Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng hóa chất chống cháy và nhiệt độ ép đến một số chỉ tiêu chất lượng ván LVL (laminated veneer lumber)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 73 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hưng


ii

LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chương
trình đào tạo cao học ngành Lâm nghiệp. Sau khi hoàn thành chương trình học tập
giai đoạn 2009 - 2011; được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm Nghiệp, Khoa Sau
đại học, và sự giúp đỡ của TS. Lê Thanh Chiến, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt
nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng hóa chất chống cháy và nhiệt độ ép
đến một số chỉ tiêu chất lượng ván LVL (Laminated Veneer Lumber)”.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo TS. Lê Thanh
Chiến người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập. Tôi cũng xin
được cảm ơn tới Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin được cảm ơn các bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu để hoàn
thành đề tài này.
Mặc dù đã nỗ lực tìm tòi học hỏi nghiên cứu, nhưng do thời gian thực hiện
Đề tài còn nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn, nên Đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng
của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Duy Hưng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng.................................................................................................................... v
Danh mục các hình ................................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về chống cháy cho vật liệu gỗ trên thế giới ..................3
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................7
1.3. Tổng quan hoá chất chống cháy .......................................................................9
1.3.1. Chất chống cháy vô cơ..............................................................................9
1.3.2. Các chất chống cháy hữu cơ ....................................................................10
1.3.3. Các chất chống cháy dạng màng .............................................................10
1.3.4. Các chất phụ gia......................................................................................10
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .............................................................................12
2.1.1.Mục tiêu chung: ........................................................................................12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................12
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................12

2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................12
2.3.1. Những yếu tố cố định: .............................................................................12
2.3.2. Những yếu tố khảo sát: ............................................................................13
2.3.3. Các đại lượng xác định: ...........................................................................13
2.3.4. Thiết bị: ....................................................................................................13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................13
2.4.1. Phương pháp kế thừa ...............................................................................13
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ....................................................13
2.4.3. Phương pháp kiểm tra chất lượng ván LVL ............................................18


iv

1.3.3. Khả năng chống cháy: .............................................................................20
Chương 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 21
3.1. Lý thuyết về công nghệ tạo ván LVL .............................................................21
3.1.1. Công nghệ sản xuất ván LVL ..................................................................21
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ván LVL ......................................22
3.1.3. Các yếu tố về công nghệ ..........................................................................26
3.2. Lý thuyết chống cháy cho gỗ và ván LVL .....................................................33
3.2.1. Cơ chế chống cháy ...................................................................................33
3.3. Một số phương pháp chống cháy cho ván LVL .............................................36
3.3.1. Xử lý chống cháy cho sản phẩm ván LVL...............................................36
3.3.2. Xử lý chất chống cháy cho ván mỏng .....................................................37
3.4.Cơ chế biến tính chậm cháy gỗ bằng hỗn hợp Boric-Borax ...........................38
3.4.1.Chất chống cháy .......................................................................................38
3.4.2. Ảnh hưởng của chất chậm cháy đến tính chất gỗ ....................................42
3.4.3. Yêu cầu cơ bản của dung dịch chống cháy cho gỗ ..................................46
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................. 47
4.1. Tạo ván mỏng .................................................................................................47

4.1.1. Bóc ván ....................................................................................................47
4.1.2.Cắt và phân loại ván .................................................................................47
4.2. Tạo ván chậm cháy .........................................................................................47
4.2.1. Chuẩn bị nguyên vật liệu .........................................................................47
4.3.3. Biến tính ván mỏng ..................................................................................48
4.2. Qui trình thực nghiệm tạo ván LVL chậm cháy ............................................49
4.4. Ảnh hưởng của xử lý chống cháy cho ván bằng hợp chất BB tơi một số tính
chất của ván ...........................................................................................................50
4.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ và nhiệt độ ép đến độ trương nở chiều dày của ván 50
4.4.2. Ảnh hưởng của nồng độ và nhiệt độ ép tới cường độ kéo trượt màng keo .... 54
4.4.3. Ảnh hưởng tới khả năng chống cháy .......................................................58
4.5. Đề xuất quy trình tạo ván LVL chậm cháy .....................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

2.1

Các mức và bước thay đổi của các thông số thí nghiệm


15

2.2

Ma trận thực nghiệm bậc 2 với 2 yếu tố ảnh hưởng

15

3.1

Tiêu chuẩn nguyên liệu cho sản xuất ván mỏng

34

3.2

Một số đặc tính của natri tetraborat

39

3.3

Lượng hoà tan của axít Boric ở 100g nước ở nhiệt độ khác nhau

40

4.1

Thông số kỹ thuật của keo WG - 2888


49

4.2

Tỷ lệ trương nở chiều dày ván (%)

52

4.3

Ảnh hưởng của nhiệt độ tới độ trương nở chiều dày ván

54

4.4

Ảnh hưởng của nồng độ tới độ trương nở chiều dày ván

55

4.5

Cường độ kếo trượt màng keo (MPa)

56

4.6

Ảnh hưởng của nhiệt độ tới cường độ kéo trượt màng keo


58

4.7

Ảnh hưởng của nồng độ tới cường độ kéo trượt màng keo

58

4.8

Tỷ lệ tổn thất khối lượng của ván LVL(%)

60

4.9

Ảnh hưởng của nhiệt độ tới hao hụt khối lượng ván

62

4.10 Ảnh hưởng của nồng độ tới hao hụt khối lượng ván

62


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT


Tên hình

Trang

1.1 Cơ chế chống cháy cho gỗ và sản phẩm gỗ của Browe F.C 1982

4

2.1 Mô hình tạo ván LVL chậm cháy nghiên cứu thực nghiệm

14

2.2 Thiết bị đo chiều dày ván

19

3.1 Sơ đồ cháy của gỗ và biện pháp phòng ngừa

21

3.2 Cấu trúc phân tử của axít Borax

34

3.3 Cấu trúc phân tử của axít Boric

39

4.1 Biểu đồ ép ván LVL chống cháy


51

4.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ tới trương nở chiều dày ván

