BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỖ VĂN LẬP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA PHÂN BỘ VE - RẦY
(HOMOPTERA: AUCHENORRHYNCHA) VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ Ở VƢỜN QUỐC GIA
CÚC PHƢƠNG, TỈNH NINH BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 62.62.02.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THẾ NHÃ
HÀ NỘI, 2016
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện
đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của
phân bộ v
e-rầ y (Homoptera:
Auchenorrhyncha) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở Vườn quốc gia Cúc
Phương, tỉnh Ninh Bình ”. Xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Nhã,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dậy và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập; xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo Sau Đại
học, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập tại
Trƣờng.
Xin cảm ơn tới Ban Giám đốc, các cán bộ khoa học tại Phòng Khoa học và
Hợp tác quốc tế - Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp và
bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Hồng Thái, Trƣởng phòng sƣu tập và quản
lý mẫu - Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra
ngoại nghiệp và công tác định loại.
Mặc dù đã rất cố gắng trong khi thực hiện đề tài nhƣng do kiến thức có hạn,
điều kiện về thời gian và tƣ liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn không tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà
khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Học viên
Đỗ Văn Lập
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài“Nghiên cứu tính đa dạng của
phân bộ v e-rầ y
(Homoptera: Auchenorrhyncha) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở Vườn quố c
gia Cúc Phương , tỉnh Ninh Bình ” là công trin
̀ h nghiên cƣ́u của cá nhân tôi thƣ̣c
hiê ̣n dƣới sƣ̣ hƣớng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Nhã. Các nội dung nghiên cứu và
kế t quả đƣơ ̣c trình bày trong luâ ̣n văn là trung thƣ̣c và chƣ a đƣơ ̣c công bố trong bất
kỳ luận văn nào.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2016
Học viên
Đỗ Văn Lập
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
Chƣơng 1 .....................................................................................................................3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................................3
1.1. Khái quát chung về các loài của phân bộ ve - rầy ............................................3
1.3. Tình hình nghiên cứu phân bộ ve - rầy ở trong nƣớc .......................................6
1.4. Tình hình nghiên cứu ve - rầy ở Vƣờn quố c gia Cúc Phƣơng .......................10
Chƣơng II ..................................................................................................................11
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................11
2.1. Vị trí địa lý......................................................................................................11
2.2. Lịch sử địa chất và địa hình ............................................................................11
2.2.1. Lịch sử địa chất........................................................................................11
2.2.2. Địa hình ...................................................................................................11
2.3. Khí hậu, thủy văn ...........................................................................................13
2.3.1. Chế độ nhiệt .............................................................................................13
2.3.2. Chế độ mưa ..............................................................................................13
2.3.3. Độ ẩm không khí ......................................................................................14
2.3.4. Chế độ gió ................................................................................................15
2.3.5. Thủy văn ...................................................................................................15
2.4. Đặc điểm khu hệ động, thực vật .....................................................................15
2.5. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................18
2.6. Đánh giá chung về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
...................................................................................................................................19
2.6.1. Thuận lợi......................................................................................................19
2.6.2. Khó khăn ......................................................................................................19
Chƣơng 3 ...................................................................................................................21
v
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ ........................................21
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................21
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................21
3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................21
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................21
3.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu .....................................................21
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................21
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................21
3.2.3. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22
3.3.1. Nghiên cứu tính đa dạng và đặc điểm thành phần loài ve - rầ y..............22
3.3.2. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố (theo khu vực, sinh cảnh) của ve -rầy 22
3.3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái một số loài của phân bộ ve - rầy
tại khu vực nghiên cứu .......................................................................................22
3.3.4. Đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học các loài ve-rầy trong khu
vực nghiên cứu ...................................................................................................22
3.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................22
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................23
3.5.1. Phương pháp kế thừa ...............................................................................23
3.5.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ................................................23
3.5.2.1. Phương pháp điều tra thực địa .........................................................23
3.5.2.2. Phương pháp thu thập mẫu vật .........................................................30
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu và bảo quản mẫu ..........................................33
3.5.3.1. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu ...............................................33
3.5.3.2. Phương pháp giám định tên khoa học ..............................................34
3.5.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................35
Chƣơng 4 ...................................................................................................................38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................38
4.1. Tính đa dạng và đặc điểm thành phần loài ve - rầy ở VQG Cúc Phƣơng ......38
4.1.1. Tính đa dạng các loài thuộc phân bộ ve - rầy ở VQG Cúc Phương .......38
vi
4.1.2. Đặc điểm thành phần loài ve - rầy trong VQG Cúc Phương ..................49
4.1.2.1. Đa dạng số loài theo giống ...............................................................49
