Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá một số mô hình sử dụng đất tại xã đạ pal huyện đạ tẻh tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HỒ HUỲNH DŨNG

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ ĐẠ PAL- HUYỆN ĐẠ TẺH- TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
I CAM ĐOAN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
HỒ HUỲNH DŨNG
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

HỒ HUỲNH DŨNG

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ ĐẠ PAL- HUYỆN ĐẠ TẺH- TỈNH LÂM ĐỒNG

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC


MÃ SỐ: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ QUANG KHẢI

Hà nội, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

HỒ HUỲNH DŨNG


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp,
gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất, tôi thực hiện luận văn: “ Đánh giá một số
mô hình sử dụng đất tại Xã Đạ Pal- Huyện Đạ Tẻh- Tỉnh Lâm Đồng”. Trong quá
trình thực hiện và hoàn thành đề tài tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường
Đại học Lâm nghiệp, Khoa Sau Đại học, Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm nghiệp,
Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Lâm Đồng, các thầy cô giáo, đặc biệt là

thầy TS. Hà Quang Khải, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian học tập
cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể Phòng kỹ thuật của
Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Lâm Đồng và Công ty Lâm nghiệp Đạ Tẻh, Uỷ ban nhân
dân xã Đạ Pal, tôi xin chân thành cảm ơn những người dân đã trả lời những câu hỏi
của tôi, cùng toàn thể các đồng nghiệp và bạn bè gần xa đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự cố gắng, nhưng do trình độ và thời gian có
hạn, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các thầy và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Đà lạt, tháng 5 năm 2012
Tác giả luận văn

HỒ HUỲNH DŨNG


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
+ DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. v
+ DANH MỤC CÁC BIỂU ........................................................................................ v
+ DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. Trên Thế giới ........................................................................................................ 3

1.2. Trong nước ........................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.11
2.1. Mục Tiêu ............................................................................................................ 11
2.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 11
2.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất tại xã Đạ Pal .............................................. 11
2.3.2. Lựa chọn và đánh giá một số mô hình SDĐ tại xã ......................................... 12
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả SDĐ tại xã ............................... 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 12
2.4.1. Giới hạn của đề tài .......................................................................................... 12
2.4.2. Quan điểm phương pháp luận ......................................................................... 12
2.4.3. Nguyên tắc đánh giá và quan điểm đánh giá .................................................. 16
2.4.4. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 16
2.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá hiệu quả sau khi thực
hiện mô hình .............................................................................................................. 18
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 22
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đạ Tẻh và các nhân tố
ảnh hưởng đến SDĐ có liên quan nhiều đến xã ........................................................ 22


iv

3.1.1. Vị trí địa lý. ..................................................................................................... 22
3.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên............................................................................ 22
3.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................................. 24
3.1.4. Đặc điểm SDĐ sản xuất nông lâm nghiệp tại huyện Đạ Tẻh ......................... 28
3.1.5. Vai trò của chính quyền, các tổ chức xã hội, các chính sách có ảnh hưởng
đến sử dụng đất tại địa phương. ............................................................................... 30
3.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đạ Pal. ............................................. 45

3.2.1. Lịch sử hình thành. .......................................................................................... 45
3.2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................................................. 45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 53
4.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và định hướng quy hoạch phát triển tại xã Đạ
Pal .............................................................................................................................. 53
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................... 53
4.1.2. Quy hoạch đất đai và hướng phát triển của xã ............................................... 61
4.2. Lựa chọn và đánh giá một số mô hình SDĐ tại xã ............................................ 64
4.2.1. Sự phù hợp của các mô hình SDĐ sản xuất nông lâm nghiệp với các loài cây
trồng lâm nghiệp và cây nông nghiệp. ...................................................................... 64
4.2.2. Phân tích, đánh giá hiệu quả của một số mô hình được chọn ........................ 68
4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả SDĐ tại xã ................................... 83
4.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất. .............................................. 83
4.3.2. Dự tính những mặt đạt được của thực hiện các giải pháp. ............................ 88
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ .................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
PHỤ BIỂU................................................................................................................ 96


v

+ DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
- DVMTR: Dịch vụ môi trường rừng
- MH: Mô hình
- NLKH: Nông lâm kết hợp
- HT: Hệ thống
- SDĐ: Sử dụng đất
- UBND: Ủy ban nhân dân
+ DANH MỤC CÁC BIỂU
Thứ tự


Tên các biểu

Trang

Biểu 3.1

Dân số theo thành phần dân tộc xã Đạ Pal

48

Biểu 3.2

Thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2011

49

Biểu 4.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 xã Đạ Pal

54

Biểu 4.2

Biểu diện tích các loại đất, loại rừng xã Đạ Pal

56

Biểu 4.3


Lịch mùa vụ của xã Đạ Pal

60

Biểu 4.4

Đánh giá, lựa chọn cây công nghiệp, cây ăn quả

66

Biểu 4.5

Đánh giá, lựa chọn cây lâm nghiệp

67

Biểu 4.6

Các loại cây trồng: Cà phê, Ca cao

70

Biểu 4.7

Các loại cây trồng: Điều , Măng cụt, Mít nghệ

71

Biểu 4.8

Biểu 4.9

Các chỉ tiêu kinh tế của các MH sử dụng đất cây nông nghiệp
Đánh giá hiệu quả xã hội của MH cây nông nghiệp

72
73

Biểu 4.10 Đánh giá hiệu quả sinh thái môi trường của MH cây nông
nghiệp
Biểu 4.11 Hiệu quả tổng hợp của các mô hình Cà phê, Ca cao, Điều,
Măng cụt, Mít
Biểu 4.12 Các chỉ tiêu rừng trồng- Dự kiến sản lượng các loài cây Keo

73

Biểu 4.13 Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng Keo lai và Keo tai
tượng
Biểu 4.14 Các chỉ tiêu kinh tế của các MH cây lâm nghiệp

78

Biểu 4.15 Hiệu quả xã hội của các MH cây lâm nghiệp.

