Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng cây vù hương (cinnamomun balansae h lec) tại đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 79 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là hoàn tồn trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Các mơ hình thí nghiệm trồng rừng được kế thừa từ đề tài nghiên cứu khoa
học và công nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Vù hương
(Cinnamomum balansae H.Lec) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, tác giả là cộng tác
viên của đề tài và đã được sự đồng ý, cho phép sử dụng dữ liệu của chủ nhiệm, cơ
quan chủ trì đề tài.
Nội dung nghiên cứu của tơi khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Người cam đoan

Đào Hùng Mạnh


ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo Cao học lâm nghiệp
K22A (2014 - 2016) tại Trường Đại học Lâm nghiệp. Được sự nhất trí của của Nhà
trường và Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp và Trung tâm


Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh
học và kỹ thuật gây trồng cây Vù hương (Cinnamomum balansae H.lec) tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” được đề xuất thực hiện.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
TS. Nguyễn Minh Thanh và TS. Nguyễn Anh Dũng là những người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều thơng tin bổ ích, tạo điều kiện thuận
lợi trong q trình nghiên cứu để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Viễn - Chủ nhiệm đề tài cấp tỉnh đã cho
phép tôi được tham gia đề tài và sử dụng các số liệu nghiên cứu thí nghiệm trong
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới: Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Lâm học Trường Đại học Lâm nghiệp, Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp; Ban Giám đốc
và cán bộ viên chức Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ, cùng
thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân, điều kiện về thời gian cũng như tài liệu tham khảo cịn hạn
chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được
những ý kiến q báu góp ý, bổ sung của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp
để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tác giả


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Trên thế giới.................................................................................................. 3
1.1.1. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học ..................................................... 3
1.1.2. Các nghiên cứu về nhân giống cây trồng................................................. 4
1.1.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng ..................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... 7
1.2.1. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học ..................................................... 7
1.2.2. Các nghiên cứu về nhân giống bằng giâm hom ..................................... 10
1.2.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng ................................................... 12
1.2.4. Một số nghiên cứu về cây Vù hương..................................................... 13
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...................................................................................................................... 16
2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 16
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 16
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 16
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 16
2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cây Vù hương ............................ 16
2.4.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Vù hương bằng phương pháp giâm
hom ................................................................................................................ 16
2.4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vù hương ........... 16


iv
2.4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vù hương tại huyện

Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 16
2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 16
2.5.1. Quan điểm và cách tiếp cận .................................................................. 16
2.5.2. Kế thừa tài liệu, số liệu liên quan .......................................................... 18
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học ......................................... 18
2.5.4. Phương pháp nghiên cứu nhân giống .................................................... 19
2.5.5. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật gây trồng ......................................... 20
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................... 24
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình, địa thế ................................................................................... 24
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................ 25
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ................................................................................. 25
3.1.5. Hệ thực vật rừng ................................................................................... 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 27
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động .................................................................. 27
3.2.2. Thực trạng kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh ............................. 27
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng....................................................................... 30
3.3. Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn.................................................... 31
3.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 31
3.3.2. Khó khăn .............................................................................................. 32
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 33
4.1. Đặc điểm sinh học cây Vù hương ................................................................ 33
4.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 33
4.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái .............................................................. 40
4.1.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên .................................................................... 41
4.1.4. Giá trị sử dụng của cây Vù hương......................................................... 42
4.2. Kỹ thuật nhân giống cây Vù hương bằng phương pháp giâm hom............... 44



v
4.2.1. Ảnh hưởng của loại thuốc và nồng độ đến tỷ lệ ra rễ hom cây Vù hương
....................................................................................................................... 44
4.2.2. Ảnh hưởng của loại thuốc và nồng độ đến chất lượng rễ ....................... 46
4.3. Kỹ thuật gây trồng cây Vù hương................................................................ 49
4.3.1. Hiện trạng khu vực thí nghiệm trồng rừng ............................................ 49
4.3.2. Sinh trưởng của cây Vù hương 1 tuổi.................................................... 52
4.3.3. Kỹ thuật trồng Vù hương theo băng ...................................................... 53
4.3.4. Kỹ thuật trồng Vù hương trên đất trống ................................................ 57
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Vù hương . 62
4.4.1. Kỹ thuật nhân giống bằng giâm hom .................................................... 62
4.4.2. Kỹ thuật gây trồng ................................................................................ 63
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 65
1. Kết luận ......................................................................................................... 65
2. Tồn tại ........................................................................................................... 66
3. Kiến nghị ....................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Viết tắt
CT
IAA
IBA
KS
NAA
NN
PTNT
OTC
PRA
RRA
SPSS
TB
THCS
THPT
ThS
TS

Giải thích

Cơng thức
Indol axetic acid
Indol butirtic acid
Kỹ sư
Naphtalen axetic acid
Nơng nghiệp
Phát triển Nơng thơn
Ơ tiêu chuẩn
Participatory Rapid Assessment
Rapid Rural Appraisal
Statistical Products for Social Services
Trung bình
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Thạc sĩ
Tiến sĩ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13

Ký hiệu
Do
D1,3
F
Hvn
Ltb
N
PT01
Rtb
S
SD%
SH%
SL%
SR%

Giải thích
Đường kính gốc
Đường kính ngang ngực
Tiêu chuẩn Fisher
Chiều cao vút ngọn
Chiều dài trung bình
Mật độ
Cây tại Phú Thọ số 01
Chiều rộng trung bình
Sai tiêu chuẩn
Hệ số biến động về đường kính
Hệ số biến động về chiều cao vút ngọn

Hệ số biến động về chiều dài
Hệ số biến động về chiều rộng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 4.1.

Kết quả điều tra hình thái thân cây Vù hương

33

Bảng 4.2.

Đặc điểm về kích thước lá cây Vù hương

35

Bảng 4.3.

Đặc điểm phiến lá và gân lá cây Vù hương

37


Bảng 4.4.

Đặc điểm hình thái quả Vù hương

40

Bảng 4.5.

Kết quả điều tra tái sinh tự nhiên của cây Vù hương

42

Bảng 4.6.

