Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp tại huyện luangprabang, tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Vilaphob PHOUTHONE

§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ cña mét sè m« h×nh n«ng l©m kÕt
hîp t¹i huyÖn Luangprabang, tØnh Luangprabang
n-íc Céng hßa D©n chñ Nh©n d©n Lµo

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60. 62 .02 .01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Xuân mai, tháng


năm 2016

Tác giả

Vilaphob PHOUTHONE

i


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, cán bộ trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam và khu vực nghiên cứu.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Minh Thanh - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập, công tác cũng
như thực hiện luận văn.
Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, Khoa đào tạo Sau đại học, Khoa Lâm học, UBND xã Chiềng Cơi,
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, các cán bộ xã, trưởng bản, người dân nơi tác giả đến
thực hiện luận văn đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tận tình cho tác giả
hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã làm việc, nỗ lực không ngừng nhưng do hạn chế về trình độ nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xuân mai, tháng 4 năm 2016
Tác giả


Vilaphob PHOUTHONE

ii


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển NLKH .......................................................... 3
1.1.2. Phân loại các hệ thống NLKH ....................................................................... 6
1.1.3. Đánh giá hiệu quả của NLKH ........................................................................ 8
1.2. Nông lâm kết hợp ở Việt Nam .......................................................................... 10
1.2.1. Lịch sử và xu hướng phát triển NLKH ở Việt Nam ...................................... 10
1.2.2. Phân loại NLKH ở Việt Nam ......................................................................... 13
1.2.3. Đánh giá hiệu quả của NLKH ở Việt Nam .................................................... 15
1.3. Nông lâm kết hợp ở nước CHDCND Lào ........................................................ 17
1.3.1. Lược sử hình thành và phát triển NLKH ở Lào ............................................. 17
1.3.2. Quá trình hoàn thiện các chính sách liên quan đến phát triển NLKH ở nước
CHDCNH Lào. ......................................................................................................... 19

1.4. Một số nhận xét và bình luận ............................................................................ 20
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 21
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 21

iii


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 21
2.4.1. Phương pháp luận........................................................................................... 21
2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ...................................................... 21
2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu .............................................................. 23
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI .................................. 26
3.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên ............................................................................................. 26
3.1.1. Vị trí điạ lý .................................................................................................... 26
3.1.2. Điạ hình, điạ thế . ........................................................................................... 26
3.1.3. Khí hâ ̣u .......................................................................................................... 27
3.1.4. Sông suố i: ...................................................................................................... 27
3.1.5. Các nguyồ n tài nguyên ................................................................................... 27
3.2. Điề u kiê ̣n kinh tế -xã hô ̣i ................................................................................... 29
3.2.1. Dân số và nhà ở ............................................................................................. 29
3.2.2. Tiǹ h hình kinh tế ........................................................................................... 30
3.2.4. Đấ t nông nghiê ̣p và đấ t rừng .......................................................................... 31
3.3. Đánh giá chung về điề u kiê ̣n tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................... 32
3.3.1. Lơ ̣i thế ........................................................................................................... 32
3.3.2. Tồ n ta ̣i ............................................................................................................ 32

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 34
4.1. Đặc điểm và phân loại hệ thống nông lâm kết hợp ở khu vực nghiên cứu ....... 34
4.1.1. Đặc điểm khu vu ̣c nghiên cứu ........................................................................ 34
4.1.2. Phân loại các mô hình NLKH ........................................................................ 37
4.1.2. Đặc điểm của các mô hình lựa chọn .............................................................. 39
4.2. Phân tích cơ cấu cây trồng, vật nuôi, và phương thức, kỹ thuật canh tác của các
mô hình (theo phân loại) .......................................................................................... 41
4.3. Đánh giá và so sánh hiệu quả của các Mô hình Nông lâm kết hợp .................. 44
4.3.1. Mô hình Rừng-Vườn-Chăn nuôi-Ruộng (R-V-C-Rg) ................................... 44
4.3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình Vườn-Chăn nuôi- Ruộng (V-C-Rg) .................. 50
4.3.3. Đánh giá hiệu quả mô hình Rừng-Vườn-Ruộng (R-V-Rg)................................. 54

iv


v

4.3.4. So sánh hiệu quả kinh tế của 3 mô hình NLKH tại Bản Pano ....................... 59
4.3.5. Những thuận lợi và thách thức của thị trường các sản phẩm canh tác NLKH...... 60
4.4. Đề xuất các giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình NLKH có hiệu quả
cao ta ̣i khu vu ̣c ......................................................................................................... 61
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 64
1. Kết luận ................................................................................................................ 64
2. Tồn tại................................................................................................................... 64
3. Kiến nghị .............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v



vi

DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Thố ng kế hô ̣ gia đình, dân số và diê ̣n tích ta ̣i khu vực

30

3.2

Thố ng kê các loài vâ ̣t nuôi ta ̣i khu vực

31

4.1

Tổng hợp mô hình canh tác tại bản Pano

38

Kết quả đánh giá tính phổ biến của các mô hình NLKH


39

Các thành phần chính trong cấu trúc mô hình được lựa chọn

41

Đánh giá hiê ̣u quả kinh tế cây ngắ n ngày mô hiǹ h R-V-C-Rg

45

Đánh giá hiê ̣u quả kinh tế cây dài ngày tại mô hình R-V-C-Rg

46

Hiê ̣u quả chăn nuôi trong mô hiǹ h R-V-C-Rg

47

Cơ cấu thu chi và lợi nhuận của mô hình R-V-C-Rg

48

Hiệu quả kinh tế nhóm cây ngắn ngày trong mô hình V-C-Rg

50

Đánh giá hiê ̣u quả kinh tế cây dài ngày mô hiǹ h V-C-Rg

51


Hiê ̣u quả kinh tế của chăn nuôi trong mô hin
̀ h V-C-Rg

51

Tổng hợp cơ cấu thu-chi và lợi nhuận của mô hình V-C-Rg

52

Đánh giá hiê ̣u quả kinh tế cây ngắ n ngày trong mô hình R-V-Rg

55

Đánh giá hiê ̣u quả kinh tế cây dài ngày trong mô hiǹ h R-V-Rg

56

Tổng hợp cơ cấu thu-chi và lợi nhuận của mô hình R-V-Rg

57

vi


vii

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

TT


Trang

1.1

Sơ đồ phân loại các hệ NLKH theo cấu trúc thành phần

7

1.2

Hệ thống phân loại NLKH tại Việt Nam

15

4.1

Sơ đồ lát cắt mô hình R-V-C-Rg

42

4.2

Sơ đồ lát cắt mô hình V-C-Rg

43

4.3

Sơ đồ lát cắt R-V-Rg (điển hình)