80

Biểu 4.16 Hiệu quả sinh thái môi trường của các MH cây lâm nghiệp

80


Biểu 4.17 Hiệu quả tổng của các MH sử dụng đất cây lâm nghiệp

82

75
77

79


vi

+ DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Thứ tự

Tên các hình

Trang

Hình 3

Sơ đồ vị trí xã Đạ Pal- huyện Đạ Tẻh- tỉnh Lâm Đồng

46

Hình 4.1

Bản đồ đất xã Đạ Pal

55


Hình 4.2

Hiện Trạng Rừng xã Đạ Pal

56

Hình 4.3

Lát cắt sử dụng đất của xã Đạ Pal

57

Hình 4.4

Sơ đồ lát cắt xã Đạ Pal

57

Hình 4.5

Qui hoạch 3 loại rừng xã Đạ Pal

63

Hình 4.6

Vườn Điều và rừng trồng cây Keo lai

68


Hình 4.7

Rừng trồng Keo lai- Vườn Cà phê

69

Hình 4.8

Biểu đồ hiệu quả của mô hình các loài cây nông nghiệp

74

Hình 4.9

Rừng trồng Keo lai và sản phẩm gỗ

77

Hình 4.10

Biểu đồ hiệu quả của mô hình cây lâm nghiệp

81


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập kỷ gần đây dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước đang

phát triển, đã thúc đẩy nhanh nhu cầu lương thực, thực phẩm, gây sức ép đối với đất
đai, đặc biệt là những diện tích đất có khả năng sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng
đất không hợp lý của con người đã dẫn đến hậu quả phá huỷ đất đai tự nhiên, làm
ảnh hưởng đến điều kiện sinh thái môi trường, đặc biệt là điều kiện khí hậu trên
toàn thế giới như: Nhiệt độ trái đất tăng, nắng nóng kéo dài làm cho nhiều diện tích
rừng bị cháy, đất đai khô cằn…
Tình trạng mất rừng do áp dụng những hệ thống canh tác lạc hậu đã làm
cho tài nguyên đất bị suy kiệt nghiêm trọng và để thoả mãn nhu cầu lương thực, con
người tìm cách giải quyết bằng cách áp dụng biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất
cây trồng, tận dụng tối đa tiềm năng của đất hoặc là thâm canh tăng mùa vụ và mở
rộng diện tích canh tác. Trong quá trình sản xuất nông lâm nghiệp, con người đã
xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo thay thế cho các hệ sinh thái tự nhiên, do đó đã
làm giảm dần tính bền vững của chúng. Mặt khác ngành nông lâm nghiệp là một
ngành sản xuất đặc biệt, con người khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm
bảo các nhu cầu về lương thực và vật dụng của xã hội. Sản xuất nông lâm nghiệp là
một hệ thống có vai trò quan trọng trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã
hội. Vì vậy nghiên cứu ứng dụng sử dụng đất đai hợp lý và bền vững là không thể
thiếu được trong quá trình phát triển một nền nông - lâm nghiệp hiện đại.
Mặc dù tính bền vững khó xác định chính xác, nhưng việc đánh giá nó có
thể thực hiện dựa vào những biểu hiện và xu hướng của các quá trình chi phối chức
năng của một hệ thống canh tác nhất định tại một địa bàn cụ thể. Chính vì thế mà do
điều kiện về tự nhiên, xã hội, nguyện vọng của người dân ở mỗi vùng là không
giống nhau, do đó việc SDĐ phải mang tính đặc thù của mỗi vùng thì mới đảm bảo
được việc sử dụng, quản lý đất đai một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế và an
toàn môi trường sinh thái.
Nhằm ngăn chặn suy thoái tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng đồng thời
cung cấp căn cứ khoa học cho việc sử dụng đất, quản lý hợp lý, bền vững cần thiết