Giá trị sử dụng của cây Vù hương

43

Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của loại thuốc và nồng độ đến tỷ lệ ra rễ

44

Bảng 4.8.

Chất lượng rễ của các công thức giâm hom

47


Bảng 4.9:

Mô tả hiện trạng khu vực nghiên cứu thí nghiệm

50

Bảng 4.10. Một số tính chất của đất trước khi xây dựng mơ hình

51

Bảng 4.11. Sinh trưởng của cây Vù hương 1 tuổi

52

Bảng 4.12. Tỷ lệ sống của cây Vù hương 3 tuổi

53

Bảng 4.13. Sinh trưởng về đường kính, chiều cao của cây Vù hương 3 tuổi

54

Bảng 4.14. Tỷ lệ sống của cây Vù hương 3 tuổi

58

Bảng 4.15. Sinh trưởng về đường kính, chiều cao của cây Vù hương 3 tuổi

58



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Nội Dung

Trang

Hình 2.1.

Sơ đồ các bước nghiên cứu đề tài

17

Hình 2.2.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom

19

Hình 4.1.

Cây Vù hương

34

Hình 4.2.


Thân cây Vù hương

34

Hình 4.3.

Biểu đồ so sánh kích thước lá cây Vù hương

36

Hình 4.4.

Mặt sau lá trưởng thành

38

Hình 4.5.

Mặt trước lá trưởng thành

38

Hình 4.6.

Lá Vù hương Ninh Bình

38

Hình 4.7.


Lá Vù hương Tuyên Quang

38

Hình 4.8.

Quả và đấu quả Vù hương

39

Hình 4.9.

Tỷ lệ ra rễ trung bình của Vù hương ở các cơng thức giâm hom

46

Hình 4.10.

Giâm hom vù hương

49

Hình 4.11.

Hom ra mơ sẹo

49

Hình 4.12.


Rễ hom ở cơng thức 7

49

Hình 4.13.

Rễ hom ở cơng thức 13

49

Hình 4.14.

Vù hương 3 tuổi xuất xứ Tuyên Quang trồng theo băng

56

Hình 4.15.

Vù hương 3 tuổi xuất xứ Ninh Bình trồng theo băng

56

Hình 4.16:

Chất lượng của cây Vù hương 3 tuổi tại thí nghiệm theo băng

57

Hình 4.17:


Chất lượng của cây Vù hương tại thí nghiệm trên đất trống

60

Hình 4.18

Vù hương 3 T xuất xứ Tuyên Quang

61

Hình 4.19

Hình 4.19. Vù hương 3 T xuất xứ Phú Thọ

61


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là đất nước trải dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình
lãnh thổ chiếm 2/3 là đồi núi, nằm trong vùng nhiệt đới nhưng khí hậu Việt Nam lại
phân bố thành 3 vùng khí hậu riêng biệt, cho nên tạo ra sự đa dạng về hệ sinh thái tự
nhiên và sự phong phú về các loài sinh vật ở mỗi vùng. Hiện nay, rừng tự nhiên ở
nước ta đang bị suy giảm nghiêm trọng và hầu hết là rừng thứ sinh ở mức độ thối
hóa khác nhau. Ngun nhân của sự suy giảm này do nhu cầu sử dụng gỗ của con
người ngày càng tăng, ngành công nghiệp phát triển mạnh, công tác quản lý và ý
thức của người dân còn kém. Theo Thái Văn Trừng (1978), thảm thực vật rừng của
nước ta rất phong phú, trong đó có 50% thành phần thực vật đặc hữu thuộc khu hệ
thực vật đệ tam Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa, đồng thời thảm thực vật Việt Nam
cũng hội tụ các luồng di cư thực vật từ nhiều hướng. Sự hội tụ của 3 dòng thực vật

di cư từ Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Himalaya và In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia cho nên rất
phong phú và đa dạng, có khoảng 11.000 lồi thuộc trên 2.500 chi [25]. Trong đó, có
nhiều lồi đang bị khai thác q mức dẫn tới nguy cơ tuyệt chủng.
Phú Thọ là tỉnh miền núi nằm trong vùng Trung tâm Bắc Bộ, là vùng chuyển
tiếp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và miền núi phía Bắc do đó địa hình tương
đối phức tạp, chủ yếu là đồi núi trung du. Huyện Đoan Hùng nằm tại ngã ba ranh
giới giữa tỉnh Phú Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, có điều kiện tự nhiên, đất đai rất phù hợp với sinh trưởng và
phát triển của cây Vù hương. Cây Vù hương (Cinnamomum balansae H.lec) cịn
được gọi là Gù hương, là lồi cây lá rộng bản địa, đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở
nhiều tỉnh thành trong cả nước như: Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hoá, Phú Thọ, Yên
Bái, Tuyên Quang... Trong tự nhiên, Vù hương thường mọc rải rác trong rừng cùng
một số loài cây khác như: Re gừng (Cinnamomum burmanii), Bứa (Garcicia sp),
các loài Dẻ... [11].
Vù hương là loài cây gỗ lớn thường xanh, cao 20 - 30 m, đường kính 50 - 75
cm, có thể đạt trên 1 m. Trong thân và lá Vù hương có tinh dầu với thành phần
chính là long não và được sử dụng để trưng cất tinh dầu (còn được gọi là dầu xá xị);