44

4.4

Cơ cấu chi phí-thu nhập và lợi nhuận của mô hình R-V-C-Rg

48

4.5

Đặc điểm mô hình RVCRg khu vực nghiên cứu

49

4.6

Cơ cấu tổng thu-chi và lợi nhuận mô hình V-C-Rg tại Pano

53

4.7

Đặc điểm mô hình VCRg tại khu vực nghiên cứu

54

4.8

Cơ cấu thu-chi và lợi nhuận mô hình V-C-Rg Bản Pano


57

4.9

Đặc điểm mô hình RVRg tại khu vực nghiên cứu

58

4.10

So sánh hiệu quả thu-chi và lợi nhuận của các mô hình Bản
Pano

59

vii


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới thì đất được coi là tài sản vô giá, đây
là tư liệu sản xuất vô cùng quan trọng giúp con người thực hiện lao động tạo ra của
cải vật chất để sinh tồn. Tuy nhiên, không phải ở bất cứ đâu đất đai cũng thuận lợi
cho con người canh tác và sản xuất. Nhiều nơi có địa hình chia cắt, với độ dốc lớn
và hiểm trở. Nhưng do thiếu đất sản xuất nên người nông dân vẫn phải canh tác trên
các khu vực có độ dốc lớn. Làm sao để có thể canh tác đạt hiệu quả tốt nhất và duy
trì bền vững được hiệu quả trên các khu vực có độ dốc lớn là bài toán cấp thiết được
đặt ra cho mỗi quốc gia nói chung và cho Lào nói riêng.

Trước năm 1940, độ che phủ rừng ở Lào đa ̣t tới 70 %; tỷ lệ này đến năm
1982 chỉ còn 47% và theo công bố năm 2011 của Chính phủ Lào độ che phủ hiện
tại là 41,5%. Luangprabang là tỉnh nằm ở trung tâm của Bắc Lào và 02 tỉnh của
Việt Nam: Điện Biên và Sơn La. Có diện tích hơn 20.700km2, là vùng đồi núi, ít
đồng bằng. Tỉnh Luangprabang có 12 huyện, 784 bản có hơn 10 dân tộc với dân số
434.653 người với 85% dân số làm nông nghiệp. Luangprabang có diện tích rộng,
đất sản xuất nông nghiệp hơn 634.300ha, có hơn 1.305.700ha diện tích rừng, điều
kiện thuận lợi, phù hợp với việc sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, có nhiều sông hồ, tài
nguyên khoáng sản và thế mạnh là du lịch - dich vụ.
Ở Lào, canh tác NLKH đã có từ lâu đời. Từnhững hệ thống canh tác nương
rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc, các mô hình vườn nhiều tầng, các hệ
thống canh tác trên đất dốc, sử dụng đất tổng hợp... Ở nhiều vùng địa lý sinh thái
trên cả nước đã hình thành nên sự đa dạng trong các phương thức canh tác này. Xét
ở khía cạnh xã hội và kỹ thuật, có thể thấy NLKH ở Lào đã phát triển không ngừng.
Luangprabanglà một tỉnh cơ bản thuần nông, do những đòi hỏi từ thực tiễn
của nền sản xuất tự cung tự cấp, NLKH đã được hình thành, phát triển rất đa dạng
và phong phú. Tuy nhiên, các phương thức canh tác này phần lớn là tự phát và trong
nhiều trường hợp hiệu quả kinh tế thấp và kém bền vững. Câu hỏi đặt ra là, ở Lào
nói chung và tỉnhLuangprabang nói riêng phương thức canh tác NLKH nào được
coi là bền vững, vừa đảm bảo phát triển sinh kế và vừa có tác dụng giảm thiểu các

1


2

tác động xấu đến môi trường để hướng tới sản xuất bền vững hơn; cho đến nay vẫn
chưa có câu trả lời thật thuyết phục.
Hiện nay, việc trao đổi hàng hoá và tiếp thị là yếu tố cơ bản trong nền kinh tế
thị trường đang manh nha hình thành ở Lào. Sự phát triển nông nghiệp và lâm

nghiệp trên địa bàn sẽ tạo ra hàng loạt sản phẩm và cũng sẽ tạo ra các nguồn thu cho
cộng đồng. Tại các vùng núi hẻo lánh của Lào, NLKH đã tạo ra sản phẩm lương
thực tại chỗ nhằm duy trì cuộc sống của đồng bào địa phương, đảm bảo được an
sinh xã hội. Tuy nhiên, ở nhiều vùng khác, sản phẩm NLKH đã trở thành hàng hoá,
cần được chế biến, tiêu thụ nhằm nâng cao hơn thu nhập cho người dân.
Từ những vấn đề nêu trên, đề tài: “Đánh giá hiệu quả của một số mô hình
nông lâm kết hợp tại huyê ̣n Luangprabang, tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào”đã được đề xuất thực hiện.

2


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển NLKH
1.1.1.1. Khái niệm về nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp (NLKH) là một phương thức canh tác có lịch sử lâu đời và
theo P.K.R.Nair (1993) [32], là “tên gọi mới cho một phương thức canh tác cũ” bởi
nó được coi là một lĩnh vực khoa học mới trong phát triển nông thôn dựa vào việc
phát triển những hệ thống sử dụng đất bản địa vào thập niên 60 của thế kỷ XX. Cho
tới nay, nhiều khái niệm khác nhau được phát triển nhằm diễn tả và tạo sự hiểu biết
rõ hơn về NLKH. Cụ thể:
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức sản
xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu
năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích đất
và áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn hóa xã hội của
dân cư địa phương, ( theo P.K.R.Nair,1993) [32].

Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của
rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất
thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại
địa phương, (ICRAF1, 1994). [26]
Nông lâm kết hợp là tên gọi chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó
các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, các cây họ cau dừa, tre trúc, cây ăn quả cây công
nghiệp…) được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích với hoa màu
và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian. Trong các
hệ thống NLKH có mối tác động tương hỗ qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế
giữa các thành phần trong hệ thống (Lundgreen và Raintree, 1982) [30].
Các khái niệm trên mô tả NLKH như là một loạt các hướng dẫn để sử dụng
đất liên tục ở nhiều mức độ phát triển khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế NLKH đã
1

International Center for Research in Agroforestry

3


4

phát triển như là một ngành kỹ thuật, trong đó có mối liên hệ chặt chẽ tới các vấn đề
về kinh tế-xã hội và đã hình thành nên một điều gì đó khác hơn là các hướng dẫn để
sử dụng đất. Trong bối cảnh mới, NLKH được xem như là một ngành nghề và một
cách tiếp cận về sử dụng đất trong đó đã phối hợp sự đa dạng của quản lý tài nguyên tự
nhiên một cách bền vững để hình thành nên các hệ thống kinh tế-sinh thái-nhân văn. Bởi
vậy, khái niệm về NLKH còn có thể được hiểu ở các khía cạnh khác như sau:
Nông lâm kết hợp là các hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính
sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay
đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững việc sản xuất giúp gia tăng các lợi ích về xã

hội, kinh tế và môi trường của các nông trại nhỏ ( Phạm Quang Vinh và cs,
2005)[12].
Năm 1999, ICRAF đã phát triển khái niệm này rộng hơn, coi NLKH là một
hệ thống sử dụng đất giới hạn trong các nông trại. NLKH là trồng cây trên nông trại
vàđịnh nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên rất linh hoạt và lấy
yếu tố sinh thái là chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên nông trại và vào hệ
sinh thái nông nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để gia tăng các lợi ích
kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ khác nhau.
Ngoài ra, về cấp độ cảnh quan có thể hiểu NLKH theo nghĩa rộng, đó là một
phương thức sử dụng đất tổng hợp trên một vùng hay một lưu vực, trong đó có mối
quan hệ tương tác giữa các hệ sinh thái tạo ra cân bằng sinh thái để sử dụng triệt để
tiềm năng sản xuất của một vùng hay một lưu vực và trong đó hệ sinh thái rừng giữ vai
trò chủ đạo. Đây là một cách tiếp cận mới để phát triển NLKH trên qui mô cảnh quan
một cách bền vững hơn. Ở cấp độ này, có thể nhận thấy NLKH không chỉ là sinh kế
của một hộ gia đình mà là sinh kế và mang lại lợi ích cả cộng đồng người dân sống tại
đó (peter Huxley (1996))[34]. Điều này cho thấy rõ hơn xu hướng phát triển của
NLKH cận đại và xu hướng đó sẽ được trình bày cụ thể ở nội dung dưới đây.
1.1.1.2. Lịch sử phát triển của NLKH
Khó có thể xác định được một cách chính xác thời điểm mà tại đó NLKH ra
đời. Mặc dù vậy, người ta vẫn thừa nhận rằng sự hình thành và phát triển của nó gắn

4


5

liền với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp và
gắn liền với nhận thức của con người về sử dụng đất và các nhu cầu kinh tế. (Phạm
Xuân Hoàn, (2005) [12]. Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên
cùng một diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên

thế giới. Theo K.F.S. King (1987)[29]. Cho đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn
tại một tập quán phổ biến là “chặt và đốt ” rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng
với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này
vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ XIX và vẫn còn ở một số vùng của Đức
đến tận những năm 1920. Nhiều phương thức canh tác truyền thống ở châu Á, châu
Phi và khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân gỗ với cây nông
nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và tạo ra các
sản phẩm phụ khác như gỗ, củi, đồ gia dụng…Tại Trung Quốc, khi lần theo những
dấu vết trong quá khứ ở giai đoạn đầu của nông nghiệp lúc sơ khai người ta đã nhận
ra canh tác kết hợp giữa cây gỗ và cây nông nghiệp đã được hình thành từ rất lâu
đời và được sử sách ghi lại. Từ triều đại nhà Hán (206 trước Công nguyên đến 220
sau Công nguyên), lịch sử cổ đại có ghi lại tỉ mỷ về kỹ thuật trồng xen cây gỗ với
chăn nuôi và cây nông nghiệp trong cuốn sách cổ “Chimin Yaoshu” (Trí dân yếu
thư) và tạm hiểu là cuốn sách ghi về những mưu kế trọng yếu vì phúc lợi con người.
(Zhu Zhaohua et al, 2001) [36]. Nhiều tài liệu nghiên cứu trên thế giới đều thống
nhất là, cội nguồn của NLKH đã xuất hiện từ thời kỳ đồ đá mới (ICRAF, 1994) [26]
và bắt đầu từ canh tác nương rẫy. Mặc dù, nhân loại đã trải qua nhiều hình thái xã
hội khác nhau những cho đến nay, tại thế kỷ XXI, nương rẫy vẫn còn tồn tại. Điều
đó nói lên sức sống mãnh liệt của hình thức canh tác này, người ta vẫn có thể tìm
thấy ở đây những “lợi thế” của nương rẫy và qua đó có thể nhận biết được lịch sử
hình thành và phát triển của NLKH như thế nào.
Tóm lại, NLKH là một phương thức canh tác phổ biến ở tất cả các châu lục
và tồn tại trong nhiều thế kỷ. Sự phát triển và phân hóa xã hội sau này đã làm cho
phương thức canh tác NLKH có những thay đổi và phát triển ở các mức độ và xu
hướng rất khác nhau.

