh
toán.

2.7.2 Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm như trên thì tình hình tài chính của công ty gặp những
hạn chế sau.
Cơ cấu tỉ trọng tài sản công ty rất chênh lệch. Tài sản dài hạn của công ty năm
2012 không những không tăng mà còn giảm 10% so với năm 2011, tỉ trọng tài sản
ngắn hạn chiếm 76,3% so với tổng tài sản trong đó hang tồn kho chiếm 45,9% và
phải thu ngắn hạn chiếm 9,8%. Hai khoản mục này là bài toán khó khăn nhất mà

công ty phải giải đáp,làm sao vừa luân chuyển nhanh chóng hang hóa mà có thể thu
hồi ngay vốn khi tiêu thụ hàng hóa. Việc hàng hóa bị ứ đọng trong kho và lượng
vốn bị chiếm dụng sẽ là rào cản lớn cho doanh nghiệp trên con đường hoạt đông sản
xuất kinh doanh của mình. Đồng thời tiền và các khoản tương đương tiền tăng quá
nhanh tuy tạo nên tính thanh khoản và làm công ty có khả năng thanh toán tốt
nhưng sẽ dẫn tới khoản tiền nhàn rỗi quá nhiều dẫn tới không có khả năng sinh lời.
Chỉ tiêu khoản phải thu ngắn hạn tăng 46,76% so với năm 2011 là do khách hàng
của Tường An gặp khó khăn về vốn nên công ty đã tăng mức tín dụng nợ cho khách
hàng tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng không tốt đến khả năng thu hồi vốn và
gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính công ty.

20


Sử dụng đòn bẩy tài chính tuy mang lại cho công ty nhiều lợi ích nhưng nó cũng
tiềm ẩn nhiều rủi do. Các khoản nợ của công ty đa phần là nợ ngắn hạn có mức lãi
xuất cao và thời gian đáo hạn ngắn. Vì vậy, áp lực về việc trả lãi ngày càng tăng
khiến công ty luôn đứng trước dủi do về lãi xuất. Tỉ trọng nợ chiếm đa phần trong
tổng nguồn vốn của công ty cũng có sự đóng góp của khoản mục phải trả người
bán. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên trong năm 2012 nó làm cho doanh nghiệp
một mặt không nhận được chiết khấu thanh toán sớm từ nhà cũng cấp, mặt khác
mang nguy cơ làm tăng nợ xấu
Khoản mục phải trả người lao động của công ty tăng 44,6% so với năm 2011
chứng tỏ công ty còn nợ trả lương người lao động dẫn đến có thể chưa dảm bảo nhu
cầu sống của họ chứng tỏ công ty chưa thực sự quan tâm nhiều đến đời sống của
công nhân viên.
Thêm vào đó các khoản đâu tư dài hạn của công ty rất ít và hầu như không tăng
trưởng và tăng trưởng rất chậm. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,để có thể
mở rộng sản xuất và phát huy những thế mạnh cho ngành nghề sản xuất kinh doanh
của mình nếu muốn phát triển 1 cách bền vững và toàn diện thì điều không thể thiếu

là phải có các khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù các khoản đầu tư này chưa thể ngay lập
tức đem lại cho doanh nghiệp những nguồn thu nhập,nhưng nó sẽ là tiềm lực bàn
đạp để doanh nghiệp tiếp tục phát triển trong những năm tiếp theo.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính tại Công ty.
3.1Định hướng và chiến lược phát triển kinh doanh của công ty.
3.1.1 Các mục tiêu chủ yếu.
-

Trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành dầu thực vật tại Việt

-

Nam.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dầu thực vật, nâng cao chất lượng sản phẩm

-

đem lại dinh dưỡng và sức khỏe cho người tiêu dùng.
Đảm bảo và nâng cao đời sống, thu nhập cho người lao động.
• Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của Công ty.
Giữ môi trường sản xuất sạch và xanh phù hợp với các tiêu chuẩn về môi trường.
Thực hiện tốt an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất và kinh doanh.

21


-


Tích cực tham gia các chương trình chăm lo đời sống cộng đồng, giúp người nghèo,

-

hỗ trợ giúp đỡ người dân chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.
Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

3.1.2 Các chiến lược phát triển.
a. Chiến lược ngắn hạn
- Xây dựng phát triển và giữ uy tín thương hiệu Tường An trong ngành thực phẩm

thông qua việc phát triển những dòng sản phẩm có chất lượng tối ưu nhất phù hợp
-

với nhu cầu dinh dưỡng riêng của người Việt.
Có các chính sách bán hàng linh hoạt, hiệu quả nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ
nội địa cũng như thị trường xuất khẩu, khai thác có hiệu quả công suất nhà máy dầu

-

Phú Mỹ cũng như ổn định và gia tăng thị phần.
Tiếp tục phát triển hệ thống phân phối theo hướng chuyên nghiệp, đảm bảo hàng

-

hóa được phân phối đến tay người tiêu dùng nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Xây dựng đội ngũ bán hàng có năng lực và chuyên nghiệp để có thể nắm bắt kịp
thời các thông tin thị trường cũng như triển khai tốt các chương trình bán hàng

-


ngoài thị trường nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu ngày càng lớn mạnh.
Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì, tập trung phát triển những
nhãn hàng cao cấp nhằm đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng cũng
như đem lại lợi nhuận cho công ty.

b. Chiến lược trung hạn
- Từng bước hoàn thiện bộ máy kinh doanh của Công ty trở nên hiệu quả và gọn nhẹ,

áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động phân phối bán hàng để nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý và xây dựng bộ máy tiếp thị chuyên nghiệp nhằm tăng
doanh số, đa dạng nhãn hàng, chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu trong ngành dầu thực vật.
c. Chiến lược dài hạn
- Đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng thiết bị kỹ thuật bảo đảm sản lượng và chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Phát triển Công ty trở thành Công ty hàng đầu trong ngành dầu thực vật tại thị
trường Việt Nam.