2
gỗ cây Vù hương rất tốt, không bị mối mọt và có mùi long não nên được ưa chuộng
để đóng các đồ đạc trong nhà có giá trị kinh tế cao như tủ, bàn ghế và các vật dụng
tâm linh khác. Vù hương được xếp vào loại hiếm (R) (sách đỏ Việt Nam, 1996) [2].
Hiện tại, số lượng cây Vù hương phân bố trong rừng tự nhiên khá ít, chủ yếu phân
bố rải rác một vài cá thể trong tự nhiên và hộ gia đình. Hiện nay, các tài liệu mô tả
về đặc điểm sinh học của cây Vù hương cịn rất hạn chế. Với tình hình suy giảm
nghiêm trọng trong tự nhiên của cây Vù hương nên rất cần được gây trồng nhằm
phát triển và bảo tồn một loài cây gỗ quý hiếm có giá trị đa dạng sinh học và kinh tế
cao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Đoan Hùng nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ

thuật gây trồng cây Vù hương (Cinnamomum balansae H.lec) tại huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ” được đặt ra là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vù hương có tên khoa học là Cinnamomum balansae H.lec thuộc họ Long
não (Lauraceae). Ở Việt Nam, Vù hương là một loài cây gỗ lớn, thường xanh, có
phân bố rộng ở nhiều tỉnh trong cả nước và đa tác dụng. Trong thân và lá có tinh
dầu, gỗ cây tốt có mùi long não nên được ưu chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà
có giá trị kinh tế cao như tủ, bàn ghế. Sau đây là một số thơng tin, kết quả nghiên
cứu có liên quan về loài này.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học
Odum E.P (1975) đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần
thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng lồi, trong đó,
chu kỳ sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với mơi trường được đặc biệt
chú ý. Ngồi ra, mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, sinh trưởng có thể định
lượng bằng các phương pháp tốn học thường được gọi là mô phỏng, phản ảnh các
đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên (trích dẫn theo Nguyễn Hải
Tuất, 1982) [27].
Odum E.P (1971), đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái của Tansley A.P, năm 1935. Các sinh vật và hồn cảnh bên ngồi
của chúng ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ở trạng thái thường xuyên có
tác động. Từ đó, khái niệm về hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở nghiên cứu các
nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học [8].
Baur G.N (1964), đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh
rừng mưa, tác giả đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các biện pháp kỹ

thuật lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Các phương thức xử lý mà tác giả
đưa ra đều có 2 mục tiêu rõ rệt: (i) nhằm cải thiện rừng ngun sinh vốn thường hỗn
lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và cây phi
mục đích để tạo khơng gian dinh dưỡng và ánh sáng hợp lý cho các cây có giá trị


4
sinh trưởng, phát triển. (ii) Tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái
sinh nhân tạo sau khi khai thác, chăm sóc ni dưỡng rừng. Từ đó, tác giả đã đưa ra
nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng đều tuổi, rừng không đều tuổi
và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa [1].
Tái sinh rừng là một giải pháp quan trọng và hiệu quan để phục hồi tài
nguyên rừng. Trong lâm nghiệp, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về sinh thái
rừng làm cơ sở đề xuất biện pháp tác động hợp lý và xây dựng thành các hệ thống
kỹ thuật lâm sinh. Một số cơng trình tiêu biểu như: Rừng mưa nhiệt đới Baur
(1974). Trên cơ sở nghiên cứu sinh thái rừng mưa, Geoge N. Baur đã tổng kết các
biện pháp lâm sinh tác động vào rừng và phân loại các biện pháp theo mục đích
nhằm đem lại rừng căn bản đều tuổi, không đều tuổi, các phương pháp xử lý cải
thiện [1].
Van Steenis (1956) khi nghiên cứu về rừng mưa đã nhận xét: đặc điểm hỗn
loài của rừng mưa nhiệt đới là nguyên nhân dẫn đến đặc điểm tái sinh phân tán liên
tục. Ông đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới đó là tái
sinh liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở
rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng thứ sinh - một đối tượng rừng khá phổ biến
ở nhiều nước nhiệt đới [36].
Phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới cũng được quan tâm như: Xác định
cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần phải bổ sung bằng cách trồng rừng ở
Châu Phi (Taylor, 1965; Bennard, 1955), các biện pháp lâm sinh đề ra là cần thiết
để bảo vệ cây tái sinh sẵn có dưới tán rừng nhiệt đới Châu Á (Budowski, 1956;
Bara 1954; Catinot, 1965; Lamprecht, 1989),…[33].

1.1.2. Các nghiên cứu về nhân giống cây trồng
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm canh.
Mục đích của cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất,
chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác từ rừng. Trên thế giới đã có rất
nhiều nước đi sâu nghiên cứu về vấn đề này điển hình là các nước: Công Gô,
Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe… Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân


5
tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai (Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt tới 35
m3/ha/năm ở giai đoạn 7 năm tuổi. Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân tạo
đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55 m3
/ha/năm sau 7 năm trồng (Welker, 1986). Tại Swaziland cũng đã chọn được giống
Thông Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt năng suất 19 m3/ha/năm (Pandey, 1983)
[34]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis đạt từ 35
m3 - 40 m3/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla đạt trung bình tới 55 m3/ha/năm, có
nơi lên tới 70 m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988) [30].
Alan Longman đã bỏ ra 20 năm để nghiên cứu về công việc trồng rừng trong
đó có việc chọn và cải thiện giống cây rừng nhiệt đới ở châu Phi. Ông đã nghiên
cứu về các rủi ro ngẫu nhiên, những khó khăn về tổ chức xã hội và những vấn đề về
sinh vật cản trở đến công việc trồng rừng. Theo ông các rủi ro bất ngờ gồm: cháy
rừng, gió bão, lũ lụt, hạn hán… Những khó khăn về tổ chức xã hội gồm: sự yếu
kém về trình độ chun mơn và sự thiếu kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên. Sự đầu
tư tài chính của nhà đầu tư (Nhà nước hoặc tư nhân). Điều kiện công nghệ và sự
thiếu thông tin. Các vấn đề về sinh vật theo ông gồm: sự thiếu hạt giống tốt và sự
nảy mầm của hạt, sự khó khăn trong ra rễ của hom, sự sinh trưởng không vừa ý và
sự không phù hợp với điều kiện lập địa của cây rừng. Về chọn và cải thiện giống
ông tập trung chủ yếu vào các nghiên cứu về sản xuất giống và gây trồng bằng
phương pháp hom và nuôi cấy mơ. Theo ơng, 80% cây rừng nhiệt đới có thể tạo
giống từ hom và sử dụng phương pháp này là thích hợp nhất đối với các nước

nghèo có điều kiện khoa học công nghệ chưa phát triển ứng dụng, các kết quả
nghiên cứu của ông tại Wanariset Station tỉnh Kalimatan Indonesia người ta đã thiết
lập một hệ thống các biện pháp kỹ thuật từ khâu chọn giống, sản xuất cây con bằng
phương pháp giâm hom, tạo nấm cộng sinh cho cây con trong vườm ươm và các
biện pháp kỹ thuật gây trồng (trồng rừng, cải tạo rừng, làm giàu rừng) cho hàng
chục loài cây họ Dầu và một số loài cây quý khác tại địa phương [29].
Theo Eldridge K. (1993) các chương trình chọn giống đã bắt đầu ở nhiều
nước từ nửa đầu của thế kỷ trước. Ở Brazil năm 1952; ở Mỹ năm 1966; ở Úc năm


