Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----------------------------
CHU TH H HUY
-
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
----------------------------
-
-42-60
Ng
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình về chuyên môn và phương pháp nghiên cứu từ TS. Lê Đồng Tấn. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới người thầy hướng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh,
khoa Sau Đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Lời cảm ơn chân thành gửi tới các cán bộ thuộc ban quản lý dự án 661
huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện về thời gian, giúp đỡ chuyên môn và thu thập
số liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Qua đây tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu
hoàn thành tốt luận văn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH M
TTV Thảm thực vật
ĐTĐNT Đất trốn đồi núi trọc
VAC Vƣờn - Ao - Chuồng
VACR Vƣờn - Ao - Chuồng - Rừng
RNV Rừng - Nƣơng - Vƣờn
OTC Ô tiêu chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
.................................................................................. 3
................................................................................................................ 3
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ............................................................................ 3
1.2.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc .............................................................................................................. 3
1.2.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................................................... 5
1.2.2. Xu hƣớng nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc .......................................................................... 7
1.2.3. Những nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc ở vùng nghiên cứu ............................................... 10
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 13
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................... 13
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................................ 13
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ....................................................................... 16
........................................................................................................................ 16
3.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................................................. 16
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................................................... 16
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ........................................................................................................................ 16
3.1.4. Thổ nhƣỡng ................................................................................................................................ 20
3.2. - ............................................................................................................................. 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 23
...................................................................................................... 23
4.1.1. Hệ thực vật ................................................................................................................................. 23
4.1.2. Thảm thực vật ............................................................................................................................. 25
4.1.2.1. Rừng kín .................................................................................................................................. 25
4.1.2.2. Rừng thƣa ................................................................................................................................ 27
4.1.2.3. Thảm cây bụi ........................................................................................................................... 28
4.1.2.4. Thảm cỏ ................................................................................................................................... 28
.......................................................... 29
4.2.1. Độ che phủ rừng và tỉ lệ đất trống đồi trọc ................................................................................... 29
4.2.2. Tình hình sử dụng đất trống đồi trọc ............................................................................................ 30
4.2.3. Hiện trạng và tiềm năng đất trống đồi trọc ................................................................................... 34
4.2.4. Nguyên nhân hình thành đất trống đồi trọc .................................................................................. 36
......................................................... 37
4.3.1. Tình hình giao đất, giao rừng thực hiện phủ xanh đất trống đồi trọc ............................................. 37
4.3.2.Quản lý và chăm sóc .................................................................................................................... 39
4.3.3. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ................................................. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.3.3.1. Mức đầu tƣ và thu nhập ............................................................................................................ 40
4.3.3.2 Phân tích nguyên nhân kém hiệu quả của phủ xanh ĐTĐT ......................................................... 48
4.4. Đề xuất mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc .................................................................................. 51
4.4.1. Điều tra phân loại mô hình phủ xanh ĐTĐT ................................................................................ 51
4.4.2.Xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ............................................................................. 52
4.4.3. Đề xuất mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ............................................................................... 53
.................................................................. 55
4.5.1 Qui trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc ........................................................................... 57
