Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giả ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện yên mô, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

CHU THỊ HỒNG HẠNH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN
ĐỔI THỬA ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

CHU THỊ HỒNG HẠNH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN
ĐỔI THỬA ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Học Viên

Chu Thị Hồng Hạnh


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quí báu của các thầy giáo, cô giáo
Khoa Sau Đại Học, Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Lâm Nghiệp.

Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Lê Minh
Chính là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và viết luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ địa chính các xã Yên nhân, Yên từ, Yên phong.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Yên
mô, Phòng nông nghiệp huyện, phòng thống kê, các phòng ban và nhân dân
các xã của huyện, các anh chị em, bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi
điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó!
Học Viên

Chu Thị Hồng Hạnh


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................ Error! Bookmark not defined.
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………………v
Danh mục các bảng ......................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục các hình .......................................... Error! Bookmark not defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận về tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp ............... 4
1.1.1. Khái niệm về tích tụ và tập trung ruộng đất, tác động của nó ............... 4
1.1.2. Thực trạng manh mún đất đai và hậu quả .............................................. 6
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất ....................................................... 7
1.3. Những tác động do tình trạng manh mún ruộng đất gây ra đối với hiệu
quả sử dụng đất. ................................................................................................ 9
1.4. Quá trình tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp của một số nước
trên thế giới và Việt Nam ................................................................................ 10
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 17
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên mô ....................................................... 17
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Yên mô ........................................................ 17
2.2- Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 28
2.2.1- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát..................................... 28
2.2.2- Phương pháp thu thập số liệu. .............................................................. 28
2.2.3- Phương pháp xử lý số liệu. ................................................................... 29


iv

2.2.4 Hê ̣ thố ng các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài. ........................................... 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 31
3.1. Tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa tại huyện Yên mô ....................... 31
3.1.1. Các thông tin chung về chính sách dồn điền đổi thửa ở huyện ........... 31
3.1.2- Kết quả dồn điền đổi thửa ở huyện Yên mô .......................................... 36
3.1.3- Tình hình dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra ..................................... 39
3.1.4- Kết quả dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra ....................................... 42
3.2. Thực trạng dồn điền đổi thửa ở các hộ điều tra ....................................... 47
3.2.1. Những thông tin chung về nhóm hộ điều tra ......................................... 47
3.2.2- Quỹ đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra ......................................... 50

3.2.3- Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra trước và sau
dồn điền đổi thửa............................................................................................. 55
3.2.4- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi thực hiện chính sách dồn điền
đổi thửa............................................................................................................ 60
3.2.5- Tác động của dồn điền đổi thửa đến sản xuấ t nông hộ. ....................... 61
3.2.6- Một số vấn đề khó khăn và nảy sinh trong quá trình thực hiện chính
sách dồn điền đổi thửa .................................................................................... 74
3.3. Hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa tại các điểm nghiên cứu ..... 76
3.4. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân của chính sách dồn điền đổi
thửa tại địa bàn huyện ..................................................................................... 77
3.5- Các giải pháp thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa ............................ 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

BQ

Bình quân

BCHTW

Ban chấp hành trung ương


BVTV

Bảo vệ thực vật

CCRĐ

Cải cách ruộng đất

CHXHCN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

CN – TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CT/TU

Chỉ thị/Tỉnh uỷ

CNNN

Công nghiệp ngắn ngày

DĐĐT


Dồn điền đổi thửa

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật


KH&CN

Khoa học và Công nghệ

LĐTB – XH

Lao động thương binh – Xã hội

NN – DV

Nông nghiệp – Dịch vụ

NQ/CP

Nghị quyết chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết/Trung ương

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

UBND

Uỷ ban nhân dân

TMDV


Thương mại dịch vụ

TNBQ

Thu nhập bình quân

TT – TCĐC

Thông tư - Tổng cục Địa chính


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
1.1

Tình hình tích tụ ruộng đất tại các trang trại ở một số nước
châu Âu, Châu Mĩ.