54

4.3 Ảnh hưởng của nồng độ tới trương nở chiều dày ván

54

4.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ tới cường độ kéo trượt màng keo

57

4.5 Ảnh hưởng của nồng độ tới cường độ kéo trượt màng keo

58

4.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ tới hao hụt khối lượng

61

4.7 Ảnh hưởng của nồng độ tới hao hụt khối lượng

62


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Gỗ và các sản phẩm tử gỗ ngày càng được con người sử dụng gia tăng về số
lượng và chất lượng. Gỗ được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực quốc phòng, tàu
thuyền, giao thông, dệt, xây dựng, âm nhạc, đồ mộc…đặc biệt là gỗ tự nhiên vì có
màu sắc vân thớ đẹp.
Mặc dù có nhiều ưu điểm như vậy nhưng vật liệu gỗ vẫn tồn tại những mặt
hạn chế vốn có như: dễ bị co rút, biến dạng gây nứt vỡ khi độ ẩm môi trường thay
đổi, dễ bị côn trùng, nấm mốc xâm hại nếu không có biện pháp bảo quản và đặc biệt
gỗ rất dễ cháy ở độ ẩm thấp (độ ẩm sử dụng) - đây là một trong những nguyên nhân
làm hạn chế khả năng sử dụng vật liệu gỗ.
Trong những năm gần đây ván nhân tạo đang dần dần thay thế gỗ tự nhiên.
Trong số các loại ván nhân tạo, ván LVL (Laminated Veneer Lumber) là một loại
ván có nhiều ưu điểm. Ván LVL được sử dụng rộng rãi trong các chi tiết chịu lực,
như: dầm, xà, khung cửa, cánh cửa hay các chi tiết chịu uốn. Ván LVL cải thiện
được một số nhược điểm của gỗ tự nhiên như: tính chất ván đồng đều hơn gỗ
nguyên, có thể tạo ra các chi tiết có kích thước lớn khắc phục sự hạn chế về đường
kính và chiều cao (đặc biệt là đối với gỗ rừng trồng).
Tuy nhiên cũng như gỗ nguyên, ván LVL chưa xử lý chống cháy rất dễ cháy.
Điều đó rất nguy hiểm khi có cháy xảy ra, vì vậy chống cháy cho ván LVL là một
yêu cầu rất cần thiết. Chống cháy cho ván LVL hiệu quả nhất đó là dùng hoá chất.
Tuy nhiên, khi sử dụng hoá chất chống cháy cần chú ý đến đặc tính và hiệu quả
chống cháy của từng loại hoá chất. Việc sử dụng đúng hoá chất sẽ cho hiệu quả
chống cháy cao.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chống cháy cho
vật liệu gỗ tại Trường Đại học Lâm nghiệp và nhiều cơ sở đã áp dụng các kết quả
nghiên cứu vào sản xuất. Tuy nhiên việc sử dụng các loại hóa chất chống cháy trong
quá trình tạo ván có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới quá trình tạo ván cũng như
một số tính chất của ván
Từ vấn đề tồn tại trên, để góp phần đánh giá ảnh hưởng của hóa chất chống



2

cháy trong quá trinh tạo ván tới một số tính chất của ván LVL, được sự cho phép
của trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Đào tạo Sau Đại học và sự hướng dẫn của
TS. Lê Thanh Chiến, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
lượng hóa chất chống cháy và nhiệt độ ép đến một số chỉ tiêu chất lượng ván
LVL (Laminated Veneer Lumber)”.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Vấn đề nghiên cứu sẽ bổ sung thêm về cơ sở lý thuyết về xử lý
chậm cháy bằng hóa chất cho vật liệu gỗ.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài sẽ góp phầ n vào viê ̣c hoàn thiê ̣n công nghê ̣
ta ̣o ván LVL chậm cháy, sử du ̣ng để sản xuấ t đồ mô ̣c và trang trí nô ̣i thấ t.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về chống cháy cho vật liệu gỗ trên thế giới
Gỗ là loại vật liệu rất dễ cháy, do đó việc làm sao có thể tăng thêm khả năng
chống cháy hay ngăn cản khả năng bắt cháy của gỗ là một vấn đề được nhân loại
quan tâm chú ý từ rất sớm.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu vật liệu cháy và vấn đề chậm cháy cho gỗ,
có thể kể đến như:
Từ cách đây hàng nghìn năm đã sử dụng phèn và giấm để ngâm gỗ trước khi
đóng tàu thuyền đi biển, năm 83 trước công nguyên, niên giám Claudius còn ghi
chép rằng: lô cốt bằng gỗ dùng để bao vây tấn công cảng khẩu Piraeus của Hy Lạp
đã được xử lý bằng một dung dịch dạng muối sunphat kẽm với mục đích là nhằm
cản trở sự bắt cháy. Đây có thể coi là kỹ thuật làm chậm cháy đầu tiên được ghi