6
1970 và 1973 đã cơng bố một số cơng trình nghiên cứu về chọn cây trội và xây
dựng vườn giống cho các loài E.maculata; E.robusta; E.regnans; E.grandis. Tương
tự 150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên cho loài E.diversicolor ở Úc và loài
E.deglupta ở Papua New Guinea. Những cơng trình nghiên cứu chọn lọc và tạo
giống gây trồng mới đã mang lại hiệu quả mang tính đột phá tới việc tăng năng xuất
rừng trồng, cao gấp 2 - 3 lần trước đây. Ở Brazil có những khu rừng có năng xuất từ
70 - 80 m3/ha/năm. Tại Cơng Gơ, Pháp, Ý cũng có các lâm phần đạt 40 - 50
m3/ha/năm. Kết quả nhiều nông dân đã chuyển đổi hàng ngàn ha đất canh tác nông
nghiệp để trồng rừng. Tại Thái Lan nhờ công tác chọn giống mà rừng Tếch cũng đạt
sản lượng khá cao 15 - 20 m3/ha/năm [31].
1.1.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng
Ở vùng nhiệt đới, kỹ thuật lâm sinh được nghiên cứu một cách có hệ thống ra
đời muộn hơn nhiều so với các nước ôn đối. Vào nửa đầu thế kỷ XX, một loạt các
cơng trình nghiên cứu về rừng nhiệt đới được cơng bố. Những cơng trình có tính
kinh điển cho nghiên cứu rừng nhiệt đới phải kể đến A.Chevalier (1918, 1919,
1924, 1931, 1953), J.Van Steenis (1935, 1950, 1956, 1958), H.G Champion
(1936,1939), A.Aubreville (1949, 1951, 1957, 1959), P.W.Richards (1952), G.Baur
(1964)... Trong số các cơng trình đó, liên quan tới kỹ thuật lâm sinh đáng chú ý hơn
cả là tác phẩm “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa” của G.Baur (1964).

Tại cơng trình này G.Baur đã hệ thống lại tồn bộ lịch sử các tác động xử lý lâm
sinh đã và đang áp dụng trong các nược nhiệt đới trên thế giới, từ những xử lý lâm
sinh buổi ban đầu mới hình thành cho tới những xử lý có tính toán và được quản lý
một cách bài bản hơn [3].
Ở khu vực Đông Nam Á, đến năm 1990 trên 14 quốc gia đã trồng 25 triệu ha
rừng với 63 loài cây bản địa được lựa chọn. Tại Malaysia, năm 1999 đã giới thiệu
cách xây dựng mơ hình rừng trồng bền vững trên ba đối tượng rừng: rừng tự nhiên,
rừng Acacia mangium 2 - 3 tuổi, và 10 - 15 tuổi, đã sử dụng tới 23 lồi cây có giá trị
kinh tế. Tại Wanariset Station tỉnh Kalimantan Indonesia đã tiến hành làm giàu
rừng trên nền rừng thứ sinh nghèo và cải tạo rừng khơng cịn khả năng phục hồi


7
bằng cách trồng Albegia faltacaria làm cây che phủ và cải tạo đất sau đó trồng một
số lồi cây họ Dầu. Các mơ hình nghiên cứu này đã khẳng định việc sử dụng cây
bản địa trong phục hồi rừng là một hướng đi đúng và chắc chắn thành công [35].
Trong khuôn khổ dự án AKECOP thực hiện ở các nước Đông Nam Á: Thái
Lan, Indonesia, Malaysia, Philippine, Lào, Việt Nam… đã tập trung nghiên cứu
phục hồi các hệ sinh thái rừng thoái hoá bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và hệ
thống nông lâm kết hợp. Tại Philippine, người ta đã trồng rừng thành công bằng cây
Dái ngựa trên nền đất rừng Dừa, đất trồng Dứa và đất trồng Hồ tiêu. Các thí nghiệm
đều cho kết quả tốt. Cây Dái ngựa sinh trưởng tốt còn các cây trồng như Dứa, Dừa,
Hồ tiêu đều cho năng suất cao hơn [32].
Theo Julian Evans (1992) phần lớn rừng nhiệt đới được trồng độc canh,
thuần lồi với diện tích rất lớn, lý do chủ yếu là kỹ thuật đơn giản. Có ba chi chủ
yếu (Eucalytpus, Pinus, Tectona) chiếm 85% tổng số rừng trồng nhiệt đới vào năm
1980. Khi nghiên cứu về năng suất tác giả kết luận: có 4 nhân tố dẫn đến thay đổi
về năng suất giữa các luân kỳ (thay đổi khí hậu; khác nhau về gen; thay đổi lập địa
do thực hiện rừng trồng; khác nhau về kỹ thuật lâm sinh và sinh học) [36].
1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học
Phùng Văn Phê (2012) có đề cập đến đặc điểm sinh học của cây Xá xị
(Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn) cho thấy: Xá xị là một trong số 44 loài
thuộc chi Re (Cinnamomum), họ Long não - Lauraceae ở Việt Nam. Xá xị là cây gỗ
lớn, thường xanh, cao đến 30 m, đường kính thân 70 - 100 cm, cành nhẵn, màu hơi
đen khi khô. Lá đơn mọc cách, hình trứng trái xoan hoặc trái xoan, dài 5 - 15 cm,
rộng 2,5 - 8 cm, gân bên 4 - 7 đơi, nách gân chính và gân bên thường có tuyến mờ,
cuống lá dài 1 - 3,5 cm, nhẵn. Cụm hoa chuỳ ở nách lá gần đầu cành, dài 6 - 12 cm,
phủ lông màu nâu; cuống hoa dài 1 - 3 mm, phủ lông; bao hoa 6 thùy, dài 1,5 - 2
mm, thn. Quả hình cầu, đường kính 8 - 11 mm, đính trên ống bao hoa hình chén.
Mùa hoa tháng 3 - 7, quả chín tháng 10 - 11. Xá xị là cây đa tác dụng và có phân bố
rộng ở một số tỉnh phía Bắc và Trung bộ Việt Nam như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc


8
Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Quảng Ninh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Lâm Đồng... Ngoài giá trị cho gỗ
dùng trong xây dựng, làm tà vẹt và đóng đồ, các bộ phận của cây cịn được chưng
cất tinh dầu dùng làm thuốc xoa bóp, chữa thấp khớp, đau nhức và được sử dụng
rộng rãi trong cơng nghệ hố mỹ phẩm, thực phẩm, dược phẩm. Tinh dầu chứa
trong hầu hết các bộ phận của cây. Song người ta thường khai thác gỗ thân và rễ
làm nguyên liệu chưng cất tinh dầu. Tình trạng khai thác bừa bãi gỗ và rễ Xá xị để
cất tinh dầu ở khắp các địa phương trong cả nước làm loài cây này đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng [10].
Đồn Đình Tam (2008) khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây Chò chỉ tại
vườn quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ cho thấy: tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, Chò chỉ
phân bố trên đất Feralit đỏ và đỏ nâu phát triển trên đá vôi, tầng đất dày, hơi chua,
độ bão hòa bazơ thấp. Phân bố theo cụm hoặc đám, chủ yếu ở các vùng ẩm ướt trên
các sườn đồi và đỉnh đồi đất hoặc các thung đá lẫn đất, chúng thường mọc cùng các
loài gỗ khác như Trâm, Dẻ, Sấu, Kháo,... tạo nên kiểu rừng có nhiều tầng thứ. Chị

chỉ có mức độ tái sinh tự nhiên thấp, tái sinh có dạng phân bố cụm, đám, số cây tái
sinh thấp và chất lượng cây tái sinh trung bình [18].
Nguyễn Bá Văn (2007) khi nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài
Sâng tại Vườn quốc gia Cúc Phương - Ninh Bình cho thấy: Sâng là lồi cây gỗ lớn
sống lâu năm trong rừng tự nhiên, cao từ 10 - 35 m, đường kính có thể đạt từ 10 100 cm, gỗ có màu hồng nhạt, vỏ màu nâu, cành non phủ lông màu nâu vàng; lá kép
lông chim 1 lần, mọc cách, lá chét mọc gần đối từ 5 - 10 đôi, chiều dài phiến lá từ
20 - 40 cm, chiều rộng từ 4,5 - 5,5 cm; hoa tự hình viên chùy, quả hình khối bầu dục
hơi dẹt, chiều rộng quả từ 2,2 - 2,4 cm, chiều dài từ 3,2 - 3,6 cm khi quả non màu
xanh nhạt còn khi chín màu nâu thẫm. Một số lồi thường mọc cùng Sâng như: Nhò
vàng, Vàng anh, Cà lồ, Quếch, Sấu. Tái sinh tự nhiên dưới tán cây mẹ, ngoài tán số
lượng cây tái sinh giảm dần [28].
Lê Quốc Huy, Hà Thị Mừng (2009) khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý,
sinh thái cây Dẻ đỏ, Kháo vàng, Giáng hương đã cho thấy: Kháo vàng, Dẻ đỏ phân


9
bố nhiều ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và phía Nam, mọc ở những nơi có độ cao
tuyệt đối 200 - 500 m, độ dốc 10 - 25o, lượng mưa 1292 - 2749 mm/năm, nhiệt độ
trung bình năm 21,2 - 23,4oC. Giáng hương phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên
và Nam Bộ, nơi có nhiệt độ bình quân năm 21,9 - 26,9oC [5].
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những năm
1960. Các kết quả nghiên cứu về tái sinh mới chỉ đề cập trong các cơng trình nghiên
cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học hoặc cơng bố trên các tạp chí
Lâm nghiệp. Nổi bật có cơng trình của Thái Văn Trừng (1963, 1978) về “Thảm thực
vật rừng Việt Nam”. Ông đã nhấn mạnh: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và
điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh [25].
Vũ Đình Huề (1975) kết luận: tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam có
đặc điểm của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tổ thành cây tái sinh tương tự
như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm, kém giá trị. Hiện tượng
tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Từ

kết quả đó, tác giả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các
đối tượng rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta [4].
Trần Xuân Thiệp (1995) khi nghiên cứu vai trò của tái sinh và phục hồi rừng
tự nhiên ở các vùng thuộc miền Bắc cho thấy: Ở vùng Tây Bắc, dù vùng thấp hay
vùng cao thì tái sinh tự nhiên vẫn khá tốt về số lượng cây từ 500 - 8.000 cây/ha.
Rừng Tây Bắc thể hiện rõ các mặt ảnh hưởng đến chất lượng tái sinh nghèo về trữ
lượng, diễn thế ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá,
kích thước nhỏ là chủ yếu, nhóm lồi cây rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu
lớp cây mẹ. Vùng Trung tâm, tác giả cho biết sự nghèo kiệt nhanh chóng của rừng
đưa đến số lượng và chất lượng tái sinh tự nhiên thấp. Vùng Đông Bắc, số lượng
cây tái sinh trong rừng tự nhiên biến động bình quân từ 8.000 - 12.000 cây/ha và so
với các vùng khác thì vùng này có khả năng tái sinh tự nhiên tốt nhất [20].
Hoàng Văn Tuấn (2007) khi nghiên cứu về đặc điểm tái sinh và động thái tái
sinh của hệ sinh thái rừng rộng lá thường xanh vùng Tây Bắc đã chỉ ra rằng: Có một
sự tích lũy số lồi ở các lớp cây có kích thước lớn hơn so với các lớp cây dưới đó.