4.1.2.2. Đa dạng số giống và loài theo họ .....................................................50
4.2. Đặc điểm phân bố các loài ve - rầy ở Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng ...............53
4.2.1. Đặc điểm phân bố của ve - rầy theo khu vực nghiên cứu .......................53
4.2.2. Đặc điểm phân bố các loài ve - rầy theo sinh cảnh ................................61
4.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số họ và loài ve - rầy ở VQG Cúc
Phƣơng ...................................................................................................................62
4.3.1. Đặc điểm hình thái của một số họ thuộc phân bộ Auchenorryncha .......62
4.3.2. Đặc điểm một số loài thuộc phân bộ ve - rầy - Auchenorryncha ............68
4.4. Đề xuất biện pháp quản lý ĐDSH ở Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng ................79
4.4.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến ĐDSH VQG Cúc Phương .......................79
4.4.2. Những biện pháp quản lý, bảo vệ ............................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................83
1. Kết luận .................................................................................................................83
2. Tồn tại ...................................................................................................................84
3. Khuyến nghị ..........................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................86
1. Tài liệu tiếng Việt..................................................................................................86
2. Tài liệu tiếng Anh..................................................................................................90
PHỤ LỤC ..................................................................................................................99
Phụ lục 1. Các phụ biểu...........................................................................................100
Phụ lục 2. Một số hình ảnh trong quá trình nghiên cứu..........................................114
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tƣ̀ viế t tắ t
Ý nghĩa
ĐDSH
Đa da ̣ng sinh ho ̣c
IUCN
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
nnk
VQG
Những ngƣời khác
Vƣờn Quố c gia
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phƣơng ..........................14
Bảng 2.2. Thành phần loài của khu hệ động vật có xƣơng sống ở VQG Cúc Phƣơng
...................................................................................................................................17
Bảng 2.3. Thành phần loài của khu hệ côn trùng ở VQG Cúc Phƣơng. ...................18
Bảng 3.1. Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu ...............................23
Bảng 3.2. Đặc điểm của các tuyến, điểm điều tra ve - rầy........................................25
Bảng 3.3. Phiếu điều tra ve - rầy theo tuyến ............................................................31
Bảng 3.4. Phiếu điều tra ve - rầy theo điểm ..............................................................32
Bảng 3.5. Phiếu điều tra ve - rầy bằng phƣơng pháp bẫy đèn ..................................32
Bảng 4.1. Kết quả điều tra các loài ve - rầy điều tra .................................................38
Bảng 4.3. Danh sách những loài ve - rầy ít gặp và thƣờng gặp ................................43
Bảng 4.4. Thành phần loài ve - rầy ở VQG Cúc Phƣơng so với một số VQG ở miền
Bắc Việt Nam ............................................................................................................45
Bảng 4.5. Thành phần loài ve - rầy đƣợc ghi nhận ở VQG Cúc Phƣơng so với cả
nƣớc dựa trên các họ đã đƣợc thống kê ở Việt Nam.................................................46
Bảng 4.7. Danh sách các giống ve - rầy có số lƣợng loài nhiều ...............................50
Bảng 4.8. Số lƣợng giống và loài ve - rầy trong họ ở VQG Cúc Phƣơng ...............50
Bảng 4.9. Sự phân bố ve - rầy ở các khu vực nghiên cứu.........................................53
Bảng 4.10. Danh sách ve - rầy mới thấy xuất hiện ở một khu vực nghiên cứu ........55
Bảng 4.11. Danh sách ve - rầy xuất hiện ở cả 3 khu vực ..........................................57
Bảng 4.12. Mối quan hệ ve - rầy ở các kiểu rừng .....................................................60
Bảng 4.13. Ảnh hƣởng của địa hình tới mức độ phong phú của ve-rầy ...................61
Bảng 4.2. Danh sách các loài ve - rầy ở VQG Cúc Phƣơng .....................................99
Bảng 4.6. Số lƣợng loài ve - rầy trong từng giống..................................................110
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí VQG Cúc Phƣơng trong hệ thống các Khu bảo tồn Thiên nhiên của
Việt Nam ...................................................................................................................12
Hình 2.2. Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phƣơng ...........................15
Hình 3.1. Sơ đồ tuyến điều tra ve - rầy .....................................................................28
Hình 3.2. Sơ đồ điểm điều tra ve - rầy ......................................................................29
Hình 4.1. Tỷ lệ bắt gặp các loài ve - rầy ...................................................................43
Hình 4.2. So sánh cấu trúc giống, loài ve - rầy ở ba VQG : Cúc Phƣơng, ...............46
Cát Bà và Ba Bể. .......................................................................................................46
Hình 4.3. So sánh số loài của VQG Cúc Phƣơng với Việt Nam. .............................48
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện số giống trong các họ thuộc phân bộ ve - rầy ở VQG Cúc
Phƣơng. .....................................................................................................................52
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện số loài trong các họ thuộc phân bộ ve - rầy ở VQG Cúc
Phƣơng. .....................................................................................................................52
Hình 4.6. Biểu đồ phân bố các loài ve - rầy theo khu vực ........................................54
Hình 4.7. Đa dạng loài ve - rầy ở chân, sƣờn, đỉnh của 3 khu vực nghiên cứu. .......61
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bộ Cánh giống (Cánh đều Homoptera) là một trong những bộ có số lƣợng
loài tƣơng đối lớn của lớp côn trùng (Insecta). Chúng bao gồm 2 phân bộ là: phân
bộ Rệp (Stenorrhyncha) và phân bộ ve - rầy (Auchenorrhyncha). Ve - rầy sống trên
các cây gỗ, cây bụi ở nhiều vùng khác nhau từ rừng núi, tới các hàng cây, vƣờn cây
trong khu dân cƣ, kể cả thành phố. Riêng đối các loài Ve sầu thƣờng vào đầu hè khi
ve sầu trƣởng thành xuất hiện, con đực phát ra âm thanh để dẫn dụ con cái. Ấu
trùng ve sầu, sống ở dƣới đất và lột xác thành ve sầu trƣởng thành trên thân cây.
Từ xa xƣa, con ngƣời đã biết dùng xác ve - vỏ lột của ve sầu làm thuốc chữa
bệnh. Các danh y Việt Nam nhƣ Hải Thƣợng Lãn Ông, Tuệ Tĩnh đều ghi chép
những phƣơng thức dùng xác vỏ lột của Ve sầu làm vị thuốc chữa một số bệnh nhƣ:
mờ mắt, đau đầu, chóng mặt, sởi đậu bị hãm... Năm 1977, trong cuốn sách “Những
cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi có vị thuốc “thuyền thoái” hay vỏ
lột xác loài Ve sầu Cryptotympana pustulata Fabricius với tác dụng chữa sốt, chữa
kinh giật kinh phong co quắp chân tay của trẻ em, ho cảm mất tiếng, viêm tai giữa
[10]. Năm 2003, cuốn “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của Viện
Dƣợc Liệu có ghi nhận vỏ lột xác của Ve sầu có công dụng chữa sốt, cảm, ho, mất
tiếng, viêm tai giữa. Tuy nhiên, việc xác định chính xác thuyền thuế là của loài ve
sầu nào thì chƣa đƣợc nghiên cứu.