Trang
11

1.2

Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc


12

1.3

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước

14

1.4

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH

15

2.1

Đặc điểm thời tiết khí hậu của huyện Yên Mô

21

2.2

Tình hình biến động đất đai, dân số và kết quả sản xuất kinh
doanh của huyện Yên Mô (2009-2011)

23

2.3

Danh sách các bến đò huyện Yên mô


26

2.4

Số hộ được lựa chọn ở các xã điều tra

28

3.1

Thực trạng ruộng đất của huyện sau khi giao đất năm 1993

32

3.2

Tổ ng hợp kế t quả thực hiê ̣n dồ n điề n đổ i thửa ở huyện Yên Mô

38

3.3

Sự thay đổi đất canh tác của huyện sau khi dồn điền đổi thửa

41

3.4

Tình hình dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra


43

3.5

Một số kết quả của dồn điển đổi thửa ở các xã điều tra

45

3.6

Những thông tin chung về nhóm hộ điều tra

48

3.7

Diện tích các loại bình quân của nhóm hộ điều tra

52

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra trước
3.8

và sau dồn đổi

56

Sự thay đổi cơ cấu các loại đất nông nghiệp trước và sau dồn
3.9


đổi ở các nhóm hộ điều tra

58

3.10

Sự thay đổi diện tích đất canh tác của nhóm hộ điều tra

60

3.11

Sự thay đổi cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa

63

3.12 Quyết định đầu tư máy móc sau khi dồn điền đổi thửa

64


vii

3.13
3.14

3.15
3.16


Tác động về mức cơ giới hoá sau đồn điền đổi thửa năm 2008
Mức độ đầu tư, chi phí của các hộ trên 1 sào lúa trước và sau
dồn điền đổi thửa
Kết quả giá trị sản xuất của ngành trồng trọt của nhóm hộ điều
tra
Tình hình cơ cấu lao động của nhóm hộ điều tra trước và sau
khi dồn đổi

66
68

70
73


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung

TT

Trang

2.1

Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Yên Mô năm 2011

25


3.1

Cánh đồng xã Yên nhân trước khi thực hiện DĐĐT

33

3.2

Cánh đồng Yên Nhân sau thực hiện DĐĐT

39

3.3

Diện tích đất canh tác của huyện trước dồn đổi và

41

sau dồn đổi
3.4

Mức độ cơ giới hóa sau dồn đổ

65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1-Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là loại tài nguyên vô cùng quí giá, nó không chỉ là nơi con
người đứng, là nơi con người sinh sống mà còn là nơi tạo ra nguồn sản phẩm
quí giá để nuôi sống con người.
Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế với nông nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn, vì vậy đất đai với Việt Nam không chỉ là nuôi sống con người mà còn là
nguồn lực chính để phát triển nền kinh tế của đất nước.
Đất là nguồn tài nguyên chỉ có thể cải tạo chứ không thể sinh sôi, mở
rộng được và là nguồn tài nguyên đặc biệt, trong sản xuất nông nghiệp đất đai
là tư liệu sản xuất rất quan trọng và đặc biệt không gì thay thế được.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay đang là nhiệm vụ trung tâm
của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng
và nhà nước ta.
Từ một nước nông nghiệp, 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động
nông nghiệp chiếm 70% lao động của xã hội, Đảng ta đã không những coi
trọng nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà còn đặc biệt nhấn
mạnh nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là
tình trạng tất yếu để đưa nước ta thoát khởi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng một nền nông nghiệp hiện đại văn minh.
Thực trạng của nông nghiệp Việt Nam nói chung, của huyện Yên mô,
tỉnh Ninh Bình nói riêng thì tình trạng đất đai đang bộc lộ những vấn đề làm
cản trở sự phát triển. Đó là tình trạng đất đai manh mún, phân tán làm hạn chế
sự cơ giới hóa trong nông nghiệp, thủy lợi, đầu tư…Làm cho năng suất đạt
được trong nông nghiệp cũng giảm.
Hiệu quả ruộng đất của hộ sử dụng đất đai đang là vấn cấp bách và lâu
dài của nước ta.Vì vậy Đảng và nhà nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi để