4.5.2. Trồng rừng nhằm mục đích lấy sản phẩm gỗ là chủ yếu ............................................................... 54
4.5.3. Trồng rừng nhằm mục đích phòng hộ là chính, thu sản phẩm từ rừng là kết hợp ........................... 59
4.5.4. Quy trình trồng cây công nghiệp phủ xanh đất trống đồi trọc ........................ 62
........................................................................... 65
4.6.1. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................................................................. 65
4.6.1.1. Khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên ......................................................................................... 65
4.6.1.2. Khoanh nuôi phục hồi thảm thực vật phòng hộ ......................................................................... 66
4.6.1.3 Trồng rừng sản xuất và rừng phòng hộ ...................................................................................... 66
4.6.1.4 Trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày .............................................................................. 66
4.6.1.5 Thực hiện nông lâm kết hợp ...................................................................................................... 67
4.6.2. Giải pháp về chính sách, tổ chức quản lý và thị trƣờng................................................................. 68
4.6.3. Giải pháp về vốn ......................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................... 71
Kết luận ............................................................................................................................................... 71
Đề nghị ................................................................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 74
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................ 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TT Trang
Bảng 3.1 Nhiệt độ trung bình tại Thái Nguyên 17
Bảng 3.2 Số giờ nắng trung bình trong tháng 17
Bảng 3.3 Tổng lƣợng mƣa các tháng trong năm 19
Bảng 4.1 Độ che phủ rừng và tỉ lệ đất trống đồi trọc ở Đồng Hỷ 30
Bảng 4.2 Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ 31
Bảng 4.3 Diện tích đất năm 2008 phân theo loại đất xã, thị trấn 33
Bảng 4.4 Tổng hợp diện tích thiết kế trồng rừng sản xuất năm 2008 38
Bảng 4.5 Số hộ gia đình đƣợc giao đất, giao rừng áp dụng phƣơng
thức trồng rừng phòng hộ
40
Bảng 4.6 Mức đầu tƣ và thu nhập trên 1 ha rừng trồng (Keo tai
tƣợng) theo mô hình sản xuất nông hộ tại xã Văn Hán,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
41
Bảng 4.7 Mức đầu tƣ, thu nhập và lãi suất trên 1ha rừng khoanh
nuôi không tác động (12 năm) tại xã Văn Lăng - Đồng hỷ
- Thái Nguyên
43
Bảng 4.8 Mức đầu tƣ và thu nhập trên 1ha vƣờn rừng tại xã Minh
Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (tính đến năm
2009)
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TT Trang
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ biến thiên nhiệt độ các tháng từ năm 2005 đến 2008 18
Đồ thị 3.1 Đồ thị biến thiên số giờ nắng trong tháng 18
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ biến thiên lƣợng mƣa các tháng từ năm 2005 - 2008 19
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ 22
Ảnh 1 Xử lý thực bì chuẩn bị đất trồng rừng 95
Ảnh 2 Hình ảnh đồi trọc ở xã Văn Lăng, Đồng Hỷ 95
Ảnh 3 Mô hình VACR xóm Tam Va, xã Văn Lăng, Đồng Hỷ 96
Ảnh 4 Trồng rừng phòng hộ trên núi đá vôi ở xã Hòa Bình, huyện
Đồng Hỷ
96
Ảnh 5 Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng có tác động ở xã Văn
Lăng, huyện Đồng Hỷ.
97
Ảnh 6 Rừng tự nhiên >3ha của nhà ông Hoàng Văn Lƣơng, Nông
Văn Bình, bà Nguyễn Thị Xim, Lý Thị Thành thuộc xóm
Hang Cô, xã Hóa Trung
97
Ảnh 7 &
ảnh 8
Mô hình nông lâm kết hợp nhà chị Lý Thị Sen, xóm La
Thông, xã Hóa Trung; Mô hình nông lâm kết hợp xóm Tam
Va, xã Văn Lăng.
98
Ảnh 9. Mô hình trồng rừng sản xuất của nhà anh Nông Văn Đông
Xóm La Thông, xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ.
99
Ảnh 10. Mô hình nông lâm kết hợp tại xóm Tam Va, xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ.
100
Ảnh 11. Khoanh nuôi phục hồi rừng có tác động của nhà ông Nông
Văn Sài và Luân Văn Tuấn, xóm Hang Cô, xã Hóa Trung
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Rừng là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, hơn nữa còn có
chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng; rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí
hậu, đảm bảo chu chuyển Oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên trái đất; duy trì
tính ổn định độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán; ngăn chặn xói mòn đất,
làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai; bảo tồn nguồn nƣớc mặt,
nƣớc ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí, nƣớc [44].
Rừng là một hệ sinh thái đa dạng và phong phú, là nơi lƣu giữ nguồn
gen và cung cấp nhiều nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống con ngƣời.
Rừng là lá phổi xanh của Trái đất, nhƣng hiện nay rừng đã và vẫn đang bị
chặt phá khai thác dẫn đến suy thoái nghiêm trọng. Nhiều loài gỗ quí có giá
trị sử dụng cao ngày càng bị cạn kiệt. Để hạn chế và ngăn chặn tình trạng này,
ngoài công tác xây dựng các khu bảo tồn để bảo vệ nguồn gen, thì phục hồi
các hệ sinh thái rừng đã bị suy thoái là thực sự cần thiết. Cùng với quá trình
thoái hoá của thảm thực vật là quá trình suy thoái của đất do xói mòn rửa trôi.
Các nhà khoa học đều nhận định mất rừng dẫn đến trọc hoá đất đai là nguyên
nhân chính gây ra các thảm hoạ nhƣ thiên tai, bão lụt và hạn hán. Vì vậy cùng
với việc khai thác và sử dụng đất rừng hợp lý, thì khôi phục rừng để phủ xanh
những vùng đất trống trọc là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành chọn đề tài: "Điều tra, đánh
giá hiệu quả của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên"
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp, mô hình hợp lý để phủ xanh
đất trống đồi trọc ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1. Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi trọc ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên.
2. Điều tra thống kê và phân loại các mô hình hiện có.
3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mô hình.
4. Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc.