2


phải có hướng nghiên cứu đánh giá sử dụng đất thích hợp đối với điều kiện tự nhiên
và điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực cũng như từng vùng cụ thể từ đó đề
xuất biện pháp sử dụng đất, tài nguyên rừng hợp lý là vấn đề cần được quan tâm.
Lâm Đồng là tỉnh miền núi, nằm ở khu vực Nam Tây nguyên. Rừng ở Lâm
Đồng có một tiềm năng rất lớn, nó có ý nghĩa kinh tế, xã hội và môi trường cảnh
quan; Sự xuống cấp của rừng trong thực tế hơn ba mươi năm qua đã thấy rõ là do
việc quản lý và đầu tư chưa hợp lý kéo dài nhiều năm, cấu trúc kém bền vững.
Ngoài ra, điều đáng quan tâm là đời sống của người làm nghề rừng, cư dân tại chỗ,
nhất là đồng bào dân tộc thiểu số gắn bó với rừng bao năm vẫn khó khăn, thiếu thốn
kéo dài và phải nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước.
Sự gia tăng dân số, sức ép về đất đai cho sản xuất nông nghiệp ngày càng
nhiều. Tình trạng đồng bào dân tộc đang phá rừng lấy đất sản xuất nông nghiệp
ngày càng gia tăng, nếu không có giải pháp thì đó là một thách thức lớn cho chính
quyền các cấp và là gánh nặng cho lực lượng bảo vệ rừng.
Tình hình phá rừng, khai thác rừng, sử dụng đất không hợp lý còn diễn ra
phổ biến, tuy quy mô và tốc độ đã được giảm nhiều so với 20-30 năm trước đây
nhưng chất lượng rừng tự nhiên ngày càng giảm sút, hiệu quả sử dụng đất trên đơn
vị diện tích chưa cao. Việc nghiên cứu nhằm đưa ra những chiến lược sử dụng đất
mang tính hệ thống và bền vững ở các địa bàn thuộc huyện Đạ Tẻh -tỉnh Lâm Đồng
là cần thiết và cấp bách.
Xã Đạ Pal thuộc huyện Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng là xã miền núi thuộc diện đặc
biệt khó khăn được đầu tư theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
giai đoạn 2011- 2015 theo Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 23/9/2011 của
UBND tỉnh Lâm Đồng. Để thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, nâng cao
đời sống của người dân, sử dụng đất đai hợp lý, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: " Đánh giá một số mô hình sử dụng đất tại Xã Đạ Pal- Huyện Đạ TẻhTỉnh Lâm Đồng ".


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
Trên thế giới, mô hình SDĐ đầu tiên là du canh, một kiểu SDĐ nông nghiệp
trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn hơn thời gian bỏ
hoá (Conkli, 1957). Đây được xem là một phương thức canh tác cổ xưa nhất, khi
con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài người đã
vượt qua thời kỳ này bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật và trồng trọt. Cho
mãi đến gần đây du canh vẫn còn được vận dụng trên các rừng Vân Sam ở Bắc Âu
(Cox và Atlinss, 1979; Ruddle và Manshard, 1981). Mặc dù có nhiều mặt hạn chế
về mặt môi trường, song phương thức này vẫn được sử dụng khá phổ biến ở vùng
nhiệt đới. Tuy nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh không được
nhiều Chính phủ và cơ quan Quốc tế coi trọng bởi du canh được coi như là sự lãng
phí về sức người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân gây nên xói mòn và thoái hoá
đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hoá xảy ra nghiêm trọng. Thật vậy, phá rừng để SDĐ
làm nương rẫy trong một giai đoạn rồi di chuyển sang một khu rừng khác có thể là
lãng phí nếu ta nhận thức rừng chỉ có giá trị duy nhất là từ gỗ (Grinnell, 1977, arca,
1987) (dẫn theo Dorney) [23].
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), đất đai được
coi là vật mang của hệ sinh thái. Đất đai được định nghĩa đầy đủ là: Một mảnh đất
được xác định về mặt địa lý là diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính
tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh
quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là không khí, đất, điều kiện địa chất,
thuỷ văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước đây của con người, ở
chừng mực mà thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng mảnh đất đó
của con người hiện tại và trong tương lai. (Christian và Stewart, 1968 và Brinkman,
1973).
Năm 1967 và 1969 FAO đã quan tâm đến phát triển nông lâm kết hợp và đi
đến một sự thống nhất đúng đắn “Áp dụng biện pháp NLKH là phương thức tốt



4

nhất để SDĐ rừng nhiệt đới một cách hợp lý, tổng hợp nhằm giải quyết vấn đề
lương thực, thực phẩm và sử dụng lao động dư thừa đồng thời thiết lập cân bằng
môi trường sinh thái [5].
Một trong những thành công cần được đề cập tới đó là việc các nhà Khoa
học của Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Minđanao Philippiness tổng hợp,
hoàn thiện và phát triển từ những năm 1970 đến nay, đó là mô hình kỹ thuật canh
tác đất dốc SALT (Slopping Agricultural Land Technology) [14]. Trải qua một thời
gian dài nghiên cứu và hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà Khoa học đã cho ra đời 4
mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác Nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được
các tổ chức quốc tế ghi nhận.
+ Mô hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): Kỹ thuật canh
tác nông nghiệp trên đất dốc.
+ Mô hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): Kỹ thuật nôngsúc đơn giản.
+ Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): Kỹ thuật
canh tác Nông - Lâm kết hợp bền vững.
+ Mô hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): Kỹ thuật sản
xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp ở quy mô nhỏ.
Về nghiên cứu hệ thống canh tác, FAO (1990) xuất bản cuốn “Phát triển hệ
thống canh tác”. Thông qua nghiên cứu và thực tiễn ấn phẩm đã nêu lên phương
hướng tiếp cận mới trong sử dụng đất (SDĐ) [6] - Phương pháp tiếp cận có sự
tham gia trong hệ thống SDĐ trên cơ sở sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Đi sâu tìm hiểu cội nguồn lịch sử của Nông lâm kết hợp(NLKH), King
(1987) khẳng định rằng ở Châu Âu thời kỳ Trung cổ người ta phát quang rừng, đốt
cành nhánh và canh tác cây lương thực, mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất
rừng. Tuy nhiên kiểu canh tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưng ở Phần

Lan và Đức kiểu canh tác này tồn tại đến mãi những năm 1920. Sau du canh, sự ra
đời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới được xem như là một sự báo trước


