Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại quần bình thủy trong bối cảnh đô thị hóa TP cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 137 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Nguyễn Đức Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu: “Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại
Quận Bình Thủy trong bối cảnh đô thị hoá TP Cần Thơ”, được hoàn thành
với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, đồng thời với sự ủng
hộ, hỗ trợ, tham gia rất nhiệt tình của các cơ quan đoàn thể và người dân
Quận Bình Thủy
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Tấn Nghiêm, người thầy đã tận tình
hướng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cám ơn Ban giám đốc Công an Thành phố Cần Thơ và
Ban lãnh đạo Công an Quận Bình Thủy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về kinh
phí và thời gian để tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND Quận Bình Thủy, cùng các ban
ngành, đoàn thể, các cấp của quận đã tạo điều kiện, cũng như cung cấp thông
tin, đóng góp những ý kiến quí báu. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cám ơn
nhân dân tại hai phường Trà Nóc và Trà An, Quận Bình Thủy.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè, các đồng chí đồng đội tại Công an Q. Bình
Thủy, đã hỗ trợ và góp ý trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện đề tài.
Học viên thực hiện

Nguyễn Đức Nam



iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm ........................... 4
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về thất nghiệp và người thất nghiệp....... 10
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản về đô thị hóa ........................................... 15
1.2. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu ................................................................. 15
1.2.1. Tổng quan quá trình đô thị hóa ở Việt Nam ................................... 15
1.2.2. Các vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa ở Việt Nam ......... 16
1.2.3. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu ..................... 19
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................ 31
2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 31
2.1.2. Thuận lợi của quận Bình Thủy ....................................................... 32
2.1.3. Khó khăn hiện nay của quận Bình Thủy ........................................ 33
2.1.4. Tài nguyên đất và khoáng sản ........................................................ 33
2.1.5. Tài nguyên khí hậu, nguồn nước. ................................................... 35



iv
2.1.6. Tiềm năng du lịch, thủy sản ............................................................ 35
2.1.7. Tiềm năng và thách thức ................................................................. 36
2.1.8. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 02 phường nghiên cứu của đề tài .....38
2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 39
2.2.2. Phương pháp phân tích ................................................................... 40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 45
3.1. Đặc điểm lao động và việc làm trên địa bàn quận Bình Thủy năm 2010 ....45
3.1.1 Thực trạng về việc làm tại Quận Bình Thủy ................................... 45
3.1.2. Tình hình lao động tại địa bàn nghiên cứu ..................................... 47
3.1.3. Chất lượng lao động tại địa bàn ...................................................... 48
3.1.4. Sự chuyển dịch lao động về trình độ chuyên môn kỹ thuật ........... 59
3.1.5. Tính chất thu nhập và thay đổi việc làm của người lao động ......... 60
3.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động dưới tác động đô thị hóa........................ 65
3.2.1. Cơ cấu dân số phi nông nghiệp – nông nghiệp............................... 66
3.2.2. Chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị .......................... 68
3.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại Quận Bình Thủy ....... 69
3.3. Các chính sách ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động .............. 70
3.3.1. Chính sách thu hút lao động ........................................................... 70
3.3.2. Chính sách đào tạo nghề ................................................................. 71
3.3.3. Chính sách quản lý, chăm lo đời sống cho lao động ...................... 75
3.3.4. Chính sách kêu gọi, khuyến khích đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp mới ....78
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động ...... 78
3.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ...................................... 78
3.4.2. Tình hình chuyển đổi nghề nghiệp ................................................. 81
3.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi nghề
nghiệp của lao động tại quận Bình Thủy .................................................. 83



v
3.5. Giải pháp nhằm tạo cơ hội việc làm cho lao động quận Bình Thủy,
Thành phố Cần Thơ ..................................................................................... 92
3.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp................................................................... 92
3.5.2. Một số giải pháp được đề xuất........................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai tại quận Bình Thủy từ 2005-2010