+ Về lý luận
Góp phần nghiên cứu khả năng phục hồi của thảm thực vật trên đất
trống đồi núi trọc thông qua các hoạt động xây dựng của con ngƣời tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp
và xây dựng mô hình phủ xanh.
+ Về thực tiễn
Thảm thực vật trên vùng đồi núi huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên có
vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, đảm bảo nguồn nƣớc sinh
hoạt và sản xuất cho nhân dân trên một phạm vi khá rộng của huyện Đồng
Hỷ. Toàn bộ khu vực này vốn đƣợc che phủ bởi kiểu rừng kín thƣờng xanh
mƣa mùa nhiệt đới rất đa dạng và phong phú, là lá chắn bảo vệ nguồn nƣớc
hiện có cũng nhƣ các hệ sinh thái quan trọng khác. Nhƣng cho đến nay chúng
đã bị phá hủy nghiêm trọng, thay thế vào đó là các thảm thực vật thứ sinh
nghèo kiệt, hoặc rừng trồng thuần loại đơn giản về thành phần cấu trúc.
Những sự suy giảm này làm cho thảm thực vật đã không đáp ứng đƣợc vai trò
phòng hộ và bảo vệ cảnh quan. Vì vậy, ý nghĩa thực tiễn của đề tài là: lựa
chọn các giải pháp kỹ thuật thích hợp nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc
bằng khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng sản xuất hay bằng giải pháp nông
lâm kết hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Đình Lý (2003) đƣa ra định nghĩa "Đất trống đồi núi trọc là những
vùng đất chƣa có thảm thực vật cây gỗ là chủ yếu hoặc đã có nhƣng đã bị tàn
phá mà trên đó chỉ còn là những trảng cỏ, trảng cây bụi hoặc các loại cây ăn
quả, cây công nghiệp hay đồng cỏ chăn nuôi bị thoái hóa, năng suất thấp,
không ổn định". Đây là định nghĩa đầu tiên về đất trống đồi trọc ở nƣớc ta
[27] . Tác giả cũng đã căn cứ vào thành phần thực vật, cấu trúc phẫu diện và
độ phì của đất, phân chia đất trống đồi trọc ở nƣớc ta thành 3 nhóm nhƣ sau:
- Nhóm I: Gồm những diện tích do rừng bị khai thác kiệt, hoặc do bị
đốt, chặt phá rừng để trồng cây nông nghiệp sau 2-3 vụ (đôi khi hơn) rồi
bỏ hóa.
- Nhóm II: Là các loại đất trống đồi trọc đƣợc hình thành do rừng bị
chặt, đốt để lấy đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày lặp đi lặp lại nhiều lần
nhƣng không có biện pháp bảo vệ và giữ gìn độ phì của đất, làm cho đất bị
xói mòn rửa trôi thoái hóa mạnh.
- Nhóm III: Gồm các bãi cát ven biển và nội đồng, các loại núi trọc trơ
sỏi đá mà lớp đất mặt còn rất mỏng hoặc đất phát sinh chƣa hoàn chỉnh.
1.2.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
Trung tâm nghiên cứu Quốc tế về nông lâm nghiệp (ICRAF) trong báo
cáo hàng năm cho biết trong giai đoạn 1996-1998 đã nghiên cứu phủ xanh đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trống đồi trọc bằng nhiều giải pháp khác nhau. Có thể nêu một số mô hình đã
thực hiện nhƣ sau:
Tại châu Phi: gồm các nƣớc Zambia, Tanzania, Zambabuwe. Các mô
hình đã thực hiện:
- Mô hình thảm cỏ luân phiên (Rotation woodlost) nhằm phủ xanh đất
trong thời kỳ bỏ hoá. Trong mô hình này, ngƣời ta đã dùng cây Điển
(Sesbaina sesban), một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng để phủ xanh
đất trong thời kỳ bỏ hoang. Sau 2-3 năm có thể khai thác làm củi. Phần còn lại
đốt hoặc để mục để tăng thêm chất mùn và chất dinh dƣỡng cho đất.
- Mô hình trồng cây gỗ + cây ăn quả đa tầng (Multitistrata). Trong mô
hình này, các loài cây trồng chủ yếu là cây bản địa sẽ tạo ra một hệ thống
trồng trọt bền vững có nhiều sản phẩm và tăng thu nhập.
- Mô hình chăn nuôi lâm sinh (Silvopastoral) bằng việc tạo ra thảm cỏ
chăn nuôi dƣới tán rừng thứ sinh.
