Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp tại huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ HỒNG THẮM

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ HỒNG THẮM

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN

Hà Nội, 2012


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục..............................................................................................................ii
Danh mục các bảng...........................................................................................v
Lời cam đoan....................................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chương 1 .......................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................... 4
1.1.Cơ sở lý luận về quy hoạch................................................................... 4
1.2. Thực tiễn quy hoạch sử dụng đất ....................................................... 9
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 9
1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 13
1.2.3. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu; kinh nghiệm của Việt Nam
và trên thế giới về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 25
Chương 2 ........................................................................................................ 27
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 27
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 28

2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp luận ......................................................................... 28
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................... 29
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 29
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 30
Chương 3 ........................................................................................................ 32
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................... 32
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 32


iii

3.1.1. Vị trí, địa lý ................................................................................... 32
3.1.2. Địa hình, địa thế............................................................................ 32
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 33
3.1.4. Đất đai........................................................................................... 34
3.1.5. Đánh giá điều kiện tự nhiên chung về khu vực nghiên cứu .......... 40
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 41
3.2.1. Nguồn nhân lực ............................................................................. 41
3.2.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội ....................................................... 42
3.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế....................................... 43
3.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng .............................................................. 46
3.2.5. Thực trạng về văn hoá - xã hội ..................................................... 48
3.2.6. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội................................ 50
3.2.7. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Thế đến 2020........ 50
Chương 4 ........................................................................................................ 53
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 53
4.1. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất huyện Yên Thế ............................ 53
4.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và công tác bảo vệ và phát triển rừng59
4.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ........................................................... 59

4.2.2. Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng ............................ 66
4.2.3. Những lợi thế, hạn chế và thách thức ........................................... 72
4.3. Đề xuất phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất lâm nông
nghiệp huyện Yên Thế .................................................................................. 74
4.3.1. Căn cứ xây dựng quy hoạch .......................................................... 75
4.3.2. Quan điểm sử dụng đất ................................................................. 75
4.3.3. Một số dự báo ............................................................................... 77
4.3.4. Định hướng phát triển lâm nghiệp ................................................ 80
4.3.5. Đề xuất phương án Quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp ..... 81


iv

Chương 4 ...................................................................................................... 107
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................... 107
4.1. Kết luận ............................................................................................. 107
4.2. Tồn tại ............................................................................................... 108
4.3. Kiến nghị ........................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 110


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đai cao, độ dốc theo nhóm dạng đất (Fc) ....................................... 35
Bảng 3.2. Đai cao, độ dốc theo nhóm dạng đất (Fs) ....................................... 36
Bảng 3.3. Đai cao, độ dốc the nhóm dạng đất (Fo) ........................................ 39
Bảng 3.4. Diện tích, dân số các xã thuộc huyện Yên Thế .............................. 41
Bảng 3.5. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2000 2010, tính theo giá năm 2010 .......................................................................... 43
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản năm 2010 ............ 44

Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2011 ......................................... 56
Bảng 4.2. Diện tích các loại đất, loại rừng năm 2011 ..................................... 60
Bảng 4.3. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn 2007 - 2011 .............. 62
Bảng 4.4. Diện tích, trữ lượng các loại rừng................................................... 63
Bảng 4.5. Các chỉ tiêu lâm học bình quân của các trạng thái rừng ................. 63
Bảng 4.6. Năng suất rừng trồng theo tuổi trên các dạng lập địa ..................... 64
Bảng 4.7. Kết quả sản xuất lâm nghiệp 2005 - 2010 ...................................... 67
Bảng 4.8. Dự báo về phát triển kinh tế ........................................................... 78
Bảng 4.9. Dự báo dân số và lao động ............................................................. 78
Bảng 4.10. Dự báo nhu cầu lâm sản giai đoạn 2011 - 2020 ........................... 79
Bảng 4.11. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất lâm nông nghiệp trước và sau quy
hoạch ............................................................................................................... 82
Bảng 4.12. Diện tích đất lúa nước cần được bảo vệ ....................................... 83
Bảng 4.13. Nhiệm vụ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 .... 87
Bảng 4.14. Dự kiến sản lượng gỗ khai thác từ rừng sản xuất ......................... 91
Bảng 4.15. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ..................... 92
Bảng 4.16. Tổng hợp vốn đầu tư................................................................... 102
Bảng 4.17. Tổng vốn đầu tư theo nguồn vốn ............................................... 103
Bảng 4.18. Tổng hợp nhu cầu lao động ........................................................ 104


vi

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác./.
Người viết cam đoan

Trần Thị Hồng Thắm



LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường,
các cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp; các cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang và nhân dân địa phương tại khu vực nghiên
cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu.
Đặc biệt, cho tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Nghĩa Biên,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, các bạn đồng
nghiệp gần xa và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè, đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Trần Thị Hồng Thắm