2

người nông dân sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất trong đó có chủ trương

khuyến khích người nông dân thực hiện “dồn điền, đổi thửa” trên cơ sở tự
nguyện, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa
hiện đại hóa nông thôn.
Việc tập trung ruộng đất giúp người sản xuất thuận tiện hơn trong đầu tư
cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy chuyển đổi ruộng đất, chống mang mún phân
tán, tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần thiết, tạo tiền đề cho thực hiện sự nghiệp
CNH- HĐH nông thôn. Nhiều địa phương đã thực hiện phong trào khuyến
khích các hộ nông dân dồn đổi ruộng ô thửa nhỏ thành ruộng ô thửa lớn dưới
sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng uỷ, UBND các cấp. Cho đến nay, phong trào
dồn điền đổi thửa đã và đang diễn ra mạnh mẽ trong cả nước và được ủng hộ
đồng tình của đông đảo các hộ dân. Để hiểu rõ hơn về những tác động của việc
dồn điền, đổi thửa đất tới việc sản xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung
và sản xuất nông nghiệp ở huyện Yên mô nói riêng, Tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài:
“Đánh giá ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa đến hiệu
quả sử dụng đất Nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên mô, tỉnh Ninh Bình”
2- Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất một số giải pháp để thực hiện chính sách “dồn điền đổi thửa”
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về tích tụ
và tập trung đất đai trong nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất trong nông
nghiệp.
+ Đánh giá kết quả thực hiện chính sách dồn điền đổi thứa trên địa bàn
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.


3


+ Đánh giá tác động chính sách “dồn điền đổi thửa” đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tình hình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa và hiệu quả sử dụng
đất sau dồn điền đổi thửa
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
huyện Yên mô, tỉnh Ninh Bình và đi sâu cụ thể vào một số xã điển hình.
+ Phạm vi về thời gian:
Tiến hành nghiên cứu về tình hình dồn điền đổi thửa của huyện Yên mô
– Ninh Bình từ năm thực hiện chính sách đến 2011, trong đó tình hình đất đai
của nhóm hộ trước và sau dồn điền đổi thửa.
4- Nội dung nghiên cứu
“Đánh giá ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên mô, tỉnh Ninh Bình”


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tích tụ và tập trung ruộng đất, tác động của nó
Khi nghiên cứu về “tích luỹ tư bản”, một khái niệm trong lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: tích luỹ tư bản là đầu tư tăng thêm vào tư bản
đã có, làm cho tổng số tư bản tăng lên. Quá trình làm cho quy mô tư bản tăng

lên được thực hiện bằng hai phương thức tích tụ tư bản và tập trung tư bản.
“Tích tụ tư bản là làm cho quy mô tư bản xã hội tăng lên nhờ có tích
luỹ tư bản cá biệt”.
“Tập trung tư bản là hợp nhất một số tư bản cá biệt đã có thành một tư
bản lớn hơn, thông qua việc các nhà tư bản thôn tính nhau hay liên doanh, liên
kết với nhau” .
Hai phương thức này đều làm tăng quy mô tư bản, chúng có liên quan
chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện và thúc đẩy nhau.
Như vậy, tập trung đất đai trong nông nghiệp là phương thức làm tăng
quy mô diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất thông qua các hoạt động
dẫn tới tập trung ruộng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại
đất, thừa kế, thế chấp...
Hay nói cách khác, tập trung ruộng đất là việc sát nhập hoặc hợp nhất
ruộng đất của những chủ sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình
thành một chủ sở hữu mới có quy mô ruộng đất lớn hơn. Tập trung ruộng đất
diễn ra theo hai con đường: một là hợp nhất ruộng đất của các chủ sở hữu cá
biệt nhỏ hơn thành một chủ sở hữu cá biệt khác lớn hơn. Con đường này được
thực hiện thông qua việc xây dựng HTX sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước
đây.


5

Hai là, con đường sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt để
tạo ra quy mô lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông qua biện pháp
tước đoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng đất. Con đường này diễn ra
mạnh mẽ ở các nước tư bản.
Việc tập trung ruộng đất vào tay chủ sở hữu mới tạo ra kết quả hai mặt
là: Một mặt làm cho một bộ phận nông dân trở thành không có ruộng đất,
buộc họ phải đi làm thuê hoặc rời quê hương tìm kế sinh nhai. Mặt khác, tạo