5


6


1.1.2. Phân loại các hệ thống NLKH
Nhiều tác giả đã cố gắng phân loại các mô hình NLKH khác nhau vào một
bảng sắp xếp thống nhất. P.K.R.Nair (1987, 1993) [31, 32] đã tổng kết đặc điểm của
NLKH trên thế giới và nêu ra một số nguyên tắc có tính cơ sở cho phân loại NLKH
như sau:
- Cơ sở cấu trúc: Dựa vào cấu trúc của các thành phần loài, bao gồm sự phối
hợp không gian của các thành phần cây gỗ, sự phân chia theo tầng thẳng đứng của
các loài hỗn giao với nhau và sự phối hợp theo thời gian khác nhau của những thành
phần này.
- Cơ sở chức năng: Dựa vào chức năng chính hay vai trò của các thành phần
trong hệ thống, chủ yếu là thành phần cây thân gỗ (ví dụ, nhiệm vụ sản xuất như là
sản xuất thực phẩm, thức ăn gia súc,chất đốt hay nhiệm vụ phòng hộ chẳng hạn như
đai chắn gió, rừng phòng hộ chống cát bay, bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ vùng
đầu nguồn nước).
- Cơ sở sinh thái: Cơ sở sinh thái được dựa vào điều kiện sinh thái và sự
tương thích sinh thái của các hệ thống do nhận định rằng một vài loại hệ thống thích
hợp hơn cho một số vùng sinh thái như vùng khô hạn, bán khô hạn, nhiệt đới ẩm,
v.v…
- Cơ sở kinh tế xã hội:Dựa vào các mức độ đầu tư vào quản lý nông trại (thấp
hay cao) hay cường độ, hay mức độ của sự quản trị và mục đích thương mại (tự
cung tự cấp, sản xuất hàng hóa hay cả hai).
Các nguyên tắc phân loại có quan hệ lẫn nhau, chẳng hạn như các nguyên tắc
dựa vào cấu trúc tầng và dựa vào chức năng thường được đặt làm cơ sở để phân
chia hệ thống, còn các nguyên tắc khác như là dân sinh kinh tế, vùng sinh thái được
sử dụng làm nền tảng để chia cho nhóm theo mục đích.
Theo P. Nair (1993)[32] , trong các hệ thống sử dụng đất có quan hệ gần gũi
với NLKH, chỉ có 3 hình thái của các thành phần trong NLKH được con người
quản lý là: cây gỗ lâu năm, thực vật thân thảo và vật nuôi. Do đó, “bước đầu tiên
đơn giản và hợp lý trong việc phân loại NLKH là sử dụng các bộ phận cấu thành


6


7

này như là một căn cứ”. Dựa trên những nguyên tắc cơ bản đó, lần đầu tiên tác giả
đã đề xuất một sơ đồ phân loại bao gồm 3 hệ thống có tính phổ biến nhất là hệ kết
hợp giữa cây nông nghiệp và lâm nghiệp (nông-lâm); hệ cây lâm nghiệp và chăn
nuôi (lâm-súc); hệ kết hợp cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi (nông-lâmsúc). Ngoài ra, còn có những cách kết hợp khác nhau như rừng-nuôi ong; rừng cây
đa tác dụng, rừng-nuôi trồng thủy sản…tạo nên những “biến thể” trong thực tiễn
phát triển NLKH ở một số nơi mà điều kiện sinh thái cho phép. Trong 3 hệ thống
chính, tùy theo loài cây, loài con trong thành phần của từng hệ thống đó sẽ hình
thành nên các hệ NLKH cụ thể hơn. Sơ đồ phân loại NLKH được minh họa tại hình
1.1. dưới đây.

Các hệ thống khác: nuôi ong, thủy sản, cây
đa tác dụng…

Hệ nông-lâm (Agrisilvicultural)

Hệ lâm -súc (Silvopastoral)

Cây gỗ
sống lâu năm

Hệ nông-lâm-súc (Agrosilvopastoral)

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại các hệ NLKH theo cấu trúc thành phần
(Theo P.K. R.Nair, 1993)

Từ tiếp cận này, P.Nair cho rằng đơn vị phân loại cơ bản nhất là các hệ
thống, dưới đó là các phương thức NLKH hay là các mô hình NLKH cụ thể. Theo
cách tiếp cận trên, nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng hệ thống phân loại
NLKH cụ thể và có nhiều cải tiến với những tên gọi rất khác nhau nhưng có một

7


8

điểm chung nhất là hệ thống này đều được coi là một hệ thống canh tác (HTCT)
hoàn chỉnh.
Như đã đề cập tại phần xu hướng phát triển của NLKH, loại hình sử dụng đất
này không chỉ có ở các nước nông nghiệp mà còn ở các nước công nghiệp. Tại các
nước này, NLKH vẫn tồn tại và đã hình thành nên những HTCT vững bền cả về
phương diện kinh tế và sinh thái. Ở Mỹ chẳng hạn, NLKH về cơ bản được phân loại
thành 5 hệ thống chính: i).Trồng cây theo hàng (alley cropping); ii). Lâm-súc
(silvopasture); iii). Canh tác dưới tán rừng (forest farming/multistory cropping); iv).
Rừng hành lang ven bờ (riparian forest buffers) và rừng chắn gió cho nông nghiệp,
chống tiếng ồn, bụi công nghiệp…
Việc phân loại NLKH thành những hệ cơ bản đó không chỉ là cơ sở cho công
tác quản lý và phát triển hệ thống một cách bền vững mà còn từ những đơn vị phân loại
này người ta có thể có được các căn cứ để đánh giá hiệu quả của NLKH trên tất cả các
phương diện như hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái (môi trường), hiệu quả xã hội…
1.1.3. Đánh giá hiệu quả của NLKH
NLKH như đã đề cập trong phần khái niệm là một hệ thống kinh tế-sinh thái
do con người thiết lập và quản lý. Do đó, để đánh giá hiệu quả của NLKH không
chỉ thuần túy là đánh giá về một khía cạnh kinh tế hay môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội. Theo P.K.R. Nair (1987)[29], quan điểm chung khi đánh giá hiệu quả
NLKH là quan điểm tổng hợp, đa ngành và dựa trên nguyên tắc đánh giá về khả