1

ĐẶT VẤN ĐỀ


Sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ đất lâu bền đang là vấn đề quan
tâm hàng đầu của mọi quốc gia trong đó có Việt Nam. Khai thác hợp lý nguồn
tài nguyên đất đai đang là mục tiêu chiến lược của một nền nông lâm nghiệp
sinh thái. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
chương I, Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả’’.
Nước ta có diện tích tự nhiên 33.091.093 ha, xếp thứ 55 trong tổng số
hơn hai trăm nước trên thế giới. Song vì dân số đông (thứ 12 thế giới) nên
diện tích đất tự nhiên bình quân theo đầu người vào loại thấp (thứ 120), với
mức khoảng 0,40 ha/người chỉ bằng khoảng 1/6 mức bình quân của thế giới.
Đất nông nghiệp quá ít, chỉ có 7,348 triệu ha (22% diện tích) bình quân
đất nông nghiệp theo đầu người có xu hướng giảm (năm 1985:
1.084m2/người; năm 1993: 1.052 m2/người; năm 2007: 875 m2/người)
Từ thực trạng sử dụng đất như hiện nay, cho dù đến năm 2020 tiềm
năng đất nông nghiệp được khai thác hết (khoảng 10 triệu ha). Với dân số dự
báo không dưới 100 triệu người, vào lúc đó bình quân đất nông nghiệp không
quá 1.000 m2/người.
Đất lâm nghiệp gắn với trung du miền núi với tổng diện tích 16,25 triệu
ha. Đất trung du miền núi là một phần quan trọng trong quỹ đất Việt Nam, chiếm
xấp xỉ 50% diện tích toàn quốc. Năm 1943, Việt Nam có gần 14,35 triệu ha
rừng, độ che phủ của rừng là 43,70%. Đến năm 1998, tổng diện tích rừng còn là
9,3 triệu ha, độ che phủ chỉ còn 28,2%. Với tỷ lệ che phủ của rừng như vậy là
dưới mức bảo đảm an toàn sinh thái cho một quốc gia (mỗi quốc gia có ít nhất
1/3 đất đai có rừng che phủ).
Từ năm 1998 - 2011, thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng,
kết quả tính đến 31 tháng 12 năm 2010, tổng diện tích rừng đã được nâng lên


2


13.388.000 ha với độ che phủ 39,5%, bước đầu đã tạo ra sự an toàn sinh thái
cho quốc gia. Dân số nước ta hiện nay đã lên tới trên 87 triệu người, trên 70%
dân số ở các vùng nông thôn, cuộc sống luôn gắn liền với đất đai và sản xuất
nông lâm nghiệp. Giá trị sản phẩm mà người dân nông thôn sản xuất hiện tại
chiếm tới gần 40% tổng sản phẩm toàn xã hội. Qua đó cho thấy vai trò của
nông thôn và nông nghiệp là rất to lớn trong quá trình phát triển đất nước
trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy, đời sống kinh tế xã hội của người dân nông
thôn Việt Nam nói chung còn nhiều khó khăn. Ở đây tuy quỹ đất lớn nhưng
do tập quán canh tác lạc hậu, trình độ dân trí thấp, quy hoạch sử dụng đất
chưa có hoặc chưa rõ ràng, phương thức canh tác chưa hợp lý nên hiệu quả
kinh tế mang lại từ diện tích đất hiệ có là quá thấp.
Trước thực trạng đó, quy hoạch sử dụng đất bền vững trở thành một
trong những hoạt động rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung
và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng. Với sự phân hoá mạnh về
điều kiện tự nhiên, sự đa dạng về kinh tế xã hội và nhu cầu của người dân
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta thì quy hoạch sử dụng đất cho các cấp
quản lý khác nhau đã trở thành cần thiết và khách quan.
Cấp huyện được coi là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức sản xuất nông
lâm nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện không những giải quyết được
các nội dung sản xuất, giải quyết kinh tế, kỹ thuật và xã hội cụ thể, chi tiết mà
còn ước tính được đầu tư nguồn vốn và hiệu quả đầu tư về các mặt kinh tế, xã
hội và môi trường. Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi địa phương
là không như nhau do đó công tác quy hoạch sử dụng đất phải mang tính đặc
thù cho mỗi huyện đảm bảo cho sản xuất đất đai được hợp lý, hiệu quả và an
toàn cho môi trường sinh thái. Đó cũng chính là một trong những nhiệm vụ
mang tính chiến lược trong quản lý và phát triển nông thôn của Đảng và nhà
nước ta.
Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Giang, cách
thành phố Bắc Giang 27 km theo tỉnh lộ 398 về phía Tây Bắc. Huyện Yên