nhận trong lịch sử nhân loại.
Năm 1683, Nikolas Sabbattini sau các nghiên cứu độc lập về chống cháy đã
đưa ra khuyến nghị nên dùng các loại chất phủ có pha trộn đất sét hoặc đá vôi để xử
lý cho kết cấu gỗ khi xây dựng các công trình rạp hát nổi tiếng tại Italia. Năm 1735,
Jonathan Wild đề xuất sử dụng phèn để xử lý chống cháy cho các kết cấu gỗ xây
dựng tại Anh.
Năm 1820, Fuchs sau các thử nghiệm hết sức nghiêm túc cuối cùng đã phủ lên
các kết cấu gỗ tại nhà hát Munich (Đức) bằng hợp chất Silicat kiềm. Năm 1821,
Gay-Lussac theo yêu cầu của vua Louis XVIII (Pháp) đã nghiên cứu và thử nghiệm
rất nhiều phương pháp xử lý chống cháy cho gỗ, cuối cùng đã chủ trương dùng
ammonium phosphate và borax để xử lý chống cháy cho gỗ hoặc các vật liệu khác
có nguồn gốc từ Cellulose [14]. Bryan là người đầu tiên được cấp bằng sáng chế về
phương pháp tẩm chân không áp lực (1831). Phương pháp này còn gọi là phương
pháp tế bào đầy, nó mang lại hiệu quả cao trong việc ngâm tẩm gỗ với thời gian
ngắn. Chín năm sau, Bunet (1839) cũng dùng phương pháp này khi xử lý chống
cháy cho gỗ bằng dung dịch ZnCl2 [2],[14].


4

Đối với việc xây dựng nền tảng lý thuyết về quá trình cháy và cơ chế chống
cháy cho gỗ, trong khoảng từ năm 1800 - 1930 các nhà khoa học mặc dù có nhiều
cách lý giải khác nhau xong nhìn chung họ cũng đã có được sự thống nhất cơ bản
qua các thuyết: thuyết lớp phủ, thuyết nhiệt, thuyết khí và thuyết hóa học[14], tuy
nhiên, các giải thích về cơ chế chống cháy mới chỉ dừng lại ở một đến hai hướng và
chỉ đúng cho một vài vật liệu. Phải từ những năm 1970, các cơ chế chống cháy cho
gỗ và sản phẩm từ gỗ mới được dần hoàn thiện.
Theo đánh giá của nhiều nhà khoa học, cơ chế chống cháy của F.C Browe năm
1982 được mô tả ở hình 1.1 là hoàn thiện nhất:
Cơ chế

phòng,
chống 3
ngọn lửa

Cơ chế
chống
cháy
nổ

Cơ chế
ngăn cản
cháy bề mặt

Cơ chế
chống nổ

Tác dụng vật lý

Tác dụng vật lý

Tác dụng khí
Tác dụng
hóa học
Tác dụng
vật lý

Tác dụng
che phủ

Ngăn cách nhiệt

Thu nhiệt

Tác dụng nhiệt
Loãng khí

Truyền dẫn
nhiệt

Ngăn chặn phản ứng nối mạch

Tách nước, cácbon hóa
Tác dụng hóa học
Kết hợp liên kết gốc hydro

Hình 1.1 Cơ chế chống cháy cho gỗ và sản phẩm gỗ của Browe F.C 1982
Các nước thuộc Liên Xô cũ, trong những năm 1970 đến 1980, các nhà khoa
học đã tạo ra chất chống cháy dạng acid phosphoric đa tụ. Chất này được tạo ra do
các phản ứng của Urê, Mêlamin với axít phốtphoríc (H3PO4). Chất chống cháy này
được sử dụng nhiều để xử lý các loại vải chống cháy, sử dụng trong ván dăm, ván
sợi. Từ những năm 1970 trở lại đây, hợp chất đa tụ nhóm P-N, chất chống cháy có


5

công thức phân tử (NH4)n+2PnO3n+1 được tạo ra. Nó là một hợp chất dạng bột màu
trắng, có khả năng chống cháy tốt, khả năng tan trong nước với nồng độ 0.1% - 6%.
Năm 1970, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo ra các loại keo ký hiệu
U.D.PF, MDPF, H3PO4.PFAC, H3BO3MFAC, H3PO4.MFAC có khả năng chống
cháy rất tốt. Các hợp chất chống cháy có chứa phốt pho dạng này đang được ưa
chuộng và sử dụng nhiều trong sản xuất ván dăm, ván sợi chậm cháy.

Nghiên cứu của Seiichi Satonaka, Toshiharu Endoh năm 1983 về khả năng
sử dụng hợp chất Boron làm chất chống cháy cho vật liệu có nguồn gốc cellulose.
LeVan và Collet năm 1989, LeVan và Winady năm 1990 nghiên cứu ảnh hưởng của
hàm lượng axit trong hóa chất chống cháy đến tính chất gỗ. Paul A. Cooper năm
1996 thực hiện nghiên cứu đánh giá độ trương nở của gỗ khi xử lý chậm cháy cho
bằng phương pháp chân không áp lực với các dung dịch MAP(mono ammonium
phosphate) 8%, PEG (Polyetylenglycol) 10%. Winady và cộng sự năm 1991, Sweet
và Winady năm 1999 nghiên cứu về ảnh hưởng của việc xử lý chậm cháy bằng
MAP đến độ bền cơ học gỗ; J. Miljković và cộng sự năm 2005, nghiên cứu về ảnh
hưởng của việc xử lý chậm cháy đến tính chất ván mỏng gỗ sồi và gỗ dương...
Wu jian Shen, Liu yan Jei ( 1991): đã nghiên cứu sử dụng (NH4)2HPO4, H3BO3,
Na2B4O7.10H2O, AL(OH)3… để biến tính và tăng khả năng chậm cháy cho gỗ.
Haruhiko Yamaguchi và cộng sự (2003), nghiên cứu sử dụng hỗn hợp axit
silicic và axit boric để tẩm vào gỗ và kết quả thử nghiệm đánh giá khả năng chống
cháy cho gỗ của hỗn hợp khá tốt
Qingwen Wang, Jian Li, Jerrold E.Winady (2004), nghiên cứu về cơ chế
kháng cháy của hỗn hợp Boric – Borax (hợp chất Boron). Hợp chất Boron là thành
phần cơ bản của rất nhiều chất chống cháy cho gỗ và các vật liệu nguồn gốc
cellulose khác. Muối Borax có tác dụng hạn chế sự cháy có ngọn nhưng lại có thể
làm tăng sự cháy âm ỷ và cháy lan tỏa. Boric axit lại có tác dụng ngăn chặn sự cháy
lan tỏa và có tác dụng đối với việc hạn chế sự cháy có ngọn. Chính vì vậy, sự kết
hợp giữa borax và boric axit thường được sử dụng trong các hợp chất chống cháy
Thời gian gần đây, một số nhà khoa học như Qingwen Wang , Jian Li (2005)