cho chủ đất có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đầu tư thâm canh
tăng năng suất cây trồng, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các
kinh tế ngành khác, mà trước hết là công nghiệp.
Ở nước ta, việc tập trung ruộng đất diễn ra do một số nguyên nhân sau:
- Một số hộ làm ăn khá giả, có vốn, có trình độ kỹ thuật và quản lý kinh
doanh muốn có thêm đất đai để sản xuất.
- Một số hộ do yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn
không hiệu quả, không đảm bảo được cuộc sống trên ruộng đất được giao nên
chuyển nhượng, cho thuê để đáp ứng yêu cầu trước mắt hoặc chuyển sang để
làm các ngành nghề khác.
Mặt khác, trong luật đất đai hiện hành của nước ta đã và đang tạo ra
hành lang pháp lý cho quá trình tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
Đó chính là việc xác định chế độ sử dụng đất:
- Chủ thể sử dụng đất: là những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng.
- Khách thể của quyền sử dụng đất: là một vùng nhất định mà Nhà
nước giao cho các chủ thể sử dụng đất.
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất: là việc ''đổi đất lấy đất'' giữa các chủ
thể sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng nhằm mục đích chủ yếu
là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp, khắc phục tình trạng đất đai manh mún,


6

phân tán như hiện nay.
- Cho thuê đất: là một dạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời
hạn, bên thuê đất phải trả cho bên cho thuê đất một khoản tiền nhất định để
được quyền sử dụng.
- Thế chấp quyền sử dụng đất: là hoạt động trong quan hệ tín dụng, từ
đó các chủ thể sử dụng đất thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền

với đất thuê lại tổ chức tín dụng để vay vốn sản xuất kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
- Cho thuê lại đất: là một dạng của chuyển nhượng lại quyền sử dụng
đất khi người đi thuê cho người thuê lại.
1.1.2. Thực trạng manh mún đất đai và hậu quả
* Tình hình manh mún về ruộng đất ở Việt nam và đồng bằng sông
Hồng:
Đồng bằng sông Hồng năm 1998 có khoảng 672000 ha đất nông nghiệp
phân chia cho 2 643 000 hộ sử dụng, bình quân chỉ có khoảng 0.25 ha/hộ .
Theo số liệu của tổng cục địa chính trung bình một hộ ở đồng bằng sông
Hồng có khoảng 7-8 mảnh ruộng (cá biệt có mảnh chưa đầy 10m2).
* Nguyên nhân ban đầu của tình trạng này:
Không nghi ngờ gì thị sự manh mún của đất đai ở ĐBSH có những lý
do khách quan xuất phát từ điều kiện tự nhiên về địa hình đất đai và mật độ
dân số đông lên đến 1000 người/km2 ở đây. Do được khai phá từ rất sớm,
ruộng đất của các làng xã đã bị các đê bối phân cách thành các ô thửa có địa
hình cao thấp khác nhau. Mỗi làng, mỗi xã đều có ruộng cao thấp khá phức
tạp. Nhưng bên cạnh đó cũng có ngưyên nhân chủ quan mà thể hiện rõ nhất là
tư duy “công bằng xã hội” mà thực chất là tính “bình quân chủ nghĩa” Khi
thực hiện Nghị định 64/CP của chính phủ về giao quyền sủ dụng lâu dài
ruộng đất cho nông dân ở các địa phương. Do ở mỗi nơi đều có đất tốt, đất


7

xấu, đất cao, thấp khác nhau. Nên hầu hết khi chia ruộng đất người ta đã xé
nhỏ các mảnh để hộ nào cũng được ruộng tốt, ruộng xấu, ruộng cao, ruộng
thấp. Và đó là nguyên nhân ban đầu của sự manh mún này.
* Những tác động tiêu cực ban đầu đã được đánh giá
Tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH không phải là không được

biết đến. Ngược lại, ngay từ đầu người ta đã nhận ra những hạn chế của tình
trạng này
- Qui mô ruộng đất manh mún gây nên những khó khăn cho quá trình
sản xuất và phát triển cơ giới hoá trong nông nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
thực hành thâm canh và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.. Mảnh ruộng đã nhỏ,
lại nhiều mảnh của một hộ khiến cho việc lãng phí rất nhiều công đi thăm
đồng, công vận chuyển phân bón, sản phẩm.
- Lãng phí về diện tích đất canh tác do phải làm nhiều bờ ngăn, bờ thửa
- Gây cản trở cho việc qui hoạch giao thông, thuỷ lợi và các cơ sỏ hạ
tầng phục vụ sản xuất.
- Gây nên sự phức tạp, tốn kém trong công tác quản lý ruộng đất, xây
dựng hồ sơ địa chính từ đó mà dễ phát sinh tiêu cực trong quản lý đất đai.
- Tình trạng manh mún hạn chế đến quyền của hộ nông dân sử dụng đất
như quyền được thế chấp, thừa kế.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất
Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình
độ sử dụng nguồn lực xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là
quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất.
Mọi hoạt động của con người đều tuân theo qui luật đó, nó quyết định động
lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội
và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
+ Hiệu quả kinh tế