5

cho phương thức NLKH sau này. Theo Blanford (1858) nguồn gốc của phương thức
này là từ ngôn ngữ địa phương của Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya là đồi núi;
Taungya là phương thức canh tác trên đất đồi núi. Sau đó phương thức Taungya
được đưa vào sử dụng ở Ấn Độ và được truyền bá qua Châu Á, Châu Phi và Mỹ La
Tinh.
Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học đã được đề xuất vào thập niên
1960 bởi King (1969). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau được phát triển
để diễn tả, hiểu biết rõ hơn về NLKH. Ngày nay NLKH được định nghĩa như là một
HT quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự
phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại để làm đa dạng và bền vững sản xuất, cho
gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các mức độ nông trại khác
nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến "Kinh tế trang trại" (ICRAF, 1997).
Ở Thái Lan để SDĐ hiệu quả, nhà nước đã có chủ trương phát triển theo mô
hình NLKH, kết quả đã thành công trong các nông trường trồng cây Ngô, Dứa ở
vùng Hang Khoai, tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm nhiều tầng: Rừng+cỏ,
Rừng+cây Họ đậu ở KhonKaen [22].
Các tác giả SoDa và Lund (1987) [25] đã đưa ra hệ thống thông tin cần thiết
cho quy hoạch sử dụng rừng. Trước đó vào năm 1984 Bohlin đã đề xuất yêu cầu
của hệ thống thông tin cho quy hoạch rừng trồng và nhiều tác giả khác như Staveren
(1983) [26], các tư vấn về quốc tế và đất đai ILACO (1985) [24], Dorney (1989)
[23] đưa ra và hoàn thiện dữ liệu cho quy hoạch quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Nhìn chung các quan điểm, cách nhìn nhận về quản lý và SDĐ được nhiều
tác giả đề cập tới ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên đều có quan điểm về sự
phát triển bền vững trong SDĐ về mặt kinh tế, môi trường, về mặt xã hội.

1.2. Trong nước
Thật khó có thể xác định một cách chính xác thời điểm mà tại đó hệ thống
nông lâm kết hợp ra đời. Mặc dù vậy, người ta vẫn thừa nhận rằng sự hình thành và
phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc nông lâm
nghiệp, gắn liền với sự nhận thức của con người về sử dụng đất và nhu cầu kinh tế.


6

Lúc đầu, du canh (shifting cultivation) được xem là phương thức canh tác cổ xưa
nhất, tiếp theo cuộc cách mạng về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; Sau du canh, sự ra
đời của phương thức Taungya (canh tác đồi núi) ở vùng nhiệt đới được xem là một
dấu hiệu báo trước cho phương thức nông lâm kết hợp sau này.
Ở Việt Nam, tập quán canh tác nông lâm kết hợp đã có từ lâu đời, như các hệ
thống canh tác nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh
thái vườn nhà, ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên cả nước
Lý thuyết về phát triển hệ thống canh tác (1995), người dịch Trần Đức Viên,
Lê Trọng Cúc được xem như là tài liệu thực hành nhằm phổ biến một cách có hiệu
quả các tiếp cận và phát triển hệ thống canh tác, đặc biệt là phương pháp tiếp cận
nhằm phát triển hệ thống nông trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững [3].
Trong tài liệu “SDĐ tổng hợp và bền vững’’ của Nguyễn Xuân Quát năm
1996, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình SDĐ đai
cũng như các mô hình SDĐ tổng hợp và bền vững. Đồng thời tác giả đã đưa ra các
hệ thống SDĐ và cách tiếp cận, bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho
các mô hình SDĐ tổng hợp bền vững [14].
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong Chương trình tập huấn hỗ trợ
Lâm nghiệp xã hội của Trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ
thống SDĐ và đề xuất một số hệ thống, kỹ thuật SDĐ bền vững trong điều kiện
Việt Nam [7]. Trong đó các tác giả đã đi sâu phân tích về:
- Quan điểm về tính bền vững.

- Khái niệm về tính bền vững và phát triển bền vững.
- Hệ thống SDĐ bền vững.
- Kỹ thuật SDĐ bền vững
- Chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống, kỹ thuật SDĐ.
Nghiên cứu về chuyển đổi hệ thống canh tác trên vùng sinh thái đồi núi dốc
tỉnh Sơn La của Nguyễn Tiến Mạnh và Lê Thế Hoàng- Viện kỹ thuật nông nghiệp
đã nhấn mạnh cần đưa hệ thống canh tác tiến bộ và sử dụng hợp lý đầy đủ đất đồi


7

núi dốc dưới góc độ bảo vệ, bồi dưỡng đất và môi trường sinh thái gắn liền với hệ
thống nông nghiệp bền vững đồng thời phải xem xét dưới góc độ xã hội [10].
Về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu trong quản lý và SDĐ lâu
bền được Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên đề xuất trong tài liệu “ Đất đồi núi Việt
Nam thoái hoá và phục hồi”, các tác giả đã nêu rõ tính bền vững trong SDĐ đồi núi
gồm 3 phương diện: Sự bền vững kinh tế, bền vững môi trường và sự chấp nhận xã
hội [15]. Đồng thời tác giả đã đưa ra các biện pháp tổng hợp sử dụng hiệu quả đất
đồi núi trên cơ sở sinh thái bền vững gồm các nhóm biện pháp chính bảo vệ đất
như: Nhóm biện pháp công trình, nhóm biện pháp sinh học, nhóm biện pháp canh
tác. Tác giả tổng kết đưa ra hệ thống canh tác bền vững, hệ thống cây trồng SDĐ có
hiệu quả, một số mô hình NLKH hợp điển hình ở các tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang,
Yên Bái. Đồng thời tác giả giới thiệu một số giống mới và cây bản địa thích hợp
cho vùng đồi núi như: Các giống lúa, ngô, khoai tây, đỗ tương, lạc, cây ăn quả [16].
Sử dụng đất đồi núi theo hướng nông lâm kết hợp là biện pháp sử dụng đất
hiệu quả mà hiện nay chúng ta cần phải thực hiện. Xét ở khía cạnh mô hình và kỹ
thuật thì nông lâm kết hợp ở Việt Nam đã phát triển không ngừng. Từ những năm
1960, hệ sinh thái Vườn-Ao-Chuồng (VAC) được nông dân các tỉnh miền Bắc phát
triển mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước với nhiều cải tiến khác nhau để thích hợp
cho từng vùng sinh thái cụ thể [2].

