Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực chủ yếu trên địa bàn huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và kết quả nghiên cứu là của bản thân. Số liệu và kết quả trong luận văn
này chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Diệu Thúy


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu ở nhà
trường kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo Trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam, gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã quan tâm nhiệt
tình giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn là người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, thầy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục thuế Tỉnh Hòa Bình, Phòng
kê khai và kế toán thuế và cán bộ công chức Văn phòng Cục thuế đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong công tác để tôi có thời gian học tập và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và chuyên viên Phòng thống


kê huyện Kỳ Sơn, Cục Thống kê Hòa bình và các đơn vị cá nhân đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số
liệu, nắm bắt tình hình thực tế tại địa phương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những khiếm
khuyết và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quí Thầy, Cô, gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Diệu Thúy


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4
1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp ....................................... 4
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ......................................................................................................... 7
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ......................................................................................................... 8

1.1.4. Các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp.................................. 15
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp một số nước
trên thế giới và ở Việt nam........................................................................ 20
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch kinh tế nông nghiệp ở một số nước
trên thế giới .............................................................................................. 20
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt
Nam………………………………………………………………………….35
Chương 2. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 40
2.1. Những đặc điểm cơ bản của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình ........... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Kỳ Sơn...................................... 43


iv

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển KT-XH
của huyện ................................................................................................. 47
2.1.4. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kỳ Sơn.... 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ......................................... 50
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 51
2.2.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 52
2.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng ...................................................................... 53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 55
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Kỳ Sơn ................... 55
3.1.1. Chủ trương của huyện Kỳ Sơn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chung........................................................................................................ 55
3.1.2. Tình hình thực tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của
huyện đến 2012 ........................................................................................ 56

3.2. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện Kỳ Sơn trong giai đoạn 2008-2012................................................ 58
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo lĩnh vực sản xuất......58
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực trồng trọt ................. 60
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực chăn nuôi ................ 63
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực Lâm nghiệp ......................... 66
3.2.5. Cơ cấu sản xuất lĩnh vực thủy sản ............................................... 67
3.2.6. Cơ cấu đầu tư cho nông nghiệp ................................................... 69
3.3. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực chủ yếu trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kỳ Sơn...................................... 70
3.4. Những thành công và tồn tại của quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình. ...................... 72
3.4.1. Những thành công trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp


v

huyện Kỳ Sơn giai đoạn 2008-2012. ....................................................... 72
3.4.2. Những tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Kỳ Sơn giai đoạn 2008-2012. ....................................................... 74
3.5. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực chủ yếu tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình. 76
3.5.1. Giải pháp về quy hoạch ................................................................. 76
3.5.2. Về khoa học công nghệ ................................................................. 77
3.5.3. Giải pháp về thị trường. ................................................................ 78
3.5.4. Giải pháp về đất đai ....................................................................... 79
3.5.5. Giải pháp về lao động.................................................................... 81
3.5.6. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CN
CN-XD
CNH - HĐH

Viết đầy đủ
Công nghiệp
Công nghiệp –xây dựng
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

GDP


Tổng sản phẩm quốc dân

GO

Giá trị sản xuất

HS

Học sinh

HTX
NN

Hợp tác xã
Nông nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

SX
TCHN
TĐPTBQ
THCS
TM -DV
TT


Sản xuất
Trồng cây hằng năm
Tốc độ phát triển bình quân
Trung học cơ sở
Thương mại - dịch vụ
Trồng trọt

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hộ chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang


2.1

Cơ cấu sử dụng đất huyện Kỳ Sơn năm 2012

44

2.2

Tình hình dân số và lao động huyện Kỳ Sơn

46

3.1

3.2

3.3

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung huyện Kỳ Sơn giai đoạn
2008-2012
CDCC Giá trị sản xuất nông nghiệp theo lĩnh vực sản xuất huyện Kỳ Sơn
giai đoạn 2008-2012
Chuyển dịch CCKT trong lĩnh vực trồng trọt huyện Kỳ Sơn giai đoạn
2008-2012