năng sản xuất (hiệu quả kinh tế); tính bền vững cho sản xuất (hiệu quả sinh thái) và
khả năng chấp nhận (hiệu quả xã hội). Qua đó, các tiêu chí cụ thể để đánh giá hiệu
quả NLKH phải được xây dựng dựa trên những thành tố này. Dưới đây là những
nguyên tắc và hiểu biết chung nhất trong đánh giá hiệu quả của NLKH.
1.1.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Theo Brendan George (2009)[25], đánh giá hiệu quả kinh tế (HQKT) trong
NLKH, xét về bản chất là phân tích một dự án đầu tư trong nông-lâm nghiệp. Bởi
vậy, phương pháp đánh giá thường được phân tích trên hai phương diện:

8


9

- Phân tích tài chính: Là sự đánh giá khả năng sinh lợi từ các nguồn lực đầu
tư (vốn, công lao động và nguyên vật liệu…đầu vào của NLKH).
- Phân tích kinh tế: Trong đánh giá NLKH, phân tích kinh tế được hiểu theo
nghĩa rộng; bao hàm không chỉ hiệu quả kinh tế từ khả năng sinh lợi của việc đầu tư
mà còn cả những hiệu quả kinh tế từ góc độ bảo vệ môi trường (che phủ đất, giữ
đất, giảm xói mòn, chắn gió…) và hiệu quả về mặt xã hội (hiệu quả tạo việc làm,
thu nhập…) (Anthony Young, 1987, 1997) [22, 24]. Như vậy, “…phân tích kinh tế
chính là việc đánh giá những hiệu quả xã hội thu được từ việc đầu tư nguồn lực…”
(Anthony Young, 1990 [23] và Paul.D.K, 1990) [33]. Phân tích kinh tế bao gồm cả
“những hiệu quả trực tiếp xác định thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường và
do đó hàm chứa cả yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội” (Sassone P.G và Schaffer
N.A,1978) [35].
1.1.3.2. Đánh giá hiệu quả tổng hợp
Từ những phân tích trên, sẽ là phiến diện khi đánh giá hiệu quả NLKH chỉ
xem xét trên việc đánh giá các lợi ích hay hiệu quả đem lại từ khả năng sinh lời
trong đầu tư hay hiệu quả về bảo vệ đất, tăng độ che phủ và tạo công ăn việc làm

cho nông hộ. Với quan điểm cho rằng hệ NLKH là một hệ thống kinh tế-sinh tháinhân văn như đã nêu trên, việc đánh giá NLKH phải luôn được xem xét và phân
tích trên quan điểm này. Năm 1994, Walfredo Raquel Rola (dẫn theo Karl Friedrich
và David Norman, 1994 [28]; John Dixon và Aidan Gulliver, 2001) [27] đã đề xuất
phương pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp của một phương thức canh tác hay một hệ
thống sử dụng đất thông qua việc tính toán chỉ số hiệu quả canh tác (Ect- Effective
Indicator of Farming System) của hệ thống đó.
Phương pháp tính Ect của W.R.Rola (1994) là phương pháp có thể áp dụng
để tính hiệu quả tổng hợp cho các hệ thống NLKH. Có thể đưa tất cả các tiêu chí,
chỉ báo định lượng vào tính toán, cũng có thể thảo luận với người dân chỉ lựa chọn
một số tiêu chí, chỉ báo của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường
vào tính Ect.

9


10

Trong tính toán Ect, nếu hệ thống NLKH nào có hệ số này càng gần trị số 1,
hệ thống đó sẽ càng có hiệu quả cao.
Tiếp cận phương pháp này nhiều tác giả của các nước trong mạng lưới
SEANAFE như Thái Lan, Lào, Indonesia, Philippines và Việt Nam cũng như nhiều
tác giả khác trên thế giới áp dụng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu nhất là các
công trình nghiên cứu của ICRAF theo hướng này đưa ra những kết quả đánh giá
hiệu quả NLKH có giá trị khoa học và thực tiễn rất cao. (theo Võ Hùng, 2009) [20].
Do tính phổ biến, tính đúng đắn và chưa thể thay thế của phương pháp đánh giá
hiệu quả NLKH như đã nêu nên các kết quả nghiên cứu theo hướng này trên thực tế
rất đa dạng và phong phú.
1.2. Nông lâm kết hợp ở Việt Nam
1.2.1. Lịch sử và xu hướng phát triển NLKH ở Việt Nam
1.2.1.1. Lịch sử phát triển NLKH ở Việt Nam

Canh tác NLKH đã có ở Việt Nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác
nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở
nhiều vùng địa lý sinh thái trên khắp cả nước, v.v.. Làng truyền thống của người
Việt cũng có thể xem là những hệ thống NLKH bản địa với nhiều nét đặc trưng về
cấu trúc và các dòng chu chuyển vật chất và năng lượng (Trần Đức, 1998) [18]. Từ
thập niên 60 của thế kỷ XX, song song với phong trào thi đua sản xuất, hệ sinh thái
Vườn - Ao - Chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ
và lan rộng khắp cả nước với nhiều biến thể khác nhau thích hợp cho từng vùng địa
lý-sinh thái. Sau đó, dưới áp lực về dân số và thiếu đất canh tác, các hệ thống Rừng
-Vườn - Ao - Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh ở các khu vực dân
cư trung du, miền núi phía Bắc và cả Tây Nguyên. Các hệ thống rừng ngập mặn,
nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển ở vùng duyên hải các tỉnh cả ba miền Bắc,
Trung, Nam (Bảo Huy, Võ Hùng, 2011) [21]. Các dự án tài trợ quốc tế cũng giới
thiệu một số mô hình canh tác trên đất dốc (SALT) 2 từ kết quả thử nghiệm tại Viện

