Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã tam sơn, huyện anh sơn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2012 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.7 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THỊ XUÂN

QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TAM SƠN,
HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 -2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THỊ XUÂN

QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TAM SƠN,
HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 -2020

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ SỸ VIỆT

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu khoa học là một trong những mục tiêu quan trọng của
chương trình đào tạo Cao học lâm nghiệp. Luận văn được hoàn thành theo
chương trình đào tạo Cao học khoá 18 (2010 - 2012) tại trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức khoa học mới trong cả quá trình học tập , đặc biệt là
thầy giáo TS. Lê Sỹ Việt, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp
đỡ, truyền đạt những kiến thức khoa học, kinh nghiệm quý báu và dành những
tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tác giả xin cảm ơn Phòng Nông nghiệp &PTNT, UBND
xã Tam Sơn huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho tác giả cho tác giả điều tra thu thập số liệu nội, ngoại nghiệp, cùng toàn
thể đồng nghiệp, cơ quan và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ
và thời gian, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà
khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số

liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Nếu sai tôi xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2012
Tác giả
Lê Thị Xuân


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ……………………………………………………………............i
Mục lục…………………………………………………………………….….ii
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………………v
Danh mục các bảng……………………………………………………..…....vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1 .......................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 3
1.1.2. Mô hình phát triển nông thôn mới.............................................. 5
1.1.3. Tổng quan về phát triển nông thôn ............................................. 9
1.1.4. Tổng quan về quy hoạch phát triển nông thôn ........................ 10
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................. 12
1.2.1. Kinh nghiệm và bài học của một số nước trên thế giới về sự
phát triển mô hình nông thôn mới ...................................................... 12
1.2.2. Kinh nghiêm và một số bài học của Việt Nam về việc xây dựng
nông thôn mới ...................................................................................... 16

Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 21
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................... 21
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................. 21
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 21
2.3.Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 21
2.3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Tam Sơn ..... 21


iii

2.3.2 Đánh giá thực trạng nông thôn theo xã Tam Sơn bộ Tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới................................................................... 21
2.3.3. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện
trên địa bàn xã ...................................................................................... 22
2.3.4. Quy hoạch xây dựng NTM xã Tam Sơn giai đoạn 2012– 2020.....22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 22
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................... 22
2.4.2. Tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................... 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 25
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Tan Sơn .......................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 25
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................ 32
3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn mới xã Tam Sơn theo bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới ...................................................................... 41
3.2.1. Công tác quy hoạch.................................................................... 42
3.2.2. Đánh giá tổng hợp hiện trạng theo tiêu chí nông thôn mới: ... 57
3.2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện
nông thôn mới tại xã Tam Sơn ............................................................ 61
3.2.4. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện

trên địa bàn xã ...................................................................................... 63
3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tam Sơn giai đoạn 20122020 ........................................................................................................... 63
3.3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã: ....................... 63
3.3.2. Định hướng quy hoạch xây dựng nông thôn mới .................... 66
3.3.3. Quy hoạch mạng lưới các điểm dân cư .................................... 67
3.3.4. Quy hoạch hệ thống các trung tâm, công trình công cộng: .... 68
3.3.5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: ..................................... 72


iv

3.3.6. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang ........... 77
3.4. Quy hoạch chi tiết khu vực trung tâm xã ...................................... 80
3.4.1. Quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020: ........................ 82
3.4.2. Quy hoạch phát triển sản xuất .................................................. 84
3.4.3. Phương án cấp thoát nước: ....................................................... 91
3.4.4. Công nghiệp - dịch vụ ................................................................ 92
3.5. Công nghiệp - xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề .......... 93
3.6. Thương mại, dịch vụ ........................................................................ 93
3.7. Văn hoá xã hội và môi trường ........................................................ 96
3.7.1. Giáo dục, đào tạo ....................................................................... 96
3.7.2. Văn hoá thông tin và môi trường .............................................. 96
3.8. Hệ thống Chính trị ........................................................................... 97
3.9. Nhu cầu kinh phí và phân bổ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và phát triển sản xuất, phát triển văn hóa, xã hội ................ 98
3.10. Tính khả thi và hiệu quả phương án quy hoạch ....................... 101
3.10.1. Hiệu quả kinh tế ..................................................................... 101
3.10.2. Hiệu quả xã hội ...................................................................... 102
3.10.3. Hiệu quả môi trường ............................................................. 102
3.11. Đề xuất giải pháp quy hoạch ....................................................... 102