8

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị
của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần được xem xét cả về phần

so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
hai đại lượng đó.
+ Hiệu quả xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp, thu nhập
bình quân trên đầu người và bình quân diện tích trên đầu người.
+ Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hóa
học, sinh học, vật lý… Chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố môi trường
của các loại vật chất trong môi trường.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là yếu tố chi phối chủ yếu,
ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên: nhiệt độ ánh sáng, lượng mưa, không
khí..
- Khí hậu: là yếu tố quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm
vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó.
- Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: việc lựa chọn cây trồng phù
hợp sẽ đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng và thông qua đó
còn thể hiện hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó.
- Nhân tố kinh tế - xã hội: bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động,
thông tin và chính sách quản lý môi trường, quản lý đất đai…


9

- Nhân tố lao động: với tư cách là chủ thể của quá trình lao động, có
khả năng nhận thức được các quy luật khách quan, vì vậy lực lượng lao động
sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Phương thức canh tác: Bao gồm các biện pháp kỹ thuật canh tác, là

những tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi…
- Vốn đầu tư
- Nhân tố thị trường
- Nhân tố không gian
1.3. Những tác động do tình trạng manh mún ruộng đất gây ra đối với
hiệu quả sử dụng đất.
Quy mô ruộng đất manh mún gây khó khăn cho quá trình sản xuất. Hạn
chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, thực hiện thâm canh tăng vụ và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Từ đó
dẫn đến không giảm được chi phí lao động đầu vào.
Mảnh ruộng quá nhỏ khiến nông dẫn ít nghĩ đến việc đầu tư các tiến bộ
khoa học kỹ thuật để tăng năng suất. Theo họ, có đầu tư tiến bộ khoa học kỹ
thuật năng suất có thể tăng nhưng trên diện tích quá nhỏ thì sản lượng tăng
không đáng kể. Mảnh ruộng nhỏ, nhiều mảnh lại phân tán điều này làm tăng
rất nhiều công thăm đồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nông
dân không muốn trồng cây hàng hoá do phải tăng công bảo vệ.
Nhiều mảnh ruộng dẫn tới lãng phí đất canh tác do phải làm nhiều bờ
ngăn. Tính trung bình vùng ĐBSH mất khoảng 2,4 - 4% đất canh tác dùng để
đắp bờ vùng, bờ thửa. Ô thửa của các hộ năm phân tán, xen kẽ giữa các ô thửa
của hộ khác, gây khó khăn lớn cho việc tưới tiêu, do ở thời điểm này hộ cần
tưới nhiều, trong khi hộ khác lại cần tiêu nước. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân chính hạn chế khả năng tự chủ của các hộ trong việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng sang những loại hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao hơn, hoặc


10

phù hợp với điều kiện canh tác của mình hơn. Gây sự phức tạp tốn kém trong
công tác quản lý ruộng đất, xây dựng hồ sơ địa chính (chi tăng từ 35%-50%
nếu như ruộng đất vẫn còn manh mún), dễ phát sinh tiêu cực trong quản lý đất