Sau đó là hệ thống Rừng-Vườn-Ao-Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát
triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền núi.
Các hệ thống rừng ngập mặn - nuôi trồng thuỷ sản cũng được phát triển
mạnh mẽ ở vùng duyên hải các tỉnh miền Trung và miền Nam.
Vấn đề hệ thống chính sách những quy định về quản lý SDĐ, cũng như hệ
thống quản lý đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong “Tóm tắt báo cáo
khảo sát đợt một về Lâm nghiệp xã hội” (1998) do nhóm luật và chính sách của
Trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành [19]. Tài liệu tập huấn “Những quy định và
chính sách về quản lý đất đai” của Trần Thanh Bình (1997), các chính sách có liên
quan đến phát triển kinh tế trang trại và nghề rừng (1997) [4], đề tài KX - 08 - 03


8

nghiên cứu về “ Các chính sách, biện pháp hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế
nông thôn” [1].
Những dẫn chứng ở trên cho thấy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong
nước vừa về mặt phương pháp luận, vừa là những giải pháp cụ thể cho SDĐ lâm
nông nghiệp của các xã miền núi, đặc biệt đối với đất dốc trên quan điểm bền vững.
Tuy nhiên, vấn đề tìm ra các giải pháp SDĐ có hiệu quả cho từng vùng, từng khu
vực và mỗi địa phương là việc làm quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
nông thôn giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua Nhà nước đã có nhiều chủ trương mới về phát triển
lâm nghiệp, tăng cường công tác trồng, quản lý, bảo vệ rừng. Bên cạnh công tác bảo
vệ và phát triển rừng, người dân cần có sản xuất nông nghiệp để tăng thu nhập cũng
như sử dụng đất một cách có hiệu quả. Vì vậy việc áp dụng phương thức canh tác
nông lâm kết hợp để trồng lại rừng đã được thực hiện rộng rãi ở nhiều địa phương,
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, góp phần xoá đói giảm
nghèo ở vùng đồi núi trọc nước ta. Tuy nhiên, hiện nay trong việc sử dụng đất nông
lâm nghiệp thuộc cấp gia đình, người dân thiếu nguồn thông tin về khả năng kết hợp

hiệu quả kinh tế cây ngắn ngày, cũng như của mô hình trong chu kỳ kinh doanh. Cụ
thể là nhiều hộ nông dân đề nghị cho chặt rừng trồng sớm hơn so với luân kỳ khai
thác của thiết kế để sớm có thu nhập về kinh tế. Làm như vậy là họ đã chặt rừng
trồng đúng vào thời kỳ rừng sinh trưởng nhanh nhất, cho nên năng suất gỗ khai thác
và chất lượng gỗ không cao. Hậu quả cuối cùng, nếu không có biện pháp giải quyết
hợp lý và khoa học thì không thể gắn bó chặt chẽ giữa người lao động, chủ yếu là
các hộ nông dân, đặc biệt là các hộ nông dân nghèo sống ở miền núi với nghề rừng.
Điều này làm cho việc thực hiện trồng mới 5 triệu ha rừng cùng với bảo vệ diện tích
rừng hiện có, để tăng độ che phủ của rừng lên 43%, góp phần đảm bảo an ninh môi
trường, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thuỷ, bảo tồn nguồn gen và tính đa
dạng sinh học theo Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính
phủ [17] gặp nhiều khó khăn.


9

1.2.1. Những mô hình nông lâm kết hợp có liên quan đến SDĐ lâm nông
nghiệp
Các mô hình NLKH vùng đồi núi [2]:
- Trồng xen cây nông nghiệp ngắn ngày với cây rừng trong giai đoạn rừng
trồng chưa khép tán.
- Trồng xen cây lương thực, thực phẩm, dược liệu dưới tán rừng.
- Trồng xen cây nông nghiệp ở cả 2 giai đoạn của rừng trồng: Khi rừng chưa
khép tán: Trồng xen Lúa nương, Sắn, Lạc…. Khi rừng trồng đã khép tán: Trồng xen
Sa nhân dưới tán rừng.
- Trồng và kinh doanh các cây công nghiệp lâu năm với cây rừng (Cà phê,
Ca cao, Cao su…).
- Trồng và kinh doanh “rừng lương thực, thực phẩm” (rừng Dẻ, rừng Sến
mật, rừng Dừa, rừng Điều…).
- Vườn quả, vườn rừng (Táo + Lạc + Đậu tương; Vải thiều + Dong riềng;

Mít + Chè, Dứa; …).
- Chăn nuôi Trâu, Bò; Chăn thả luân phiên dưới tán rừng trồng (Bạch đàn +
Keo lá tràm + cỏ Panggola).
1.2.2. Những văn bản chính sách có liên quan đến SDĐ của địa phương
Nhà nước ta đã tăng cường công tác quản lý, ban hành các văn bản và thực
hiện nhiều chương trình để nâng cao hiệu quả sử dụng đất:
- Luật Đất đai [8] ;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng [9];
- Nghị định 135/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Giao khoán đất nông nghiệp,
đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản [11];
- Nghị quyết số 24/2008/NQ - CP của Chính phủ về Nông nghiệp, Nông dân
và Nông thôn [12];
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ - CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo [13];


10

- Thông tư số 06/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về Hướng dẫn xây dựng quy hoạch sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp, bố trí dân
cư đối với 61 huyện nghèo [20];
- Thông tư số 08/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất Nông - Lâm - Ngư
nghiệp và Thuỷ sản [21];
- Quyết định số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Thí điểm Chính

sách chi trả dịch vụ môi trường rừng [18].