Tại châu Mỹ La Tinh: gồm các nƣớc Brazil, Peru, Mexico. Các mô
hình đã xây dựng đều nhằm mục đích bảo đảm an toàn lƣơng thực và phủ
xanh đất trống trọc. Những mô hình đã thực hiện gồm:
- Mô hình trồng trọt cải tạo vƣờn nhà (Homgarden)
Mô hình nông lâm kết hợp đa tầng, nhiều sản phẩm (Multistrata), trồng
cây ăn quả với cây lấy gỗ theo mô hình đa loài nhiều tầng. Năm 1968, F.A.
Bazzaz nghiên cứu quá trình diễn thế phục hồi thảm thực vật trên đất sau
trồng trọt bị bỏ hoang ở vùng núi cao Shawnee, Illions (Mỹ) [45].
Tại châu Á: gồm các nƣớc Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Các mô
hình đã thực hiện là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nghiên cứu sử dụng tri thức bản địa trong canh tác phủ xanh để bảo
vệ đất và tăng thu nhập cho hệ nƣơng rẫy.
- Mô hình nông lâm kết hợp để cải tạo thảm Cỏ tranh (Imperata
cylindrica).
- Mô hình trồng cây trên đỉnh đồi để chống xói mòn.
- Mô hình trồng cây họ đậu trong việc phủ xanh cải tạo đất.
- Mô hình sử dụng độ tàn che của cây họ đậu để kiểm soát cỏ dại.
Những nghiên cứu khác cũng đã đƣợc thực hiện: phƣơng pháp xây
dựng mô hình nông lâm kết hợp (CH.Trachummok, 1982; L. Roche, 1982),
đào tạo và huấn luyện kỹ năng xây dựng mô hình nông lâm kết hợp để phủ
xanh đất trống đồi trọc (R.F. Fisher, 1991). Năm 1992, T.Tiunei và cộng sự
nghiên cứu về phục hồi thảm thực vật thứ sinh trên đất sau nƣơng rẫy ở
Mengla - XiSuang banna (Trung Quốc) đã cho thấy, sau 10 năm rừng phục
hồi có 3 tầng: tầng cây gỗ ƣu thế, tầng cây bụi, dƣới cùng là tầng cỏ và dây
leo [47].
1.2.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Công cuộc phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở nƣớc ta đã đƣợc thực hiện
từ những năm 1960. Đến năm 1980 thực sự trở thành vấn đề cấp bách. Điều
đó đƣợc thể hiện qua nhiều chƣơng trình dự án đã và đang thực hiện:
- Dự án PAM - phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
- Chƣơng trình 327 - trồng rừng phòng hộ.
- Dự án trồng rừng trên đất cát biển Nam Trung Bộ Việt Nam
(PACSA).
- Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn JBIC tại 5 tỉnh miền Trung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng do Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 2, Quốc hội khoá X ngày 29/7/1997.
- Chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc "Phủ xanh đất trống đồi núi
trọc" mã số 04A (1986-1990) do Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
- Chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc "Khôi phục rừng và phát triển
lâm nghiệp" mã số KN03 (1990-1995), Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
Theo hƣớng nghiên cứu này, Trung tâm Khoa học Tự nhiên nay là Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam cũng đã đầu tƣ một số đề tài nghiên cứu
nhƣ:
- Nghiên cứu xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc miền núi
Nghệ An (1993-1997), GS. TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm [20].
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình phủ xanh đất trống
đồi núi trọc ở Bắc Trung Bộ (1997-1999), GS. TSKH Trần Đình Lý làm chủ
nhiệm [21].
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình cải tạo, sử dụng hợp
lý hệ sinh thái vùng cát huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (1999-2000), GS.
TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm.
- Nghiên cứu các giải pháp trồng rừng ở vùng núi đá vôi các tỉnh biên
giới bằng các loài cây gỗ quí bản địa (1998-2002), GS. TSKH Nguyễn Tiến
Bân làm chủ nhiệm.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình cải tạo hệ sinh thái
vùng cát ven biển Gio Linh, Quảng Trị (2001-2003), GS. TSKH Trần Đình
Lý làm chủ nhiệm [23].
Ngoài các chƣơng trình trên, còn có nhiều đề tài cấp cơ sở thuộc các
viện nghiên cứu chuyên ngành nhƣ: Viện Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã và đang đƣợc thực hiện.
Do quá trình quản lý chƣa bền vững, độ che phủ của rừng Việt Nam đã
giảm sút đến mức báo động. Chất lƣợng của rừng tự nhiên còn lại đã bị hạ
thấp quá mức. Năm 1943, với diện tích 15 triệu ha, rừng có độ che phủ 43%
diện tích đất tự nhiên, nhƣng ba mƣơi năm chiến tranh với nhiều nguyên nhân
khác nhau, đã làm cho diện tích của rừng thu hẹp khá nhanh, đến năm 1993
chỉ còn lại 9,5 triệu ha, che phủ 28% diện tích đất tự nhiên [44].