đai. Hạn chế các quyền sử dụng đất của hộ nông dân và không phù hợp với
sản xuất hàng hoá. Công tác quy hoạch lại đồng ruộng (giao thông, thuỷ lợi,
cải tạo đất,...) bị hạn chế, không thực hiện được toàn diện triệt để.
Sau hội nghị chuyên đề về chuyển đổi ruộng đất do Tổng cục Địa chính
tổ chức lần 1 vào tháng 7/1997 tại Hà Nội, tổ chức lần 2 tại Hà Tây vào tháng
8/1998 cho đến nay các các tỉnh đã có phong trào chuyển đổi ruộng đất, dồn
điền đổi thửa ngày càng phát triển sâu rộng hơn. Có thể thấy được những ảnh
hưởng của việc dồn điền đổi thửa như ở Hải Dương, đã tác động tích cực đối
với nhiều mặt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Đây là
điều kiện để hợp tác kinh tế nảy nở: từ mô hình tổ hợp tác, mô hình doanh
nghiệp nông nghiệp đến hợp tác kinh tế vùng, tiểu vùng. Từ đó đẩy hoạt động
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đầu tư và xúc tiến thị trường tiêu thụ cho sản
xuất nông sản hàng hoá. Sau dồn điền, đổi thửa các vùng chuyên canh lớn
hình thành đồng thời với tăng cường hợp tác vùng sẽ hạn chế được nhiều cơ
sở chế biến ra đời không gắn với vùng nguyên liệu và ngược lại.
1.4. Quá trình tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp của một số
nước trên thế giới và Việt Nam
Tích tụ và tập trung ruộng đất là một yêu cầu đặt ra trong quá trình
CNH và HĐH nông nghiệp nông thôn của các nước .Tập trung ruộng đất của
các trang trại quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn ,tạo điều kiện
để áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất, thâm canh
tăng suất sinh học ,năng suất lao động , tăng khối lượng và tỉ suất nông sản
hàng hoá ,giảm chi phí sản xuất giá thành nông sản .Vì vậy việc tích tụ ruộng
đất trong quá trình công nghiệp hoá hầu như trở thành quy luật, diễn ra ở


11

nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên về chủ trương, biện pháp và mức độ tích
tụ ruộng đất ở mỗi quốc gia không giống nhau .

* Tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Âu ,Châu Mĩ .
Ở các nước châu Âu, châu Mĩ bình quân ruộng đất trên đầu người khá
cao tốc độ đô thị hoá nhanh , nhu cầu lao động cho công nghiệp nhiều ,chính
quyền khuyến khích đẩy nhanh tốc độ tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mô
trang trại bằng các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản
xuất kinh doanh của các trang trại lớn .Tuy nhiên để tránh mức độ tập trung
ruộng đất vượt hạn mức trong từng địa phương, một số nước như Anh, Pháp
có biện pháp quản lý thông qua Hội đồng quy hoạch đất đai của Bang , tiểu
Bang với hội đồng quản trị gồm những đại diện nông dân địa phương, những
chuyên viên ruộng đất và hai uỷ viên của chính phủ (thuộc Bộ nông nghiệp và
Bộ tài chính ) Hội đồng này mua đất trên thị trường tạo ra quỹ đất dự trữ và
bán lại công khai cho các hộ nông dân theo giá thị trường. Ở pháp, tuy không
đề ra hạn mức cụ thể nhưng để đề phòng tích tụ ruộng đất quá mức, nhà nước
đã có biện pháp can thiệp vào thị trường ruộng đất , thông qua hội đồng quy
hoạch ruộng đất địa phương để mua bán đất của nông dân, lập quỹ dự trữ,
điều tiết thị trường bất động sản.
Bảng 1.1. Tình hình tích tụ ruộng đất tại các trang trại ở một số
nước châu Âu, Châu Mĩ.
Tên nước

Quy mô trang trại (Ha)
1955

1975

1995



90,00


170,00

190,00

Anh

35,00

70,00

80,00

Pháp

12,00

20,00

25,00

(Nguồn: Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam)
* Tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Á.


12

Ở Trung quốc những năm cuối của thập kỷ 70, Trung quốc đã tiến hành
công cuộc cải cách kinh tế mà trước tiên là cuộc cải cách nông thôn, xoá bỏ
chế độ sở hữu tập thể, vì vậy mà loại hình kinh tế HTX không còn thay vào đó