34

2.2

Mô hình phân tích SWOT

44


3.1

Cơ cấu ngành nghề lao động tại Quận Bình Thủy

46

3.2

Tình hình lao động của quận Bình Thủy

47

3.3

Tình hình dân số trong độ tuổi lao động tại địa phương

47

3.4

Trình độ học vấn của dân cư tại địa bàn nghiên cứu

49

3.5

Cơ cấu trình độ chuyên môn của người lao động

52


3.6

Mối quan hệ giữa ngành nghề và trình độ học vấn

54

3.7

Cơ cấu trình độ học vấn theo giới tính

55

3.8

Thống kê ngành nghề theo giới tính

56

3.9

Thống kê nghề nghiệp và nhóm tuổi

58

3.10 Thay đổi trình độ chuyên môn kỹ thuật

60

3.11 Tính chất thu nhập


61

3.12 Tỷ lệ thay đổi nghề nghiệp đối với trình độ chuyên môn

62

3.13 Tỷ lệ đô thị hoá tại Quận Bình Thủy

66

3.14 Cơ cấu dân số theo đất nông nghiệp và phi nông nghiệp tại

67

địa phương
3.15 Diện tích đất nông nghiệp 2005-2010

67

3.16 GDP/người ở địa bàn quận Bình Thủy

68

3.17 Cơ cấu đất theo phường tại địa bàn nghiên cứu

70

3.18 Thông tin chung đáp viên


80

3.19 Nguyên nhân thay đổi ngành nghề

81

3.20 Ngành nghề tham gia trước khi chuyển đổi

82

3.21 Nguyên nhân không thay đổi ngành nghề

83


vii
3.22 Kiểm định mối liên hệ giữa giới tính và việc chuyển đổi nghề

84

nghiệp
3.23 Kiểm định mối liên hệ giữa trình độ học vấn và việc chuyển

85

đổi nghề nghiệp
3.24 Kiểm định mối liên hệ giữa ngành nghề lao động có ảnh

86


hưởng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp
3.25 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

86

3.26 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett

87

3.27 Kết quả phân tích nhân tố

88

3.28 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic

89

3.19 Mức độ dự đoán chính xác của mô hình

92

3.30 Phân tích SWOT về lao động về việc làm quận Bình Thủy

99


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT


Tên hình

3.1

Cơ cấu dân số phân theo nhóm tuổi

48

3.2

Cơ cấu trình độ học vấn

50

3.3

Cơ cấu trình độ học vấn theo cấp và giới tính

56

3.4

Thống kê ngành nghề theo giới tính

57

3.5

Cơ cấu tính chất thu nhập


61

Trang


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lao động, việc làm là vấn đề đang được quan tâm ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất nông nghiệp,
lực lượng lao động nông thôn chiếm phần lớn trong tổng số lao động. Giải
quyết sự dư thừa lao động và thiếu việc làm là một trong những yếu tố góp
phần cho công cuộc xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí.
Chính vì vậy, chính sách tạo việc làm, nâng cao thu nhập góp phần xoá đói
giảm nghèo ở nông thôn là chính sách xã hội cơ bản nhằm ổn định xã hội và
phát triển kinh tế địa phương.
 SỰ CẤN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quận Bình Thủy là một trong các Quận trung tâm của Thành phố Cần
Thơ, hiện đang được rất nhiều sự quan tâm đầu tư của UBND Thành phố Cần
Thơ. Dưới sự tác động của quá trình đô thị hóa, Quận Bình Thủy đang từng
bước chuyển mình, phát triển mạnh mẽ nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều
vấn đề đáng quan tâm như: tình trạng khiếu kiện, tranh chấp đất đai, sự
chuyển dịch cơ cấu lao động không đồng đều, lao động dư thừa, trình độ tay
nghề lao động chưa cao dẫn đến các vấn đề về an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội,...Do đó, đề tài nghiên cứu “Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao
động tại Quận Bình Thủy trong bối cảnh đô thị hoá TP Cần Thơ” được
chọn nhằm nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn Quận,
nhằm tìm ra và đề xuất các chính sách phù hợp về lao động nhằm phát triển
hợp lý nguồn nhân lực, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn trong bối cảnh đô thị hóa.

