Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch đất lâm nghiệp huyện tân sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của hội đồng khoa học.

Hà nội, ngày
tháng
năm 2016
Người cam đoan

Nguyễn Hải Đăng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong chương
trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành quản lý tài nguyên rừng tại Khoa
đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và
giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo, các cơ quan, đơn vị, các đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học và toàn thể giáo viên trường Đại
học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo.
- TS. Bùi Xuân Dũng là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài nguyên


và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn, UBND các xã, các phòng ban của
huyện, Hạt Kiểm lâm Tân Sơn, các lâm trường, trại, trung tâm, xí nghiệp giống lâm
nghiệp đóng trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã tạo mọi điều kiện để tôi
thu thập tài liệu, hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình
đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn. Chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong muốn nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn !
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Nguyễn Hải Đăng


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1. Quy hoạch vùng.................................................................................... 3
1.1.2. Quy hoạch cảnh quan ........................................................................... 5
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp .......................................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 7
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái ............................................................. 7
1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh ............................................................... 9
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp .......................................................................... 9
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 17
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 18
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: ........................................................ 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: Đất lâm nghiệp huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ .. 19
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: .................................................. 19


iv

2.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 19
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... 20
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 22
3.1. Thực trạng quản lý, phát triển đất lâm nghiệp tại địa phương. ............... 22

3.1.1. Những căn cứ pháp lý quy hoạch lâm nghiệp huyện Tân Sơn ............. 22
3.1.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên ......................... 24
3.1.3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế-xã hội ...................................... 29
3.1.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ......................................................... 37
3.1.5. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng và kết quả các hoạt động sản xuất
lâm nghiệp.................................................................................................... 40
3.2. Đặc điểm quy hoạch đất lâm nghiệp hiện nay tại địa phương ................ 55
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp hiện nay so với quy hoạch............ 56
3.2.2. Những bất cập trong việc thực hiện quy hoạch tại địa phương ............ 57
3.2.3. Nguyên nhân của những bất cập thực hiện quy hoạch tại địa phương . 58
3.2.4. Những thuân lợi khó khăn trong việc thực hiện quy hoạch tại địa huyện
Tân Sơn ........................................................................................................ 58
3.3. Dự báo các yếu tố tác động đến công tác bảo vệ và phát triển rừng. ...... 60
3.3.1. Dự báo về dân số và lao động ............................................................. 60
3.3.2. Dự báo về chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 61
3.3.3. Dự báo về nhu cầu lâm sản và thị trường tiêu thụ ............................... 63
3.4. Đề xuất quy hoạch đất Lâm nghiệp, quản lý bảo vệ rừng đến năm 2025.
..................................................................................................................... 65
3.4.1. Quy hoạch sử dụng đất đai chung ....................................................... 70
3.4.2. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tân Sơn................................................ 71
3.4.3. Quy hoạch theo chủ quản lý................................................................ 73
3.4.4. Quy hoạch định hướng các biện pháp quản lý, kinh doanh rừng ......... 74
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ........................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nguyên nghĩa

PTNT

: Phát triển nông thôn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Uỷ ban nhân dân

LN

: Lâm nghiệp

NN

: Nông nghiệp

NLN

: Nông lâm nghiệp

SXLN

: Sản xuất lâm nghiệp


QH

: Quy hoạch

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

VQG

: Vườn Quốc gia

DDNN

: Doanh nghiệp nhà nước

HGĐ

: Hộ gia đình

ĐD

: Đặc dụng

PH


: Phòng hộ

SX

: Sản xuất

BPKT

: Biện pháp kỹ thuật

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CNQSDĐ

: Chứng nhận quyền sử dụng đất

NXBNN

: Nhà xuất bản nông nghiệp

ĐHLN

: Đại học lâm nghiệp

KH & CN

: Khoa học và công nghệ


HĐND

: Hội đồng nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Diễn biến thời tiết qua các năm

26

3.2

Các loại đất huyện Tân Sơn

27

3.3


Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Tân Sơn

28

3.4

Cơ cấu kinh tế huyện qua một số năm

30

3.5

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 2013-2015

31

3.6

Lao động huyện Tân Sơn 2013-2015

32

3.7

Trữ lượng loại rừng huyện Tân Sơn

42

3.8


Diện tích đất trống phân theo theo 3 loại rừng

43

3.9

Kết quả sản xuất lâm nghiệp năm 2014 -2015

47

3.10 Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp

48

3.11 Dự báo lao động phân theo ngành đến 2025

60

3.12 So sánh trước và sau quy hoạch sử dụng đất

70

3.13 Quy hoạch các biện pháp quản lý rừng

74

3.14 Đề xuất tập đoàn cây trồng phân tán

80


3.15 Diện tích, sản lượng khai thác rừng huyện Tân Sơn

81

3.16 Phân kỳ quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Tân Sơn

82


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ đất lâm nghiệp huyện Tân Sơn - Tỉnh Phú Thọ