là hình thức khoán đến hộ, theo đó đất đai từ sở hữu HTX chuyển thành sở hữu
của thôn còn quyền sử dụng đất được giao cho hộ. Cuộc cải cách này đã tạo ra
động lực mới cho sự phát triển nông nghiệp. Người nông dân được quyền tự
chủ trong quản lý, sử dụng và lựa chọn phương án sử dụng đất, vì vậy nông
nghiệp Trung quốc đã có bước phát triển kỳ diệu. Tuy nhiên đến năm 1990 thì
tốc độ phát triển của nông nghiệp Trung quốc lại giảm, điều này do hình thức
khoán đến hộ không còn phát huy tác dụng và bắt đầu bộc lộ những hạn chế. Vì
do có sự xuất hiện của thửa ruộng nhỏ và manh mún khi giao chia cho từng hộ gia
đình. Quá trình giao chia coi “chủ nghĩa bình quân và công bằng” như là nguyên tắc
bất di bất dịch. Tuy nhiên do dân số đông và diện tích hạn chế nên diện tích đất cấp
cho mỗi hộ gia đình là rất nhỏ, manh mún và rải rác ở khắp nơi trong làng, điều này
được minh chứng qua bảng 1.1.
Như vậy, vào giữa những năm 80 thì phương thức khoán đến hộ đã bộc lộ
những hạn chế và cản trở đối với phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy
Chính phủ Trung quốc đã bắt đầu thực hiện công cuộc cải cách nông thôn bằng
việc xây dựng các mô hình thử nghiệm theo quy mô huyện, từ đó sẽ tổng kết,
đúc rút vào lựa chọn mô hình thành công nhất để nhân rộng.

Bảng 1.2. Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc
Năm

Diện tích
canh tác/ hộ (ha)

Số thửa ruộng/hộ

Diện tích trung
bình/thửa(ha)

1986


0,446

5,85

0,08

1988

0,466

5,67

0,078

1990

0,420

5,52

0,076

1998

0,470

3,02

0,18


(Nguồn: Bộ nông nghiệp Trung Quốc, 2000)


13

Trong các mô hình thử nghiệm, thì mô hình được coi là thành công
nhất là ở huyện Pindu và đã được nhân rộng trên quy mô toàn quốc. Theo mô
hình này, hay mô hình ''hệ thống hai loại đất'' chia diện tích đất canh tác của
thôn thành hai phần: một phần đất sản xuất lương thực, phần còn lại được sử
dụng cho ký hợp đồng. Sản xuất lương thực để đảm bảo nhu cầu lương thực
của hộ gia đình còn đất hợp đồng để làm kinh tế.
Như vậy, từ những năm 1978 Trung Quốc đã tiến hành cải cách theo
thể chế kinh tế nông thôn, thực hiện hình thức kinh doanh khoán sản lượng
đến từng hộ nông dân thực chất là khoán ruộng đất, thực hiện công việc thiết
kế lại đồng ruộng thông qua dồn đổi ruộng giữa các hộ, bước đầu “mềm hoá”
hình thức chuyển đổi nông nghiệp trong nông thôn, đồng thời cho phép hộ
nông dân được quyền góp cổ phần bằng ruông đất vào các tổ chức sản xuất
kinh doanh nông nghiệp trên cơ sở chế độ cổ phần. Hiện nay Trung Quốc mỗi
hộ có khoảng 0,5 ha chia làm 3-4 mảnh, các hộ đang tiến hành đổi ruộng cho
nhau để có ruộng liền khoảnh.
Ở Nhật Bản: Trước năm 1960, mỗi hộ nông dân Nhật Bản có nhiều
thửa ruộng với diện tích bình quân từ 500m2 - 1000 m2. Nhật Bản đã nhận
thấy được những hạn chế do tình trạng manh mún, phân tán đất đai trong sản
xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp chủ yếu sử dụng lao động thủ công
và sức kéo gia súc. Thu nhập giữa lao động nông nghiệp và lao động của các
ngành khác có sự chênh lệnh đáng kể. Để chấn hưng nông nghiệp, năm 1961
Chính phủ Nhật Bản đã ban hành luật cơ bản về nông nghiệp với ba mục tiêu
là: rộng, chắc chắn và sâu. Để đạt được mục tiêu đặt ra, Nhật Bản đã tiến
hành chuyển đổi ruộng đất từ các thửa nhỏ ở xa nhau thành những ô thửa

ruộng có quy mô lớn, trong việc chuyển đổi thì đứng trên ba giác độ: cùng giá
trị, cùng vị trí và cùng diện tích, trong đó giá trị là yếu tố chính. Yêu cầu một
thửa ruộng sau khi chuyển đổi phải đạt diện tích tối thiểu 3000 m2 nhưng phải
tiếp giáp với mương, máng, đường giao thông. Quá trình chuyển đổi này kéo