 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu tổng quát
Đề tài tập trung phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động, xem
xét, đánh giá các chính sách thu hút, phát triển nguồn nhân lực và các yếu tố


2
ảnh hưởng đến việc thay đổi ngành nghề từ nông nghiệp qua phi nông nghiệp
của người lao động, từ đó đề xuất các chính sách hợp lý để quy hoạch, xây
dựng và phát triển nguồn lực lao động tại quận Bình Thuỷ trong bối cảnh đô
thị hoá.
* Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích hiện trạng lao động tại địa bàn nghiên cứu.
Mục tiêu 2: Phân tích và đánh giá kết quả của các chính sách tác động
đến quá trình chuyển dịch lao động.
Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi nghề
nghiệp từ lĩnh vực nông nghiệp qua phi nông nghiệp của người lao động tại
quận Bình Thuỷ giai đoạn 2005-2010.
Mục tiêu 4: Đề xuất các chính sách để xây dựng và phát triển nguồn
lực lao động cho địa phương.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu sẽ tập trung phỏng vấn
hộ gia đình trên địa bàn quận Bình Thủy nhằm tìm hiểu việc thay đổi ngành
nghề của các thành viên trong hộ và sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh
vực nông nghiệp qua phi nông nghiệp của người lao động tại quận Bình Thuỷ
giai đoạn 2005-2010.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung phân tích thực trạng dịch chuyển cơ cấu lao động
và các yếu tố, chính sách ảnh hưởng đến việc thay đổi ngành nghề từ nông

nghiệp qua phi nông nghiệp của người lao động, từ đó đề xuất các giải pháp
hợp lý để xây dựng và phát triển nguồn lực lao động tại quận Bình Thủy trong
bối cảnh đô thị hoá.
+ Phạm vi về không gian:
Quận Bình Thủy là một Quận thuần nông gồm 08 phường nhưng do
Phường Trà Nóc và Phường Trà An là hai phường có vị trí gần Khu Công


3
nghiệp Trà Nóc 1 nên quá trình đô thị hóa và sự chuyển dịch cơ cấu lao động
diễn ra mạnh mẽ và rõ nét nên đề tài chọn Phường Trà Nóc và Phường Trà An
làm điểm nghiên cứu và nhân rộng ra cho toàn Quận.
+ Phạm vi về thời gian: từ tháng 12/2011 – 4/2012
 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu về thực tra ̣ng chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn
quận Bình Thủy, trong bối cảnh tiến trình đô thị hoá đang diễn ra trên địa bàn
thành phố Cần Thơ nói chung và quận Bình Thủy nói riêng khá nhanh và
mạnh mẽ. Đô thị hoá tác động đến đời sống của người nông dân, tồn tại một
số vấn đề lớn là: diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, giảm dần làm người lao
động nông thôn không còn đất canh tác, không kịp thích ứng với hoàn cảnh
mới, người lao động nông thôn trình độ thấp và không có tay nghề nên kiếm
việc làm khó khăn dẫn đến tình trạng thất nghiệp; một số ít lao động nông
thôn có trình độ học vấn nhưng chưa được đào tạo bài bản, chưa có hệ thống,
chưa quen với tác phong làm việc công nghiệp, chưa có sự hiểu biết một cách
căn bản chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực lao động
việc làm nên gặp khó khăn trong xin việc làm; vấn đề thất nghiệp, sự thiếu
thốn vật chất có tác động tiêu cực đến cuộc sống ở địa bàn và các vùng lân
cận… Do đó, cần phải tìm hiểu và có sự chuyển dịch lao động hợp lý, nâng
cao chất lượng, trình độ lao động..., từ đó có những chính sách phù hợp để
giải quyết một cách triệt các vấn đề trên, tạo sự ổn định trong thu nhập lao

động giữa các tầng lớp dân cư, góp phần phát triển cơ sở vật chất hạ tầng kỹ
thuật, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
Quận Bình Thủy. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đào tạo nguồn nhân lực,
giải quyết vấn đề việc làm sau đào tạo và đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật…


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm
 Khái niệm lao động
Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng suy
cho cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người
với con vật và xã hội loài người và xã hội loài vật, bởi vì: Khác với con vật,
lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu đời sống của con người.
Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con
người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự
nhiên”.
Ph.Ăng ghen viết: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động
đúng là nhưvậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng
lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng
ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người”.
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng

trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.