2

Sloping Agricultural Land-use Technologies

10


11

nghiên cứu tái thiết nông thôn ở Philippines (IIRR)3, (Phạm Quang Vinh, Phạm
Xuân Hoàn, Kiều Trí Đức (2005) [12]. Trong những thập niên gần đây, nông lâm
kết hợp được xác định là “giải pháp hữu hiệu” để phát triển nông thôn bền vững ở
các khu vực có tiềm năng là một chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước Việt
Nam. Điều này được thể hiện thông qua quá trình thực hiện chính sách định canh
định cư, vùng kinh tế mới và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại…

đều có liên quan đến việc xây dựng và phát triển NLKH tại Việt Nam. Gần đây hơn
là Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới… Các thông tin,
kiến thức về NLKH cũng đã được một số nhà khoa học, tổ chức tổng kết được
những góc độ khác nhau. Điển hình là các ấn phẩm của của Phạm Văn Vang (1981)
[13], Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998) [15], Trần Đức Viên (2002) [17]. Về việc
xem xét và phân tích các hệ sinh thái nông nghiệp vùng trung du miền Bắc trên cơ
sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các tác giả Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn
(2005) [6] đã tổng kết các mô hình NLKH và đánh giá rõ vai trò của NLKH trong
sử dụng đất ở Việt Nam và trong công cuộc phát triển nông thôn. Các hệ thống
nông lâm kết hợp điển hình trong nước đã được tổng kết bởi FAO và IIRR, 1995,
cũng như đã được mô tả trong ấn phẩm của Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Vụ
KHKT (Bộ Lâm nghiệp, 1987) dưới dạng các “mô hình” sử dụng đất đã có một
công trình tổng quan rất tốt về hiện trạng nông lâm kết hợp và lâm nghiệp xã hội ở
Việt Nam, đặc biệt là về các chính sách ảnh hưởng đến sự phát triển nông lâm kết
hợp (dẫn theo Lê Thị Tuyết Anh, 2009) [4] . Tuy nhiên các tư liệu nghiên cứu về
tương tác giữa phát triển nông lâm kết hợp với môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội
xung quanh (vi mô và vĩ mô) vẫn còn phân tán và ít nhiều còn thiếu tính khái quát.
Năm 1999, Việt Nam cùng 4 nước ASEAN (Indonesia, Philippines, Lào,
Thái Lan) có sáng kiến thành lập mạng lưới giáo dục và đào tạo NLKH
(SEANAFE)4. Tổ chức này đặt mục tiêu phát triển NLKH qua đó cải thiện sinh kế
và quản lý sử dụng đất một cách bền vững cho những người làm NLKH tại mỗi
quốc gia thông qua giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Có nhiều hoạt động
3
4

International Institute for Rural Reconstruction
Southeast Asia Network for Agroforestry Education

11



12

khác nhau đã và đang được các nước thành viên mạng lưới triển khai thực hiện;
trong đó có những thành tựu về NLKH ở Việt Nam đã được tổng hợp và chia sẻ
trong mạng lưới này. (www.seanafe.org/htlm)[44].
1.2.1.2. Xu hướng phát triển của NLKH tại Việt Nam
Cho đến nay, ở Việt Nam nguồn tư liệu nghiên cứu, đánh giá hoạt động
NLKH rất đa dạng và phong phú trên nhiều khía cạnh khác nhau như: lược sử phát
triển, các nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm bản địa trong NLKH, các mô hình trình
diễn, các nghiên cứu bổ sung từ hỗ trợ của các dự án trong và ngoài nước…ở các
qui mô và vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, trong những nguồn thông tin trên hiện
không có nhiều tư liệu đề cập tới xu hướng phát triển của NLKH qua thực tiễn rất
đa dạng và phong phú này.
Về phương diện chính sách và các cơ sở pháp lý liên quan đến phát triển
NLKH thể hiện tương đối rõ xu hướng này. Nếu như trước thập niên 60-70 của thế
kỷ XX, NLKH hoàn toàn tự phát và manh mún thì sau khi “đổi mới”, NLKH được
chú ý và từng bước thể hiện trong các văn bản pháp qui của Nhà nước. Trước hết
phải kể đến 3 đạo Luật cao nhất và quan trọng nhất liên quan đến sử dụng đất nônglâm nghiệp là Luật Đất đai (2003), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) và Luật
Bảo vệ môi trường (2005). Theo đó là các văn bản dưới Luật như các Nghị định,
Nghị quyết, Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển...thể hiện rất rõ
các khía cạnh hỗ trợ cho thúc đẩy phát triển NLKH như các chính sách về đất đai,
các chính sách về khuyến nông, khuyến lâm, định canh định cư, về thị trường nônglâm sản…và gần đây là các chính sách liên quan đến vấn đề xây dựng nông thôn
mới, vấn đề “tam nông” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn)…Tất cả những chính
sách này đều có những nội dung hướng tới mục tiêu phát triển NLKH bền vững
theo xu hướng chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa những sản
phẩm thu được từ NLKH.
Như vậy, theo định hướng trên NLKH sẽ không còn là các hệ thống canh tác
ở qui mô hộ riêng lẻ mà phải phát triển ở qui mô trang trại lớn (có tích tụ đất), qui
mô lưu vực hay cấp độ cảnh quan (Võ Hùng, Bảo Huy, Nguyễn Thị Thanh Hương,