60

62

64


3.4

Cơ cấu sử dụng đất trồng lúa tại huyện Kỳ Sơn

65

3.5

Tình trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm và Lâm nghiệp huyện Kỳ Sơn

67

3.6

Chuyển dịch CCKT lĩnh vực Thủy Sản huyện Kỳ Sơn

71

3.7

Cơ cấu đầu tư cho lĩnh vực Nông nghiệp huyện Kỳ Sơn

72

3.8

Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong ngành nông nghiệp huyện Kỳ Sơn
giai đoạn 2008-2012


74


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hoá là con đường đã được Đảng và Nhà nước xác định là hướng đi tất
yếu để phát triển kinh tế, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm
phát triển. Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế của
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình có nhiều tiến bộ và đạt được những thành
công nhất định . Giá trị sản xuất, sản lượng nông sản ngày càng tăng đáp
ứng nhu cầu xã hội, cung cấp hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, một số
mặt hàng nông sản xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Từ
đó, tạo điều kiện cho kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng
công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn. Đời sống vật chất và tinh
thần của dân cư ở nông thôn ngày càng được cải thiện.
Huyện Kỳ Sơn là một huyện thuộc tỉnh miền núi Hoà Bình. Có thành
phần dân tộc khá đa dạng, ngoài dân tộc Kinh còn có dân tộc Mường, Dao,
trong đó dân tộc Mường chiếm tỷ lệ khá cao. Trong những năm qua, kinh
tế của huyện đó có những bước phát triển mạnh mẽ. Hàng năm diện tích
đất NN giảm do chuyển mục đích sử dụng sang công nghiệp, dịch vụ, giao
thông vận tải ngày càng tăng. để góp phần cung cấp cơ sở khoa học đề ra
những giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy tiến trình chuyển dịch CCKTNN
của tỉnh thông qua việc đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trên địa bàn theo hướng hiệu quả, bền vững tôi chọn Đề tài ”Giải pháp góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực chủ yếu trên địa bàn huyện Kỳ Sơn,

tỉnh Hòa Bình”


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Góp phần thúc đẩy tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực chủ yếu trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
+ Đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2008 - 2012;
+ Đánh giá được sự biến động hiệu quả sử dụng các nguồn lực chủ
yếu trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh giai
đọan 2008-2012;
+ Đề xuất được một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp của tỉnh theo hướng sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực
chủ yếu trong nông nghiệp, nông thôn của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là ngành kinh tế nông nghiệp

huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp
và thủy sản.
3.2.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
* Phạm vi về nội dung:
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được xem xét bao gồm các lĩnh vực:
- Lĩnh vực trồng trọt (bao gồm: nhóm cây lương thực, thực phẩm,
cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày;
- Lĩnh vực chăn nuôi (bao gồm: gia súc, gia cầm);


3

- Lĩnh vực thủy sản (bao gồm: nuôi trồng và khai thác thủy sản);
- Lĩnh vực lâm nghiệp (bao gồm: Trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng và
khai thác gỗ).
* Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong SXNN bao gồm:
+ Nguồn lực đất đai
+ Nguồn lực lao động
+ Nguồn lực tài chính
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trên phạm vi huyện
Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2008 - 2012
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về vấ n đề nghiên cứu:
- Thưc̣ tra ̣ng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện trong giai đọan 2008 - 2012.
- Hiệu quả sử dụng các nguồn lực chủ yếu trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện giai đoạn 2008 - 2012.
- Các giải pháp góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực chủ yếu của
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.