3

Thế có tổng diện tích tự nhiên 30.308,6 ha. Trong đó, diện tích đất quy hoạch
cho lâm nghiệp là 12.620,0 ha, chiếm 41,6% tổng diện tích tự nhiên. Vì vậy,
tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và tỉnh Bắc
Giang nói chung.
Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của rừng, nhằm tranh thủ và tận dụng
triệt để các lợi thế, nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển rừng, năm 2005,
UBND huyện đã xây dựng và đưa vào thực hiện Đề án Quản lý, bảo vệ, khai
thác và phát triển rừng huyện Yên Thế giai đoạn 2005 - 2010, kết quả đã cơ
bản hoàn thành nhiệm vụ phủ xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần cải thiện
được môi trường sinh thái và cuộc sống của người tham gia nghề rừng. Tuy
nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh đất
đai tài nguyên rừng của địa phương; giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích đất lâm
nghiệp còn thấp; tập đoàn cây trồng còn đơn điệu chưa đáp ứng được chức
năng phòng hộ, cải tạo đất và môi trường sinh thái.
Để góp phần khắc phục những hạn chế trên, tiếp tục phát huy những
tiềm năng lợi thế so sánh, tổ chức sản xuất kinh doanh rừng đạt hiệu quả một
cách bền vững, lâu dài vừa đảm bảo chức năng phòng hộ, chống xói mòn,
rửa trôi, giữ đất, điều tiết nguồn nước, điều hòa khí hậu, ổn định môi trường
sinh thái vừa đảm bảo chức năng cung cấp lâm sản cho tiêu dùng của xã hội,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân góp phần ổn định trật tự
xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng. Đồng thời, bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất
phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp tại huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang”.



4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch
Quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng là một hoạt
động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí tổ chức các hoạt động không gian và
thời gian một cách hợp lý vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu
trong tương lai [19].
1.1.2. Phân loại quy hoạch
* Quy hoạch sử dụng đất đai
Hiện nay, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử
dụng đất (QHSDĐ) khác nhau từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm
và phương pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất (cả nước hoặc trong
phạm vi một đơn vị, đối tượng sử dụng đất cụ thể), tổ chức sử dụng đất như
một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo vệ
đất và bảo vệ môi trường [33].
Một định nghĩa khác của Fresco và ctv ., (1993) [38], QHSDĐ là dạng
hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất đai
trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi trường, xã
hội và những vấn đề hạn chế khác.
Lê Quang Trí (2005) [25], QHSDĐ là sự đánh giá tiềm năng đất nước có
hệ thống, tính thay đổi trong trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế
xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng

thời QHSDĐ cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó


5

mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong tương lai.
Do đó, trong quy hoạch cho thấy: Những cần thiết phải thay đổi; Những
cần thiết cho việc cải thiện quản lý, hay những cần thiết cho kiểu sử dụng đất
đai hoàn toàn khác nhau trong các trường hợp cụ thể khác nhau.
Các loại sử dụng đất đai bao gồm: Đất ở, nông nghiệp (thuỷ sản, chăn
nuôi …) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều cần được phân chia
một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong QHSDĐ phải cung
cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà quyết định có thể
chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa đất nông nghiệp và phát
triển đo thị hay công nghiệp hoá bằng cách chỉ ra các vùng đất đai nào có giá
trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không nên sử dụng cho các mục
đích khác.
* Quy hoạch vùng lãnh thổ
Theo Nguyễn Nhật Tân - Nguyễn Thị Vòng (1995)[20] Quy hoạch vùng
lãnh thổ là hệ thống các biện pháp xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý gắn
liền với cơ cấu đất đai và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, các công
trình kinh tế - văn hoá - xã hội, nguồn lao động, tăng cường xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế, xây dựng nông
thôn mới và xã hội mới
Quy hoạch vùng lãnh thổ là khoa học về quản lý tài nguyên mang cả 3
tính chất: Kinh tế, kỹ thuật và pháp lý. Là cơ sở để lập dự án đầu tư phát triển
kinh tế và xây dựng nông thôn mới. Sự phát triển của khoa học quy hoạch
vùng lãnh thổ liên quan đến sự phát triển của các quản lý phát triển kinh tế và
phân bổ lực lượng sản xuất trên địa bàn lãnh thổ.

* Quy hoạch phát triển nông thôn
Là quy hoạch tổng thể, bao gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động
trong các lĩnh vực kinh tế văn hoá xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề
phát triển con người trong các cộng đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của


6

phát triển bền vững. Khái niệm quy hoạch phát triển nông thôn có thể tiếp cận
theo 2 góc độ, đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát
triển nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động,
vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.
Đứng trên góc độ kế hoạch hoá, quy hoạch phát triển nông thôn là một khâu
trong quy trình kế hoạch hoá nông thôn. Bắt đầu tự chiến lược phát triển kinh
tế xã hội nông thôn đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể hoá bằng
các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn [12].
Đăc điểm của quy hoạch: thường mang tính định hướng về tương lai, vì
vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt, có tính khả thi. Nếu quy hoạch không
hướng về tương lai thì chỉ là một việc làm tốn kém, một bức tranh không có
lợi ích [12].
* Quy hoạch lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các
hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như các hoạt
động bảo vệ, gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và
các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng; đồng thời ngành lâm nghiệp có
vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học,
xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần ổn định xã
hội và an ninh quốc phòng [24].
Quy hoạch lâm nghiệp là hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang

tính pháp lý của hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội; là quá trình
ra quyết định sử dụng rừng và đất rừng như một tư liệu sản xuất đặc biệt, nhằm
mục tiêu sử dụng rừng và đất rừng một cách hiệu quả. Công tác quy hoạch lâm
nghiệp luôn được trú trọng và coi là nhiệm vụ chiến lược trong quản lý rừng và
đất rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể
phát triển nông thôn. Do đó công tác quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp


7

chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nhằm
tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành. Ngày nay, khi nhu cầu
của xã hội về lâm sản đáp ứng cho nguyên liệu, gỗ, củi … ngày càng cao, tạo
áp lực ngày càng lớn vào tài nguyên rừng và đất rừng thì vấn đề quy hoạch lâm
nghiệp một cách bền vững càng trở lên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết,
và đã trở thành một nguyên tắc hàng đầu trong chiến lược phát triển lâm nghiệp
của mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn thế giới nói chung [19].
Tuỳ theo cách nhìn nhận về quy hoạch lâm nghiệp sao cho hợp lý đã
được nhiều tác giả khác nhau đề cập tới ở những mức độ rộng, hẹp khác nhau.
Việc đưa ra một khái niệm thống nhất là một điều rất khó thực hiện, song
phân tích qua các khái niệm cho thấy có những điểm giống nhau, đó là dựa
trên quan điểm về sự phát triển bền vững thì các hoạt động có liên quan đến
đất đai phải được xem xét một cách toàn diện và đồng thời nhằm đảm bảo nó
một cách lâu dài và bền vững.
Những nội dung chủ yếu thường được chú ý là các yếu tố về mặt kinh
tế, môi trường, bảo vệ các hệ sinh thái đa dạng sinh học và các đặc điểm xã
hội, nhân văn. Quá trình phát triển của việc quản lý sử dụng đất trên thế giới
luôn gắn liền với lịch sử phát triển xã hội loài người.
1.1.3. Quy hoạch sử dụng đất đai

* Bản chất: QHSDĐ là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh
tế và tính pháp lý, cụ thể:
Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác
chuyên môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử
lý số liệu... để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia
khoảnh thửa. Từ đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến
bộ của khoa học kỹ thuật.
Tính pháp lý: Thể hiện ở chỗ đất đai được nhà nước giao cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ thể đã được xác định
theo phương án quy hoạch sử dụng đất.