5
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động là sự tiêu dùng sức lao
động trong hiện thực. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người nhằm tọa ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống XH.
Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động sáng taọ của con người.
Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước.
 Khái niệm về nguồn lao động
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo qui
định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động
và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc doanh. Việc qui định về độ tuổi lao động là khác
nhau ở các nước, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi đất nước, điều
đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển nền kinh tế của các quốc gia. Ở nước ta,
theo quy định của Bộ luật Lao động (2002), độ tuổi lao động đối với nam từ
15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi.
Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số
lượng và chất lượng.
Số lượng lao động: Là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi
học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và
những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước

tuổi quy định).
Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay
nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của người lao động.
Lao động đang làm việc: là những người đang có việc làm để tạo ra
thu nhập, thời gian làm việc chiếm nhiều thời gian nhất trong các công việc


6
mà người đó tham gia. Lao động đang làm việc không giới hạn trong độ tuổi
lao động mà bao gồm những người ngoài độ tuổi đang tham gia lao động.
Lao động trong độ tuổi: là những lao động trong độ tuổi theo qui định
của Nhà nước có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình làm việc cho
xã hội. Theo quy định của luật lao động hiện hành, độ tuổi lao động tính từ 15
đến hết 59 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 54 tuổi đối với nữ (tuổi tròn).
Lao động ngoài độ tuổi: là những lao động chưa đến hoặc quá tuổi lao
động qui định của Nhà nước: bao gồm nam trên 60 tuổi; nữ trên 55 tuổi; thanh
thiếu niên dưới 15 tuổi.
 Khái niệm cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện
tỷ lệ của từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể hiện sự
so sánh của bộ phận lao động này so với bộ phận lao động khác.
Cơ cấu lao động thường được dùng phổ biến là: Cơ cấu lao động phân
theo thành thị, nông thôn; Cơ cấu lao động chia theo giới tính, độ tuổi; Cơ cấu
lao động chia theo vùng kinh tế; Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế; Cơ
cấu lao động chia theo trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật; Cơ cấu lao
động chia theo trình độ có việc làm, thất nghiệp ở thành thị; Cơ cấu lao động
chia theo thành phần kinh tế...
 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi về số lượng và chất lượng
lao động trong một không gian và thời gian nhất định. Chuyển dịch cơ cấu lao

động là quá trình phân phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu
hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn
nhân lực để tăng trưởng và phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong mối quan hệ giữa các
bộ phận hợp thành nguồn lực nhằm tạo ra một cơ cấu lao động mới phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ


7
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi về lượng và chất các thành
phần trong lực lượng lao động để tạo nên một cơ cấu mới. Là sự chuyển dịch
nguồn lao động từ ngành này sang ngành khác, từ khu vực này đến khu vực
khác, sự thay đổi lao động giữa các nghề, giữa các cấp trình độ,...
Chuyển dịch cơ cấu lao động: là sự thay đổi tăng, giảm của từng bộ
phận trong tổng số lao động, theo một không gian và khoảng thời gian nào đó.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động là một khái niệm nêu ra trong
một không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi chất lượng lao động. Cơ
cấu lao động được chuyển dịch tuỳ theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế,
phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu lao
động được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự
hấp dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm việc, hưởng thụ của ngành nghề mới
sẽ chuyển dịch sang làm việc; sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thông qua
các cơ chế, chính sách cụ thể... Tuy nhiên, khi cơ cấu lao động được chuyển
dịch thuận lợi, lại tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế thuận lợi và
đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu lao động chính là sự vận động chuyển hoá từ cơ
cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới phù hợp hơn với quá trình phát
triển kinh tế xã hội và trình độ phát triển nguồn lực của đất nước. Sự chuyển
hoá này luôn diễn ra theo qui luật phát triển không ngừng của xã hội.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước việc xác định

dịch chuyển cơ cấu chất lượng lao động là vấn đề hết sức cấp thiết và quan
trọng. Công nghiệp hoá hiện đạo hoá đất nước là đưa đất nước từ tình trạng
lạc hậu với nền kinh tế tự cung tự cấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chủ
yếu sang nền kinh tế mở với thế mạnh là công nghiệp và dịch vụ. Để thực
hiện được cần phải có một đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn cao, do
đó cần thực hiện chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động , nâng cao trình độ