10
Thực tế này phản ánh kết quả của sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng của các loài
cây tái sinh và tùy vào kích thước của lỗ trống được tạo ra trong tán rừng làm tiền
đề cho quá trình tái sinh [26].
1.2.2. Các nghiên cứu về nhân giống bằng giâm hom
Nhân giống vơ tính đã và đang được đưa vào sử dụng rộng rãi và đóng một
vai trị quan trọng trong công tác cải thiện giống cây rừng ở nước ta (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2001) [12]. Phương pháp nhân giống này trong thời gian gần đây rất phát
triển, đã góp phần nhân nhanh các giống đã được chọn lọc, bảo đảm khả năng duy
trì các đặc tính ưu việt của cây mẹ cho các thế hệ sau (Hartmann et al.., 2002) [32].
Trong đó, nhân giống bằng phương pháp giâm hom chiếm ưu thế cao. Tuy nhiên,
khó khăn trong việc nhân giống giâm hom đối với cây thân gỗ là do sự thay đổi sinh
lý kết hợp với sự trưởng thành của cây sẽ làm giảm khả năng ra rễ của hom giâm.

Phùng Văn Phê (2012) khi nghiên cứu nhân giống giâm hom cây Xá xị
(Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn) ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định chất điều hòa sinh trưởng, giá thể và thời
gian xử lý hóa chất cho hom có ảnh hưởng rõ rệt tới tỉ lệ ra rễ và chất lượng rễ của
cây hom Xá xị. Thuốc IBA nồng độ 250 ppm là phù hợp nhất khi giâm hom Xá xị,
trên giá thể thích hợp nhất là hỗn hợp 60% cát vàng và 40% mùn cưa, cho tỉ lệ ra rễ
cao nhất và chất lượng rễ tốt nhất. Thời gian xử lý hom tốt nhất bằng IBA nồng độ
250 ppm là 30 phút [10].
Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ (2005) khi nghiên cứu giâm hom
Bách vàng phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng cho thấy: hom giâm Bách vàng có
khả năng ra rễ tương đối cao khi khơng có thuốc kích thích, đạt tỷ lệ 83,3%; khi sử
dụng 4 loại thuốc kích thích (RA, IBA, IAA, ABT1) thì đều cho tỷ lệ ra rễ 90% trở
lên, trong đó có 2 loại thuốc đạt tỷ lệ ra rễ rất cao lần lượt là ABT1 nồng độ 0,5%
đạt 96,7%, IBA 0,5% đạt tỷ lệ ra rễ 100%. Chất lượng bộ rễ khơng có sự khác biệt
rõ ràng về chiều dài trung bình rễ và rễ dài nhất ở các cơng thức nhưng số lượng rễ
trung bình và số rễ nhiều nhất trên 1 hom đều tốt hơn so với đối chứng [14].


11
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) khi nghiên cứu giâm hom Hồng quang và
Thông lông gà phục vụ bảo tồn nguồn gen cho thấy: hom cành cây Hồng quang lớn
tuổi (đường kính trên 30 cm) vẫn cho tỷ lệ ra rễ đạt khoảng 50%, công thức đối
chứng cũng đạt tỷ lệ ra rễ 45%. Số lượng rễ trên hom và chiều dài rễ cho thấy chất
lượng bộ rễ tốt, đảm bảo cho trồng rừng bằng cây hom sau này. Hom chồi gốc tỷ lệ
ra rễ 85 - 90%, cao hơn hom chồi ngọn (65 - 75%), trong đó NAA là loại thuốc cho
tỷ lệ ra rễ cao nhất. Khi giâm hom Thông lơng gà thì tỷ lệ ra rễ của hom cành chỉ
đạt cao nhất 45%, khi xử lý với thuốc IBA 1%, trong khi đối chứng cho tỷ lệ ra rễ
35%. Ngược lại hom đầu cành lấy từ cây non 2 - 3 năm tuổi cho tỷ lệ ra rễ cao nhất,
đạt 80 - 90% cho cả 3 loại thuốc xử lý [15].
Nguyễn Huy Sơn (2006) khi nghiên cứu nhân giống Quế bằng phương pháp

giâm hom đã sử dụng thuốc kích thích ra rễ gồm IAA, IBA, ABT (nồng độ 0,5%,
0,75%, 1,0%, 1,5%) cho thấy: tuổi cây lấy hom càng trẻ thì tỷ lệ ra rễ càng cao,
hom lấy từ cây 1 năm tuổi ra rễ đến 98,6%, nhưng hom lấy từ cây 13 năm tuổi cũng
chỉ ra rễ 15,5% cho dù đã dùng thuốc kích thích và thời vụ tốt nhất; khi giâm hom
bằng cát tinh cho tỷ lệ ra rễ cao hơn giá thể bầu đất, mặc dù tỷ lệ ra rễ của những
hom lấy từ 1 năm tuổi cao nhất nhưng khơng có ý nghĩa trong cơng tác cải thiện
giống, vì những cây này chưa thể xác định được chúng có phải là cây trội khi thành
thục sinh học hay khơng. Trong một thí nghiệm khác với hom giâm lấy từ cây mẹ 7
tuổi cũng được bố trí các loại thuốc và nồng độ tương tự thì cho thấy giâm hom vào
mùa hè với loại thuốc IBA nồng độ 1,0% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 77% [17].
Như vậy, ở Việt Nam cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nhân giống
cây trồng bằng phương pháp giâm hom. Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy: khi
sử dụng thuốc kích thích ra rễ để giâm hom thì tỷ lệ ra rễ ln cao hơn khi khơng sử
dụng thuốc kích thích. Mỗi lồi cây sẽ có một loại thuốc kích thích, nồng độ phù
hợp nhất để có được tỷ lệ ra rễ và chất lượng rễ cao nhất. Chính vì vậy, cần phải có
những cơng trình kế tiếp để xác định xem loại thuốc kích thích nào tốt nhất, điều
này có ý nghĩa thực tiễn trong công tác chọn và nhân giống cây trồng ở nước ta.