Trong những năm gần đây, do có chủ trƣơng trồng rừng và bảo vệ rừng
nên diện tích rừng có chiều hƣớng tăng lên, đến cuối năm 1999 độ che phủ
rừng đạt 33,2%. Theo thống kê năm 2003, diện tích rừng đến cuối năm 2002
đã đạt 35,5% diện tích tự nhiên [44].
* Giải pháp phủ xanh đất trống đồi núi trọc
Trƣớc đây quan niệm phủ xanh là trồng rừng trên đất trống đã bị mất hoặc
chƣa có rừng. Nhƣng đến đầu những năm 1980, cùng với trồng rừng, các biện
pháp khác nhƣ nông lâm kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp đều đƣợc
coi là phủ xanh đất trống đồi trọc.
Trần Đình Lý (1995), đã đƣa ra 6 giải pháp phủ xanh đất trống đồi núi
trọc: 1. Khoanh nuôi phục hồi rừng; 2. Khoanh nuôi phục hồi các thảm thực vật
(TTV) phòng hộ; 3. Trồng rừng; 4. Trồng các loại cây ăn quả; 5. Trông cây
lƣơng thực; 6. Thực hiện giải pháp nông lâm kết hợp [22].
Nhƣ vậy, phủ xanh đất trống đồi trọc không chỉ có trồng rừng, mà nó còn
có giải pháp khác đó là thực hiện canh tác theo mô hình nông lâm kết hợp, trồng
cây ăn quả, cây công nghiệp, xây dựng vƣờn rừng, đồng cỏ chăn nuôi...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Phủ xanh đất trống đồi trọc bằng trồng rừng
Đối với việc trồng rừng (rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
bằng các loài cây nhập nội, các nghiên cứu thƣờng tập trung vào việc tuyển chọn
và khảo nghiệm giống, nghiên cứu điều kiện lập địa, phƣơng thức trồng, sinh
trƣởng phát triển của các loài, cấu trúc rừng phục vụ cho công tác chăm sóc tu
bổ [28].
Đối với việc trồng rừng nhằm mục đích phòng hộ và bảo vệ môi trƣờng,
các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu phục hồi các hệ sinh thái rừng nhiệt đới theo
hƣớng đa loài nhiều tầng bằng các loài cây bản địa.
Trần Ngũ Phƣơng (2000) đã mô tả qui luật cấu trúc và quá trình phục hồi
của các kiểu rừng nhiệt đới ở Việt Nam và đƣa ra giải pháp tái sinh nhân tạo
bằng trồng rừng hỗn loài nhiều tầng kết hợp cây lấy gỗ, cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây đặc sản và các sản phẩm phi gỗ khác. Theo mô hình này thì tầng trên
(tầng cây gỗ) là các loài cây gỗ bản địa có giá trị thƣơng mại cao. Tầng dƣới
(tầng ƣu thế sinh thái) là các loài cho quả, cây đặc sản. Tầng dƣới tán là các loài
cây thuốc, cây làm thức ăn gia súc và cây lƣơng thực.
*Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng khoanh nuôi phục hồi rừng
Cho tới nay, khoanh nuôi phục hồi rừng đang là một giải pháp tích cực để
tăng nhanh độ che phủ rừng của nƣớc ta. Vấn đề này đã đƣợc nhà nƣớc đặc biệt
quan tâm, thể hiện qua việc ban hành 2 qui phạm nhằm lợi dụng năng lực tái
sinh tự nhiên cho phục hồi rừng: Qui phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng cho
rừng sản xuất và rừng đặc dụng (QPN 14 - 92) và Qui phạm phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (QPN 21 - 98).
Lê Ngọc Công (2003), nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số TTV ở Thái Nguyên và vùng phụ cận, đã phân thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vật thành các nhóm dạng sống nhƣ sau: 1. Cây gỗ; 2. Cây bụi; 3. Cây cỏ; 4.
Dây leo, cho từng trạng thái nghiên cứu [13].
Lê Đồng Tấn và cộng sự đã nghiên cứu xây dựng mô hình khoanh nuôi
tại một số địa phƣơng: Kon Hà Nừng (giai đoạn 1990 - 1995), Con Cuông -
Nghệ An (giai đoạn 1992 - 1996), Sơn La (giai đoạn 1990 - 2000), Lai Châu
(2000 - 2002), và gần đây là tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (giai đoạn
2001 2005) cho thấy khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật không
cao. Trên đất tốt sao 8-9 năm nếu không bị lửa rừng, chặt phá hay chăn thả thì
từ thảm cỏ có thể phục hồi thành rừng non đáp ứng đƣợc yêu cầu phòng hộ.