8
chuyên môn cho người lao động là vấn đề hàng đầu cần được sự định hướng
trong chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước.
Chuyển dịch cơ cấu cầu lao động bao gồm: Sự thay đổi về cơ cấu lao
động theo ngành nghề, theo vùng, sự thay đổi các loại lao động (chủ thợ, tự
làm việc), sự thay đổi cơ cấu lao động theo các hình thức sở hữu (hoặc thành
phần kinh tế)... Tất cả các hình thức chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động trên
đều góp phần làm cho cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu nền kinh tế, phát
huy được tiềm năng của lực lượng lao động, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
lành mạnh, bền vững. Tận dụng được lợi thế của lao động góp phần thoàn
thiện việc phân công lao động trong quá trình phát triển nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu lao động tạo điều kiện, là tiền đề cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, làm cho nền kinh tế đi lên ngược lại cơ cấu kinh tế không hợp lý
sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế.
 Khái niệm về việc làm
Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và giải quyết
việc làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản
thân và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn
tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính
sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi

nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phương thức lao
động kiếm sống của con người và xã hội loài người. Các nhà kinh tế coi sức
lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố
quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người lao
động từ việc làm.


9
Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao
cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân
trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc
doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...
Đối với mỗi người lao động, được làm việc gắn với từng công việc cụ
thể không chỉ để tồn tại mà còn là sự hoàn thiện bản thân. Đối với xã hội, việc
làm là tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ cho tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội. Tuy nhiên, hiểu đúng thế nào là việc làm thì không phải ai cũng hiểu như
nhau. Điều 13, Bộ luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam qui định:
"Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn
cấm gọi là việc làm".
Như vậy, việc làm phải bao gồm các tiêu chí sau:
- Đây là một hoặc các hoạt động của con người.
- Hoạt động này phải là hoạt động có ích.
- Phải tạo ra thu nhập một cách trực tiếp (đối với cá nhân) hoặc gián
tiếp (tạo ra thu nhập cho gia đình hoặc cho xã hội).
- Không bị pháp luật cấm.
Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật)

cho công việc đó.
Phân loại theo thời gian làm việc
- Toàn thời gian: Là một định nghĩa chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi
ngày, hoặc theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.
- Bán thời gian: Là một định nghĩa mô tả công việc làm không đủ thời
gian giờ hành chính quy định của nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi


10
tuần. Thời gian làm việc có thể giao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và
không liên tục.
- Làm thêm: Là một định nghĩa mô tả một công việc không chính thức,
không thường xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.
 Khái niệm về người có việc làm
Theo cách hiểu chung nhất, người có việc làm là những người làm việc
và được trả tiền công, lợi nhuận, hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc
những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập của gia đình nhưng không được nhận tiền công hoặc hiện
vật cho những công việc đó.
Có thể người có việc làm thành 2 nhóm:
- Nhóm có việc làm và đang làm việc: là những người thực tế đang làm
việc được trả công hoặc tạo ra lợi nhuận hoặc làm việc vì lợi ích gia đình,
không có trả công.
- Nhóm có việc làm nhưng hiện không làm việc: gồm những người có
việc làm có tính chất thường xuyên nhưng tạm thời nghỉ làm việc vì các lý do
như nghỉ phép, nghỉ ốm hoặc các lý do cá nhân khác được thừa nhận.
Ngoài ra, cũng cần hiểu thêm về người có việc làm ổn định và việc làm
tạm thời:
+ Người có việc làm ổn định là người thường xuyên làm một hoặc một
số công việc trong một khoảng thời gian nhất định trong năm.

+ Người có việc làm tạm thời là người làm công việc có tính thời vụ, vụ
việc hoặc không liên tục, trong một thời gian ngắn trong năm.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về thất nghiệp và người thất nghiệp
 Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp hiểu đơn giản là không hoặc chưa có việc làm, là hiện
tượng mất thu nhập do không có khả năng tìm việc làm trong khi người lao
động còn trong độ tuổi.