22


3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty.
3.2.1.Về chi phí hoạt động tài chính.
Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn đầu tư, vốn vay, đảm bảo sử dụng vốn vào
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Công ty cần phải có những biện phấp linh hoạt
để tận dụng những khoản thu nhập từ vốn trong thời gian tạm thời nhàn rỗi, góp
phần gia tăng các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính.
Lựa chọn cơ cấu tài chính để có sự phối hợp chặt chẽ giữa vốn tự có và vay
nợ, còn xem xét khả năng thu lợi nhuận và mức độ rủi ro có thể gặp phải. Bên cạnh
đó, công ty cần chọn lựa cơ cấu tài chính thích hợp, chú ý tới mục tiêu phát triển

của công ty có doanh thu và lợi nhuận tương đối ổn định thì việc sử dụng vốn vay
có lợi nhiều hơn cho công ty. Khi đó, hệ số nợ cao, nếu tỷ suất lợi nhuận trước thuế
và lãi vay cao hơn lãi vay sẽ cho công ty mức doanh lợi vốn chủ sở hữu đạt ở mức
cao.
Để giảm thiểu nhu cầu vốn công ty có thể đạt được thông quan quản lý tồn
kho, chính sách thương mại, khuyến khích đẩy nhanh hàng bán ra và quản lý có
biện pháp tích cực để thu hồi nhanh các khoản phải thu từ khách hàng. Công ty nên
cố gắng tìm kiếm những nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài, vay các nhà cung cấp, yêu
cầu khách hàng mua để ứng tiền trước… các khoản nợ này sẽ giúp giảm nhu cầu
vốn của công ty, có thêm nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Công ty nên có chính sách huy động các nguồn dư thừa trong công ty, huy
động nội lực để giảm bới chi phí và lãi vay, trả bớt nợ vay.

3.2.2 Tăng doanh số hàng bán ra.
Công ty cần tiếp tục duy trì tốt các mối quan hệ kinh tế sẵn có, phát triển và
tìm kiếm thêm các đối tác mới để đảm bảo được số lượng hàng bán ra đugns kế
hoạch với mức giá cạnh tranh phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của thị trường, bố trí
kịp thời và đầy đủ nhất là tiền mặt để mua nguyên liệu. Vận dụng chính sách tiền
thưởng để khuyến khích tăng năng suất ở khâu giao nhận, vận chuyển, phân loại,
chọn lọc đóng gói hàng hóa,… nhằm nhanh chóng đưa hàng tới điạ điểm. Tuyển
dụng công nhân có tay nghề cao, áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, cải tiến máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng chủng loại
mặt hàng.
23


Tăng cường công tác quản lý bán hàng cũng như bán hàng. Cần căn cứ vào
hợp đồng kinh tế để tiến hành tốt công tác chuẩn bị. Trước khi xuất hàng cần kiểm
tra chặt chẽ mặt hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất,… để đảm bảo phù hợp với
hợp đồng đã ký, tránh tình trạng khách hàng từ chối thanh toán và đảm bảo uy tín

lâu dài cho công ty.
Công ty cần tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, hoạt
động trên thị trường tiêu thụ rộng lớn nên công ty cần xác định thị trường mục tiêu
của công ty để có chính sách kinh doan phù hợp.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu.
Nếu xác định chính sách tín dụng một cách hợp lý, mở rộng tiêu chuẩn tín
dụng thì sẽ kích thích nhu cầu, tăng daonh số, tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, chi phí
gắn với các khoản phải thực hiện cũng tăng, tăng rủi ro. Do đó, chính sách tín dụng
cần được cân nhắc, xem xét trước khi thực hiện. Công ty là doanh nghiệp có quan
hệ mua bán với rất nhiều bạn hàng lớn có nguồn hàng dồi dào, chất lượng và giá cả
hợp lý. Cho nên cần thực hiện chính sách tín dụng thương mại hợp lý, linh động sẽ
thu hút được nhiều khách hàng làm tăng doanh số.
Trong những năm qua, mặc dù số vòng quay các khoản phải thu tăng
nhưng tỉ lệ các khoản phải thu trên doanh thu cũng tăng lên, do đó công ty cần xem
xét lại chính sách tín dụng của mình phù hợp. Cần xem xét các vấn đề sau:
-

Phân nhóm khách hàng: căn cứ uy tín, khả năng thanh toán hiện tại, tính chất hoạt
động và môi trường kinh doanh như lạm phát, lãi suất ngân hàng để phân loại khách

-

hàng một cách hợp lý.
Xác định thời hạn tín dụng: đây là chỉ tiêu khách hàng rất quan tâm. Khi xác định
đúng thời hạn tín dụng, cần xem xét quan hệ của nó với lợi nhuận ròng tăng thêm và

-

lượng vốn đầu tư tăng thêm để chi hoạt động bình thường.

Chính sách chiết khấu giảm giá: nhằm mục đích để khách hàng trả trước tiền hàng,
giảm nhu cầu tài trợ vốn cho đơn vị, tăng doanh số hàng bán ra. Tỷ lệ chiết khấu bắt
buộc phải lớn hơn chi phí cơ hội vốn khách hàng bán ra. Vấn đề quan trọng là công
ty cần thường xuyên thu thập thông tin về chính sách tín dụng của các đối thủ cạnh
tranh về vốn, giá cả, chất lượng hàng hóa… để đưa ra thời hạn tín dụng và tỉ lệ chiết
khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
24


-

Công ty cần đưa ra những chính sách, biện pháp thu hồi các khoản nợ mà khách
hàng đang chiếm dụng.

25


×