18

3.1

Vị trí địa lý của huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ

24


3.2

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 2013-2015

31

3.3

Lao động huyện Tân Sơn 2013-2015

33

3.4

Hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Sơn - Phú Thọ

38

3.5

Sơ đồ Venn - Mối quan hệ giữa Lâm nghiệp với các ngành khác

39

3.6

Diện tích các loại đất rừng huyện Tân Sơn

40


3.7

Diện tích đất lâm nghiệp theo chủ quản lý.

43

3.8

Diện tích đất trống theo 3 loại rừng

44

3.9

Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2006 -2015

46

3.10 Hiện trạng sử dụng đất Lâm nghiệp huyện Tân Sơn năm 2015

55

3.11 Dự báo cơ cấu lao động phân theo ngành đến 2025

61

3.12

3.13


Dự báo về chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế 2020
Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến
2025

3.14 So sánh trước và sau quy hoạch sử dụng đất

62

62
71


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, không những cung cấp gỗ và các loại
lâm sản khác, mà nó còn có giá trị bảo vệ và cải tạo môi trường sinh thái, tạo cảnh
quan du lịch, cung cấp oxy, và hấp thụ CO2, góp phần làm giảm hiệu ứng nhà kính
cho trái đất. Với những tác động tiêu cực, khó lường của sự biến đổi khí hậu toàn
cầu người ta càng thấy rõ hơn vai trò và ý nghĩa to lớn của rừng. Hiện nay vai trò
của rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói chung không những được đánh giá ở
khía cạnh kinh tế thông qua những sản phẩm trước mắt thu được từ rừng mà còn
tính đến những lợi ích to lớn về xã hội, môi trường mà rừng và nghề rừng mang lại.
Sự tác động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nghề rừng và
sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các
khu vực phụ cận cũng như nhiều ngành sản xuất khác. Do vậy, để sử dụng tài
nguyên rừng một cách bền vững và lâu dài, việc xây dựng phương án quy hoạch
hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý.
Từ trước đến nay, để xây dựng phương án quy hoạch đảm bảo là cẩm nang

trong quản lý rừng, người lập quy hoạch cần điều tra đầy đủ, chính xác về: điều kiện
tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình kinh doanh và các quy luật cơ bản của
tài nguyên rừng trong đối tượng quy hoạch. Tuy nhiên, trong điều tra và nghiên cứu
các điều kiện cơ bản (tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội,...) để xây dựng phương án
QHSDĐLN còn chưa chú ý tới cảnh quan tức là chưa chú ý tới mối tương hỗ giữa
các hệ sinh thái trong cảnh quan. Còn xem xét, nghiên cứu các yếu tố cảnh quan (tự
nhiên, nhân tạo) một cách riêng rẽ, vì vậy tính khả thi của các phương án
QHSDĐLN chưa cao, thường phải điều chỉnh khi thực hiện hoặc nếu không điều
chỉnh thì việc sử dụng rừng và đất rừng chưa đúng với tiềm năng vốn có. Do đó,
tính bền vững trong quản lý rừng thấp, là một trong những nguyên nhân làm cho
rừng suy giảm cả về diện tích và chất lượng.
Huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ là huyện có tiềm năng phát triển lâm nghiệp, với
quỹ đất lâm nghiệp lớn (chiếm 88,7% diện tích tự nhiên); có nguồn nhân lực dồi dào,
người dân có kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức quản lý, thâm canh rừng theo hướng
tập trung với quy mô lớn; đây cũng là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu


2

tư; cơ chế quản lý ngày càng hoàn thiện; thông qua các chương trình, dự án đã có
những chính sách hỗ trợ cụ thể cho phát triển lâm nghiệp.
Trong những năm qua, bảo vệ và phát triển rừng là điều kiện quan trọng phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn miền núi, đóng góp vào sự phát triển kinh tế
chung của huyện và tỉnh; đã hình thành vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến;
năng suất, chất lượng và độ che phủ rừng không ngừng được nâng lên, năm 2015
đạt 73 % (diễn biến tài nguyên rừng chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ). Rừng đã đóng
góp tích cực vào phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, xoá đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống người dân. Do đó, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tân Sơn xác định: phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát
triển rừng là một trong những chương trình kinh tế trọng điểm của huyện.