6

đã thực hiện nghiên cứu về cơ chế hoạt động của hỗn hợp chất chống cháy giữa
Boric axít và GUP (Guyanyl ure phosphate). Đây được coi là một chất chống cháy
mới, được xếp vào hệ N - P - B vì kết hợp được tính chất nổi trội của các hóa chất

gốc đồng thời hạn chế được các nhược điểm vốn có của hóa chất hệ P-N, hoặc B-B
nếu dùng riêng rẽ.
Cũng trong năm này J. Zaihan và cộng sự (Malaysia) đã nghiên cứu khả
năng chậm cháy của 4 loại hóa chất: MAP, DAP, BBX và Dricon (nồng độ dung
dịch là 20%) đối với ván mỏng làm ván phủ mặt. Năm 2006, Nadir Ayrilmis và
cộng sự (Thổ Nhĩ Kỳ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại chất chống cháy đến
độ nhẵn bề mặt ván mỏng, trong đó tác giả đã sử dụng dung dịch MAP, DAP ở các
nồng độ 3% và 11%.
Khurshid Akhter (2005) ngâm tẩm gỗ Cao Su trong dung dịch thuốc bảo
quản Boric-Borax (1:1), nồng độ 5% trong thời gian 2, 4, 6, 8 ngày đã có kết luận
thời gian ngâm tẩm tăng thì độ thấm thuốc tăng.
Ergun Baysal, Mustafa Kemal Yalinkilic, Mustafa Altinok, Huseyin Peker,
Mehmet Colak (2005), xử lý Wood polymer composite (WPC) bằng hỗn hợp BoricBorax nồng độ 1%, sau đó đánh giá tính chất vật lý, cơ học và khả năng chậm cháy
của gỗ qua xử lý. Kết quả thu được cho thấy, gỗ xử lý với hỗn hợp BB khả năng
chống cháy của gỗ tăng. Tuy nhiên, hệ số chống trương nở ASE, độ bền uỗn tĩnh,
modun đàn hồi lại giảm
Người Hy Lạp và người Lã Mã Ergun Baysal, Mustafa Kemal Yalinkilic,
Mustafa Altinok, Huseyin Peker, Mehmet Colak (2005), xử lý Wood polymer
composite (WPC) bằng hỗn hợp Boric-Borax nồng độ 1%, sau đó đánh giá tính chất
vật lý, cơ học và khả năng chậm cháy của gỗ qua xử lý. Kết quả thu được cho thấy,
gỗ xử lý với hỗn hợp BB có khả năng chống cháy của gỗ tăng. Tuy nhiên, hệ số
chống trương nở ASE, độ bền uỗn tĩnh, modun đàn hồi lại giảm.
Hiện nay trên thế giới, có một số hướng nghiên cứu mới về chất chậm cháy
cho gỗ như: sử dụng công nghệ nano đưa hóa chất chậm cháy vào sâu trong thành
vách tế bào gỗ (được sử dụng điển hình là phân tử nano kẽm borat).


7

Như vậy có thể thấy trên thế giới, vấn đề chống cháy cho gỗ cũng đá được

quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và cũng đã thu đươc nhiều kết quả khả quan. Nhiều
loại hóa chất đã và đang tiếp tục được sử dụng hiện nay và có hiệu quả phòng chống
cháy cao. Bên cạnh đó một số hướng cũng như giải pháp chống cháy mới cũng đã
bắt đầu được nghiên cứu, mở ra một hướng đi cho công nghệ chống cháy phù hợp
với cuộc sống hiện nay.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về chậm cháy và các phương pháp xử
lý chậm cháy cho gỗ và các vật liệu từ gỗ cũng đã được quan tâm và đạt được
những kết quả nhất định.
Trong những năm đầu của thập kỷ 90, Hồ Xuân Các đã đưa ra loại thuốc bảo
quản gỗ lấy tên là Caxe-01 để xử lý cho gỗ cao su, sau đó Caxe-01 lại được cải tiến
thành Caxe-02, Caxe-03 có tác dụng chống nấm, mọt, chậm cháy cho gỗ cao su,
thành phần chủ yếu của thuốc là Boric và Borat.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, chế phẩm chống cháy dùng để ngâm
tẩm vào gỗ cũng được nghiên cứu và đăng ký sử dụng với tên thương phẩm là PCC.
Thành phần của thuốc PCC gồm: (NH4)2SO4 92% và NaF 8%
Nguyễn Phú Vang (1999), đã xác định được mực độ ảnh hưởng của tỉ lệ hỗn
hợp thuốc bảo quản Boric - Borax đến một số tính chất cơ vật lý của ván dăm tre
phế liệu, khi tăng tỉ lệ thuốc bảo quản thì độ trương nở của ván tăng lên, cường độ
uốn tĩnh và độ bền kéo vuông góc giảm.
Trường Đại học Lâm nghệp trong các năm 1995 - 2000 đã có một số đề tài tốt
nghiệp đã tạo được ván dăm chậm cháy từ chất chậm cháy đơn chất và hợp chất, và
một số đề tài xác định lượng và độ sâu thấm thuốc bảo quản khi ngâm tẩm bằng
phương pháp chân không áp lực.
Theo tác giả Trần Văn Chứ (2001) khi nghiên cứu tạo ván dăm chậm cháy đã
xác định được công thức để tạo 03 chế phẩm chống cháy phù hợp để tạo ván dăm
chậm cháy dùng cho sản xuất đồ mộc và xây dựng cơ bản.