11


CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục Tiêu
* Mục tiêu tổng quát
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất góp phần ổn định và cải thiện cuộc
sống của người dân.
* Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất của địa phương.
- Đề suất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất gắn với sự phát
triển bền vững về xã hội, môi trường.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấ n đề liên quan đế n sử du ̣ng đất đai, đă ̣c biê ̣t là các mô
hin
̀ h sử du ̣ng đấ t.
- Địa điểm nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu cụ thể được thực hiện tại xã Đạ
Pal- thuộc lâm phần của Công ty Lâm nghiệp Đạ Tẻh- huyện Đạ Tẻh- tỉnh Lâm
Đồng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt được những mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội
dung chủ yếu sau:
2.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất tại xã Đạ Pal
2.3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đạ Tẻh và
các nhân tố ảnh hưởng đến SDĐ có liên quan nhiều đến xã
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Đặc điểm SDĐ sản xuất nông lâm nghiệp tại huyện Đạ Tẻh.
- Vai trò của Chính quyền, các tổ chức xã hội, các chính sách có ảnh hưởng
đến sử dụng đất tại địa phương.
2.3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất, kinh tế, xã hội tại xã Đạ Pal
- Lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.

- Hiện trạng sử dụng đất.


12

- Quy hoạch đất đai và hướng phát triển của xã.
2.3.2. Lựa chọn và đánh giá một số mô hình SDĐ tại xã
- Các mô hình SDĐ sản xuất nông lâm nghiệp với các loài cây trồng lâm
nghiệp và cây nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả của một số mô hình được chọn.
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả SDĐ tại xã
Trên cơ sở phân tích hiện trạng, đặc điểm SDĐ của các mô hình từ đó đề
xuất giải pháp SDĐ có hiệu quả và bền vững.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Giới hạn của đề tài
Với khuôn khổ thời gian và để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài tập trung
giải quyết một số một số vấn đề chính sau:
- Nghiên cứu hiện trạng, phát hiện những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình SDĐ nông lâm nghiệp của xã, phân tích những mặt được và chưa được trong
SDĐ nông lâm nghiệp là chủ yếu.
- Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đề tài chỉ đi sâu
đánh giá hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả xã hội và môi trường chủ yếu là mô tả mang
tính chất định tính. Đánh giá hiệu quả kinh tế chỉ tính cho một số loại cây trồng
chính trong phạm vi 01ha.
- Đề tài đề xuất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, chính sách... Mới chỉ dừng lại
ở mức độ khái quát gợi mở, tạo môi trường và tiền đề kinh tế, kỹ thuật, xã hội để
gắn bó người dân với đất đai nhằm sử dụng hiệu quả và bền vững đất đai.
Hiện tại xã Đạ Pal có 08 thôn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở 2 thôn đại
diện điển hình, từ số liệu thu thập được ở các thôn đó, tiến hành tổng hợp và chỉnh
lý số liệu để làm căn cứ đề xuất các giải pháp sử dụng đất chung cho toàn xã.

2.4.2. Quan điểm phương pháp luận
SDĐ: Là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động của con người tác
động vào đất nhằm thực hiện mục đích của mình.


13

SDĐ được hiểu là việc sử dụng đồng thời về mặt không gian và thời gian tất
cả các chức năng này, mặc dù những chức năng đó không luôn luôn được kết hợp
trên cùng một diện tích nào đó cho trước (Blum, 1998).
SDĐ có hiệu quả là việc sử dụng, duy trì và phát huy được đồng thời và tối
đa, có tính đến mức độ ưu tiên các chức năng có lợi của đất để thoả mãn nhu cầu
của xã hội, làm nền tảng vững chắc cho phát triển bền vững, phát huy được những
lợi ích trước mắt và làm cơ sở vững chắc để có được những thành quả lớn trong
tương lai.
* SDĐ như một hệ thống
Việc SDĐ đòi hỏi phải có kiến thức tổng hợp dựa trên quan điểm hệ thống,
vì thực tế của SDĐ là việc điều khiển hệ thống trong vận động của nó. Trong sản
xuất nông lâm nghiệp, đất đai là yếu tố quan trọng tạo nên năng suất và hiệu quả,
đồng thời cũng là một nhân tố trong hệ sinh thái nông nghiệp. Những cây trồng vật
nuôi luôn tồn tại, phát triển trên một mảnh đất nhất định, tạo nên một hệ sinh thái
nông nghiệp, bởi vậy việc SDĐ cũng chính là sử dụng một hệ sinh thái.
FAO (1993) đã đưa ra khái niệm hệ thống SDĐ như sau:
- Loại hình SDĐ đai chính dùng trong đánh giá khái quát, ví dụ như: Nông
nghiệp nhờ nước trời, nông nghiệp có tưới nước, rừng hoặc bảo tồn tự nhiên ...
- Kiểu SDĐ là một loại hoặc một nhóm cây trồng được sản xuất trong điều
kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
Hệ thống SDĐ là một kiểu SDĐ hoặc một loại hình được thể hiện trong điều
kiện cụ thể.
Khái niệm hệ thống SDĐ của FAO đã chỉ ra những đặc trưng của các hệ