14

dài từ 5- 6 năm, hình thức thực hiện chuyển đổi là do tổ hợp cộng đồng nông
nghiệp từ 15 hộ trở lên đứng ra xin phép và Uỷ ban nông nghiệp cấp tỉnh có
quyền cho phép. Kết quả của quá trình chuyển đổi này là mỗi hộ bình quân có
1,8 thửa trên hộ. Việc chuyển đổi xử lý đất nông nghiệp đã làm tăng năng suất
của máy móc nông nghiệp, tăng sức sản xuất của đất đai, làm tăng năng suất
lao động của nông dân, tạo điều kiện phát triển hàng hoá để nâng cao sức
cạnh tranh của nông nghiệp. Hiện nay việc chuyển đổi xử lý ruộng đất được
tiếp tục khuyếch trương lên, diện tích mỗi thửa là 10.000 m2 - 20.000m2.
*Tình hình manh mún ruộng đấ t ở Viê ̣t Nam.
Luật Đất đai năm 1999 và được sửa đổi bổ sung năm 2003 đã thực hiện
công bằng xã hội, sau đó là Nghị Định 64/CP của Chính phủ ngày 27/09/1993
và gần đây là về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; theo phương châm có tốt,
có xấu, có xa, có gần,... Điều này đã làm cho số thửa ruộng tăng lên đáng kể.
Số thửa sau khi giao đất theo Nghị Định 64/CP ở một số địa phương đã tăng
lên gấp 2 lần so với khi thực hiện khoán theo Chỉ thị 100/CT-TW.
Bảng 1.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
Tổng số thửa/hộ
Vùng

TT


Diện tích bình quân
(m2)/ thửa

Trung
bình
8-15

Cá biệt

Đất lúa

Đất rau

20

100-400

80-120

1

Trung du miền núi Bắc bộ

2

Đồng bằng sông Hồng

5

16


300-500

150-250

3

Duyên hải bắc trung bộ

5-8

15

400-500

200-400

4

Duyên hải Nam trung bộ

3-7

20

500-1500

500-1000

5


Tây nguyên

4

20

300-600

1500-6000

6

Đồng Nam bộ

4

15

1000-3000

1000-5000

7

Đồng bằng sông cửu long

3

10


3000-5000

500-1000

(Nguồn Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004)
Theo số liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường thì cả nước hiện có khoảng


15

7.843 ha đất nông nghiệp chia thành 75 triệu mảnh cho 10.824 nghìn hộ. Tính
trung bình cả nước, một hộ sử dụng 0,72ha đất nông nghiệp và diện tích mỗi
mảnh là một 1.045m2. Nhưng nếu chỉ xét riêng khu vực miền Bắc thường từ
13-20 thửa, ngay trên một số đồng một hộ cũng có nhiều thửa. Có thể nói đó
là một thách thức lớn đối với sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là theo hướng sản
xuất hàng hoá.
Kết quả điều tra của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cũng đã
phản ánh rõ mức độ manh mún đất nông nghiệp ở 7 tỉnh thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng. Qua bảng ta thấy tỉnh Nam Định có tổng số thửa trung bình
nhỏ nhất là 5,7 thửa/hộ có thể thấy tỉnh Nam Định diện tích đất nông nghiệp
khác đồng đều về chất đất, diện tích các thửa tương đối cao 288 m2/thửa.
Trong khi ở tỉnh Hải Dương trung bình là 11 thửa/hộ và diện tích trung bình
252 m2/thửa.
Bảng 1.4 Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH
Diện tích

Tổng số thửa/hộ
TT


Tỉnh
ít nhất

bình quân m2/thửa

Nhiều

Trung

Nhỏ

Lớn

Trung

nhất

bình

nhất

nhất

bình

1

Hà Tây

4


28

8

18

650

210

2

Hải Phòng

6

20

9

16

2015

220

3

Hải Dương


8.3

20

10

8

2375

235

4

Vĩnh Phúc

7,1

47

9

10

5868

228

5


Nam Định

3,1

19

5,7

10

1000

288

6

Hà Nam

6.5

32

7.5

19

1300

296


7

Ninh Bình

3,3

24

8

5

4224

305

(Nguồn: Kết quả điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, năm 2003)


×