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ....................................................... 105
1. Kết luận .............................................................................................. 105
2. Tồn tại ................................................................................................ 106
3. Kiến nghị ............................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

CN

Công nghiệp

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

3


CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

4

DV-TM

Dịch vụ - thương mại

5

KTXH

Kinh tế xã hội

6

QHPTNT

Quy hoạch phát triển nông thôn

7

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

8


SDĐ

Sử dụng đất

9

TH

Tiểu học

10

THCS

Trung học cơ sở

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

XDCB

Xây dựng cơ bản

13


NTM

Nông thôn mới

14

TG

Thế giới

15

PTNT

Phát triển nông thôn

16

NVH

Nhà văn hóa

17

SX

Sản xuất

18


NTTS

Nuôi trồng thủy sản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20

3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29

Tên bảng
Trang
Hiện trạng phân bố dân số xã Tam Sơn năm 2011
32
Các chỉ tiêu kinh tế xã Tam Sơn
34
Một số chỉ tiêu ngành trong trọt của xã Tam Sơn
36
Một số chỉ tiêu ngành chăn nuôi của xã
37
Hiện trạng sử dụng đất xã Tam Sơn
41
Tuyến đường trục xã liên thôn
43
Tuyến đường ngõ xóm
44
Tuyến đường giao thông nội đồng và đường NL
44
Thông số kỹ thuật của các tuyến kênh tưới
46

Tiêu chuẩn kỹ thuật của các tuyến kênh tiêu
46
Thực trạng chăm sóc sức khỏe của xã Tam Sơn
54
So sánh hiện trạng theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
58
theo Quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ.
Dự báo dân số xã Tam Sơn qua các giai đoạn
64
Dự báo quy hoạch sử dụng đất
65
Quy hoạch các điểm dân cư
67
Quy hoạch Nâng cấp đường giao thông thôn xóm
73
Quy hoạch nâng cấp đường Giao thông nội đồng và đường NL
74
Quy hoạc mở mới đường nguyên liệu phục vụ sản xuất
75
Lượng rác thải ra hàng ngày
78
Tổng hợp sử dụng đất khu trung tâm xã.
81
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
83
Dự báo diện tích năng suất sản lượng một số cây trồng chính
86
Hệ thống kênh tưới:
87
Thông số kỷ thuật các tuyến kênh nâng cấp

88
Dự kiến quy mô đàn gia súc, gia cầm đến năm 2020 của xã
89
Dự kiến diện tích năng suất, sản lượng NTTS đến năm 2020
91
Tổng hợp vốn đầu tư cho phát triển sản xuất
95
Tổng hợp nguồn vốn đầu tư 2012 - 2015
99
Tổng hợp nguồn vốn đầu tư 2016 - 2020
101


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trải qua nhiều thời kỳ phát triển kinh tế xã hội, thực hiện nhiều chính
sách đổi mới theo cơ chế thị trường, mở rộng hợp tác quan hệ quốc tế trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt sau thời gian Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
quốc tế WTO. Đất nước ta đã có những phát triển vượt bậc cả về kinh tế xã
hội lẫn văn hóa, giáo dục, chất lượng cuộc sống của người dân dần được cải
thiện, giá trị con người ngày càng được khẳng định.
Tuy nhiên, giữa thành thị và nông thôn, giữa người giàu và người
nghèo vẫn tồn tại một khoảng cách khá lớn. Chính sự khác biệt này là nguyên
nhân dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội. Cho nên sự phát triển vùng nông
thôn đang được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Nông thôn có vai
trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển xã hội của đất nước. Vì vậy những
chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển các vùng nông thôn đã và
đang triển khai mạnh mẽ, thể hiện ở 19 tiêu chí về nông thôn mới trong đó có