8

Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phương án quy hoạch sử dụng đất
nhà nước đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích được giao. Đây chính
là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm
năng đất đai. Ở đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất.
Song, điều này chỉ đạt được khi tiến hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ
thuật và pháp chế.
* Vai trò: QHSDĐ là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại
việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng
quỹ đất nông lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn
đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các
hậu quả khó lường về bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương,
đặc biệt là trong giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
* Nội dung của QHSDĐ
Với mỗi quốc gia khác nhau cũng như từng vùng trong một nước ở những

giai đoạn lịch sử khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sẽ
có những nội dung cụ thể về quy hoạch sử dụng đất khác nhau. Hiện nay, nội
dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm:
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai đặc biệt là đất chưa sử dụng.
- Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng đất trong thời hạn lập quy hoạch.
- Xử lý, điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, xác định diện tích
các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và an ninh.
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án.
- Xác định các biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
- Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.


9

Quy hoạch sử dụng đất có giá trị pháp lý sẽ là cơ sở để xây dựng và phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất đai các chuyên ngành hoặc các khu vực dựa trên
bảng cân đối nhu cầu sử dụng của các ngành và ranh giới hoạch định cho từng
khu vực.
1.2. Thực tiễn quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Quy hoạch sử dụng đất
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 của thế kỷ XX, quy hoạch ngành giữ
vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm
1946, Jack. G. V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với
tên “Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”, đây là tài liệu đầu tiên đề
cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Năm 1966,
Hội Đất học của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng
dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy hoạch sử

dụng đất, … [11].
Tổ chức FAO (1976) [35] đã đề xuất cấu trúc khung quy hoạch sử dụng
đất với 10 điểm chính. Trong đó, phân loại đánh giá và đề xuất các kiểu và
dạng sử dụng đất được xét như là các bước chính trong quá trình quy hoạch.
Năm 1985, một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch sử dụng
đất được tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử
dụng đất.
Wilkingson (1985), nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất theo khía cạnh
luật pháp, tác giả đề nghị: “Một hệ thống luật pháp thích hợp cần được phát
triển nhằm cung cấp chính sách và mục tiêu rõ ràng của Nhà nước về đất đai,
thiết lập các tổ chức sử dụng đất phù hợp yêu cầu sử dụng theo quy trình kế
hoạch và kỹ thuật, tăng cường sự thông hiểu về sử dụng đất và khuyến khích
xây dựng cơ chế giám sát và cưỡng chế” [42].


10

Năm 1986, Dent và nhiều tác giả nghiên cứu sâu về công trình quy hoạch
đã khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp khác nhau và mối quan hệ của
các cấp: kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện) cấp cộng
đồng (xã, thôn) [34], quá trình quy hoạch gồm 4 giai đoạn và 10 bước.
Những kết quả thử nghiệm phân tích hệ thống canh tác tại châu Á, châu Phi
và Nam Mỹ xác nhận: phân tích hệ thống canh tác là một công cụ quy hoạch và
lập kế hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất cấp địa phương.
1.2.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ
Theo Nguyễn Nhật Tân, Nguyễn Thị Vòng (1995) [20]: Quy hoạch vùng
nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước về phân bố và phát
triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính - nông nghiệp
nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân
trong vùng.

Quy hoạch vùng ở Pháp: Theo quan niệm chung của hệ thống các mô
hình quy hoạch vùng lãnh thổ M. Thénevin (M. Pierre Thénevin), một chuyên
gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng
thành công ở miền Tây Nam nước Cộng hoà Côte D’ivoire. Trong mô hình
này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với
các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nước
ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc:
- Các hoạt động sản xuất:
+ Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng
trọt công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ
điển (truyền thống).
+ Hoạt động khai thác rừng.
+ Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ, thương mại,…
- Nhân lực phân theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao động nông
nghiệp, lâm nghiệp.