Thực hiện việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị 38/2005/CT-TTg
của Thủ tướng Chính Phủ, nhằm cân đối lại cơ cấu 3 loại rừng trong đất lâm nghiệp
để phát huy tối đa về hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Kết quả rà
soát đã làm thay đổi quy mô, vị trí, diện tích 3 loại rừng, dẫn đến việc thay đổi kế
hoạch hàng năm trong công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Những
thay đổi trên đòi hỏi phải xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch và triển khai phương án
quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở phù hợp với thực tế, góp phần tăng thu nhập,
cải thiện đời sống của người dân trong vùng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đưa
kinh tế xã hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông thôn là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để có những cơ sở khoa học góp phần quy
hoạch phát triển lâm nghiệp huyện theo hướng bền vững, trên cơ sở tiềm năng đất
đai, quy hoạch phát triển lâm nghiệp phải coi trọng cả 4 khâu: trồng, bảo vệ, làm
giàu rừng và sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng. Quy hoạch Phát triển lâm
nghiệp phải đặt trong mối quan hệ tổng thể, hài hòa và ăn khớp với quá trình
chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; không gây cản trở mà phải hỗ trợ, thúc
đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Đó là lý do tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch đất lâm nghiệp huyện Tân Sơn
- Tỉnh Phú Thọ ”


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, tài nguyên rừng của thế giới cũng như ở Việt Nam đã và đang bị
thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng, môi trường bị suy thoái, ô nhiễm ngày
càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra ngày càng tăng.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo hoạt động kinh
tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị hoá cũng

diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững
tài nguyên rừng cũng như xây dựng nền lâm nghiệp bền vững không còn là trách
nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
1.1. Trên thế giới
Việc quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững nói chung
và tài nguyên rừng nói riêng đã và đang được các nhà khoa học trong nước và trên
thế giới quan tâm.
Tuỳ theo cách nhìn nhận về quy hoạch lâm nghiệp sao cho hợp lý đã được
nhiều tác giả đề cập tới ở những mức độ rộng hẹp khác nhau. Việc đưa ra một khái
niệm thống nhất là một điều rất khó thực hiện, song phân tích qua các khái niệm
cho thấy có những điểm giống nhau, đó là dựa trên quan điểm về sự phát triển bền
vững thì các hoạt động có liên quan đến tài nguyên rừng phải được xem xét một
cách toàn diện và đồng thời đảm bảo sử dụng nó theo hướng lâu dài và bền vững.
Những nội dung chủ yếu thường được chú ý là các yếu tố về mặt kinh tế, bảo vệ
môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, các đặc điểm xã hội và nhân văn. Quá trình
phát triển của việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới luôn gắn liền với lịch
sử phát triển của xã hội loài người. Quy hoạch lâm nghiệp luôn phụ thuộc vào Quy
hoạch vùng và Quy hoạch cảnh quan trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch
1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố và phát triển
lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.


4

- Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất của
một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó được
phát triển đến mức độ nào”
- Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên kinh

tế xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”. Vì vậy,
nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản xuất cho một vùng
trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của
vùng đó.
Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I. Lê Nin đã nghiên cứu các
hướng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ
nghĩa. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn bộ lãnh thổ của đất nước,
tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả
các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng tỉnh
và từng huyện.
- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế chi
phí vận chuyển.
- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện
nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tiềm năng thiên nhiên.
- Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân bố
hợp lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng, huyện.
* Quy hoạch các vùng lãnh thổ các nước
Các quy hoạch vùng lãnh thổ ở các nước với và nội dung chính là Quy hoạch
lãnh thổ địa phương là thể thiện quy hoạch chi tiết các liên hiệp nông - công nghiệp,
người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng
buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nước ngoài.
Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm
giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn
của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.