11
Theo Samuelson – một trong số các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra
lý thuyết mới về thất nghiệp: “Đó là hiện tượng người có năng lực lao động
không có cơ hội tham gia lao động xã hội, bị tách khỏi tư liệu sản xuất. Và
trong nền kinh tế thị trường, luôn luôn tồn tại một bộ phận người lao động bị
thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giải
quyết việc làm của Chính phủ và sự đấu tranh của giới thợ đối với giới chủ”.
Các quan điểm khác nhau đúng theo những cách khác nhau đã góp
phần đưa ra một cái nhìn toàn diện về thất nghiệp.
Tại Điều 20 Công ước số 102 (1952) của tổ chức lao động Quốc tế
(gọi tắt là ILO) về Quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội định nghĩa: “Thất
nghiệp là sự ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được một việc làm
thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm
việc, theo định nghĩa này để xác định tình trạng thất nghiệp cần hai điều kiện
“có khả năng làm việc” và “sẵn sàng làm việc”; sau đó Công ước số 168 (1988)
bổ sung thêm vào định nghĩa này khái niệm “tích cực tìm kiếm việc làm”.
Tại hội nghị Quốc tế về thống kê lao động lần thứ 13 tại Genevơ năm
1982 về Thống kê dân số hoạt động kinh tế, việc làm, thất nghiệp, thiếu việc
làm đã thống nhất đưa ra khái niệm về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp bao
gồm toàn bộ số người ở độ tuổi quy định trong thời gian điều tra có khả năng
làm việc, không có việc làm và đang đi tìm kiếm việc làm”.

Từ định nghĩa về thất nghiệp, ILO đã đưa ra bốn tiêu chí cơ bản để
xác định “người thất nghiệp” đó là: trong độ tuổi lao động; có khả năng lao
động đang không có việc làm, đang đi tìm việc làm. Nhìn chung, các tiêu chí
này mang tính khái quát cao, đã được nhiều nước tán thành và lấy làm cơ sở
để vận dụng tại quốc gia mình khi đưa ra những khái niệm về người thất
nghiệp. Ví dụ như: Trong Luật bảo hiểm thất nghiệp ở CHLB Đức (1969)
định nghĩa: “Người thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ


12
lao động hoặc chỉ thực hiện công tác ngắn hạn”. Ở Trung Quốc người thất
nghiệp là: “Người trong độ tuổi lao động, có sức lao động, mong muốn tìm
việc nhưng không có việc”. Ở Pháp, người thất nghiệp “là người không có
việc làm, có điều kiện làm việc và đang tìm việc làm”.
Một số nhà nghiên cứu khoa học Việt Nam đã đưa ra những khái niệm
về thất nghiệp như: “Thất nghiệp là hiện tượng mà người có sức lao động, có
nghề, muốn đi làm việc, không có việc làm và đã đăng ký ở cơ quan có thẩm
quyền” (Kỷ yếu hội thảo khoa học 1988 Bộ Lao động –Thương binh và Xã
hội). “Thất nghiệp là tình trạng trong đó người có sức lao động trong độ tuổi
lao động không có việc làm và đang cần tìm một việc làm có trả công” (Đề tài
khoa học cấp Bộ (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) năm 1996).
Việc đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về “người thất nghiệp” là rất
quan trọng, từ đây sẽ tạo một cơ sở chung giúp cơ quan Nhà nước có những
thống kê chính xác về tình trạng thất nghiệp, và đề ra những chính sách khắc
phục tình trạng thất nghiệp và những hậu quả của nó phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của quốc gia. Ở Việt Nam từ khi chuyển đổi nên kinh tế sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thuật ngữ “thất nghiệp” được
đề cập đến trong những văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước ta (khởi
đầu là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII) và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, giai đoạn 2010 - 2020.

 Phân loại thất nghiệp
Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
- Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định
số lao động ở trong tình trạng không có việc làm
- Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc
giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.


13
- Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
- Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị
tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh
doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản
lượng cầu đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp
này, những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thường mang lại kết quả
tích cực.
Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp có thể chia
thành:
- Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó người lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển,
sinh con) thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền
công nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do
kinh tế suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về lao động.
Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không
tự nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình:
- Thất nghiệp trá hình: Là hiện tượng xuất hiện khi người lao động
được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng

làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó
thấp. Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian
lao động.
Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành :
- Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam
(hoặc nữ).
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa
tuổi nào đó trong tổng số lực lượng lao động.