tiêu chí về quy hoạch phát triển nông thôn, thể hiện những vấn đề bất cập
cũng như tình trạng kém phát triển ở các vùng nông thôn vẫn tồn tại. Nhiều
khi không phải là thiếu các điều kiện để phát triển, mà thực trạng kém phát
triển đó là do chưa có quy hoạch phát triển hoặc các quy hoạch phát triển cho
các vùng đó không còn phù hợp với điều kiện hiện tại nữa. Để khắc phục tình
trạng này chúng ta phải chú trọng công tác quy hoạch phát triển, nó luôn đi
trước một bước. Bởi vì, quy hoạch phát triển cung cấp những cơ sở vững chắc
cho sự phát triển kinh tế xã hội thành công ở địa phương.
Xã Tam Sơn nằm ở phía Tây Bắc huyện Anh Sơn, là một xã miền núi,
nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Kinh, Thái. Từ trước tới nay xã thiếu
quy hoạch phát triển dẫn đến có nhiều xu hướng phát triển chưa phù hợp
không theo quy luật phát triển chung, làm kìm hãm sự phát triển của xã.


2

Nhận thức được vấn đề trên, Tôi tiến hành làm luận văn “Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới xã Tam Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2012 – 2020”. Đây là việc làm rất cần thiết nhằm góp phần xây dựng
một kết cấu ổn định trong việc sử dụng đất, phát triển cơ sở hạ tầng, phân bố
và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu có trên địa bàn
xã, đồng thời sẽ là cơ sở lý luận cũng như tài liệu tham khảo giúp cho địa
phương xây dựng nền kinh tế, xã hội phát triển nhanh, mạnh và bền vững.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có
nhiều quan điểm khác nhau, có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ
phát triển cơ sở hạ tầng, có quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu
trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn.
Tuy nhiên, theo quan điểm nhóm chuyên viên Liên hợp quốc đề cập đến khái
niệm nông thôn - đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm
nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời gian, để
phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Vì vậy, trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ
các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và
các tổ chức khác”[7].
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển nông thôn bền vững


4

Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người nông dân nông

thôn. Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự
tồn tại bền vững và tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên
việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi
trường sinh thái nông thôn. Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện
nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả xấu cho thế
hệ tương lai[7].
1.1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
nhằm tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại.
Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn
mới, là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa
của người Việt Nam. Nhìn chung, mô hình làng nông thôn mới theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt”.
1.1.1.5. Khái niệm về quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó
liên quan đến nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã
hội và nhân văn. Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con
người với đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề


5

cập đến tất cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc

phòng... Sự phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát
triển chung của các vùng và của cả nước.Vì vậy “Quy hoạch phát triển nông
thôn là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động
trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề
phát triển con người trong các cộng đồng nông thôn theo các tiêu chẩn của
phát triển bền vững”.
Quy hoạch phát triển nông thôn được coi là quy hoạch tổng thể trên
vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài người, động vật, thực
vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng liên tục mức sống của
con người và phát triển bền vững. Do đó đi đôi với việc phát triển kinh tế, văn
hoá xã hội là vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn
cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu
dài của các thế hệ mai sau.
1.1.2. Mô hình phát triển nông thôn mới
1.1.2.1. Quan điểm về mô hình nông thôn mới
Những năm gần đây, mô hình nông thôn mới không còn là tên gọi
mới mẻ đối với nước ta, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan trọng
trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Việc xây dựng mô hình
phát triển nông thôn mới là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta. Việc xây dựng mô hình phát triển
nông thôn mới là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn Việt Nam từ hướng chủ yếu là tự cung, tự cấp sang
hướng đáp ứng theo nhu cầu thị trường. Đồng thời, đảm bảo sự tham gia tối
đa của người dân vào quá trình phát triển theo dân biết, dân bàn, dân đóng
góp, dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi. Đây là cơ sở để
phát huy nội lực, hướng vào phát triển bền vững.