12


13

2011[21]; Phạm Xuân Hoàn, 2012)[10]. Trong dự báo về xu hướng phát triển của
NLKH và của kỹ thuật lâm sinh trong NLKH với mục tiêu cung cấp gỗ ở Việt Nam,
Phạm Xuân Hoàn (2010, 2012) [10,11] đã nhận định là quá trình hoàn thiê ̣n NLKH trên
thế giới nói chung và ở Viê ̣t Nam nói riêng có thể được khái quát thành ba giai đoa ̣n:
- Giai đoạn thứ nhấ t là giai đoa ̣n sản xuấ t NLKH sơ khai (primary stage)
trong đó du canh (shifting cultivation) và vườn nhiề u tầ ng (multi-storey garden) là
mô ̣t trong những điể n hình về mô ̣t hê ̣ thố ng canh tác theo mu ̣c đić h tự cung tự cấ p
(subsistance farming).
- Giai đoạn thứ hai là giai đoa ̣n mang tin
́ h chuyể n tiế p (transition tree
growing stage). Giai đoạn này là giai đoạn phát triển và hoàn thiện về kỹ thuật.
NLKH phát triển dựa trên quan hê ̣ sử du ̣ng đấ t (landuse-based agroforestry), trong
đó cây gỗ lâu năm trong hê ̣ thố ng là mu ̣c tiêu chin
́ h. Trang tra ̣i và các phương thức
canh tác trên đấ t dố c (SALTs)... là những ví du ̣ minh ho ̣a cho giai đoa ̣n “quá đô ̣”
này và đây là giai đoa ̣n dài nhấ t trong lich
̣ sử phát triể n của NLKH. Ở giai đoạn
này, người ta có thể nhâ ̣n thấ y sự kéo dài của mô ̣t số phương thức canh tác của giai
đoa ̣n trước nhưng cũng có thể nhâ ̣n thấ y mầ m mố ng của các phương thức canh tác
của giai đoa ̣n sau xuấ t hiê ̣n.
- Giai đoạn thứ ba là giai đoa ̣n “đin̉ h cực” (climax stage) và đây sẽ là hê ̣
thố ng mà kỹ thuật NLKH trong tương lai cầ n hướng đế n. Giai đoa ̣n này không có
nghiã là giai đoa ̣n ta ̣o ra sản phẩ m nông-lâm nghiê ̣p cao nhấ t mà hàm ý của “cao
đin

̣ và bề n vững dựa trên những nguyên tắ c, nề n tảng chung
̉ h” này là sự ổ n đinh
nhằ m bảo vê ̣ môi trường sinh thái (environment-based agroforestry). Điể n hin
̀ h cho
giai đoa ̣n này là nông nghiê ̣p rừng (agroforest/forest farming…), NLKH qui mô
cảnh quan (landscape agroforestry), nông lâm súc (silvo-pastural agroforestry)...
Đây chính là giai đoạn NLKH phát triển cân bằng, hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế
và môi trường sinh thái.
1.2.2. Phân loại NLKH ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trên cơ sở kết quả tổng kết các thành tựu về nghiên cứu NLKH
cũng như tổng kết từ thực tiễn và tham khảo cách tiếp cận phân loại NLKH trên thế

13


14

giới, đã có nhiều tác giả tiến hành phân loại NLKH ở Việt Nam phục vụ cho công
tác quản lý và nhân rộng hoạt động này. Trong đó đáng chú ý hơn cả là nhóm tác
giả Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2005) [6], đã phân chia các vùng địa lýsinh thái của NLKH và từ đó tiến hành phân loại các hệ thống canh tác NLKH (dưới
đây gọi tắt là hệ NLKH). Cụ thể:
- Vùng ven biển: Với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di động.
- Vùng đồng bằng: Các mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC), trồng cây phân
tán, đai xanh phòng hộ…
- Vùng đồi núi và trung du: Các mô hình Vườn - Rừng (VR); Rừng - Vườn Chuồng (RVC); trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật (R - O); các mô hình SALT
chống xói mòn bảo vệ đất…
- Vùng núi cao: Chăn thả dưới tán rừng (lâm-súc), làm ruộng bậc thang;
SALT và rừng phòng hộ đầu nguồn, R-VAC và R-VAC-Rg…
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn khi xây dựng nguyên tắc cũng như phương
pháp phân loại NLKH, nhiều tác giả đã phân tích mối quan hệ tương tác giữa các

yếu tố trong hệ canh tác NLKH gồm: cây nông nghiệp (cây thân thảo ngắn ngày,
cây ăn quả...); cây lâm nghiệp/công nghiệp (cây gỗ, tre trúc, cau dừa… sống lâu
năm) và vật nuôi (gia súc, gia cầm, thủy sản, ong…thậm chí cả động vật hoang dã
đã được thuần hóa). Mối liên hệ và “kết hợp chéo” giữa các thành tố này là cơ sở
hình thành nên các hệ NLKH ở Việt Nam.
Toàn bộ hệ thống phân loại này có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:

14


15

Cây nông nghiệp
thân thảo sống hàng
năm, cây ăn quả…

Nông nghiệp

1. Hệ nông-lâm

Cây lâm nghiệp
thân gỗ sống
lâu năm

Vật nuôi: gia súc,
gia cầm, thủy hải
sản, ong….

Chăn nuôi


Lâm nghiệp

1. Hệ lâm-nông
2. Hệ lâm-súc
3. Hệ lâm-ngư
4. Hệ nông-lâm-súc
5. Hệ nông-lâm-ngư

1. Hệ súc-lâm
2. Hệ ngư-lâm

Hình 1.2. Hệ thống phân loại NLKH tại Việt Nam
Theo Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2005)
Trong từng hệ canh tác trên, tùy theo thành phần loài cây trồng, vật nuôi và
cơ cấu ngành nghề như: nông nghiệp (ruộng, vườn…), lâm nghiệp (rừng) hay chăn
nuôi (chuồng, ao..), hệ sẽ được chia thành các kiểu/mô hình canh tác khác nhau. Về
nguyên tắc chung, tên gọi của các kiểu hay mô hình sẽ được dựa vào cơ cấu đó.
1.2.3. Đánh giá hiệu quả của NLKH ở Việt Nam
Đánh giá hiệu quả của NLKH là một tiến trình phức tạp bởi nó được hợp
thành từ nhiều thành tố khác nhau, giữa chúng lại có những mối quan hệ tương tác
qua lại với nhau và với môi trường sinh thái. Điểm quan trọng khi đánh giá hiệu quả
của NLKH là phải xác định được các tiêu chí, chỉ số cụ thể có thể lượng hóa, đo
đếm được. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá hiệu quả đôi khi vẫn phải dựa trên
những chỉ báo có tính định tính bởi trong NLKH những chỉ báo này lại có tính ưu
việt hơn trong việc nắm bắt những thay đổi trong hệ thống. Trong trường hợp như
vậy, cần tiếp cận theo phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA).
Ứng dụng và phát triển phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế theo phương
pháp “động” để phân tích chi phí và thu nhập (CBA: Cost Benefit Analysis) trong
sản xuất nông lâm nghiệp, ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, ở Việt Nam đã có