14
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tượng thất nghiệp xảy ra
thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..).
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xảy ra ở một
ngành nghề nào đó.
Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên người ta có thể chia thất nghiệp
theo dân tộc, chủng tộc, tôn giáo...
 Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc, hiện đang tích cực đi
tìm việc làm.
Người thất nghiệp là người mà trong khoảng thời gian quan sát (1 tuần,
1 tháng hoặc 1 năm...) đã không làm đủ số giờ tối thiểu qui định và có nhu
cầu làm việc mới.
Người thất nghiệp chỉ là khái niệm tương đối. Ở nước ta, người thất
nghiệp trong độ tuổi lao động là người lao động trong độ tuổi lao động (15-55
đối với nữ), (15-60 đối với nam) có khả năng lao động không có việc làm,
đang đi tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo qui định.
Những ai không làm việc nhưng không phải là người thất nghiệp? Đây
là vấn đề hiện nay đang còn tranh luận. Tuy nhiên, theo pháp luật Việt Nam,

những người không làm việc nhưng lại không phải là người thất nghiệp, thực
chất là những người không thuộc lực lượng lao động. Đó là những người
thuộc các nhóm sau:
+ Học sinh, sinh viên trong các trường học.
+ Người nội trợ (những người chỉ làm công việc gia đình như chăm sóc
trẻ, nấu nướng...).
+ Người trong độ tuổi lao động nhưng không còn khả năng lao động.
+ Người nghỉ hưu đang hưởng lương của hệ thống bảo hiểm xã hội.
+ Còn khả năng lao động nhưng không có nhu cầu làm việc.


15
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản về đô thị hóa
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo phần trăm giữa số dân đô
thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu
vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian.
Nếu tính theo cách đầu thì nó gọi là mức độ đô thị hoá; còn theo cách thứ hai,
nó có tên là tốc độ đô thị hoá.
Ảnh hưởng của đô thị hóa
- Đô thị hóa có ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
- Đô thị hóa cũng tác động mạnh lên sự phát triển kinh tế xã hội của
vùng và cả nước.
- Đô thị hóa có ảnh hưởng sâu sắc tới an sinh xã hội-trật tự an toàn xã hội.
1.2. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan quá trình đô thị hóa ở Việt Nam
Từ năm 1990 các đô thị Việt Nam bắt đầu phát triển, lúc đó cả nước
mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ (tỷ lệ đô thị hoá vào khoảng 17-18%), đến
năm 2000 con số này lên 649 và năm 2003 là 656 đô thị. Tính đến năm 2007,
cả nước đã có 729 đô thị bao gồm 2 đô thị đặc biệt: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội;

4 đô thị loại 1: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, và Huế; 13 đô thị loại 2; 36 đô
thị loại 3; 39 đô thị loại 4 và 635 đô thị loại 5 (đạt tỷ lệ đô thị hoá xấp xỉ
27%). Tỷ lệ dân số đô thị hiện nay dưới 40%, theo quy hoạch phát triển đến
năm 2010 tỷ lệ đó sẽ đạt 56-60%, đến năm 2020 là 80%.
Bộ Xây dựng dự báo tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam vào năm 2020 sẽ đạt
khoảng 40%, tương đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45
Nếu đạt tỉ lệ 100m2/người, Việt Nam cần có khoảng 450.000 ha đất đô
thị nhưng hiện nay, diện tích đất đô thị chỉ đạt quy mô 105.000 ha. Với tốc độ
phát triển đô thị và dân số đô thị như vậy, Việt Nam sẽ phải đối mặt với ngày
càng nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh từ quá trình đô thị hóa.