6


Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại, để cụ thể
hóa các chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các
nguồn tài chính, lao động, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm
hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa nãm các mục tiêu về kinh tế,
xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình
phát triển nông thôn mới. Như vậy, mô hình phát triển nông thôn mới có đặc
điểm chung nhất là gắn với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
1.1.2.2. Một số đặc trưng cơ bản của mô hình NTM
Một là, đối tượng của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã
thực sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của nhà nước, tuy nhiên Nhà nước
không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tôn trọng tính
tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với Pháp luật
của Nhà nước).
Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị
những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở
nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo mọi
điều kiện cho người dân có thể làm giàu trên chính quê hương của mình, hay
nói cách khác là “ly nông bất ly hương”
Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn, khai thác tốt
tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp.
Bốn là, dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ
thể nông thôn (Lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức
phi chính phủ, Nhà nước, tư nhân…tham gia tích cực trong mọi quá trình ra
quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông


7


suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của
mình” lựa chon phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê
hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức
lao động được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới.
Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới. Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định
chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay[14].
1.1.2.3. Vai trò mô hình NTM trong phát triển kinh tế xã hội
* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường, giao lưu và hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở vật chất của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu
buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nông dân.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng
mới các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng
tiến độ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh
phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc
sắc của từng vùng, địa phương.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, phát huy tính tự chủ làng xã.


8


* Về văn hóa - xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp
nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trọng tâm của mô hình nông thôn
mới, đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông
dân kết tinh các tư cách: công dân của làng, người con của các dòng họ, gia
đình.
* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và
củng cố. Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và
chất thải từ các khu công nghiêp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều
hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng hợp [14].
1.1.2.4. Điều kiện cần có để xây dựng nông thôn mới theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Ngày 16/4/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 491 ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí đã đưa ra các chỉ
tiêu toàn diện về quy hoạch, hạ tầng, kinh tế, tổ chức sản xuất, văn hóa, xã
hội, môi trường và hệ thống chính trị. Phải coi đây là cuộc vận động toàn
diện, đưa xây dựng nông thôn mới thành quyết tâm chính trị của cả hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân. Điều quan trọng nhất là phải phát huy tối
đa vai trò của chủ thể, vậy chủ thể của nông thôn mới là ai [6].
Mục tiêu cuối cùng của xây dựng nông thôn mới là nâng cao toàn
diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, vì vậy nông dân chính là chủ
thể của nông thôn mới. Có ý kiến cho rằng xây dựng nông thôn mới sẽ cần
phải có nguồn vốn đầu tư rất lớn từ nhà nước. Trước tiên, phải xác định đây
không phải là dự án để chờ đầu tư mà đây là một chương trình phát triển tổng



9

hợp về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội và cần hiểu rõ vai trò của nhân dân,
của cộng đồng là chủ thể xây dựng nông thôn mới tại địa bàn, lấy nội lực là
căn bản. Nội lực ở đây bao gồm công sức, tiền của do người dân và cộng
đồng đóng góp để chỉnh trang nơi ở của chính gia đình mình như: Xây dựng
nâng cấp nhà cửa, xây dựng các công trình vệ sinh, tham gia trực tiếp ngày
công lao động…
1.1.3. Tổng quan về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là vấn đề thường được quan tâm nhiều trên thế
giới. Đặc biệt nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu với 70% dân số là
nông dân. Vì vậy, phải có kế hoạch phát triển nông thôn để tiến tới phát triển
toàn diện trên cả nước.
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật
và khoa học nhân văn. Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời
sống con người với đầy đủ các phạm trù của nó (vật chất, tinh thần và giá trị
cuộc sống). Phát triển nông thôn đề cập toàn diện đến tất cả các mặt kinh tế,
văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng…
Theo Uma Lele trong tài liệu nghiên cứu “Kế hoạch phát triển nông
thôn ở Châu Phi thì: Phát triển nông thôn được định nghĩa là sự cải thiện mức
sống của số lớn dân chúng thu nhập thấp đang cư trú ở các vùng nông thôn và
tự lực thực hiện quá trình phát triển của họ[18].
Theo Nandasema Ratnapana thì: Phát triển nông thôn không thể là một
hoạt động cục bộ, rời rạc và thiếu quyết tâm. Nó phải là một hoạt động của
tổng thể, liên tục diễn ra trong cả quốc gia.
Ở Việt Nam chúng ta đã nghiên cứu và thảo luận về sự phát triển.
Chúng ta đã và đang có những suy nghĩ xây dựng mục tiêu và chương trình
hành động cho sự phát triển của từng vùng, từng địa phương và toàn quốc.