12
1.2.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng
Kỹ thuật lâm sinh là kỹ thuật tạo rừng, chăm sóc, ni dưỡng và khai thác
rừng: là việc ứng dụng sinh thái rừng trong tái sinh phục hồi rừng, đề xuất các biện
pháp tác động vào rừng nhằm duy trì và phát triển một cách bền vững những lợi ích
của rừng, đáp ứng được các mục tiêu kinh tế - xã hội và mơi trường. Kỹ thuật lâm
sinh có liên quan tới quá trình hình thành rừng và chất lượng của thảm thực vật
rừng. Điều này chỉ có thể đạt được ở nơi cịn có rừng che phủ hoặc ít nhất cịn có
những điều kiện để tạo được rừng mới [3].
Kết quả đánh giá sinh trưởng của Giổi xanh và Re gừng trên các mơ hình
rừng trồng (Nguyễn Đức Kiên, Ngơ Văn Chính, 2008) cho thấy Giổi xanh và Re

gừng là lồi cây sinh trưởng tương đối nhanh và chưa có sự sai khác về sinh trưởng
giữa các phương thức trồng thuần loài và hỗn loài. Khi so sánh sinh trưởng của Giổi
xanh và Re gừng ở băng chặt/băng chừa theo tỷ lệ 20m/20m tốt hơn ở băng
10m/10m [7].
Phạm Đình Tam (1996 - 2000) nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Trám trắng
làm nguyên liệu gỗ dán. Đề tài đã thiết lập các mơ hình trồng thuần lồi, trồng hỗn
giao với cây Lim xẹt, trồng dưới tán rừng thứ sinh phục hồi. Sau 10 năm theo dõi
cây sinh trưởng kém, cây trồng dưới tán rừng hầu như khơng tồn tại. Trong chương
trình 327, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai đã sử dụng Trám
trắng, Re gừng, Dẻ đỏ, Sồi phảng, Lim xanh, Lát hoa, Đinh vàng để xây dựng các
mô hình thực nghiệm và thu được các kết quả khả quan. Ngoại trừ các loài Lát hoa,
Đinh vàng sinh trưởng kém do khơng thích hợp với thổ nhưỡng cịn lại các lồi
khác đều sinh trưởng tốt, có thể bổ sung vào cơ cấu cây trồng rừng ở các vùng các
địa phương có điều kiện lập địa tương tự [19].
Phan Minh Sáng (2015) nghiên cứu kỹ thuật trồng cây gỗ lớn nhập nội Giổi
bắc và Lát Mexico cho thấy: Giổi Bắc và Lát Mexico là hai loài cây gỗ lớn sinh
trưởng tốt ở nước ta, có thể trồng thuần lồi hoặc hỗn giao với các lồi cây có tốc
độ sinh trưởng ngang bằng với hai loài cây này. Mặc dù vậy cả hai lồi đều địi hỏi
lập địa cịn tốt, đất cịn tính chất đất rừng. Ngồi ra Lát Mexico sinh trưởng không


13
tốt trên đất chua. Đến hết năm 2010, các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Lát Mexico
và Giổi bắc đã thử nghiệm như mật độ, bón phân, cơng thức hỗn giao vẫn chưa có
ảnh hưởng rõ ràng đến cây trồng thí nghiệm giữa các cơng thức khác nhau. Các xuất
xứ Giổi Bắc và Lát Mexico đã thử nghiệm bởi đề tài đều sinh trưởng và phát triển
tốt ở các khu vực thử nghiệm. Lát Mexico ở rừng trồng thường bị sâu hại mạnh, vì
vậy để đảm bảo thành cơng cho rừng trồng loài cây này, cần thiết phải nghiên cứu
sâu hại bài bản hơn và xây dựng qui trình quản lý sâu hại chuẩn cho loài [16].
1.2.4. Một số nghiên cứu về cây Vù hương

* Về đặc điểm sinh học:
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999) khi nghiên cứu một số loài bị đe dọa ở Việt
Nam, trong đó có lồi Vù hương và đã mô tả đặc điểm sinh học cây Vù hương: Vù
hương là loài cây gỗ lớn thường xanh, cao tới 30 m, đường kính thân có khi vượt
q 100 cm, ra hoa vào tháng 1 - 5 và quả chín vào tháng 7 - 8 và tái sinh bằng hạt.
Vù hương có phân bố hẹp ở một vài vùng ở phía Bắc và hiện chỉ cịn gặp ở Ba Vì
(Hà Tây) và Cúc Phương (Ninh Bình), cây mọc trong rừng nhiệt đới thường xanh,
trên núi đất hoặc trên núi đá vôi, ở độ cao giữa 100 - 600 m, thường mọc trên đất
thoát nước, nhiều mùn cùng với một số loài cây khác như Re hương (Cinnamomum
parthenoxylon), Bứa (Garcinia sp.), Sấu (Dracontomelum duperreanum) [11].
Lê Thị Thanh Hương (2013) khi nghiên cứu giá trị làm thuốc của loài Vù
hương tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên cho thấy: thành phần chính trong tinh
dầu Vù hương gồm safrol hàm lượng rất cao (75 - 80%), ngồi ra cịn có B-pinen,
eugenol, aldehyt cinamic. Vù hương có trong bài thuốc chữa ho gà, kiết lỵ, cầm
máu, giảm đau, chữa phong thấp, đau dạ dày, mẩn ngứa ngoài da [6].
* Về nhân giống:
Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ (2005) khi nghiên cứu nhân giống
giâm hom Vù hương phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng đã cho thấy: Cây Vù
hương nhân giống bằng hom khá tốt (ngay cả với cây lớn tuổi - 15 tuổi) và có khả
năng ra rễ ngay cả khi khơng có thuốc kích thích, mặc dù tỷ lệ ra rễ chỉ đạt 40%.
Thuốc kích thích ra rễ sau khi xử lý đã làm tăng đáng kể tỷ lệ ra rễ của hom Vù