5


1.1.2. Quy hoạch cảnh quan
Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của bất kỳ một
quy mô nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự nhiên nào đó, chúng
mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất
đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học Trung Quốc lý giải theo 3 cách:
- Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ “phong cảnh”.
Cảnh quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh (rừng phong cảnh)
- Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần sinh vật,
địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh quan này rất gần
gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.
- Cảnh quan sinh thái học. Cảnh quan là sự tổ hợp các hệ sinh thái khác nhau
trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một số hệ sinh thái ở
liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên quan hỗ trợ và phát sinh
đặc điểm nhất định trong một không gian.
Có nhiều cách hiểu về quy hoạch cảnh quan, nhưng có lẽ điều mà được nhiều
người thừa nhận, thì quy hoạch cảnh quan là quá trình điều tiết mối quan hệ hài hòa giữa
con người và tự nhiên trên một phạm vi vĩ mô, dựa trên cơ sở nhận thức về tự nhiên và
quá trình nhân văn (Stiner and Osterman, 1988; Sedon, 1986; Langevelde, 1994).
Mục đích chung nhất của quy hoạch cảnh quan là thông qua quy hoạch sử
dụng đất, bảo tồn và lợi dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững. Trên
quan điểm này, thì cảnh quan chính là một hệ sinh thái, do đó cảnh quan được quy
hoạch muốn đạt được tính bền vững, phải dựa trên những nhận thức và lý luận của
sinh thái học (Sedon, 1986; Leita and Ahern, 2002).
- Các nghiên cứu làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan sinh thái
+ Nghiên cứu tính đa dạng sinh học. Tính đa dạng sinh học đối với môi trường
sống của con người có tầm quan trọng đặc biệt, sự đa dạng sinh học có quan hệ chặt
chẽ tới đa dạng cảnh quan, Vì vậy, các nhà sinh học ở Mỹ (California), Nam phi, Chi
lê, Australia (Mayer, Lugo, Wilson) đã tiến hành nghiên cứu sự đa dạng sinh học để
làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan các khu vực rừng nguyên sinh. Duy trì tính đa
dạng cảnh quan, đa dạng loài và tính đa dạng di truyền là một trong những mục tiêu

chủ yếu của quản lý tài nguyên thiên nhiên núi chung, quản lý rừng nói riêng.


6

+ Để làm cơ sở quy hoạch cảnh quan sinh thái cho các khu bảo tồn, các nhà
khoa học gồm Simpson, Shannnon - Weiner, Richness đã tập trung nghiên cứu về
chỉ số đa dạng sinh học. Chỉ số đa dạng sinh học là cơ sở đánh giá đa dạng cảnh
quan sinh thái khi tiến hành quy hoạch cảnh quan.
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư
bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối
lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế độ
phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất
lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có
ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các
chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình
thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “
Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên
rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân
chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương thức
kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau Cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 Phương thức kinh doanh rừng
chồi được thay bằng Phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và
phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia
đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng
và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện Phương
thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi
dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.

Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phương pháp
này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo
thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phương
pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương pháp “Bình
quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch


7

được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu
hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh
doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi”
chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu
tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao
vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ
biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần kinh
tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa
vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và
biện pháp kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương
pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”.
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 thế kỷ XX, quy hoạch ngành giữ vai trò lấp
chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack G.V. đã
cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên “phân loại đất đai cho quy
hoạch sử dụng đất”. Đây cũng là tài liệu đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất
cho quy hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây, nay là cộng hoà Zimbabwe,
Bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho
quy hoạch cơ sở hạ tầng cho trồng rừng. Vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX, Tạp
chí “East African Journal for Agriculture Forestry” đã xuất bản nhiều bài báo về quy
hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam châu Phi. Năm1966, Hội Đất học của Mỹ và Hội Nông học

Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và
ứng dụng trong qui hoạch sử dụng đất.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Quy hoạch cảnh quan là một qúa trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho
một vùng đất trên cơ sở nghiên cứu sinh thái cảnh quan, nghiên cứu đến thế giới sinh
vật, vật chất và năng lượng có thể tồn tại và lưu thông ngay trong Cảnh quan đó.
Con người là một thành phần của thiên nhiên, tác động của con người tới
thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hưởng tới các chức năng của Cảnh quan.