11

- Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện
tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực, …
Tóm lại, Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng
tăng thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều
kiện thực tiễn của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.
Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan: Công tác quy hoạch vùng lãnh
thổ được chú trọng từ những năm 1970, hệ thống quy hoạch được tiến hành
theo 3 cấp: Quốc gia, vùng, á vùng hay địa phương.
Vùng (Region) được coi như một á miền (Sub-division) của đất nước, là
điều cần thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phương diện
khác nhau như phân bố dân cư, khí hậu, địa hình… Đồng thời, vì lý do quản

lý hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như đơn vị hành chính
hay đơn vị bầu cử. Quy mô diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích thước,
diện tích của đất nước. Thông thường vùng nằm trên một diện tích lớn hơn
đơn vị hành chính lớn nhất. Sự phân chia các vùng theo mục đích của quy
hoạch, theo đặc điểm của lãnh thổ.
Quy hoạch phát triển vùng cấp á miền được xây dựng theo 2 cách:
Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng,
những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch
vùng được giải quyết trong kế hoạch quốc gia.
Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng,
các kế hoạch vùng đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,
phải phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương.
Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội và chính trị ở Thái Lan
và tập trung xây dựng ở 2 vùng: Trung tâm và Đông Bắc. Trong 30 năm
(1961 - 1988 đến 1992 - 1996), tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông


12

nghiệp giảm từ 80% xuống 66,6%, các dự án tập trung vào các vấn đề quan
trọng như: nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường.
1.2.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên (1999) [30]: Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy
hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “khoanh khu, chặt luân chuyển” có
nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ
khai thác và tiến hành khoanh khu, chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện
tích. Phương thức này thường áp dụng trong kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai
thác ngắn.

Sau cách mạng công nghiệp, vào đầu thế kỷ XIX phương thức kinh
doanh rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu
kỳ khai thác dài, phương thức “Khoanh khu, chặt luân chuyển” nhường chỗ
cho phương thức “Chia đều” của Hartig, theo đó, chia chu kỳ khai thác
thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Đến năm 1816, xuất hiện phương pháp “Phân kỳ lợi dụng” của H.Cotta. Cotta
chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế
lượng chặt hàng năm.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời. theo quan điểm giữ đều
mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu
hoạch được liên tục trong chu kỳ sau.
Cuối thế kỳ XIX, xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của
Judeich, phương pháp này khác với phương pháp “Bình quân thu hoạch” về
căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều
tiền nhất sẽ đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch”
và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh
doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và
sau này là phương pháp “Cấp tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu
chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện
tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện


13

nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ biến ở các nước có tài
nguyên rừng phong phú. Phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là
phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm
cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp
kinh doanh. Từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp kinh
doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”.

Như vậy, trên thế giới vấn đề QHSDĐ đã được chú ý rất nhiều và được
áp dụng ở nhiều các quốc gia.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý về QHSDĐ
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá , là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống...
Điều 18, Chương I, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả’’.
Việc QHSDĐ cần dựa trên những cơ sở pháp lý như sau:
- Luật Đất đai năm 2003 (Luật số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003).
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 (Luật số 29/2004/QH11
ngày 03 tháng 12 năm 2004).
- Nghị quyết số 22/NĐ-TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế miền
núi làm thay đổi bước đầu về cơ sở hạ tầng, giao thông, giáo dục, y tế… tạo ra
môi trường kinh tế thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Làm cơ sở định
hướng cho việc QHSDĐ theo cơ chế thị trường.
- Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích nông nghiệp.


14

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của chính phủ về việc hướng dẫn công
tác quy hoạch sử dụng đất vi mô và vĩ mô, QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ

về chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyê ̣t Chiế n lược phát triể n lâm nghiê ̣p Viê ̣t Nam giai đoa ̣n 2006-2020.
- Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015.
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng
chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao,
được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc rà soát, quy hoạch 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
sản xuất).
- Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng.
- Thông tư số 95/2004/TT-BTC ngày 11/10/2004 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế phát triển
vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và muối.
- Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 6/7/2005 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng.