8


Chế phẩm 1:

Chế phẩm 2:

H3BO3

50%

Na2B4O7.10H2O

50%

Na2HPO4. 12H2O 55%
(NH4)2HPO4

10%

Chế phẩm 3: Amoniphotpho được tạo thành từ phản ứng giữa H3PO3 và urê
(NH2)2CO.
Trần Quang Khải (2001), đã nghiên cứu “Đánh giá sự ảnh hưởng của các tỷ lệ
chất chống cháy H3BO3 và Na2B4O7.10H2O đến chỉ tiêu chất lượng trang sức và
tính chất vật lý cơ học của ván dăm khi sơn P-U lên bề mặt ván dăm chậm cháy“.
Nguyễn Minh Ngọc (2003), nghiên cứu “Đánh giá sự ảnh hưởng của một số đơn
pha chế chống cháy đến chất lượng trang sức dán phủ ván lạng gỗ lên ván dăm”...
Vũ Thị Hương Giang (2004), nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ và thời
gian tẩm hóa chất BB đến lượng thuốc thấm, độ bền và khả năng chống cháy của
ván LVL. Qua đó đã kết luận ván LVL xử lý BB khả năng chống cháy tăng lên,
cường độ kéo trượt màng keo giảm, tỉ lệ trương nở chiều dày ván tăng, khả năng hút
nước của ván tăng.

Điều đáng chú ý nhất, trong những năm gần đây (1995-2003) đã có một số
công trình nghiên cứu tạo ván dăm chậm cháy như đề tài TS.Trần Văn Chứ thực
hiện thành công luận án tiến sỹ kỹ thuật: “Nghiên cứu tạo ván dăm chậm cháy”, đây
là một công trình nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam về chống cháy cho ván dăm.
Trong nghiên cứu này, tuy đối tượng được hướng đến là ván dăm, nhưng tác giả đã
tổng hợp và đưa ra nhiều thông tin hữu ích cho các nghiên cứu chống cháy cho gỗ ván nhân tạo, các nguyên lý và cơ chế của quá trình cháy cũng như đã đề cập đến cơ
chế tác động của một số loại hóa chất chậm cháy thường được sử dụng trên thế giới.
Ngô Quang Nam (2004), đánh giá khả năng chống cháy của gỗ khi ngâm tẩm
gỗ với hỗn hợp BB theo phương pháp ngâm tẩm áp lực, nhiệt độ tẩm và thời gian
tẩm thay đổi, đưa ra được kết luận hỗn hợp BB tỉ lệ 1:1, nồng độ 10% có khả năng
làm chậm cháy cho gỗ tăng


9

Nhận xét chung:
Như vậy, trong các nghiên cứu chống cháy cho gỗ đa số các phương pháp đưa
hóa chất vào trong gỗ là sử dụng phương pháp quét đối với ván mỏng, phun trộn đối
với ván dăm, ngâm thường hoặc tẩm chân không áp lực đối với gỗ xẻ, nồng độ
dung dịch hóa chất thường được sử dụng trong khoảng từ 3 - 25% tùy thuộc vào
từng đối tượng, phương pháp tẩm và phạm vi sử dụng sản phẩm, loại gỗ sử dụng.
Các nghiên cứu đều đi đến kết luận là hóa chất được sử dụng nghiên cứu có khả
năng chống cháy tốt, thể hiện qua việc làm giảm lượng khí dễ cháy thoát ra khi gỗ
bị phân giải bởi nhiệt độ và làm tăng độ than hóa bề mặt gỗ.
Tuy nhiên đối với ván LVL, là ván nhân tạo được sử dụng khá nhiều hiện nay
thì việc nghiên cứu về chống cháy cũng như ảnh hưởng của chất chống cháy đến
chất lượng ván LVL còn chưa được quan tâm, đặc biệt là các ảnh hưởng của lượng
thuốc chống cháy (Na2B4O7 .10H2O và H3BO3) và nhiệt độ ép ván tới tính chất
của ván LVL từ gỗ Bồ đề. Đó là lý do để đề tài được tiến hành thực hiện
1.3. Tổng quan hoá chất chống cháy

Chất chống cháy đang được nghiên cứu sử dụng cho vật liệu gỗ được phân
thành 2 nhóm: chất vô cơ và chất hữu cơ với các dạng khác nhau: dạng màng, dạng
khí, các chất phụ gia
1.3.1. Chất chống cháy vô cơ
+ Chất chống cháy hệ P-N: gồm có các muối amôn (NH4+), NH4H2PO4,
(NH4)2HPO4 , (NH4)2SO4, NH4Cl, (NH4)2HSO4, (NH4)2B4O7, NH4Br,...
+ Muối Bazơ: gồm các chất như Na2CO3, CaCO3, MgCl2, CaCl2, Na2SO4,
Ca3(PO4)2, MgBr2, ...
+ Hợp chất kim loại: gồm có ZnCl2, Al2(SO4)3, AlCl3, LiCl,...
+ Chất chống cháy Bo: nhóm Bo gồm có H3BO3, Na2B4O7.10H2O,
NH4HB4O7.3H2O, [NH4:C(NH2)2]HBO4, các hợp chất Bo của Natri và amôni nhiều bậc.
+ Chất chống cháy nhóm Halogen. Nhóm này gồm có các chất chứa các
nguyên tố: F, Cl, Br, I.
+ Keo (nhựa) có nguồn gốc Amino: ngoài tác dụng tạo ván còn có tác dụng