thống SDĐ cụ thể là:
+ Dựa vào đặc tính của đất đai từ đó đề xuất hệ thống canh tác hợp lý, nhằm
khai thác tối đa tiềm năng sản xuất của nó để phục vụ cuộc sống cho con người. Vì
vậy, hệ thống SDĐ được coi là phần cơ bản của hệ thống canh tác, tất cả các tác
động đều phải coi đất là trung tâm.
+ Hệ thống SDĐ có tính tổng hợp cao.


14

+ Hệ thống SDĐ mang tính chất đa ngành nhằm phát huy tối đa sức sản xuất
của đất tạo ra nhiều loại sản phẩm hàng hoá.
+ Hệ thống SDĐ luôn luôn là hệ cân bằng động.
+ Hệ thống SDĐ đất luôn mang tính truyền thống.
SDĐ là một lĩnh vực đa ngành, có quan hệ mật thiết với nhiều yếu tố của
hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm chế độ chính sách, điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế xã hội và tài nguyên môi trường. SDĐ chỉ có thể thành công khi nó kết
hợp đồng bộ được các yếu tố trên nhờ những hiểu biết về kỹ thuật tiên tiến, khi
những điều này thay đổi kéo theo sự thay đổi SDĐ.
SDĐ tổng hợp bền vững phải nhằm đạt được cả mục tiêu trước mắt, mục tiêu
lâu dài, phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trong toàn khu
vực. Muốn vậy khi SDĐ cần giải quyết tốt quan hệ giữa hiện tại và tương lai, giữa
cục bộ và toàn bộ, giữa chi tiết và tổng thể, giữa cung và cầu, đánh giá được tiềm
năng đất đai, xác định được cơ cấu cây trồng vật nuôi.
Hiệu quả SDĐ chịu sự chi phối và ảnh hưởng rõ rệt của các yếu tố xã hội,
nhân văn như: Chính sách, luật pháp, quy định của cộng đồng, làng xóm, phong tục,
tập quán, quan niệm của dòng họ, kiến thức, kinh nghiệm và trình độ của bản thân,
của gia đình, mối quan hệ của họ hàng, làng xóm và của cộng đồng xã hội…
* SDĐ theo quan điểm hệ thống của FAO
Thực tế sản xuất nông lâm nghiệp là sự điều khiển một hoặc nhiều hệ thống

sinh thái khác nhau trong cùng một thời gian. Nếu coi sản xuất nông lâm nghiệp là
một hệ thống, lúc đó sản xuất rau màu, sản xuất lương thực, chăn nuôi, thuỷ lợi, vận
chuyển, phân bón sẽ là những bộ phận chức năng. Những bộ phận này đương nhiên
không thể thiếu được và chúng có những mối liên hệ chặt chẽ. Việc làm cho hệ
thống này hoạt động nhịp nhàng, cân đối, năng suất cao đòi hỏi rất nhiều kiến thức
trong rất nhiều lĩnh vực và sự phối hợp các kiến thức đó trong từng lĩnh vực. Từ đó
người ta đưa ra các quyết định, tác động vào những khâu, những mắt xích ở thời
điểm thích hợp để nó tạo ra một kết quả mong muốn.


15

- Loại hình SDĐ là một dạng chính trong SDĐ ở nông thôn bao gồm một
nhóm các hệ thống SDĐ nông nghiệp nhờ nước trời, cây hàng năm, cây lâu năm,
cây lâm nghiệp... Nó được dùng để đánh giá đất đai một cách định tính hoặc khảo
sát tài nguyên thiên nhiên.
- Kiểu SDĐ là một dạng SDĐ được mô tả chi tiết hơn so với loại hình SDĐ.
Trong đánh giá đất đai một cách định lượng, dạng SDĐ nào cũng chứa những kiểu
SDĐ. Kiểu SDĐ thực ra không phải là một đơn vị phân loại rõ ràng trong SDĐ đai,
nhưng nó chỉ ra được một sự SDĐ xác định thấp hơn loại hình SDĐ.
Hệ thống SDĐ bao gồm các kiểu SDĐ hoặc các loại hình trong sự phối hợp,
tương tác qua lại lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau trên một mảnh đất nhất định. Bởi thế, về
mặt quy mô hệ thống SDĐ có thể lớn nhỏ tuỳ ý. Người SDĐ có thể xây dựng nên
các hệ thống riêng biệt tuỳ thuộc khả năng của mình. Khả năng ở đây bao gồm
nhiều lĩnh vực như chính sách, tài chính, kỹ thuật, nhân lực...
Tóm lại, hệ thống SDĐ mang tính đa ngành, một hệ thống SDĐ, nhất là hệ
thống bền vững, phải tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau. Sự đa dạng về sản phẩm
giúp cho sự cân bằng bền vững của hệ thống, nhất là các sản phẩm này hoạt động
lệch pha. Muốn nhiều loại sản phẩm, nhất thiết phải đa ngành, nhiều người cùng
tham gia, nhiều loại kiến thức được sử dụng.