Cho đến nay trên thế giới đã ghi nhận hơn 42.000 loài thuộc 4 liên họ, phân
bộ ve-rầy (Auchenorrhyncha). Ở Việt Nam cho đến nay mới chỉ ghi nhận đƣợc
khoảng 500 loài, trong khi số lƣợng loài ƣớc tính có mặt ở Việt Nam là hơn 2.000
loài. So với một số nhóm côn trùng khác, bộ Cánh giống (Homoptera) còn ít đƣợc
nghiên cứu: Số loài phát hiện đƣợc chƣa nhiều; một số loài mới chỉ biết tên khoa
học là chủ yếu, các dẫn liệu khoa học cần thiết khác hầu nhƣ chƣa có hoặc còn phân
tán, tản mạn…
Vƣờn Quốc gia (VQG) Cúc Phƣơng nằm trên địa phận ranh giới 3 khu vực
Tây Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc Trung Bộ thuộc ba tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình,
Thanh Hóa. VQG Cúc Phƣơng có hệ động, thực vật phong phú đa dạng mang đặc
trƣng rừng mƣa nhiệt đới. Trong đó , thế giới côn trùng ở VQG Cúc Phƣơng lại càng
2
phong phú. Trong các nghiên cứu về côn trùng ở VQG Cúc Phƣơng nói chung và
nghiên cứu về phân bộ ve - rầy nói riêng, cũng đã có một số công bố của các tác giả
trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng hợp tất cả các họ thuộc phân
bộ này thì chƣa có tài liệu nào đề cập. Nhằm mục đích xác định đƣợc thành phần
loài và tính đa dạng của phân bô ̣ ve - rầ y (Homoptera: Auchenorrhyncha) từ đó làm
cơ sở khoa học đề đề xuất một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học chúng ở VQG
Cúc Phƣơng, đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng của phân bộ v e-rầ y (Homoptera:
Auchenorrhyncha) và đề xuất một số biện pháp quản lý ở Vườn quốc gia Cúc
Phương, tỉnh Ninh Bình” đƣợc thực hiện.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về các loài của phân bộ ve - rầy
Bộ Cánh giống Homoptera gồm hai phân bộ là phân bộ ve-rầy
Auchenorrhyncha và phân bộ rệp - Sternorrhyncha. Mặc dù các loài thuộc phân bộ
ve - rầy Auchenorrhyncha có hình thái rất đa dạng, nhƣng chúng đều có các đặc
điểm chung sau: (1) Miệng phát sinh từ phía sau của đầu (trái ngƣợc với
Heteroptera: phát sinh từ phía trƣớc của đầu và Sternorrhyncha: phát sinh từ khu
vực giữa chân trƣớc); (2) râu đầu tƣơng đối ngắn và dựng lên; và (3) cá thể trƣởng
thành gồm có 3 đốt bàn chân (trong khi đó tất cả các con trƣởng thành của các loài
thuộc phân bộ Sternorrhyncha và một số thuộc phân bộ Heteroptera chỉ có 2 đốt bàn
chân) (Kramer, S., 1950) [62].
Gần nhƣ tất cả các loài thuộc phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha sử dụng
miệng để chích hút dịch cây. Ngoài ra, một số loài ăn nấm hoặc rêu. Một số loài là
dịch hại cây trồng và gây ra thiệt hại nghiêm trọng thông qua hút nhựa cây, lây
truyền tác nhân gây bệnh. Ngoài các đặc điểm hình thái đƣợc liệt kê ở trên, các loài
thuộc phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha có một hệ thống cơ quan phát ra âm thanh
để tiếp nhận thông tin, thêm vào đó là nhiều loài có khả năng nhảy rất tốt. Trong số
các nhóm loài khác nhau thì ve sầu là một ví dụ điển hình cho việc dùng âm thanh
để thông tin, liên lạc giữa cá thể đực với cá thể cái. Cơ quan phát ra âm thanh dạng
màng trống đƣợc gọi là tymbals.
Các loài thuộc phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha phân bố ở tất cả các vùng
địa lý động vật trên thế giới (trừ khu vực Nam Cực). Đặc biệt chúng phân bố rất
nhiều và phong phú ở vùng nhiệt đới. Tất cả các loài thuộc phân bộ ve - rầy đều
chích hút nhựa cây, nhiều loài còn là véctơ truyền bệnh cho thực vật.
1.2. Tình hình nghiên cứu về phân bộ ve - rầy ở trên thế giới
Các loài thuộc nhóm ve - rầy Auchenorrhyncha đƣợc chú ý nghiên cứu từ rất
sớm. Ngay từ những thập niên cuối thế kỷ XVIII, nhiều loài đã đƣợc Linné (1758)
và Fabricius (1794) đặt tên khoa học và những tên này còn đƣợc dùng cho tới nay
(Linnaeus, C., 1758) [65].
4
Sang thế kỷ XIX, nhóm này đƣợc chú ý nhiều hơn. Thành phần loài của
nhiều nƣớc đã đƣợc các tác giả công bố trên tạp trí khoa học tự nhiên nhƣ công
trình của Walker, 1850, 1851 với catalog gồm 3 tập mô tả và ghi nhận vùng phân bố
của các loài thuộc họ Cicadidae, Fulgoridae, Membracidae, Cercopidae và
Cicadellidae (Walker, F., 1850 - 151) [100], [101].