15


16

nhiều tác giả tiếp cận phương pháp này (Hoàng Liên Sơn, 1012)[3] . Trong lĩnh vực
Lâm nghiệp có thể kể đến các công trình của các tác giả như Đỗ Doãn Triệu (1995),
Nguyễn Trần Quế (1995), Nguyễn Ngọc Mai (1996)…đã hoàn thử nghiệm và hoàn
thiện phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả quản lý các dự án đầu
tư…trong các doanh nghiệp quốc doanh. Sau giai đoạn này, CBA đã trở thành phổ
biến trong đánh giá hiệu qủa đầu tư của các dự án, chương trình trồng rừng trong
hoạt động nghiên cứu, kinh doanh…trong lâm nghiệp.
Trong NLKH, đã có nhiều tác giả tiếp cận phương pháp CBA để đánh giá hiệu
quả sử dụng đất. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của hệ canh tác NLKH, việc tiếp cận
theo CBA như đã phân tích ở nội dung trước là điều kiện cần nhưng chưa đủ khi đánh
giá NLKH. Bởi vì, hiệu quả kinh tế mà CBA đưa ra mới chỉ là một trường hợp đặc biệt
của chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nói chung. Phần lớn các tác giả ở Việt Nam khi đánh giá
hiệu quả NLKH đều tiếp cận theo phương pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp. Có thể
tóm tắt một số công trình mang tính đại diện gần đây nhất như sau:
Năm 1997, Võ Hùng [19] đã đánh giá hiệu quả kinh tế-sinh thái mô hình
NLKH Cà phê-Quế-Keo tại Ðắc Lắc. Kết quả cho thấy khá rõ ảnh hưởng tương tác
giữa 3 loài cây trồng này là những kết quả tương tác “dương”, tức là hỗ trợ có lợi
cho sinh trưởng của Quế, Keo và năng suất Cà phê. Đây chính là cơ sở để tác giả đề
xuất nhân rộng mô hình này trên địa bàn Tây Nguyên.
Lê Thị Tuyết Anh (2009) [4] đã áp dụng phương pháp tính Ect tại các mô
hình NLKH tại vùng hồ Hòa Bình và nhận thấy từ việc đánh giá này đã chỉ ra được
hiệu quả của các mô hình chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH là tốt hơn cả.
Tác giả Nguyễn Anh Dũng (2011) [7] đã chỉ rõ hiệu quả của NLKH trong việc
giảm các áp lực vào rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà và từ đó đề xuất được những
giải pháp về kỹ thuật, về kinh tế-xã hội cho phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn.

Gần đây hơn là công trình của Đàm Quang Vinh (2012) [2] cũng bằng phương
pháp đánh giá Ect, tác giả đã so sánh hiệu quả tổng hợp của các hệ thống NLKH tại
huyện Võ Nhai (Thái Nguyên); qua đó lựa chọn các hệ thống có Ect xấp xỉ bằng 1 là
những hệ thống được đề xuất nhân rộng trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

16


17

Hoàng Liên Sơn (2012) [3] khi nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế-xã
hội vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình cho các hộ gia đình cũng đã kết luận rằng,
hiệu quả tổng hợp thông qua đánh giá Ect từ NLKH cho phép nông dân phát triển
sinh kế một cách ổn định hơn các loại hình sử dụng đất khác.
Ngoài ra, có thể cần kể đến một số công trình của các tác giả như Trần Đức
Viên(2002) [17], Ngô Đình Quế và cs (2001) [5], Nguyễn Anh Đức (2012) [8],
Ninh Văn Chương (2012) [9] …là những công trình nghiên cứu tương đối sâu sắc
về hiệu quả của NLKH ở các khía cạnh sử dụng đất dốc, sử dụng đất sau nương rẫy,
trang trại…ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam như Tây Bắc, Tây
Nguyên, Đông Bắc và vùng duyên hải ven biển… Phần lớn các công trình này đều
tiếp cận đánh giá hiệu quả tổng hợp của những mô hình canh tác trong sử dụng đất
của NLKH.
1.3. Nông lâm kết hợp ở nước CHDCND Lào
1.3.1. Lược sử hình thành và phát triển NLKH ở Lào
Sau khi nước CHDCND Lào được thành lập, những tiến bộ mới về mọi mặt
trong phát triển kinh tế xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng
(NDCM) Lào đã được ghi nhận trong đó có lĩnh vực nông nghiệp. Có thể sơ bộ xác
định sự phát triển của NLKH qua các mốc thời gian quan trọng như sau:
(1). Giai đoạn trước năm 1986
Giai đoạn này ở Lào NLKH hoàn toàn tự phát và chủ yếu phục vụ cho các

mục tiêu tự sản tự tiêu. NLKH không được chú ý phát triển bởi nhiều lý do khác
nhau trong đó quan trọng nhất là Nhà nước chưa định hình được chính sách phát
triển về nông nghiệp và quản lý sử dụng đất đai.
(2). Giai đoạn 1986-1994
Đây là giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đổi mới chuyển từ nền kinh tế
bao cấp sang nên kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa giống như ở
Việt Nam. Trong giai đoạn này NLKH đã được chú ý nhưng chưa được phát triển,
số dạng mô hình còn ít, chỉ xuất hiện một số mô hình Rừng-Vườn- Ruộng (R-VRg); Vườn-Ruộng, với đặc điểm sau:

17


×