8

Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm khuyết của chúng ta trong quá khứ,
và cũng như vậy giúp ta xác định cách tiếp cận tốt hơn để có thể đáp ứng nhu cầu
của con người mà không gây ảnh hưởng không bền vững tới các hệ sinh thái tự
nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ các thành phần chủ yếu của
hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển động sống và … Một mục tiêu
khác là hướng các hoạt động của con người khỏi những nơi dễ bị tổn hại sinh thái.
Một Cảnh quan không có một kích thước cố định, do vậy quy hoạch cảnh
quan có thể thực hiện ở những quy mô khác nhau
Thành phần chính của cảnh quan có thể chia thành 2 loại là tự nhiên/sinh
thái, như rừng, sông hồ và nhân tạo như đất canh tác, thôn bản vv... Các yếu tố cảnh
quan nhân tạo lại có thể chia thành các yếu tố sản xuất, văn hóa, lịch sử vv...
Mối tương quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tương hỗ giữa hai thành
phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến trúc luôn
vận động và phát triển.
Trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 1996-2020 đã
căn cứ vào phân vùng kinh tế-sinh thái để xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp
cho từng vùng (9 vùng): Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ,

Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu
Long)[10].
Các mô hình quy hoạch cảnh quan trong lâm nghiệp có: Quy hoạch không gian
Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Hà Tĩnh. Quy hoạch không gian Vườn quốc gia
Bến En - Thanh Hóa....Trong các phương án quy hoạch cho các khu rừng đặc dụng này
đã đề xuất và chấp nhận sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ , vì
vậy đã nâng cao được nhận thức, hạn chế xung đột giữa hoạt động của con người với
nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học.
Gần đây (tháng 10/2009), với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), tại
Thừa Thiên Huế đã tiến hành hội thảo quy hoạch cảnh quan cho 7 xã thuộc 3 huyện.
Các vấn đề nêu ra tại hội thảo đang còn là bước đi đầu tiên trong việc tiếp cận một
cách nhìn mới trong quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp (QHSDĐLN), thậm chí mới


9

dừng lại ở phương pháp QHSDĐLN có sự tham gia của cộng đồng dân cư và cấp
chính quyền sở tại....
Vì vậy, nghiên cứu và ứng dụng phương pháp quy hoạch cảnh quan vào
trong QHSDĐLN là vấn đề tương đối mới lạ, mặc dù công tác quy hoạch SDĐLN
đã và đang thực hiện đều trên cơ sở đề cập và phân tích đầy đủ các yếu tố tự nhiên,
kinh tế- xã hội.
1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh
lúa nước ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long; các vùng cây công
nghiệp ngắn ngày: Vùng Mía đường (Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Nghệ An); Vùng
cây công nghiệp dài ngày: Vùng Cao su - Cà phê (Tây Nguyên ), Vùng Chè công
nghiệp (Thái Nguyên ) vv...
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu
cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để

ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng và chất lượng sản
phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản
xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta từ thời kỳ Pháp thuộc. Như việc
xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông theo
phương pháp hạt đều ...
Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên
rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Mãi đến năm
1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng miền Bắc. Từ năm 1965
đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở rộng.
Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của
các Sở Lâm nghiệp (nay Sở Nông nghiệp & PTNT) không ngừng cải tiến phương
pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nước ngoài cho phù hợp với trình độ
và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các
nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và phát triển muộn hơn


10

nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên
rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa
nghiên cứu áp dụng .
Theo Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 một
trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy
hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa
quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực
địa.. ”[10]. Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra ngày càng phải được hoàn thiện đối với
ngành lâm nghiệp.

1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven
biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp,
kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn gặp nhiều khó khăn.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100 năm).
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng
hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường); Quy hoạch rừng
đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích văn hoá lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi
mô: Từ quy hoạch toàn quốc cho đến quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng
lâm nghiệp.
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương,
chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và chính quyền các
cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt được:


11

- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm
hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng
(phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp
với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng,
trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp....khai thác lợi dụng rừng).
- Tính toán nhu cầu đầu tư: Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán

nhu cầu đầu tư chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở
những bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải
pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao động ...)
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc, vùng,
tỉnh) còn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là
lập Dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
1) Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch tổng
công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trường; Quy hoạch lâm
nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ; quy hoạch
các khu rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho các
cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tuỳ theo điều kiện
cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà
lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp .
2) Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính:
Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành phố trực thuộc
tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây dựng
phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các
ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội…


12

Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề rừng nói
riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.

a. Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản, bao gồm: Xác
định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy
hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất, phòng hộ và đặc dụng).
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái
sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp.
Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch
tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch
lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung quy
hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp
b. Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh về cơ bản giống như nội dung quy hoạch lâm
nghiệp toàn quốc nhưng trong phạm vi của tỉnh, đồng thời phải căn cứ quy hoạch Lâm
nghiệp toàn quốc và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh.
c. Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Quy hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
- Xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
- Quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất, phòng
hộ và đặc dụng.
- Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng tài nguyên rừng hiện có.
- Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng.
- Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền với thị
trường tiêu thụ.