Còn về phƣơng diện kinh doanh thì không đáp ứng đƣợc do tỷ lệ các loài cây
có giá trị kinh tế không nhiều. Trên đất xấu quá trình lâu hơn, có thể mất 14 -
16 năm (ở Sơn La, Mê Linh - Vĩnh Phúc) mới có thể thành rừng. Tuy nhiên
nếu có biện pháp lâm sinh thích hợp (phát luỗng, vệ sinh, trồng dặm) thì quá
trình sẽ nhanh hợn.
Đinh Hữu Khánh (2005) đã nghiên cứu khoanh nuôi thảm cỏ (trạng thái
IC) cho thấy sau 2-5 năm áp dụng giải pháp khoanh nuôi đã tăng độ che phủ
của thảm thực vật cây bụi. Tổ thành thực vật cũng thay đổi theo chiều hƣớng
cây gỗ chiếm ƣu thế, sinh trƣởng của cây tái sinh cũng tăng lên đáng kể.
*Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng các giải pháp nông lâm kết hợp
Từ những năm 1980, đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng mô
hình nông lâm kết hợp để phủ xanh đất trống đồi núi trọc [28].
Nguyễn Xuân Đợt (1984) sử dụng đất trống đồi núi trọc theo phƣơng thức
nông lâm kết hợp nhằm phát huy hiệu quả tiềm năng lao động và tài nguyên
rừng phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội bảo vệ môi trƣờng.
Lâm Công định (1982, 1984) đã có một số công bố trong đó trình bày cơ
sở khoa học và cơ cấu sản xuất nông lâm kết hợp, giới thiệu một số mô hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nông lâm kết hợp có thể thực hiện ở các tỉnh miền núi để phủ xanh đất trống đồi
núi trọc.
Theo hƣớng xây dựng mô hình kinh tế môi trƣờng, Nguyễn Hải Tuấn và
cộng sự (1993) đã nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế môi trƣờng bền vững ở
vùng thƣợng nguồn sông Trà Khúc. Lê Trần Chấn (1994) xây dựng mô hình
nông lâm kết hợp 3 tầng: tầng vƣợt tán là cây công nghiệp, tầng ƣu thế sinh thái
là Cam bù và tầng dƣới tán là cây ƣa bóng đa tác dụng [28].
Phan Anh (2004) đã xây dựng mô hình Vƣờn - Ao - Chuồng (VAC), mô
hình Vƣờn - Ao - Chuồng - Rừng (VACR) nhằm nhanh chóng phủ xanh đất
trống đồi trọc ở Bản dân tộc Vân Kiều - Phú Lộc - Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở
kết qủa đạt đƣợc tác giả đã đề xuất giải pháp phát triển vƣờn cây lâu năm theo
hƣớng vƣờn đồi, vƣờn rừng, phát triển lâm nghiệp theo hƣớng nông nghiệp để
làm vƣờn đồi vƣờn rừng.
Tại Thái Nguyên, công tác phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu đƣợc
thực hiện qua các chƣơng trình do Nhà nƣớc đầu tƣ: Dự án trồng rừng PAM,
Dự án trồng rừng 327, Chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng... Ngoài ra còn
có các dự án do địa phƣơng thực hiện nhƣ: Dự án rừng đặc dụng Thần Sa -
Phƣợng Hoàng, Dự án ATK Định Hoá, Dự án đầu tƣ trồng 5000 ha rừng
nguyên liệu cho nhà máy Ván dăm thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Những nghiên cứu về phủ xanh đất trống đồi trọc còn rất hạn chế. Có
thể nêu lên một số công trình đã thực hiện nhƣ sau:
Đặng Kim Vui (2002) - Nghiên cứu đặc điểm về cấu trúc rừng thứ sinh
phục hồi sau nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên, cho thấy 1-2 tuổi
có 76 loài thuộc 36 họ, 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ, 5-10 tuổi có 56 loài
thuộc 36 họ, 11-15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ. Kết quả cho thấy khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phục hồi tự nhiên của thảm thực vật trong khu vực là không lớn, vì vậy cần có
giải pháp chăm sóc tu bổ [39].
Lê Ngọc Công (2003) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng và khả năng
phục hồi tự nhiên của các quần xã thực vật tái sinh trên đất sau nƣơng rẫy tại
Thái Nguyên. Theo tác giả khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật trên
đất sau nƣơng rẫy phụ thuộc rất nhiều vào mức độ thoái hoá đất, nguồn giống
và điều kiện lập địa [13].