Từ năm 1946-1968, Metcalf đã công bố liên tục catalogues các họ ve-rầy
thuộc bộ Homoptera. Các catalogues này đã tổng hợp đầy đủ các taxa đã đƣợc công
bố từ trƣớc đến thời điểm đó (Metcalf, Z.P., 1946-1968) [70], [71], [72], [73]. Theo
thông tin trong cơ sở dữ liệu Metcalf (www.lib.ncsu.edu/specialcollections/
digital/metcalf/index.html) thì phân bộ ve - rầy (Auchenorrhyncha) gồm các nhóm:
Ve sầu, Rầy lá, Rầy thân, Ve sầu nhảy (Ve sầu bọt) và Rầy cây.
Tổng họ Ve sầu Cicadoidea bao gồm 2 họ, 4 họ phụ, 41 tộc, 413 giống và
hơn 2900 loài đƣợc mô tả. Ngoại trừ 2 loài của Australia thuộc họ Tettigarctidae, tất
cả các loài Ve sầu hiện có thuộc họ Cicadidae. Các nhà phân loại cho rằng vẫn còn
hàng trăm loài chƣa đƣợc phát hiện và mô tả, đặc biệt là các loài ở châu Úc và châu
Phi.
Nhóm rầy lá là nhóm côn trùng phổ biến và phong phú nhất trên trái đất.
Hiện nay, nhóm này đƣợc xếp vào 2 họ: Myerslopiidae (chỉ có 2 giống) và họ
Cicadellidae (họ Rầy xanh) là họ lớn với hơn 22000 loài đƣợc mô tả của 2600
giống, thuộc vào 10 họ côn trùng lớn nhất. Thực sự thì một loạt các họ rầy lá trƣớc
đây (bao gồm các họ Eurymelidae, Hylicidae, Ledridae và Ulopidae) nay đƣợc xếp
vào trong họ Cicadellidae. Rất nhiều loài rầy lá đƣợc xem là dịch hại cây trồng và là
vec-tơ truyền bệnh hại thực vật gây ra những tổn thất vô cùng to lớn cho các cây
trồng nông nghiệp. Nhóm rầy thân tạo lên tổng họ Fulgoroidea rất lớn và đa dạng
với 12000 loài thuộc 20 họ đƣợc mô tả (Acanaloniidae, Achilidae, Caliscelidae,
Cixiidae (gồm cả họ Achilixiidae), Delphacidae (họ Rầy nâu), Derbidae,
Dictyopharidae (họ Rầy đầu dài), Eurybrachidae, Flatidae, Fulgoridae (họ Ve sầu
đầu dài), Gengidae, Hypochthonellidae, Issidae, Kinnaridae, Lophopidae,
Meenoplidae, Nogodinidae, Ricaniidae (họ Ve sầu bƣớm xám), Tettigometridae, và
5
Tropiduchidae). Các họ có số loài lớn gồm Delphacidae, Derbidae, Cixiidae,
Flatidae (họ Ve sầu bƣớm) và họ Fulgoridae.
Nhóm ve sầu nhảy (Ve sầu bọt) thuộc tổng họ Cercopoidea có 5 họ là
Aphrophoridae (một số tác giả cho là họ phụ của Cercopidae), Cercopidae (Ve sầu
bọt), Clastopteridae, Epipygidae, và Machaerotidae (một số tác giả cho là họ phụ
của Clastopteridae). Tổng họ này bao gồm khoảng 2500 loài đƣợc mô tả thuộc 330
giống.
Tên thƣờng gọi “Ve sầu bọt” vì ấu trùng của chúng tạo đám bọt bao bọc cơ
thể khi chúng sinh trƣởng để ngụy trang với các loài bắt mồi và chống cơ thể bị mất
nƣớc. Rầy cây là tên thƣờng gọi của nhóm côn trùng thuộc 3 họ Aetalionidae,
Melizoderidae và Membracidae (Ve sầu sừng) với tổng số loài của cả 3 họ đƣợc
miêu tả là 3270. Rầy cây đƣợc biết đến do tính đa dạng hình thể và tập tính của
chúng. Họ Membracidae là họ Rầy cây lớn nhất (trên 400 giống và 3200 loài), tiếp
theo là họ Aetalionidae (6 giống và 42 loài), cuối cùng là họ Melizoderidae (2 giống
và 8 loài).
Từ những năm đầu của thế kỷ XX đã bắt đầu có những tập sách chuyên khảo
về một số họ thuộc bộ Homoptera của các khu vực địa lý gồm nhiều nƣớc trên thế
giới. Các tập sách chuyên khảo đã đƣợc xuất bản đầu tiên phải kể đến là công trình
của Distant trong những năm 1906 - 1918 với cuốn “The Faunal of British India”
bao gồm 7 tập. Trong đó nhóm ve - rầy Auchenorrhyncha đƣợc tác giả đƣa ra khóa
định loại tới giống và mô tả đặc điểm của các loài ghi nhận, chi tiết trong tập 3 và
đƣợc bổ sung thêm ở tập 6 và 7 (Distant, W.L., 1916, 1918) [50], [53], [54]. Tập
sách này là một trong những tài liệu quan trọng phục vụ công tác phân loại của các
nhà khoa học nghiên cứu về bộ Homoptera.
Bên cạnh những công trình chuyên khảo, trên các tạp chí về côn trùng, kết
quả nghiên cứu về phân loại và khu hệ học vẫn tiếp tục đƣợc công bố nhƣ: Ishihara
(1956), Esaki và Ito (1954), Delong (1948), Oman (1949), Beirne (1956).
Về khu hệ của các họ ve - rầy ở các khu vực khác nhau trên thế giới cũng đã
đƣợc nhiều tác giả tiến hành: khu vực nhƣ Nam Phi có các công bố khu hệ ve- rầy
6
của Distant, 1899 [49]; ở Trung Mỹ có các công trình nghiên cứu của Fowler, 1896
với tập sách chuyên khảo tập trung vào Homoptera [59].