13


- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho các
thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
- Xác định tiến độ thực hiện.
Thời gian quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thường là 10 năm
d. Quy hoạch lâm nghiệp cấp xã
Quy hoạch lâm nghiệp trên địa bàn xã cần chi tiết cụ thể hơn và được tiến
hành trong thời gian10 năm. Quy hoạch lâm nghiệp xã thường tiến hành các nội
dung sau:
- Điều tra các điều kiện cơ bản có liên quan đến sản xuất lâm nghiệp.
- Xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã.
- Quy hoạch đất đai trong xã theo ngành và theo đơn vị sử dụng.
- Quy hoạch đất lâm nghiệp theo ba chức năng sử dụng: Sản xuất, phòng hộ,
đặc dụng.
- Quy hoạch các nội dung sản xuất kinh doanh lợi dụng rừng, bố trí không
gian, tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng.
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, các công trình phục vụ
sản xuất và đời sống.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả: Hiệu quả đầu tư cần được đánh giá đầy đủ trên
các mặt kinh tế - xã hội, môi trường. Xác định tiến độ thực hiện
Về cơ bản nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ từ
toàn quốc đến tỉnh, huyện, xã là tương tự như nhau. Tuy nhiên mức độ giải quyết
khác nhau về chiều sâu và chiều rộng tuỳ theo các cấp.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ với
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất
của địa phương.
1.2.3.3. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ở Phú Thọ và tại huyện Tân Sơn
1) Quản lý, quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Phú Thọ
a. Các quy hoạch và dụ án đã xây dựng
- Quy hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2005 và định

hướng phát triển đến năm 2010.


14

- Quy hoạch Vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy giấy Bãi Bằng
- Quy hoạch rừng đặc dụng Đền Hùng
- Quy hoạch Vườn quốc gia Xuân Sơn
- Quy hoạch rừng đặc dụng Núi Nả
- Rà soát quy hoạch và định hướng phát triển 3 loại rừng tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015.
- Quy hoạch hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 2020
- Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng rừng đặc dụng tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2013-2020.
- Quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- Dự án đầu tư xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Bứa, Ngòi Giành
b. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quy hoạch kỳ trước
Quy hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh Phú Thọ năm 2000 - 2005 và định
hướng đến năm 2010 đối với các loại rừng đã đạt được một số kết quả sau:
* Rừng đặc dụng
Đã hình thành và xây dựng được một hệ thống các khu rừng đặc dụng:
Vườn quốc gia Xuân Sơn, khu rừng văn hoá lịch sử Đền Hùng, khu rừng nghiên
cứu thực nghiệm khoa học, rừng văn hoá lịch sử Yên Lập, rừng cảnh quan Núi Nả.
Đã góp phần vào bảo vệ nguồn gen, tính đa dạng sinh học, di tích lịch sử văn hoá
của tỉnh cũng như cả nước. Tuy nhiên, trong các lâm phần đặc dụng vẫn có các hộ
dân sống xen kẽ sản xuất nông lâm nghiệp, nên việc quản lý bảo vệ rừng gặp rất
nhiều khó khăn.
* Rừng phòng hộ
Trước khi có kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng theo Chỉ thị số
38/2005/CT-TTg, trên địa bàn tỉnh đã xây dựng quy hoạch một số khu rừng phòng

hộ đầu nguồn các sông như: Sông Bứa, Ngòi Giành, Ao Châu. Ngoài ra còn có các
khu rừng phòng hộ cục bộ các hồ, đập, phòng hộ bảo vệ môi trường cảnh quan và
đồng ruộng đã đem lại hiệu quả đáng ghi nhận, đảm bảo đủ nguồn nước cung cấp
cho sản xuất nông nghiệp tại chỗ.