Lê Đồng Tấn (2007) – Đã có công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả
kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống trọc tại Thái Nguyên - Bắc
Kạn. Theo tác giả mô hình phủ xanh bằng khoanh nuôi phục hồi rừng đã
mang lại hiệu quả sinh thái cao đó là tạo ra đƣợc thảm thực vật đa dạng có
khả năng bảo vệ đất, bảo vệ mô trƣờng, nhƣng về hiệu quả kinh tế thì không
cao. Trong khi mô hình vƣờn rừng và mô hình trồng rừng sản xuất đã mang
lại lợi nhuận cao, góp phần đáng kể trong việc cải thiện đời sống cho ngƣời
dân địa phƣơng. Cũng tác giả và cộng sự, trong hai năm (2006-2007), đã thực
hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất các giải pháp và qui trình phủ
xanh đất trống đồi núi trọc tại Thái Nguyên - Bắc Kạn”. Kết quả nghiên cứu
là những dẫn liệu quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất
trống trọc, hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống trọc làm
cơ sở cho việc xây dựng qui trình phủ xanh đất trống trọc tại hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Tuy nhiên theo tác giả, kết quả đạt đƣợc mới là bƣớc
đầu và cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu bổ sung. Đối với Thái Nguyên, các
nghiên cứu chủ yếu thực hiện tại các huyện Đại Từ, Phú Lƣơng và Định Hoá.
Những vùng khác, trong đó có huyện Đồng Hỷ - một địa phƣơng có tỷ lệ đất
trống đồi núi trọc khá cao so với các địa phƣơng khác trong tỉnh còn chƣa
đƣợc nghiên cứu [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phạm Ngọc Thƣờng (2003), khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh
tự nhiên sau nƣơng rẫy cho rằng: mỗi khoảng thời gian phục hồi, TTV tái sinh
có đặc trƣng về tổ thành loài cây, mật độ, độ che phủ và chất lƣợng cây tái
sinh khác nhau... Chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng cây tái sinh thể hiện trên 3
phƣơng diện: Về kỹ thuật, kinh tế và về sinh vật học [34].
Tại Đồng Hỷ, công tác phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu đƣợc thực
hiện qua các chƣơng trình do Nhà nƣớc đầu tƣ: Dự án trồng rừng PAM, Dự
án trồng rừng 327, Chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng thông qua dự án
661... Ngoài các dự án do nhà nƣớc đầu tƣ, huyện Đồng Hỷ còn có dự án
trồng 5.000 ha rừng nguyên liệu cho nhà máy Ván dăm tỉnh Thái Nguyên.
Việc thực hiện các chƣơng trình khuyến nông, khuyến lâm và phát triển trang
trại trong những năm 1990 trở lại đây đã góp phần phủ xanh, làm giảm diện
tích đất trống trọc tại các địa phƣơng trong huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Điều tra, đánh giá hiện trạng đất trống đồi trọc và mô hình phủ xanh đất
trống đồi trọc ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Những điều tra khảo sát để đánh giá hiện trạng đất trống đồi trọc,
chúng tôi đã thực hiện các tuyến điều tra nhƣ sau: gồm 4 tuyến.
- Tuyến 1: Thị trấn Chùa Hang - xã Hóa Trung
- Tuyến 2: Thị trấn Chùa Hang - xã Khe Mo
- Tuyến 3: Thị trấn Chùa Hang - xã Tân Long
- Tuyến 4: Thị trấn Chùa Hang - xã Văn Lăng
* Thu thập số liệu ngoài thực địa đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp
điều tra tuyến và ô tiêu chuẩn.
- Tuyến điều tra: Đƣợc xác đinh theo hai hƣớng song song và vuông
góc với đƣờng đồng mức. Cự ly giữa hai tuyến là 50 - 100m tùy theo địa hình
cho phép. Để thu thập số liệu thảm thực vật chúng tôi áp dụng ô tiêu chuẩn
(OTC) 400m
2
(20x20m) cho tất cả các trạng thái. Để thu thập số liệu về cây
tái sinh trong OTC thiết lập hệ thống ô dạng bản có kích thƣớc 4m
2
(2x2m).
- Thu thập số liệu (chiều cao, đƣờng kính cây, độ tàn che, năng suất cây
trồng, sinh trƣởng phát triển cây trồng) trên ô tiêu chuẩn và tuyến điều tra
đƣợc thực hiện theo các phƣơng pháp điều tra lâm học đang đƣợc áp dụng
hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổng số đã điều tra 50 ô tiêu chuẩn, trong đó 20 ô 400m
2
(thảm cỏ cây
bụi), 10 ô 1600m
2
(rừng thứ sinh mới phục hồi), 10 ô 2000m
2
(rừng thứ sinh
trƣởng thành), 10 ô 2000m
2
- rừng già (rừng nguyên sinh - rừng bị khai thác
kiệt).