10

Nhũng thành tựu đạt được trong sự phát triển đất nước những năm vừa qua đã
làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi rõ rệt. Kết cấu hạ tầng được đầu tư cải tạo
hoàn thiện hơn, những tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất được áp dụng đã làm
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và giá trị sản lượng nông nghiệp, tăng
trưởng kinh tế và mức thu nhập bình quân đầu người môi trường sống cũng
đang dần dần được cải thiện..
Thực tế những năm qua Việt Nam cũng đã có sự thay đổi về quan
điểm và cách nhìn nhận sự phát triển, đã có sự đổi mới về chính sách và
chương trình hành động, sửa chữa những sai lầm đã mắc phải và chú ý đến sự
phát triển toàn diện con người.
Đối với nước ta hiện nay nông nghiệp vẫn đang đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế, địa bàn nông thôn càng trở nên đặc biệt quan trọng trong
chiến lược phát triển của đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.4. Tổng quan về quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể, là hệ thống các
biện pháp xây dựng một cơ cấu hợp lý với cơ cấu đất đai và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên, các công trình kinh tế - văn hóa - xã hội, nguồn lao
động, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển lực lượng sản xuất để
phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển lực lượng sản xuất để
phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới và xã hội mới.
Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn là khắc phục những khó
khăn và cải thiện các điều kiện sống ở các vùng nông thôn, biến địa bàn nông
thôn thành những nơi hấp dẫn để người dân nông thôn có thể cải thiện cuộc sống
ngay trên quê hương mình tránh được tình trạng di cư bất đắc dĩ ra thành phố.
Quy hoạch phát triển nông thôn căn cứ vào những điểm sau: Nhu cầu
hàng hóa và mức độ sản xuất hàng hóa trong đời sống xã hội; cơ sở vật chất,
kĩ thuật, công nghệ; khả năng phân phối sử dụng sản phẩm hàng hóa trong đời



11

sống xã hội; hướng dẫn và hỗ trợ của nhà nước về phát triển kinh tế xã hội;
yêu cầu bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
Trên thế giới công tác quy hoạch phát triển nông thôn đã được tiến
hành từ lâu và đạt được những thành quả nhất định.
Ở Bungari, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng nhằm mục đích sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên của vùng, bố trí hợp lý các hoạt động của con
người nhằm tái tạo sản xuất mở rộng, xây dựng đồng bộ môi trường sống. Khi
đó người ta quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng khác nhau
theo vị trí, đặc điểm, mục đích.
Tại Pháp, người ta đề ra mô hình quy hoạch vùng dựa trên quan điểm
chung của các mô hình quy hoạch vùng M.Thesmneevin và được áp dụng
thành công ở miền tây nước cộng hòa Coote d’Ivoire. Mô hình này thực chất
là một bài toán quy hoạch tuyến tính cấu trúc bao gồm các hoạt động sản xuất
(sản xuất nông nghiệp, hoạt động khai thác rừng, hoạt động đô thị), phân chia
cơ cấu lao động, cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác. Mục đích của
quy hoạch chính là khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm các giá trị sản
phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hóa trong điều kiện thực tiễn của
vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.
Ở Việt Nam công tác quy hoạch phát triển nông thôn đang được quan
tâm cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đặc biệt trong tình hình Việt Nam đang
trong quá trình CNH – HĐH đất nước thì quy hoạch phát triển vùng càng trở
nên quan trọng. Với chủ trương, chính sách, chương trình hoạt động cụ thể
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, công tác quy
hoạch phát triển vùng ở nước ta có những bước tiến bộ và thu được những
thành tựu trên nhiều mặt. Trong đó, kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu theo
hướng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát triển nông - lâm ngư nghiệp gắn liền với công nghiệp, chế biến và dịch vụ. Xây dựng cơ sở hạ