15

Phần lớn diện tích rừng phòng hộ đã được giao khoán bảo vệ rừng. Tính đến
nay toàn tỉnh đã giao khoán bảo vệ rừng được trên 33.159 nghìn ha, Trồng rừng
phòng hộ được trên 142,7 nghìn ha, góp phần nâng độ che phủ của rừng từ 35,9%
(năm 2000) lên 50,6% (năm 2015), cải thiện môi trường sinh thái, điều hoà nguồn
nước, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố cơ cở hạ tầng chung cho các huyện và các
xã vùng núi của tỉnh.
Những hạn chế: trước khi có quy hoạch theo Chỉ thị 38/CT-TTg, quy hoạch
rừng phòng hộ chưa có tiêu chí cụ thể, thống nhất trong toàn quốc, còn phụ thuộc
vào kinh nghiệm và định hướng chủ quan của cán bộ tham gia quy hoạch, phương
pháp tổ chức thực hiện chưa khoa học, dẫn đến nhiều khu rừng phòng hộ không thực
hiện được đúng quy hoạch. Ranh giới rừng phòng hộ nhiều khu vực còn thiếu bền
vững gây khó khăn cho công tác quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh lâm nghiệp của
tỉnh. Vốn đầu tư chưa kịp thời nên ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện các dự án. Cơ
cấu cây trồng chưa hợp lý, chất lượng rừng trồng chưa cao.
* Rừng sản xuất
Đã quy hoạch được vùng nguyên liệu giấy tập trung, sản xuất ra một khối lượng
sản phẩm lâm sản đáng kể, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế chung của tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy hoạch chưa chú trọng sản xuất gỗ lớn cung
cấp cho các cơ sở chế biến lâm sản trong tỉnh, nên chưa tạo được động lực thúc đẩy các
cơ sở chế biến của địa phương phát triển.
2) Quản lý, quy hoạch đất lâm nghiệp tại huyện Tân Sơn
Huyện Tân Sơn cũ và huyện Tân Sơn mới đã xây dựng được quy hoạch sử

dụng đất đai giai đoạn 2001 - 2010, hàng năm đều tiến hành thống kê, theo dõi biến
động các loại đất [28]. Năm 1997 huyện cũng đã xây dựng quy hoạch phát triển lâm
nghiệp, tiến hành rà soát, sắp xếp lại tổ chức và các hoạt động sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp [28, 8]. Đã có một số dự án lâm nghiệp triển khai thực hiện trên địa bàn
huyện: Dự án SIDA; Lâm nghiệp xã hội; Dự án phát triển nông thôn miền núi; Dự
án Pam; Dự án trang trại; Dự án 327, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng;
Chương trình bảo vệ và phát triển rừng; Chương trình trồng rừng sản xuất theo
hướng thâm canh...


16

Năm 2006, thực hiện Chỉ thị 38/2005/CT-TTg, của Thủ tướng Chính phủ,
tỉnh Phú Thọ đã tiến hành rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, đặc
dụng và sản xuất). Kết quả rà soát đã làm thay đổi quy mô diện tích 03 loại rừng
trên toàn tỉnh cũng như diện tích rừng phòng hộ tại các huyện. Việc thay đổi quy
mô diện tích đã làm thay đổi kế hoạch sản xuất của các chủ rừng và định hướng
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Sau đó năm 2008 huyện Tân Sơn thực
hiện việc điều chỉnh, bổ sung dự án 661 giai đoạn 2008-2013; Quy hoạch hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 cho phù hợp với tình
hình thực tế quy hoạch 3 loại rừng. Tuy nhiên nhiều tài liệu về quy hoạch, dự án
… qua quá trình sử dụng đã không còn phù hợp với thực tiễn khách quan và quy
luật phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trước tình hình đó, Tỉnh uỷ và UBND
tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo các ngành chức năng và huyện Tân Sơn nghiên
cứu, quy hoạch lại các diện tích rừng cho phù hợp, làm cơ sở cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, nhằm quản lý
bảo vệ chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quý báu của huyện.


17


Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm cung cấp cơ sở cho việc quy hoạch đất lâm nghiệp
và các giải pháp nhằm phát triển lâm nghiệp ổn định trong vòng 10 năm ( 20162025) tại huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các cơ sở pháp lý phục, tính khoa học vụ cho quy hoạch đất lâm
nghiệp tại địa phương
- Đánh giá được thực trạng quản lý đất lâm nghiệp tại địa phương;
- Xác định được những đặc điểm chính của các bản quy hoạch đất lâm
nghiệp hiện nay tại địa tại địa phương.
- Đề xuất được một số nội dung cơ bản phục vụ quy hoạch đất lâm nghiệp
cho địa phương.


18

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Tỷ lệ: 1/300.000
Hình 2.1: Bản đồ đất lâm nghiệp huyện Tân Sơn - Tỉnh Phú Thọ


×