4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư
liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất
lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản;
theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất
nông nghiệp thuộc loại nào cũng rất quan trọng:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ
cho chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong
nông nghiệp sinh nhai.
- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc
sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến
sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất
lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc,
lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản
phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra
trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông
nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài



5

chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật
nuôi...
1.1.1.2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Xã hội có thể
thiếu nhiều loại sản phẩm nhưng không thể thiếu lương thực, thực phẩm
cho XH. Do đó, việc thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở
thành điều kiện khá quan trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Sự phát
triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với việc thoả mãn nhu cầu
này. Bảo đảm nhu cầu về lương thực, thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy
nhất của nông nghiệp, mà còn là cơ sở phát triển các mặt khác của đời sống
kinh tế - xã hội.
- Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ, các ngành
công nghiệp nhẹ như: chế biến lương thực thực phẩm, chế biến hoa quả,
công nghiệp dệt, giấy, đường... phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu từ
nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là
nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành
công nghiệp này.
- Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá công nghiệp hoá đất
nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Để công nghiệp hoá thành công, đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn
đề và phải có vốn. Là nước nông nghiệp, thông qua việc xuất khẩu nông
sản phẩm, nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giải quyết nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành
công nghiệp và dịch vụ, với những nước lạc hậu, nông nghiệp, nông thôn

tập trung phần lớn lao động và dân cư, do đó, đây là thị trường quan trọng


6

của công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì
nhu cầu về hàng hoá tư liệu sản xuất như: thiết bị nông nghiệp, điện năng,
phân bón, thuốc trừ sâu... càng tăng, đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho
sản xuất nông nghiệp như: vốn, thông tin, giao thông vận tải, thương mại...
cũng ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn
làm cho mức sống, mức thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên và nhu cầu
của họ về các loại sản phẩm công nghiệp như ti vi, tủ lạnh, xe máy, vải
vóc... và nhu cầu về dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục, du lịch, thể thao...
cũng ngày càng tăng. Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ
của khu vực kinh tế rộng lớn là nông nghiệp, nông thôn góp phần đáng kể
mở rộng thị trường của công nghiệp và dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính
trị, xã hội
- Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư
của đất nước. Phát triển kinh tế nông thôn, một mặt bảo đảm nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ; là thị trường
của công nghiệp và dịch vụ... Do đó, phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở
ổn định, phát triển nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, phát triển nông thôn
trực tiếp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cư dân nông thôn. Do
đó, phát triển nông thôn là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. Hơn thế nữa, cư
dân nông thôn chủ yếu là nông dân, người bạn đồng minh, là chỗ dựa đáng
tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phát triển nông nghiệp, nông thôn góp
phần củng cố liên minh công nông, tăng cường sức mạnh của chuyên chính

vô sản.


7

1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu của một nền Kinh tế quốc dân là tổng thê những mối quan hệ
giữa các bộ phận hợp thành nền Kinh tế, như các lĩnh vực sản xuất, phân
phối, lưu thông, tiêu dùng. các ngành Kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ.), các thành phần Kinh tế, các vùng kinh tế. Đó là những yêu tố,
những bộ phận hợp thành một chỉnh thê - nền kinh tế quốc dân.
 Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu Kinh tế nông thôn là một tổng thể các mối quan hệ Kinh tế
trong khu vực nông thôn, nó có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo
những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về chất; chúng
tác động qua lại lẫn nhau trong không gian và thời gian nhất định, phù hợp
với những điều kiện Kinh tế - xã hội nhất định, tạo ra một hệ thống Kinh tế
ở khu vực nông thôn thống nhất trong toàn bộ nền Kinh tế của một quốc
gia
 Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế nông nghiệp nông thôn là làm biến đổi
cơ bản, toàn diện kinh tế - xã hội về cả nội dung, cấu trúc, tỷ trọng, quy mô
của nền Kinh tế, lẫn hình thức tổ chức sản xuất, quy hoạch tổ chức sản
xuất, quy hoạch đồng ruộng, quy hoạch nông thôn lẫn đời sống nhân dân.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo nghĩa chung nhất là mối quan hệ
giữa các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp của mỗi quốc gia, mỗi vùng,
mỗi địa phương. Trong tổng thể các mối quan hệ phản ánh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, đáng chú ý nhất là quan hệ giữa các ngành sản xuất, giữa các
vùng sinh thái và các thành phần kinh tế. Các mối quan hệ này được xác

định theo các yếu tố sản xuất và kết quả sản xuất.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: Cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu


8

kinh tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động của các bộ phận,
thành phần trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều
chỉnh để tạo ra cơ cấu kinh tế mới ổn định, cân đối.
Để đánh giá mức độ, kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, người ta thường căn cứ vào các tiêu chí:
- Tỷ trọng và vị trí, tác động của các ngành phi nông nghiệp (công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ) trong nền kinh tế.
- Sự liên kết giữa các ngành, giữa các lãnh thổ: Sự liên kết được thể
hiện qua mối quan hệ phối hợp hoặc cung cấp thiết bị, công nghệ, nguyên
vật liệu, dịch vụ, cũng như kết hợp tạo ra sản phẩm cuối cùng một cách có
hiệu quả. Sự thay đổi cơ cấu vùng theo hướng công nghiệp hoá có thể được
đo bằng các tiêu chí như : Mức độ đô thị hoá, sự tăng trưởng thực tế của
các khu vực công nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư.
- Trình độ công nghệ và sức cạnh tranh giữa các ngành :
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, tính chất công nghiệp hoá nông
nghiệp thể hiện ở mức độ chuyển hướng các phương pháp canh tác thủ
công cổ truyền, giảm các phương pháp canh tác thô sơ, tăng các hoạt động
canh tác bằng phương pháp công nghiệp, áp dụng cách mạng xanh, cách
mạng trắng, cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá, vi sinh hoá…
Trong công nghiệp, đó là mức độ ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công

nghệ hiện đại vào sản xuất.
Cơ cấu kinh tế ở nước ta và các nước trên thế giới chuyển dịch theo
các xu hướng sau:


9

- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang nền kinh
tế hàng hoá.
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng trong công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng trong nông nghiệp.
- Xu hướng chuyển dịch từ cơ cấu nền kinh tế khép kín sang nền
kinh tế mở, hướng xuất khẩu.
- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế với công nghệ cũ, lạc hậu,
năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém sang nền kinh tế cơ
giới hoá với công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm cao hơn, từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức
với công nghệ cao, điện tử hoá, tin học hoá, tự động hoá… và đội ngũ lao
động trí tuệ đông đảo.
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
 Khái niệm
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng
luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu
kinh tế không cố định. Đó là sự thay đổi số lượng các ngành (nông, lâm,
ngư nghiệp) hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng,
các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ
tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều.
Có thể nói, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi
của cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho
phù hợp với môi trường phát triển. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị

trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do
đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa
phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ


10

cấu kinh tế cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp
hơn. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu
trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu (ngành, vùng, thành phần) nhằm hướng sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác
định cho từng thời kỳ phát triển.
 Mục đích của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tạo ra sự
cân đối giữa nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc
dân. Đồng thời tạo dựng một ngành nông nghiệp có cơ cấu hợp lý, qua đó
phát huy mọi tiềm năng sản xuất, lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền
và trên cả nước nhằm phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn,
giải quyết công ăn việc làm cho nông dân, nâng cao thu nhập và mức sống
cho người nông dân ở nông thôn.
 Các điều kiện đảm bảo cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý:
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với các quy luật khách quan;
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải tạo ra khả năng khai thác các điều
kiện tự nhiên và lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền và trong cả nước,
đáp ứng được yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực nhằm tạo ra sự cân
đối, phát triển bền vững.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải phù hợp với xu thế kinh tế chính
trị của khu vực và trên thế giới.
Bối cảnh thế giới và trong nước hiện nay đòi hỏi nền nông nghiệp

Việt Nam phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm thích ứng với
sự biến động của quan hệ cung – cầu nông sản hàng hoá ở cả thị trường
trong nước và thế giới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