* SDĐ bền vững
Trên quan điểm SDĐ bền vững, để thoả mãn lợi ích trước mắt cũng như lợi
ích lâu dài cho người dân trong việc cung cấp nông lâm sản cũng như bảo vệ môi
trường sinh thái, công tác quy hoạch SDĐ phải được xem xét một cách tổng hợp và
toàn diện nhằm mục tiêu: Đảm bảo về môi trường, thích ứng cao về mặt xã hội, đạt
được cao về mặt kinh tế.
Như vậy, tính bền vững chỉ có thể đạt được khi các hoạt động sản xuất đem
lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định, đã được xã hội chấp nhận, đồng thời phải duy trì
được sự bền vững về mặt môi trường và cân bằng sinh thái.
Chỉ tiêu cụ thể của tính bền vững được biểu thị trên các mặt sau:
- Khả năng duy trì sự cân bằng dinh dưỡng trong đất.


16

- Sử dụng các tập đoàn cây đa mục đích và cây cố định đạm.
- Xây dựng các mô hình tổng hợp về các hệ thống, kỹ thuật canh tác đất dốc,
trên cơ sở có người dân và cộng đồng tham gia.
- Áp dụng linh hoạt mô hình NLKH trên từng vùng sinh thái khác nhau.
2.4.3. Nguyên tắc đánh giá và quan điểm đánh giá
Sử dụng đất bền vững phải hợp nhất hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường. Sự tác động đồng thời trên ba mặt có thể không đồng nhất, tốt
ở mặt này, lại xấu ở mặt kia hoặc ngược lại. Chính điều này có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng là tiêu chí cơ bản để so sánh cho phép người sản xuất lựa chọn kiểu
SDĐ hợp lý.
Như vậy phương pháp luận, cách tiếp cận của đề tài là nhìn nhận: “Sử dụng
đất như một hệ thống”, hệ thống sử dụng đất mang tính chất đa ngành, tổng hợp của
nhiều nhân tố, chịu sự tác động của nhiều nhân tố và nó luôn thay đổi theo không
gian và thời gian. Chính vì thế cần xem xét những yếu tố nào có thể chi phối, ảnh
hưởng đến sử dụng đất như: Quá trình hình thành và phát triển của xã; Điều kiện tự

nhiên, kinh tế- xã hội; Các tổ chức quản lý và sử dụng đất; Phong tục tập quán của
người dân; Giá cả; Chính sách, pháp luật …Để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
quản lý sử dụng đất bền vững.
2.4.4. Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập về các số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Phương pháp thu thập số liệu để phục vụ cho các nội dung nghiên cứu của đề
tài chủ yếu là kế thừa có chọn lọc các số liệu, tài liệu sẵn có; Thu thập thông tin
bằng công cụ PRA( Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân), RRA (
Đánh giá nhanh nông thôn) để phỏng vấn người dân. Thu thập thông tin về kinh tế
xã hội của địa phương, về thu nhập của người dân bằng cách phỏng vấn trực tiếp:
ngày công , hệ số sử dụng lao động, mong muốn của người dân, các chính sách…
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đạ Tẻh và các
nhân tố ảnh hưởng đến SDĐ có liên quan nhiều đến xã.


17

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên của xã Đạ Pal (vị trí địa lý, đất đai, khí hậu,
địa hình …).
- Tài liệu về điều kiện dân sinh kinh tế – xã hội của xã ( dân số, thu nhập, lao
động, cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục …).
- Phỏng vấn người dân để xác định những khó khăn, thuận lợi của điều kiện
tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan đến sử dụng đất của xã. Toàn xã có 8 thôn,
chọn 2 thôn để điều tra phỏng vấn và trong mỗi thôn chọn 15 hộ để phỏng vấn
(theo tỉ lệ 6 hộ khá, 10 hộ trung bình và 14 hộ nghèo).
+ Điều tra hiện trạng sử dụng đất.
- Tìm hiểu khái quát tình hình của xã.
Kế thừa tài liệu bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch SDĐ của xã cùng với sử
dụng công cụ RRA để phỏng vấn người dân thu thập thông tin liên quan đến quá
trình hình thành và phát triển của xã có liên quan đến sử dụng đất.

- Đi lát cắt:
Trước tiên tham khảo địa hình, hiện trạng đất trên bản đồ hiện trạng SDĐ để
chọn được tuyến vẽ lát cắt đặc trưng nhất cho xã.
Đi thực địa để vẽ lát cắt sử dụng đất, đi từ địa hình thấp đến địa hình cao, ghi
chép những đặc điểm địa hình, hiện trạng SDĐ, tại mỗi địa hình dùng phương pháp
RRA để phỏng vấn những người dân về những thuận lợi, khó khăn và những giải
pháp có thể, cũng như các ý kiến về sử dụng và quản lý đất trong tương lai.
- Phân loại cây trồng :
Dùng công cụ RRA để phỏng vấn người dân thu thập các thông tin cần thiết.
Đánh giá phân loại cây trồng, đề tài sử dụng phương pháp Matrix: phương
pháp này phỏng vấn một nhóm người dân cân bằng về giới cho việc lựa chọn, đánh
giá cây trồng. Phương pháp Matrix là một biểu mà hàng trên cùng ghi các loại cây
trồng của địa phương, cột bên trái là các tiêu chí đánh giá cây trồng. Các ô còn lại
dành để ghi kết quả đánh giá các tiêu chí cho từng cây, kết quả đánh giá cho mọi
tiêu chí cao nhất là 10 điểm, thấp nhất là 1 điểm. Hàng cuối cùng ghi tổng số điểm
đánh giá tổng hợp từ các tiêu chí cho một cây.


×