10

chống rửa trôi.
Ngoài ra còn một số chất hỗ trợ chậm cháy. Chúng tham gia vào làm tăng hiệu
quả chậm cháy. Tiết kiệm hoá chất làm chậm cháy, như nhóm Halogen, rượu bậc,
Al(OH)3; (NH2)2CO2; Na2SiO3; (NH4)2SO4 và các chất nền.
1.3.2. Các chất chống cháy hữu cơ
Chất làm chậm cháy hữu cơ cũng có thể dùng để trộn vào keo hoặc phun quét
lên bề mặt ván mỏng hay ván LVL. Như: Tetracic hydroxy methyl phosphonium
chlioride, Tris (1- arairidinyl), Phosphin oxide, cloparafin (sản phẩm chứa Clo của
các hydrocacbon có 10 - 30 nguyên tử cácbon); tetrametynolfoclorua (HOCH2)4PCl
(sản phẩm của PH3, formaldehyde và NH4CL); tri( - cloetyl) - photphat
[(ClCH2CH2O)3P - O]; Focfazen (là các chất có các liên kết hoặc thẳng với các
nhóm P - N; các chất photphat


hữu cơ được tạo ra khi cho urê, melamin,

dixiandiamide phản ứng với axít photphoric, ...
Các chất photphat được tạo ra khi cho Urê đa tụ với các axít photphoric được
dùng rất nhiều trong sản xuất ván dăm, ván sợi. Tuy nhiên, các axít polyphotphoric
có các liên kết trong chuỗi -PO3-O-PO2. Đây là các axít mạnh hơn axít photphoric.
Sản phẩm tạo ra từ urê và các axít polyphotphoric có khả năng chống cháy tốt
nhưng khả năng hòa tan trong nước rất kém, vì vậy ngày nay axít orthphotphoric
(H3PO4) được dùng nhiều hơn các axít polyphotphoric để tạo chất chống cháy.
1.3.3. Các chất chống cháy dạng màng
Gồm có: màng sơn, màng giấy tẩm keo (phenolic, melamin...), các tấm
cách nhiệt, ...
1.3.4. Các chất phụ gia
+ Nhóm Halogen: cơ chế chống cháy của nhóm halogen ở pha khí; nhóm
chất chống cháy P-N tiến hành cơ chế chống cháy chủ yếu ở pha rắn, vì vậy có thể
phối hợp tác dụng của hai nhóm này để làm tăng hiệu quả chống cháy. Các chất
thuộc nhóm này gồm: NH4Cl, LiCl, NH4Br, ZnCl2, Cl, Br, CaCl2...
+ Rượu nhiều bậc: là những chất phụ gia rất tốt của hệ P - N. Hệ P - N tiến
hành phản ứng este hóa với rượu nhiều bậc, làm tăng quá trình tách nước hóa than.


11

+ Nhóm hydroxit kim loại: gồm có Al(OH)3, Zn(OH)2, Fe2(OH)3, ... là những
chất phụ gia rất tốt với chất chống cháy gốc aminô.
+ Urê [(NH2)CO], Melamin C3N3(NH2)3 : các chất có gốc aminô là những
chất phụ gia rất tốt của chất chống cháy hệ P – N.
+ Na2SiO3, và SiO2: là các chất có khả năng chịu nhiệt độ cao và thường
được dùng làm chất phụ gia cho chất chống cháy và keo dán. Nhiệt độ nóng chảy

của Na2SiO3 lên tới 10880C.
+ (NH4)2SO4: chất phụ gia chống cháy rất tốt của nhóm P – N.
+ Các chất phụ gia dạng khoáng chất (xi măng, thạch cao...): có tác dụng
giảm lượng các chất bay hơi và giảm nhiệt cháy


12

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1.1.Mục tiêu chung:
Nghiên cứu tạo ra được ván LVL chậm cháy đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được ảnh hưởng của lượng chất chậm cháy: hỗn hợp H3BO3 và
Na2 B4O7.10H2O, nhiệt độ ép đến chất lượng ván LVL
- Đề xuất thông số nhiệt độ và nồng độ hóa chất B-B trong quy trình sản xuất
ván LVL chậm cháy từ gỗ bồ đề phù hợp với điều kiện và công nghệ sản xuất của
Việt Nam
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng hóa chất BB và nhiệt độ ép đến một số
tính chất cơ lý của ván LVL.
+ Độ trương nở
+ Độ bền kéo trượt màng keo
+ Khả năng chống cháy
- Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất ván LVL chậm cháy
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Những yếu tố cố định:
- Nguyên liệu: gỗ Bồ đề (8-10 tuổi)
- Phương pháp ép: Step by step

- Áp suất ép: P = 1,5MPa
- Thời gian ép:  = 0,4 phút/1mm chiều dày sản phẩm.
- Loại keo U-F, lượng keo tráng: G = 200g/m2
- Loại hóa chất chống cháy (hỗn hợp acid Boric H3BO3 và Natri Tetra
Borat Na2B4O7.10 H2O).
- Kích thước ván: 800 x 800 x 30 mm.


13

- Chiều dày ván mỏng cho tất cả các tấm trung bình: 1,2 mm
- Số lớp ván: 30 lớp (dự kiến)
- Ván được đánh giá theo TCVN qua các chỉ tiêu
+ Độ trương nở chiều dày ván
+ Độ bền trượt màng keo
+ Khả năng chậm cháy
2.3.2. Những yếu tố khảo sát:
- Chất chống cháy Boric – Borax = 1:1; Nồng độ xử lý: 3, 5, 7, 9, 11%;
- Nhiết độ ép: 120, 130, 140, 150, 160 (0C)
2.3.3. Các đại lượng xác định:
- Trương nở chiều dày
- Cường độ kéo trượt màng keo
- Khả năng chống cháy của ván LVL đã tẩm hóa chất B - B
2.3.4. Thiết bị:
Sử dụng thiết bị, dụng cụ và thiết bị kiểm tra tính chất vật lý và cơ học của phòng
Chế biến Lâm sản, Phòng Tài nguyên rừng Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về công nghệ sản xuất
ván LVL thông dụng và ván LVL chậm cháy.