Riêng ở khu vực Đông Nam Á, ngoài các công trình chuyên khảo của Distant
W.L. nhƣ đã kể trên, khu hệ ve - rầy còn đƣợc các tác giả khác công bố nhƣ: ở
Philippin, Malaixia có các công trình của Baker (1914a, 1915a, 1924a, 1927a) [36],
[37], [38], [39].
Bƣớc sang thế kỷ X XI, các nghiên cứu về nhóm ve - rầy ở các mặt khác nhau
đƣợc đẩy mạnh và đăng tải trên nhiều tạp chí của nhiều nƣớc nhƣ Trung Quốc, Thái
Lan… Ding, 2006 đã công bố một số cuốn dạng ấn phẩm Động vật chí của Trung
Quốc về họ Rầy nâu Delphacidae (Homoptera) [48]; năm 2001, Chen cũng công bố
cuốn Động vật chí của Trung Quốc về họ Ve sầu sừng Membracidae (Homoptera).
Holzinger et.al., 2003 với danh sách gồm 250 loài thuộc phân bộ ve - rầy ghi nhận
tại Trung Âu [61]; Larivière et al., 2010 đã xuất bản catalog về nhóm ve - rầy ở
New Ziland [64], Sanborn & Heath, 2012 với catalog của họ Ve sầu ở Bắc Mỹ và
Bắc Mexico [95]; Sanborn, 2014 với catalog về liên họ Cicadoidea ghi nhận trên thế
giới [96]; và một số nghiên cứu khác nhƣ Biedermann & Niedringhaus, 2009 [40];
Forero, 2008 [58]; Wilson et al., 2015 [105].
Tóm lại, có thể nói cho đến nay hầu hết các khu vực trên thế giới, có họ verầy thuộc bộ cánh giống Homoptera đều đã đƣợc nghiên cứu ở mức độ nhiều ít khác
nhau. Tuy nhiên, cũng cho đến nay, nhiều loài mới, giống mới cho khoa học vẫn
tiếp tục đƣợc công bố.
1.3. Tình hình nghiên cứu phân bộ ve - rầy ở trong nƣớc
Việt Nam nằm trong vùng địa động vật Đông Dƣơng - Mi-an-ma (IndoBurma), một trong những điểm nóng đa dạng sinh học của thế giới, có thành phần
các loài động thực vật phong phú (Conservation International, 2010) [42]. Chính vì
vậy đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới.
Trƣớc năm 1954, Vitalis de Salvaza R., 1919 đã đƣa ra danh sách các loài côn
trùng Đông Dƣơng trong đó có Việt Nam, và theo đó ở Việt Nam đã ghi nhận có
136 loài ve - rầy thuộc bộ Cánh giống Homoptera [99]. Sau năm 1954, trong “Kết
quả điều tra côn trùng miền Bắc Việt Nam năm 1967-1968” của Viện Bảo vệ thực
7
vật đã công bố danh sách 222 loài ve - rầy thuộc bộ Cánh giống Homoptera [32].
Mai Phú Quý và nnk (1981) ghi nhận có 105 loài ve - rầy có mặt ở Việt Nam [15].
Fennah, 1978, công bố công trình nghiên cứu về liên họ Fulgoroidea ở Việt
Nam, ghi nhận 106 loài và phân loài thuộc 78 giống có mặt ở Việt Nam, trong đó có
10 giống mới, 29 loài mới và 7 phân loài mới, nhƣng mẫu vật phục vụ cho nghiên
cứu này chỉ đƣợc thu thập tại một số địa điểm ở miền Bắc. Tuy nhiên các nghiên
cứu này chỉ công bố tên các loài ở dạng danh sách, không có synonym của các loài,
do vậy có thể dẫn đến việc sai xót về xác định chính xác các loài có mặt ở Việt Nam
(Fennah, R.G., 1978) [57].
Năm 1992, Novotny đã công bố 223 loài thuộc 16 họ, phân bộ ve - rầy
Auchenorrhyncha dựa trên kết quả nghiên cứu trong chuyến khảo sát thực địa tại
Việt Nam vào năm 1989 (Novotny, V., 1992) [76].
Phạm Hồng Thái và Tạ Huy Thịnh (2004a,b) đã công bố danh sách các loài
trong họ Ve sầu bọt Cercopidae của Việt Nam gồm 26 loài thuộc 9 giống và khóa
định loại Ve sầu đầu dài Fulgoridae ở Việt Nam [24], [25].
Bên cạnh đó, từ năm 2005 đến nay đã có một số công bố liên quan đến phân
loại học và khu hệ học của nhóm ve - rầy Auchenorrhyncha, bộ Cánh giống
Homoptera ở Việt Nam nhƣ: Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh (2005); Phạm Hồng
Thái, Tạ Huy Thịnh (2006, họ Ve sầu trán dài Lophopidae); Phạm Hồng Thái, Tạ
Huy Thịnh (2007, họ Ve sầu sừng Membracidae) [26], [27], [28]. Gần đây nhất,
Constant and Pham, 2008 đã công bố 1 loài mới thuộc giống Polydictya
(Hemiptera: Fulgoromorpha: Fulgoridae) của Việt Nam, mẫu vật thu đƣợc ở xã Húc
Nghì, Quảng Trị [45].
Phạm Hồng Thái (2014a) công bố khóa phân loại các loài trong giống
Dundubia của họ Cicadiadae ở Việt Nam; Phạm Hồng Thái (2014b) đã công bố
danh lục các loài Rầy nâu họ Delphacidae (Homoptera: Auchenorrhycha) đã ghi
nhận ở Việt Nam gồm 36 loài thuộc 27 giống, 4 tộc, 3 phân họ [29], [30].