15

* Văn bản của địa phương
- Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 29/3/2007 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch ba loại rừng.
- Quyết định số 2304/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt Quy hoạch tổ ng thể phát triển kinh tế -xã hô ̣i huyê ̣n

Yên Thế , giai đoa ̣n 2007-2020.
- Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 29/6/2009 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2009-2020.
- Quyết định số 1577/QĐ-UBND ngày 30/9/2010 của UBND tỉnh Bắc
Giang phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bắc Giang.
- Quyết định số 2146/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của UBND tỉnh Bắc
Giang phê duyệt Quy hoạch phát triển rừng sản xuất tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2010-2020.
- Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Yên Thế lần thứ XX nhiệm
kỳ 2011-2015.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Yên Thế lần thứ XX,
nhiệm kỳ 2011-2015
1.2.2.2. Các nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ rõ: “Xúc tiến công tác điều tra
cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất,
nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị
cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990)”
Các tác giả: Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ Tuyên
Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Ngọc Bình (1987, Bùi Quang
Toản (1991) đã có nhiều công trình nghiên cứu về luân canh tăng vụ, trồng
xen, trồng gối vụ với mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai. Bên cạnh


16

đó, những nghiên cứu lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên đất dốc vùng
đồi núi phía Bắc Việt Nam cũng đã được nhiều tác giả đề cập đến.
Năm 1993, nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và
giao đất lâm nghiệp cấp xã do dự án đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp

thực hiện tại xã Tử Nê, xã Hang Kìa và xã Pà Cò thuộc Tỉnh Hòa Bình. Một
trong những bài học rút ra được qua việc thực thi dự án là công tác quy hoạch
sử dụng đất phải được coi là một nội dung chính và cần được thực hiện trước
khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nương rẫy cố định, lấy xã làm đơn
vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của người dân, già
làng, trưởng bản và chính quyền xã. Hạn chế của chương trình này là chưa có
kế hoạch sử dụng chi tiết nên khó tránh khỏi các mâu thuẫn của cộng đồng
phát sinh sau quy hoạch.
Năm 1994, Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã
xây dựng kế hoạch và triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô
cả nước giai đoạn 1995 - 2000. Trong đó, việc lập kế hoạch giao đất nông
nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng được đề cập
tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát
triển đến năm 2000 làm căn cứ để các địa phương, các ngành thống nhất triển
khai công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất [21].
Nguyễn Xuân Quát (1996) [14], đã phân tích tình hình sử dụng đất đai
và đề xuất mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi
phục hồi rừng ở Việt Nam. Đồng thời, đưa ra tập đoàn cây trồng thích hợp
cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững trong công trình nghiên cứu
“Sử dụng đất tổng hợp và bền vững”.
Các vấn đề sử dụng đất đai gắn liền với bảo vệ độ phì nhiêu của đất và
môi trường vùng đồi núi trung du phía Bắc Việt Nam, đã được Lê Vĩ (1996)
đề cập tới trên các khía cạnh: Tiềm năng đất vùng trung du; Hiện trạng sử
dụng đất vùng trung du; Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững.


17

Vũ Văn Mễ và Desloges (1996) [10], thử nghiệm phương pháp quy
hoạch sử dụng đất có người dân tham gia tại Quảng Ninh đã đề xuất 6 nguyên

tắc và các bước cơ bản trong QHSDĐ trong đó cấp xã đóng vai trò phát triển
trong phương pháp quy hoạch, gồm: Kết hợp hài hoà giữa ưu tiên của Chính
phủ và nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân địa phương; Tiến hành trong
khuôn khổ luật định và các nguồn lực hiện có tại địa phương; Đảm bảo tính
công bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi, nhóm người nghèo và vai
trò của phụ nữ; Đảm bảo tính bền vững; Đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia;
Kết hợp hướng tới mục tiêu phát triển cộng đồng.
Luật Đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất: Điều 21 quy định nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; Điều 22 quy định căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 23
quy định nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 25 quy định rõ cả 4
cấp hành chính trong cả nước phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều
26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều
29 thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [16].
1.2.2.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ
* Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, nước ta đã quy hoạch các
vùng chuyên canh lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long,
các vùng rau thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp
ngắn ngày (hàng năm): Vùng Bông Thuận Hải, vùng Đay Hải Dương, vùng
Thuốc lá Quảng An (Cao Bằng), Ba Vì (Hà Nội), Hữu lũng (Lạng Sơn), Nho
Quan (Ninh Bình), vùng Mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi,…
Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng Cao su Sông Bé, Đồng
Nai, Buôn Hồ (Đắc Lắc), Chư Pả, Ninh Đức (Gia lai Kon Tum), vùng Chè ở
Hoàng Liên Sơn, Mộc Châu, Thái Nguyên, Lâm Đồng, Gia Lai Kon Tum,
vùng Dâu tằm Bảo Lộc (Lâm Đồng),…


×