12

tầng nông thôn hiện đại hơn, nâng cao chất lượng sống của nhân dân, đồng
thời gắn liền sự phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái.
Ngày 16 tháng 4 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định
ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chí với 5
nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng KT – XH, về kinh tế và
tổ chức sản xuất, về văn hóa – xã hội – môi trường và về hệ thống chính trị.
Mỗi tiêu chí đều được quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với từng xã để
được công nhận đạt xã nông thôn mới. Nhìn chung, việc xây dựng bộ tiêu chí
này không ngoài mục đích nâng cao chất lượng nông thôn Việt Nam, nâng
cao đời sống người dân nông thôn và do vậy luôn đề cao vai trò của nông dân
với tư cách là chủ thể của quá trình phát triển nông thôn. Đặc biệt, xã Tam
Sơn là một xã miền núi, đời sống nhân dân rất khó khăn nên việc xây dựng
phương án Quy hoạch phát triển nông thôn hợp lý theo bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới là vấn đề cấp thiết.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm và bài học của một số nước trên thế giới về sự phát
triển mô hình nông thôn mới
1.2.1.1. Mô hình “Làng mới” ở Hàn Quốc [14].
Hàn quốc vào những năm 1960 vẫn là một nước chậm phát triển,
nông nghiệp là hoạt động chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông
thôn. Những suy nghĩ mang tính thụ động và ỷ lại ở phần đông nông dân cần
được thay đổi; do vậy, các chính sách mới khơi dậy được niềm tin và tình tích
cực đối với việc phát triển nông thôn, khơi dậy tính độc lập, hăng say lao động
của đội ngũ nông dân ở khu vực nông thôn.
Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho người dân có niềm tin
và trở nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăn chỉ,



13

cần cù sáng tạo và mang tính cộng đồng. Tổng thống hàn Quốc Lee
Myungbak phát biểu:
Nếu chúng ta có thể tạo ra hay khai thác được tinh thần chăm chỉ, tự
vượt khó khăn và hợp tác tiềm ẩn trong mỗi thành viên sống trong khu vực
nông thôn, tôi tin tưởng rằng tất cả các làng xã nông thôn sẽ trở thành nơi
thịnh vượng để sống. Chúng ta có thể gọi là phương hướng hành động của
mô hình Saemaul Undong đó là lời tuyên ngôn của phong trào làng mới.
Như vậy, phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất,
tạo động lực cho phát triển là “phát triển tinh thần của người nông dân”, lấy kích
thích vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm tàng to
lớn của nông dân.
* Một số hoạt động của mô hình “Làng mới” trong việc nâng cao vai
trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến trung ương
- Đội ngũ lãnh đạo thôn làm nòng cốt cho chương trình phát triển
- Đào tạo cán bộ các cấp theo các mô hình, gắn cả nước với phong
trào phát triển nông thôn.
- Phát huy dân chủ, đưa nông dân tham gia vào quá trình ra quyết định
- Tạo ra một không khí thi đua, tinh thần hăng hái trong làng, xã.
- Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp công, của; sự giúp đỡ và
hỗ trợ của nhà nước được giảm dần khi quy mô của địa phương và sự tham
gia của dân gia tăng. Nông dân chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ưu
tiên, họ tự quyết định các loại thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu,
và giám sát công trình.
- Một số kết quả đạt được từ phong trào“Làng mới”