Tài nguyên côn trùng ở các Vƣờn Quốc gia, Khu bảo tồn tự nhiên đã đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc quan tâm điều tra xác định với mục đích, phạm vi
và mức độ khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy vị trí địa lý, đặc điểm địa
8
hình và thảm thực vật cũng nhƣ tác động của con ngƣời là những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến sự khác nhau về khu hệ côn trùng ở các vùng nghiên cứu. Tuy nhiên,
hầu hết các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào xác định thành phần loài và các chỉ số
đa dạng sinh học của bộ Cánh vảy Lepidoptera, còn các nghiên cứu về bộ Cánh đều
Homoptera rất ít ỏi.
Theo Tạ Huy Thịnh và nnk (2005) kết quả bƣớc đầu điều tra côn trùng ở
VQG Núi Chúa, tỉnh Ninh Thuận trong tháng 6/2004 đã ghi nhận 361 loài và dạng
loài của 95 họ thuộc 10 bộ côn trùng [31].
Kết quả nghiên cứu về khu hệ côn trùng ở vùng dự án bảo tồn đa dạng sinh
học dãy núi Bắc Trƣờng Sơn (vùng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh) trong thời gian từ tháng
8/2003 đến tháng 5/2004 của Phạm Bình Quyền và nnk đã ghi nhận bộ Homoptera
có 2 họ (Cicadidae và Cicadellidae). Số loài của họ Cicadidae ghi nhận đƣợc ở vùng
điều tra biến động từ 10 – 15 loài, của họ Cicadellidae biến động từ 0 đến 17 loài.
Phạm Bình Quyền và nnk, (2005) [14].
Điều tra đa dạng sinh học côn trùng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống
tỉnh Nghệ An, Nguyễn Thế Nhã và Bùi Văn Bắc (2011c) đã xác định tên và thống
kê đƣợc 558 loài côn trùng thuộc 84 họ của 15 bộ côn trùng. Trong đó bộ Cánh đều
Homoptera có 16 loài. Các tác giả cũng đã xác định đƣợc 15 loài côn trùng ký sinh
thuộc 2 họ Ichneumonidae và Tachinidae và 88 loài côn trùng bắt mồi thuộc 20 họ
của 7 bộ côn trùng [12].
Nguyễn Thế Nhã và Bùi Văn Bắc (2011b) đã xác định có 8 loài côn trùng
quý hiếm thuộc 5 họ của 3 bộ côn trùng có tên trong Sách đỏ Việt Nam tại tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Đà Bắc, Hòa Bình. Các tác giả cũng đã đánh giá
những tác động đến tài nguyên côn trùng tại khu vực này và đƣa ra các giải pháp
bảo tồn [11].
9
Thành phần các loài thuộc bộ Cánh đều (Homoptera) với vị trí là sâu hại cây
trong nông nghiệp ở nƣớc ta cũng đã đƣợc quan tâm nghiên cứu khá chi tiết.
Theo thống kê của Phạm Văn Lầm (2013), trong số 1124 loài Chân khớp của 644
giống, 106 họ thuộc 9 bộ côn trùng và 1 bộ nhện nhỏ hại cây trồng phát hiện ở
Việt Nam thì bộ Cánh đều có 271 loài thuộc 134 giống, 20 họ là các sâu hại cây
trồng nông nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Trong đó, họ Cicadidae có 10 loài, họ
Membracidae có 7 loài, họ Cercopidae có 4 loài, họ Cicadellidae có 29 loài, họ
Delphacidae có 5 loài, họ Fulgoridae có 1 loài, họ Dictyopharidae có 1 loài, họ
Flatidae có 9 loài, họ Ricaniidae có 6 loài [5].
Cho đến nay, vẫn chƣa có công trình nào tổng hợp số lƣợng các loài thuộc
phân bộ ve - rầy Auchenorrhyncha ở Việt Nam. Qua tổng hợp các tài liệu nghiên
cứu ƣớc tính khoảng hơn 500 loài, 23 họ, 4 liên họ thuộc phân bộ ve - rầy
Auchenorrhyncha ghi nhận tại Việt Nam. Trong đó, liên họ Cicadelloidea ghi nhận
2 họ (Cicadellidae, Membracidae); Cercopoidea ghi nhận 3 họ (Cercopidae,
Aphrophoridae, Machaerotidae); Cicadoidea ghi nhận 1 họ Cicadidae; Fulgoroidea
ghi nhận 18 họ (Fulgoridae, Issidae, Cixiidae, Delphacidae, Meenoplidae, Derbidae,
Achilidae, Acanaloniidae, Flattidae, Tropiduchidae, Nogodinidae, Kinnaridae,
Dictyopharidae,
Lophopidae,
Ricaniidae,
Eurybrachyidae,
Tettigometridae,
Caliscelidae).
Nhƣ vậy, mặc dù việc nghiên cứu về phân loại học và khu hệ học bộ Cánh
giống Homoptera ở các VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên ở nƣớc ta đã bƣớc đầu
đƣợc tiến hành. Tuy nhiên, các kỹ thuật mới trong nghiên cứu phân loại nhằm xác
định các taxa mới cho khoa học và tu chỉnh các đơn vị phân loại thì chƣa đƣợc sử
dụng. Còn trong nghiên cứu về khu hệ học, mới chỉ dừng lại ở việc xác định thành
phần loài, việc nghiên cứu đánh giá tính chất phân bố của các loài thì vẫn cần phải
tiến hành nghiên cứu. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để có những kết quả một
cách đầy đủ về khu hệ học một số nhóm ve - rầy thuộc bộ Cánh giống Homoptera ở
Việt Nam là hết sức cần thiết.