16
1.2.2. Các vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa ở Việt Nam
Vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị dẫn đến mật độ dân số ở thành
thị tăng cao, tình trạng thất học, thất nghiệp và phân hoá giàu nghèo, vấn đề
nhà ở và quản lý trật tự an toàn xã hội ở đô thị, vấn đề ô nhiễm môi trường, ô
nhiễm nguồn nước.
* Đô thị hóa, phát triển đô thị Cần Thơ
Chặng đường 10 năm từ năm 1999 - 2009 là một giai đoạn hết sức ý
nghĩa đối với sự nghiệp phát triển đô thị tại Cần Thơ. Đây được xem là giai
đoạn bản lề tạo cơ sở để Cần Thơ tiếp tục phát triển nhanh hơn, xa hơn.
Từ năm 2002, tốc độ đô thị hóa của TP. Cần Thơ rất nhanh, từ 32%
năm 2000 đến nay là 52,5%. Sự phát triển của đô thị theo quy hoạch đã từng
bước làm thay đổi bộ mặt của đô thị, đặc biệt làm thay đổi nhận thức của
người dân không chỉ trong việc tuân thủ quy hoạch, xây dựng mà còn giúp
người dân cảm nhận được các giá trị về môi trường, giá trị của đô thị phát
triển có định hướng.
Hiện nay, quá trình đô thị hóa của Cần Thơ chưa có những ảnh hưởng
lớn đến diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa. Đô thị phát triển chủ

yếu theo hướng cải tạo khai thác và lấp đầy khu vực nội thị hiện hữu tại các
khu đất chưa sử dụng hoặc chưa khai thác hiệu quả.
Cũng như các đô thị trên phạm vi cả nước, những năm qua quá trình phát
triển đô thị của Cần Thơ luôn phải giải quyết nhiều vấn đề tồn tại về đất đai,
GPMB, giải quyết lợi ích của người dân, chuyển đổi và ổn định công ăn việc
làm của người dân trong khu vực triển khai dự án.
Từ thực tiễn 10 năm phát triển đô thị, cần có những định hướng và
giải pháp phù hợp để sự phát triển đô thị trong những năm tiếp theo mang tính
bền vững.
Về kinh tế, với xuất phát điểm khá thấp, các đô thị vùng ĐBSCL rất
cần một sự đột phá lớn trong phát triển kinh tế. trong đó rõ ràng cần có sự


17
phát triển đồng bộ và hỗ trợ lẫn nhau giữa nông nghiệp, công nghiệp, thương
mại, dịch vụ. Khi đã có nền kinh tế vững chắc thì quá trình xây dựng đô thị
bền vững sẽ có nhiều thuận lợi hơn, ở đây không có nghĩa là phải phát triển
kinh tế bằng mọi giá và bỏ qua các vấn đề bền vững khác.
Việc khai thác sử dụng đất phải được xem xét để có tính hiệu quả cao
nhất, tránh đô thị hóa tràn lan, hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp. Tuy
nhiên không thể tránh được việc chuyển đổi một phần khu vực nông nghiệp
trở thành đô thị đối với các đô thị đang bắt đầu giai đoạn phát triển như TP
Cần Thơ.
Về môi trường, TP quan tâm đến việc giữ gìn cảnh quan sông rạch tự
nhiên, cây xanh đô thị và sử dụng năng lượng trong đô thị. trên cơ sở đó, các
dự án, đồ án quy hoạch đều phải đảm bảo và vượt chỉ tiêu đất cây xanh theo
quy định. Các con kênh rạch luôn được cân nhắc xem xét về việc giữ lại cải
tạo hay lấp đi. Đây là vấn đề chung của các đô thị vùng ĐBSCL, nơi hệ thống
sông rạch vừa là không gian cảnh quan vừa là hệ thống giao thông cực kỳ
quan trọng vừa là nguồn nước, nguồn sống của rất nhiều cư dân vùng đồng

bằng sông Cửu Long.
Đô thị chính là trung tâm sử dụng năng lượng lớn, trong đó năng lượng
sử dụng trong giao thông chiếm tỷ lệ quan trọng và là nguyên nhân chính
trong vấn đề ô nhiễm của đô thị hiện nay. Vì vậy quy hoạch phát triển đô thị
cần xem xét rất kỹ về hệ thống giao thông, bán kính phục vụ hợp lý, tăng
cường hệ thống giao thông công cộng để tiết kiệm được thời gian và phương
tiện di chuyển. Cũng như phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật để sớm hoàn
chỉnh hệ thống thu gom, xử lý rác, nước thải.
* Tình hình đô thị hóa Q. Bình Thủy
Một trong những vấn đề cấp bách của đô thị hoá là yêu cầu xây dựng
nhanh, trong khi khối lượng công tác xây dựng rất lớn, đặc biệt là hệ thống


×