14

Bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, sau 08 năm các dự
án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong vòng 20
năm, rừng đã che được phủ khắp nước và trong vòng 6 năm, thu nhập bình
quân các nông hộ gấp 3 lần, tính thương mại trong sản xuất nông nghiệp tăng;
việc xây dựng cơ sở vật chất, đường làng nhà xưởng, hệ thống cung cấp nước,
điện, chuyển giao khoa học công nghệ, tích lũy vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ
môi trường, tạo quỹ tiết kiệm trong gia đình,…Phong trào Saemaul là một mô
hình phát triển nông thôn, cho phép hạn chế tối đa thời gian chuyển hóa nông
thôn truyền thống thành một nông thôn hiện đại.
Cái được lớn nhất là những người nông dân nghèo đói bắt đầu trở
nên tự tin hơn, khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động, có khả năng
tích lũy, tự đầu tư và nhờ đó mà có khả năng tự phát triển.
Đầu tư phát triển nông thôn là quá trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra
biện pháp phát triển rút ngắn được khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế
nguồn kinh phí hạn hẹp thì mô hình phong trào “Làng mới Saemaul” là một
trong số những mô hình phát triển nông thôn cần được nghiên cứu và áp dụng
một cách có chọn lọc, phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta.
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn Trung Quốc - Xí nghiệp Hương
Trấn
Trong lĩnh vực nông thôn ở Trung Quốc đã hình thành Xí nghiệp
Hương Trấn từ năm 1950 [10], trên cơ sở các xí nghiệp, đội sản xuất của công
xã nhân dân trước đây. Kể từ cuối những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã
đề ra nhiều chính sách để phát triển Xí nghiệp Hương Trấn. Đầu năm 1997,
toàn quốc có khoảng 20 triệu xí nghiệp Hương Trấn, với số lao động là 130
triệu người: trong đó, xí nghiệp do tập thể quản lý là 1,5 triệu với 60 triệu lao
động 30.000 xí nghiệp Hương Trấn hợp tác, liên doanh với nước ngoài, ngoài

ra là các loại xí nghiệp khác do tư nhân hoặc tư nhân liên doanh, liên kết.


15

Sau hơn 20 năm tăng trưởng, các doanh nghiệp nông thôn đã làm thay
đổi toàn cảnh kinh tế khu vực nông thôn; trở thành lực lượng chính đứng sau sự
tăng trưởng bền vững chung của Trung Quốc trong việc tạo ra sự bình đẳng
hơn về phân phối thu nhập trong nội bộ tỉnh có được là nhờ bản chất nhỏ bé
mang tính địa phương và sử dụng nhiều lao động của các doanh nghiệp này.
Như vậy, có thể nói rằng, Xí nghiệp Hương Trấn là mô hình đặc biệt
của Trung Quốc và nó đã được nhân rộng ra nhiều vùng ở nông thôn, tạo nên
sức mạnh kinh tế to lớn, giải quyết những vấn đề xã hội gay cấn và mang ý
nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc. Xí nghiệp Hương Trấn đã tạo cho nông dân chủ
động trong thu nhập, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân
Trung Quốc.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan về doanh nghiệp hóa nông nghiệp
Thái Lan đã lựa chọn chiến lược xuất khẩu nông sản từ năm 1977
Chiến lược đó, đặt mục tiêu làm cho những nông sản có ưu thế của Thái Lan
với tính cách một nước nhiệt đới có thể chiếm lĩnh được thị trường Thế Giới
bằng chính sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến. Công nghiệp chế biến
được lựa chọn là khâu đột phá để thực hiện chiến lược ấy. Từ quan điểm đó,
họ đã xúc tiến các hoạt động [11];
- Tổ chức đó như cách của Thái Lan (có lẽ cũng là bước đầu tiên
trong số các nước đang phát triển) là đi theo công thức 4 nhà: Nhà nước + nhà
doanh nghiệp + nhà ngân hàng + nhà nông. Việt Nam cũng lấy ý tưởng này
nhưng thay nhà ngân hàng bằng nhà khoa học.
Kết quả cuối cùng là Thái Lan có được một hệ thống các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh nông nghiệp và hệ thống các vùng kinh tế nông nghiệp
chuyên môn hóa có quy mô hợp lý.