10
1.4. Tình hình nghiên cứu ve - rầy ở Vƣờn quố c gia Cúc Phƣơng
Nghiên cứu côn trùng đã đƣợc tiến hành ở VQG Cúc Phƣơng trong giai đoạn
1966-1967 bởi Trạm nghiên cứu sinh vật Cúc Phƣơng và 1971-1973 bởi Phân viện
nghiên cứu Cúc Phƣơng. Kết quả điều tra giai đoạn (1966-1967 và 1971-1973) đã
thống kê có 577 dạng côn trùng thuộc 10 bộ (Nguyễn Hoàng Hiền, 1973). Cũng
trong báo cáo này Nguyễn Hoàng Hiền có viết: Theo một báo cáo khác của Phạm
Ngọc Châu thì kết quả điều tra côn trùng VQG Cúc Phƣơng 1966-1967 đã thu thập
và giám định đƣợc 23 bộ, số họ thì rất nhiều. Tuy nhiên số liệu của các tác giả
Nguyễn Hoàng Hiền và Phạm Ngọc Châu chỉ còn ý nghĩa thông tin lịch sử bởi
chúng không có mẫu lƣu lại Phân viện nghiên cứu và Bảo tàng Cúc Phƣơng ngày
nay [34].
Constant & Pham, 2013 ; Pham et. al., 2010 ; Pham et. al 2013, Pham &
Constant, 2015, Pham et. al., 2015… đã điều tra công bố 35 loài và dạng loài thuộc
liên bộ Ve sầu. Nhƣng hiện tại toàn bộ số mẫu vật không đƣợc lƣu trữ ở VQG Cúc
Phƣơng [46], [78], [83], [87].
Đỗ Văn Lập, Trần Thị Mến, Phạm Hồng Thái, 2015 các tác giả đã điều tra và
cập nhật công bố 70 loài và dạng loài ve - rầy thuộc Liên họ Fulgoroidea
(Homoptera: Auchenorryncha) ở Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng [8].
Trong khuôn khổ dự án “Điều tra bổ sung lập danh lục và thu thập mẫu tiêu
bản các loài động, thực vật ở VQG Cúc Phƣơng”, 2000 - 2006. Đỗ Văn Lập, Lƣơng
Văn Hào, Lê Trọng Đạt, Lƣơng Khắc Hiến đã điều tra thống kê về côn trùng đƣợc
1670 loài và dạng loài, trong 125 họ, 15 bộ, 6 lớp và 3 ngành. Trong đó gồm: Bộ
cánh vẩy Lepidoptera có 379 loài và dạng loài; Bộ cánh màng Hymenoptera có 314
loài và dạng loài; Bộ cánh cứng Coleoptera có 548 loài và dạng loài; Bộ cánh đều
Homoptera có 19 loài và dạng loài v.v [7].
11
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu nằm trong tọa độ từ 20020' đến 20022' vĩ độ Bắc,
105029' đến 105034' kinh độ Đông, cách quốc lộ 1A 30km và cách thủ đô Hà Nội
120km về phía Nam theo đƣờng chim bay. Tổng diện tích là 22.200ha nằm trên địa
giới hành chính của ba tỉnh là Hòa Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa. Trong đó diện
tích thuộc tỉnh Ninh Bình là 11.350 ha (chiếm 51,1%), thuộc tỉnh Hòa Bình là 5850
ha (26,4%) thuộc tỉnh Thanh Hóa là 5000ha (22,5%) [34].
2.2. Lịch sử địa chất và địa hình
2.2.1. Lịch sử địa chất
VQG Cúc Phƣơng nằm trong vùng đất đƣợc hình thành do vận động tạo sơn
kỷ Kimeri (cuối kỷ Jura đầu kỷ Bạch phấn). Theo bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ
1/500.000, Cúc Phƣơng thuộc phức hệ đá vôi Triat trung, bậc Ladoni, tầng Đồng
Giao, có liên hệ với dạng đá vôi Tây Bắc Việt Nam.
Nhìn chung VQG Cúc Phƣơng có lịch sử địa chất rất lâu đời, là cơ sở cho
việc hình thành tầng đất dầy và rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật
[34].
2.2.2. Địa hình
VQG Cúc Phƣơng nằm ở phần cuối của dãy núi đá vôi chạy theo hƣớng Tây
Bắc - Đông Nam từ Trung Quốc qua vùng Tây Bắc của Việt Nam về tỉnh Thanh
Hóa, Hòa Bình và Ninh Bình. Giải núi đá vôi đó đến Cúc Phƣơng lại nhô cao hơn
hẳn so với các vùng xung quanh. Phía Đông Bắc VQG Cúc Phƣơng địa hình thấp
xuống và nối liền với cánh đồng hẹp khá bằng phẳng chạy dọc hai bên đƣờng quốc
lộ 12, từ thị trấn Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn tỉnh
Hòa Bình. Về phía Tây và Tây Nam nền địa hình thấp dần xuống và nối với những
cánh đồng ven hai bờ sông Bƣởi. Phía Đông Nam tiếp giáp với cánh đồng chiêm
trũng huyện Nho Quan.
Địa hình Cúc Phƣơng đƣợc tạo bởi hai dẫy núi đá vôi chạy song song theo
hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Giữa hai dẫy núi đá vôi là những thung lũng hẹp xen
12
kẽ một số đồi gò đất thấp chạy dọc trung tâm Vƣờn. Dải thung lũng này đôi chỗ bị
ngăn cách bằng những quèn thấp nhƣ: quèn Đang, quèn Voi, quèn Xeo…Khoảng
3/4 diện tích VQG Cúc Phƣơng là núi đá vôi, có độ cao tuyệt đối trung bình 300 400m. Cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656m) nằm ở phía Tây Bắc Vƣờn. VQG Cúc
Phƣơng có dạng địa hình Castơ nửa che phủ, khác với địa hình Castơ che phủ Đồng
Giao và Castơ trọc Gia Khánh. VQG Cúc Phƣơng nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý
đối Castơ xâm thực [34].