14
hương lên đến 1,5 - 2,0 lần; trong đó thuốc IAA nồng độ 0,5 - 1,5% cho tỷ lệ ra rễ
đạt từ 70 - 80%, ABT1 có nồng độ 1 - 2% đạt 60 - 80% (gấp 2 lần so với đối
chứng). Chất kích thích đều cho ra bộ rễ tốt hơn so với đối chứng về số lượng rễ
trên hom giâm [13].
Hà Văn Tiệp (2015) khi nghiên cứu nhân giống hom cây Vù hương cho thấy:
Giâm hom Vù hương vào mùa khô từ tháng 9 - 12 cho tỷ lệ ra rễ cao hơn giâm hom

mùa mưa từ tháng 5 - 8 hàng năm. Tỷ lệ ra rễ cao nhất vào mùa khô, đối với thuốc
IAA nồng độ 1,5% là 63,3%, thuốc ABT1 nồng độ 1,5% là 78,9%. Đối với mùa
mưa tỷ lệ ra rễ cao nhất là 54% đối với thuốc IAA nồng độ 1% và 69% đối với
thuốc ABT1 nồng độ 1,5% [23].
Hiện tại, tình hình nghiên cứu nhân giống giâm hom cây Vù hương trong
nước còn rất ít, thời gian nghiên cứu thí nghiệm đã lâu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: khi giâm hom cây Vù hương khơng sử dụng thuốc kích thích thì hom vẫn có
khả năng ra rễ nhưng tỷ lệ thấp, cịn khi sử dụng thuốc kích thích tỷ lệ ra rễ cao hơn
và chất lượng bộ rễ tốt hơn so với không sử dụng thuốc kích thích.
* Về kỹ thuật gây trồng:
Hà Văn Tiệp (2009) khi nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng loài Vù
hương nhằm phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc đã chỉ ra: Trạng
thái rừng trồng đã ảnh hưởng đến sinh trưởng đường kính và chiều cao của cây Vù
hương. Trạng thái rừng phục hồi sau khai thác có ảnh hưởng trội hơn đến sinh
trưởng của cây so với trạng thái rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy cây đạt chiều
cao trung bình Hvn = 64,27 cm, Do = 0,83 cm. Vù hương có tác dụng phục hồi rừng
nghèo kiệt, đặc biệt là các trạng thái rừng Ib, Ic và IIa. Đề tài cũng xây dựng được
10 ha mơ hình phục hồi rừng nghèo kiệt bằng Vù hương tại Sơn La và Hịa Bình [22].
* Về bảo tồn:
Phùng Văn Phê (Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài
thực vật bị đe dọa tuyệt chủng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cị, Hịa
Bình, 2013) đã đề cập đến hiện trạng và đề xuất biện pháp bảo tồn có tính cấp thiết
đối với lồi Vù hương tại Hịa Bình [9].


15
Lê Phương Triều (2012) khi nghiên cứu bảo tồn một số loài cây quý hiếm tại
Vườn quốc gia Cúc Phương đã xây dựng mơ hình bảo tồn 10 lồi cây gỗ q hiếm
trong đó có mơ hình bảo tồn thuần lồi cây Vù hương với diện tích 1 ha [24].
Đỗ Đình Tiến (2012) khi nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen loài Vù hương tại

Vườn quốc gia Tam đảo đã điều tra được 17 cây Vù hương và đã xây dựng mơ hình
bảo tồn ngun vị 15 cây Vù hương [21].
Nhận xét chung:
Trên thế giới tác giả chưa tìm thấy các nghiên cứu về đặc điểm sinh học và
kỹ thuật gây trồng lồi Vù hương.
Thơng qua phần tổng quan trên cho thấy: về đặc điểm sinh học của cây Vù
hương có 1 cơng trình điển hình của Nguyễn Hồng Nghĩa (1999) khi nghiên cứu
một số loài cây bị đe dọa ở Việt Nam, thời gian nghiên cứu đã lâu. Về nhân giống
bằng giâm hom có nhiều cơng tình nghiên cứu, đa số cơng trình khi sử dụng thuốc
kích thích thì tỷ lệ ra rễ cao hơn đối chứng. Về kỹ thuật gây trồng cây Vù hương
cịn rất hạn chế.
Nói tóm lại, Vù hương là một loài cây gỗ quý hiếm có giá trị kinh tế cao, là
lồi đặc hữu của nước ta đang có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Các nghiên cứu
về đặc điểm sinh học, kỹ thuật gây trồng cây Vù hương ở trong nước không nhiều,
do đó nội dung nghiên cứu của đề tài là rất cần thiết nhằm bổ sung thêm các đặc
điểm sinh học, biện pháp kỹ thuật nhân giống và gây trồng để tạo sơ sở khoa học
góp phần vào việc đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây quí hiếm này.


16
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của cây Vù hương.
- Xác định được một số kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Vù hương.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Vù hương
tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài cây Vù hương (Cinnamomum balansae H.lec).

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, biện pháp kỹ
thuật nhân giống (giâm hom) và gây trồng cây Vù hương.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2015 đến tháng 3/2016 tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cây Vù hương
2.4.1.1. Đặc điểm hình thái
2.4.1.2. Đặc điểm phân bố, sinh thái và tái sinh tự nhiên
2.4.1.3. Giá trị sử dụng của cây Vù hương
2.4.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Vù hương bằng phương pháp giâm
hom
2.4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vù hương
2.4.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng Vù hương theo băng
2.4.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng Vù hương trên đất trống
2.4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vù hương tại huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quan điểm và cách tiếp cận
Để giải quyết vấn đề đặt ra, các phương pháp nghiên cứu được trình bày
theo từng nội dung nghiên cứu và quá trình thực hiện theo sơ đồ hình 2.1.


17

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU
TỔNG QUAN

ĐIỀU TRA
HIỆN
TRƯỜNG

BỐ TRÍ
THÍ NGHIỆM

XỬ LÝ THƠNG
TIN VÀ PHÂN
TÍCH SỐ LIỆU

ĐẶC ĐIỂM
SINH HỌC
CÂY VÙ
HƯƠNG

KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG
CÂY VÙ HƯƠNG

KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG
CÂY VÙ HƯƠNG

ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP

KỸ THUẬT

Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu đề tài


×