16

1.2.2. Kinh nghiêm và một số bài học của Việt Nam về việc xây dựng nông
thôn mới
Phát triển nông nghiệp Việt Nam đã trải qua nhiều mô hình, mỗi mô
hình luôn gắn liền với giai đoạn phát triển của đất nước.
1.2.2.1. Phát triển nông thôn giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1957 – Mô hình
chuyển giao ruộng đất cho hộ nông dân.
Mô hình phát triển nông thôn nổi bật giai đoạn này là giao ruộng đất
về tay người nông dân, với mục tiêu người cày có ruộng. Nhà nước thực hiện
chính sách cải cách ruộng đất và triển khai công tác khuyến nông. Nhờ vậy,
kinh tế hộ nông dân phát triển, hàng triệu người hăng hái sản xuất, nông
nghiệp sau 3 năm khôi phục kinh tế đã đạt được mức tăng trưởng khá cao. Có
thể xem đây là thời kỳ hoàng kim” của nông nghiệp nông thôn Việt Nam kể
từ sau năm 1939 [19].
1.2.2.2. Kinh nghiệm một số mô hình nông thôn phát triển khá theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa
Trước những đòi hỏi của thực tế phát triển nông thôn, trong thời gian
qua. Ban kinh tế Trung ương cùng với Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban
hành. Đề cương 185/KTTW-BNN về chương trình “Phát triển nông thôn mới
cấp xã”[6], các bộ, ngành và địa phương đã triển khai xây dựng mô hình:
“Phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa”
(gọi chung là mô hình phát triển nông thôn mới cấp xã) tại các vùng sinh thái
với một số xã điểm do trung ương trực tiếp chỉ đạo.
* Một số kết quả đạt được
Chương trình phát triển xây dựng nông thôn, đã triển khai tại 14 xã
điểm sau đó tăng lên thành 18 xã vào năm 2004, trong thời gian đó các tỉnh
cũng lựa chọn khoảng 200 xã đưa vào xây dựng mô hình nông thôn mới, với

5 nội dung cơ bản là; phát triển kinh tế hàng hóa; phát triển cơ sở hạ tầng; xây
dựng khu dân cư văn minh; tăng cường công tác văn hóa, y tế giáo dục ở


17

nông thôn; xây dựng đội ngũ cán bộ. Việc thực hiện chương trình đã mang lại
những kết quả đáng kích lệ. Cụ thể là:
- Về trồng trọt: các xã xây dựng mô hình nông thôn mới, đã thực hiện
việc quy hoạch chuyển đổi nhiều diện tích đất không hiệu quả kinh tế vào sản
xuất các loại cây trồng phù hợp bằng biện pháp đưa giống mới năng suất cao
vào thay thế các loài cây trồng không phù hợp.
- Về chăn nuôi: Để phát triển sản xuất chăn nuôi, các xã điểm đã cải
thiện được tình hình chăn nuôi và đã đưa chăn nuôi trở thành bộ phận chính
và có hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp.
Cũng như các xã xây dựng mô hình nông thôn mới khác, nhiều xã đã
vận động các nông hộ tham gia chương trình phát triển chăn nuôi bò trong đó
tăng cường đàn bò Lai sin. Kết quả đã có nhiều hộ chăn bò Lai sin trị giá hàng
tỷ đồng; nhiều hộ khác đã phát triển chăn nuôi bò thịt giống lai, đưa tổng đàn
bò năm 2002 từ vài trăn con và đến cuối năm 2003 đàn bò đã tăng lên trên
nghìn con.
1.2.2.3. Kinh nghiệm từ các xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn
mới của trung ương giai đoạn 2010 - 2011.
Sau 3 năm, thực hiện chương trình thí điểm mô hình nông thôn mới
đã thành công bước đầu và đạt được một số kết quả khả quan. Mô hình nông
thôn mới theo 19 tiêu chí đã được hình thành, khẳng định việc lấy xã làm địa
bàn tổ chức thực hiện và tổ chức xây dựng mô hình theo bộ tiêu chí nông thôn
mới là phù hợp. Chương trình đã góp phần xác định rõ hơn những nội dung
về huy động nội lực, cách thức để người dân thực sự là “chủ thể” trong xây
dựng nông thôn mới.

Từ kết quả bước đầu cho thấy 7/11 xã đã đạt được 11 tiêu chí trở lên.
Trong đó có 3 xã đã đạt được 15/19 tiêu chí gồm Tân Lập, Tân Thông Hội và
Tam Phước. Một số xã đạt được mô hình tốt ở một số mặt như: quy hoạch và
thực hiện tốt quy hoạch ở Hải Đường; phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập


×