Hình 2.1. Vị trí VQG Cúc Phƣơng trong hệ thống các Khu bảo tồn
Thiên nhiên của Việt Nam
(Nguồn: Cục Kiểm Lâm Việt Nam)
13
2.3. Khí hậu, thủy văn
2.3.1. Chế độ nhiệt
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tƣợng Bống cho thấy, nhiệt độ trung
bình năm là 20,60C. Năm 1966, nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,20C. Năm
1971, nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,90C. Nhƣ vậy, chênh lệch giữa nhiệt
độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao nhất và năm thấp nhất chỉ
chƣa đến 10C (0,60C và 0,70C). Nhiệt độ bình quân năm tƣơng đối ổn định là một
thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật ở đây.
Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể biến
động rất lớn, có năm rất lạnh nhƣng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng chỉ 1-2
ngày. Trong 15 năm quan trắc, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 0,70C (ngày18/1/1967)
và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,50C (20/7/1979).
Chế độ nhiệt ở VQG Cúc Phƣơng chịu ảnh hƣởng của độ cao và thảm thực
vật rừng. Điều đó đƣợc thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tƣợng nhƣ sau:
Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển
khoảng 350m, thảm thực vật rừng rất tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,60C.
Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lƣợng kém hơn, một
số đã bị khai thác chọn hoặc làm nƣơng rẫy. Độ cao so với mặt biển xấp xỉ 200m.
Nhiệt độ bình quân năm là 21,80C, cao hơn ở Bống 1,20C.
Ở trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới Vƣờn, cách trung tâm Vƣờn 20 km,
ở đây không có rừng, độ cao so với mặt biển là 20m, nhiệt độ bình quân năm là
22,70C, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,10C và cao hơn nhiệt độ bình quân
của Đang 0,90C [34].
2.3.2. Chế độ mưa
Lƣợng mƣa bình quân năm của VQG Cúc Phƣơng biến động từ 1800 mm
đến 2400 mm, bình quân năm là 2138 mm. Đó là lƣợng mƣa tƣơng đối lớn so với
vùng xung quanh.
Nếu tính tháng có lƣợng mƣa từ 100 mm trở lên là tháng mƣa thì ở đây có tới
8 tháng mƣa và mùa mƣa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI. Tháng có lƣợng mƣa
lớn nhất là tháng IX với lƣợng mƣa bình quân 410,9 mm, trong khi đó các tháng
14
XII, I, II và III lƣợng mƣa mỗi tháng chƣa đƣợc 50 mm. Mặc dù mùa khô có 4
tháng nhƣng phân biệt rất rõ với mùa mƣa. Mƣa ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho
khí hậu ở Cúc Phƣơng tƣơng đối khắc nghiệt về mùa Đông [34].
2.3.3. Độ ẩm không khí
Độ ẩm tƣơng đối không khí trung bình năm ở VQG Cúc Phƣơng là 90%,
tháng thấp nhất không dƣới 88%. Trong khi đó độ ẩm tuyệt đối biến thiên giống
nhƣ nhiệt độ trong không khí [34].
Tóm lại: Khí hậu Cúc Phƣơng nhìn chung vẫn mang những đặc điểm của
miền khí hậu miền Bắc Việt Nam, tuy vậy vẫn có những đặc điểm riêng của địa
phƣơng là: Nhiệt độ trung bình thấp hơn, mùa đông dài và lạnh hơn, mùa hè ngắn
và mát hơn vùng xung quanh; mùa mƣa dài hơn và lƣợng mƣa lớn hơn các vùng xung
quanh. Với những đặc điểm khí hậu trên đây ảnh hƣởng rất rõ rệt đến thảm thực vật
rừng và sự phát triển của hệ động, thực vật rừng ở Cúc Phƣơng.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phƣơng
Tháng
Nhiệt độ (độ c)
Lƣợng mƣa (mm)
Độ ẩm (%)
1
13,9
23,3
91
2
15,1
31,9
91
3
17,2
42,4
92
4
21,5
95,4
91
5
24,6
221,2
89
6
25,5
295,7
90
7
25,8
308,4
90
8
25,1
357,2
92
9
23,7
410,9
91
10
21,1
208,0
89
11
17,5
121,0
89
12
15,4
32,3
88
Trung bình
20,6
2.147,7
90
(Nguồn: Kết quả quan trắc Trạm Khí tượng Bống VQG Cúc Phương).
15
450
Các chỉ số
400
350
300
Nhiệt
độ
Lượng
mưa
Độ ẩm
250
200
150
100
50
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Các tháng trong năm
Hình 2.2. Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phƣơng
2.3.4. Chế độ gió
VQG Cúc Phƣơng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hƣởng bởi gió mùa Đông Bắc về mùa Đông và gió mùa Đông Nam về mùa Hè.
Ngoài ra, về mùa Hè nhiều ngày có gió Lào thổi mạnh. Tuy vậy, do điều kiện địa
hình, gió sau khi vƣợt qua các yên ngựa và hẻm núi đi sâu vào rừng bị thay đổi
hƣớng rất nhiều và tốc độ gió thƣờng là 1-2m/s [34].
2.3.4. Thủy văn
Do ở VQG Cúc Phƣơng là địa hình Castơ nên ở đây có ít dòng chảy mặt,
ngoại trừ sông Bƣởi và sông Ngang ở phía Bắc có nƣớc quanh năm, còn lại là các
khe suối có nƣớc theo mùa. Sau cơn mƣa, nƣớc từ các suối chảy vào lỗ hút, chảy
ngầm trong lòng núi rồi phun ra ở một số vó nƣớc. Chỗ nào nƣớc dồn về nhiều sau
cơn mƣa lớn, các lỗ hút không hút kịp thì nƣớc ứ đọng lại, gây nên ngập úng tạm
thời [34].
2.4. Đặc điểm khu hệ động, thực vật
+ Thảm thực vật
Thảm thực vật ở đây là rừng mƣa nhiệt đới thƣờng xanh. Cúc Phƣơng là nơi
rất đa dạng về cấu trúc tổ thành loài trong hệ thực vật. Với diện tích chỉ có 0,07% so