* Phân loại đất trống đồi trọc theo các phƣơng pháp của Trần Đình Lý
(2003).
* Đánh giá hiệu quả quả kinh tế của các mô hình bằng việc sử dụng các
phần mềm thông dụng trên máy tính với các chỉ tiêu và phƣơng pháp tính
toán nhƣ sau:
- Năng suất kinh tế của các loại cây trồng trong mô hình
- Tổng thu nhập của mô hình
- Hao phí vật chất (đầu tƣ) của mô hình
- Thu nhập của mô hình = tổng thu nhập - hao phí vật chất
- Lãi thuần của mô hình = tổng thu nhập - (hao phí vật chất + hao phí
lao động)
- Tỷ suất lợi nhuận của mô hình = lãi thuần/(hao phí vật chất + hao phí
lao động)
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế tập trung vào các mô hình sau:
- Mô hình trồng rừng sản suất
- Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng gồm có khoanh nuôi có tác
động và khoanh nuôi không tác động.
- Mô hình vƣờn rừng
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình đƣợc thực hiện trên qui mô
hộ gia đình. Vì thực tế tại địa phƣơng, sau chủ trƣơng giao đất giao rừng thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mọi công việc sản xuất nông lâm nghiệp đều do hộ gia đình quyết định trên
cơ sở những qui định chung của Nhà nƣớc. Hợp tác xã hay hệ thống các ban
ngành tại địa phƣơng chỉ hỗ trợ về kỹ thuật, tƣ vấn và điều hành theo chủ
trƣơng chung của Nhà nƣớc.
* Áp dụng phƣơng pháp điều tra đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham
gia (PRA) thông qua việc phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân để thu thập số liệu
đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình, xác định các nguyên nhân hình
thành đất trống đồi núi trọc, đánh giá nguyên nhân kém hiệu quả của công tác
phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
* Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc: Thực hiện theo mục
đích sử dụng đất trên cơ sở phân tích tính hiệu quả của các mô hình tại địa
phƣơng, kết hợp tham khảo những mô hình điển hình tiên tiến có khả năng
nhân rộng ở các địa phƣơng khác trong vùng trung du miền núi và dựa vào
đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa phƣơng, nhu cầu và tiềm năng kinh tế của
ngƣời dân.
* Đề xuất loài cây trồng
Ƣu tiên chọn loài cây bản địa, những loài cây trồng (kế cả cây nhập
nội) đã trồng mà phát triển tốt và có hiệu quả cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu của
ngƣời dân và xã hội, đảm bảo mục tiêu phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống của ngƣời dân.
Tuyển chọn loài cây từ các vùng sinh thái khác, cây nhập nội thích nghi
với điều kiện sinh thái trong vùng và đáp ứng đƣợc các tiêu chí trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đồng Hỷ là huyện miền núi phía nằm về đông bắc tỉnh Thái Nguyên.
Tổng diện tích tự nhiên 45.774,98 ha, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía
Tây giáp huyện Phú Lƣơng, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện
Phú Bình, phía Bắc giáp huyện Võ Nhai.
Đồng Hỷ có địa hình đặc trƣng là đồi núi cao và trung bình xen kẽ với
ruộng thấp, chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp, độ cao tuyệt đối so với
mặt nƣớc biển cao nhất là núi Bắc Lâu thuộc xóm Tân Sơn, xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ có độ cao 638m. Ngoài ra còn có núi Đồi Gianh thuộc xóm
Khe Cạn, xã Văn Lăng có độ cao là 515m, nói chung độ cao trung bình so với
mặt nƣớc biển từ 50 m - 430m, độ cao tƣơng đối trung bình từ 10m - 190m.
Độ dốc từ 10 - 23
o
.
Theo số liệu của Tổng cục Khí tƣợng Thuỷ văn, lƣợng mƣa trung bình
hàng năm khoảng 1.500 - 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào
tháng 1. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất (28,9
0
C- tháng 6)
với tháng lạnh nhất 15,2
0
C- tháng 1) là 13,7
0
C. Tổng số giờ nắng trong năm
dao động từ 1.300-1.750 giờ và phân phối tƣơng đối đều cho các tháng trong
năm. Tổng tích nhiệt độ vƣợt 7.500
0
C, thời kỳ lạnh (nhiệt độ trung bình tháng
dƣới 18
0
C) chỉ trong 3 tháng. Độ ẩm trung bình 84 - 86%, thấp nhất vào mùa
khô 78%, cao nhất vào mùa mƣa 89%. Mặt khác do sự chi phối của địa hình