- Tìm hiểu và lựa chọn để kế thừa những yếu tố công nghệ thích hợp phù hợp
với mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm rút ngắn được thời gian và kinh phí
nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Sử dụng phương pháp thực nghiệm đa yếu tố theo lý thuyết quy hoạch thực nghiệm.
Tiến hành ép ván thực nghiệm ở các cấp tỷ lệ chất chống cháy là 3, 5, 7, 9, 11


14

(%) với các cấp nhiệt độ T=120 oC, 130 oC, 140 oC, 150 oC, 160oC.
Với mục đích lựa chọn ra lượng chất chống cháy và nhiệt độ ép phù hợp,
chúng tôi tiến hành các thí nghiệm theo quy hoạch thực nghiêm đa yếu tố nhằm
nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ lệ chất chống cháy và nhiệt độ ép tới một số chỉ
tiêu chất lượng ván LVL chậm cháy.
Mô tả hình học quá trình nghiên cứu thực nghiệm được thể hiện qua hình 2

Nồng độ hóa chất BB (X1)

Khả năng dán dính (k)
Độ trương nở của ván

Nhiệt độ ép (X2)

Khả năng chậm cháy (m)

Hình 2.1 Mô hình tạo ván LVL chậm cháy nghiên cứu thực nghiệm
Về nguyên tắc, trước khi tiến hành lập kế hoạch thực nghiệm cần phải có các
thí nghiệm thăm dò để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến đối
tượng nghiên cứu cũng như xác định khoảng biến thiên của các yếu tố ảnh hưởng.

Việc xác định dạng hàm tương quan chọn kế hoạch thực nghiệm được thực hiện
tuần tự từ dạng hàm bậc nhất, nếu kiểm tra thấy không tương thích sẽ chuyển sang
các bậc cao hơn. Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian và chi phí, nếu ta đã biết rõ đối
tượng nghiên cứu có đặc điểm phi tuyến thì có thể áp dụng ngay mô hình phi tuyến
mà không cần kiểm tra sự tương thích với mô hình tuyến tính (bậc 1) nữa [1].
Trong đề tài này, căn cứ vào ý kiến của các nhà chuyên môn cũng như tham
khảo nhiều tài liệu liên quan đã xác định rằng mô hình bậc 1 không đảm bảo tính
tương thích, do đó mô hình tương quan phải ở dạng phi tuyến. Chúng tôi tiến hành
lập ma trận thực nghiệm theo mô hình quy hoạch thực nghiệm bậc 2 như sau:


15

Bảng 2.1. Các mức và bước thay đổi của các thông số thí nghiệm
Các mức thí nghiệm
Yếu tố ảnh hưởng

Khoảng

Dạng mã
+

+

0

-

biến thiên


-

Nồng độ thuốc (%)

X1

11

9

7

5

3

2

Nhiệt độ ép ván (0C)

X2

160

150

140

130


120

10

Với quy hoạch thực nghiệm bậc 2 dạng kế hoạch thực nghiệm đối xứng loại
trung tâm hợp thành trực giao (TTHTTG), ta có: Số thí nghiệm: N = 2n + 2n + 1 =
22 + 2.2 + 1 = 9 (với n = 2 là số yếu tố ảnh hưởng)
Với n = 2, bậc tự do p = 0 ta có tay đòn  = 1
Các giá trị của mức “sao” trên và dưới   được tính như sau:
X   = X0  .l

(với l là khoảng biến thiên)

Sau khi làm đủ các thí nghiệm cần thiết, số liệu thu thập được cần được kiểm
tra theo các giả thiết thống kê được đề cập trong tài liệu: “Phương pháp nghiên cứu
thực nghiêm” của tác giả TS. Nguyễn Văn Bỉ (Trường ĐH Lâm Nghiệp, 2005).
Bảng 2.2. Ma trận thực nghiệm bậc 2 với 2 yếu tố ảnh hưởng
TT

X1

X2

X1 2

X1 X2

Các phần KHT

X2 2


1

-

-

+

+

+

2

+

-

-

+

+

Nhân của quy

3

-


+

-

+

+

hoạch

4

+

+

+

+

+

5

+

0

0


2

0

6

-

0

0

2

0

7

0

+

0

0

2

8


0

-

0

0

2

9

0

0

0

0

0

Các phép kiểm tra:

Các điểm sao

Tâm quy hoạch



16

- Kiểm tra về luật phân bố chuẩn
- Kiểm tra sự đồng nhất của các phương sai
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
Quá trình lập phương trình tương quan được tiến hành qua 3 bước:
Bước 1: Lập phương trình dạng mã Y = f( X1, X2)
Nội dung bước này là:
- Tính giá trị các hệ số của phương trình tương quan;
- Kiểm tra mức độ ý nghĩa của nó theo tiêu chuẩn “t”;
a. Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai
Theo tiêu chuẩn Kohren
2
S
max
G
G
p
2
S
j 

(1.1)

Trong đó:
S2max – Giá trị lớn nhất trong các phương sai thực nghiệm
Gα - là giá trị tiêu chuẩn Kohren theo bảng 1- phụ lục [1], Gα tra bảng với
mức độ chính xác α = 0.05 và các bậc tự do : γ = k-1 = 2; m = (k-1) N. Nếu GP
trong công thức (1.1) có giá trị GP > Gα thì giả thuyết bị bác bỏ
b. Kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các thông số vào

Ảnh hưởng của các thông số vào được đánh giá qua của chuẩn Fisher:

Sr2
F
tt  2 F

Sc

(1.2)

Trong đó:
Sr2 :Phương sai tuyển chọn, là sự sai lệch giữa các giá trị hàm tính theo mô
hình và giá trị thực nghiệm
Sc2 : Phương sai nhiễu gây nên
Fα tra theo bảng 3, phụ lục [1] , với α = 0.05; k1=k-1; k2 =N(k-1).
Nếu Ftt > Fα  ảnh hưởng của thông số vào là đáng kể.
Ftt < Fα  ảnh hưởng của thông số vào là không đáng kể, mô hình tương thích


17

c.Tính giá trị các hệ số hồi quy
N

nN

j

1


i

1j

1

2
b

k
Y

k
x
Y
j



0
1
2
ij

N

b
k
X
Y

;
(
i
1
,
2
,...
m
)

i
3
ji
j

1

N

b

k
X
X
Y
(
l
k
)


kl
4
kj
lj
j;
j

1

N
2
ii 5 ij
j

1

n
N
2
j
6
ij
i

1
j

1

N


b

k
X
Y

k
x
Y

k
Y




2
j
j

1

Trong đó:

(
n

1
)




22
4
k

1
;
2
N
[(
n

1
)



]

n

22
4
2


1
1

1
2
k
k
k
k

k


2
5
4
3
1
;
(
4 22;
n

1
)
22 ;

2 ;


22
4
2


N

2
22
k
k
6
2

(


)
2
4
22

N

N

k7=k5+k6 λ2 =

x
u 1

2
iu


; λ22 =

x
u1

N

2 2
iu uj

x

; λ4 =

x
u 1

4
iu

d. Kiểm tra ý nghĩa của các hệ số
Đánh giá mức độ ý nghĩa của các hệ số hồi quy theo tiêu chuẩn Students như sau:

bi
 tk , hay: bi  Sbi ti (1.2)
Nếu bi nào thỏa mãn điều kiện: ti =
Sbi
thì hệ số tương ứng sẽ có nghĩa trong phương trình tương quan.
Tiêu chuẩn Students theo bảng “t”, với các bậc tự do γ = 1-; k2=N(k-1)
e. Kiểm tra tính tương thích của mô hình

Mô hình hồi qui nhận được dạng phương trình tương quan dạng mã có tương
thích với các số liệu thí nghiệm hay không còn phải được kiểm tra theo điều kiện sau:


18

Ftt < F(  , k1, k2) (*)
Trong đó: Ftt - là giá trị của biểu thức Fisher tính theo mô hình dự đoán.
N

(
Y
Y)

kN
^

j

F
tt
N

B

j

j

2


(1.3)

2
S
E

Với: F(  , k1, k2) tra theo giá trị tiêu chuẩn Fisher trong bảng 3 phần phụ lục, hệ
số chính xác α = 0,05 và các bậc tự do k1 = N - B , k2 = N(k-1) (B - là số hệ số hồi
quy có trong phương trình).
Nếu biểu thức (*) được thỏa mãn thì mô hình hồi quy được xem là tương
thích với số liệu thực nghiệm./. [1]
Bước 2: Chuyển phương trình về dạng thực y =  (x1, x2)
Nội dung bước này là:
- Chuyển phương trình PTHQ từ dạng mã về dạng thực qua phép đổi biến;
- Tìm giá trị của hàm hồi quy ở tất cả các mức thí nghiệm;
- Vẽ biểu đồ tương quan.
Bước 3: Phân tích kết quả
- Từ biểu thức của hàm hồi quy đưa ra các nhận xét, đánh giá ảnh hưởng của
từng yếu tố đối với đại lượng nghiên cứu.
- Xác định giá trị của các yếu tố để đại lượng nghiên cứu đạt giá trị mong
muốn, khảo sát tối ưu.
Nội dung và kết quả của các bước này được trình bày trong “Chương 3”
2.4.3. Phương pháp kiểm tra chất lượng ván LVL
2.4.3.1. Tỷ lệ trương nở của ván LVL:
- Phương pháp xác định độ trương nở chiều dày của mẫu sản phẩm được xác
định theo tiêu chuẩn TCVN 7756-5 : 2007
- Kích thước mẫu: 50x50x12mm
- Dung lượng mẫu: 08 mẫu
- Dụng cụ đo: Máy đo chiều dày điện tử Mitutoyo, độ chính xác 0,0001 mm



19

Hình 2.2. Thiết bị đo chiều dày ván
- Phương pháp:
+ Đo chiều dày của mẫu ở điểm trung tâm(So)
+ Ngâm mẫu trong nước 27 ±2oC, pH =(7  1), mặt nước cao hơn mẫu thử
khoảng 25±5mm.
+ Ngâm trong khoảng 24h±5 phút, lấy ra lau sạch nước, đo chiều dày mẫu ở
điểm trung tâm(S1). Tiến hành đo trong vòng 30 phút.
- Công thức tính:
∆S=

S1  S o
100, %
So

Trong đó:∆S: Tỉ lệ trương nở chiều dày ván,%
S1: Chiều dày ván sau khi ngâm (mm)
So: Chiều dày ván trước khi ngâm (mm)
2.4.3.2. Cường độ kéo trượt màng keo
Xác định cường độ kéo trượt màng keo được thực hiện theo: Tiêu chuẩn
TCVN 8576:2010
- Thiết bị thí nghiệm: Thước kẹp điện tử chính xác đến 0,1 mm, Máy thử tính
chất cơ lý gỗ có độ chính xác đến 10N.
- Phương pháp tiến hành:
Mẫu thử sau khi được gia công theo tiêu chuẩn sao cho kích thước mặt
phẳng trượt nằm trong giải từ 25 - 50 (mm), độ chính xác đến 0,5 mm. Thanh mẫu



×