11

 Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp:
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn luôn luôn biến
đổi, chuyển dịch dưới tác động của nhiều nhân tố: nhân tố bên trong – bên
ngoài, nhân tố khách quan – chủ quan. Trong những nhân tố tác động, có
những nhân tố tích cực thúc đẩy phát triển, song cũng có những nhân tố
hạn chế, kìm hãm sự chuyển dịch và phát triển. Các nhân tố ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn có thể chia thành các nhóm sau:
+ Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của XH
- Thị trường là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến
sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn nói riêng. Nhân tố thị trường tác động đến sự chuyển
dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn, thể hiện như sau:
- Tạo ra quá trình mở rộng và khai thác tiềm năng cho sự phát triển
của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội, đa dạng hoá ngành nghề ở
nông thôn, khuyến khích mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra sự
tăng trưởng nhanh cho các ngành kinh tế ở nông thôn nói riêng và cả nước
nói chung.
- Tác động của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao trên
thị trường tạo động lực thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đổi
mới công nghệ ở trong nội bộ từng ngành trở nên bức thiết.
- Thông qua lợi ích kinh tế thu được sẽ tạo ra động lực chuyển dịch

cơ cấu ngành nghề ở nông thôn nhằm đạt hiệu quả ở mức cao hơn.
Như vậy, thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội là người đặt
hàng cho tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó không chỉ qui định số
lượng mà cả chất lượng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nên nó có tác động


12

trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các ngành, lĩnh vực ở địa
phương…
+ Nhân tố các nguồn lực
Các nguồn lực của một quốc gia, một vùng lãnh thổ có vai trò quan
trọng trong việc hình thành và tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh
tế, nhất là ở khu vực nông thôn.
- Vị trí địa lý của một vùng lãnh thổ góp phần tạo ra sự hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng đó.
- Tài nguyên thiên nhiên: gồm khoáng sản, đất đai, khí hậu, lâm sản,
hải sản…là một trong những nguồn lực cơ bản của quá trình sản xuất, là
điều kiện cần thiết để phát triển các ngành kinh tế. Tuy nhiên tài nguyên
thiên nhiên là hữu hạn, do đó cần tính toán chuyển dịch cơ cấu các ngành
kinh tế để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đó, đồng thời
bảo vệ môi trường sống cho thế hệ sau.
- Dân số, sức lao động: được xem là nguồn lực quan trọng cho phát
triển kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông
thôn nói riêng. Dân số và tốc độ tăng dân số của một quốc gia hay vùng
lãnh thổ có ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Có một nguồn lao động dồi dào thì sẽ có nguồn nhân
lực phục vụ cho sản xuất nhiều hơn, nhưng nếu tốc độ tăng dân số quá cao
sẽ làm tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Việc cải thiện chất lượng lao động hay nguồn nhân lực là cơ sở quan

trọng để phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật cao, có tác dụng kích thích
tăng trưởng kinh tế.
- Vốn đầu tư: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình sản
xuất, quyết định sự tăng trưởng kinh tế. Nhà nước sử dụng ngân sách để
đầu tư phát triển sản xuất sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ


13

cấu ngành công nghiệp một cách nhanh chóng.
Vốn đầu tư là chìa khoá cho mọi sự phát triển của quốc gia nói chung
và địa phương nói riêng. Không có vốn đầu tư để hiện đại hoá trang thiết
bị, đổi mới công nghệ thì không có tăng trưởng kinh tế cũng như chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng.
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tại khu vực nông thôn
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người có khả
năng sử dụng tư liệu lao động để tác động vào các đối tượng lao động, tạo
ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Lực lượng sản
xuất phát triển sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, công nghệ, trang thiết bị…
làm hình thành và phát triển các ngành nghề mới, chuyển lao động từ đơn
giãn thành phức tạp, từ ngành nghề này sang ngành nghề khác… Làm phá
vỡ những cơ cấu cũ, thiết lập một cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn.
+ Cơ chế quản lý của Nhà nước
Cơ chế quản lý của Nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói
riêng. Cơ chế quản lý khoa học, phù hợp với quy luật khách quan và tình
hình thực tiễn thì nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh và hiệu quả. Ngược lại
nó sẽ kìm hãm, làm chậm lại quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.

+ Định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước trong từng giai đoạn
Mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính khách quan và tính lịch sử xã hội,
nhưng nó lại chịu sự tác động, chi phối của Nhà nước. Nhà nước tác động
gián tiếp thông qua định hướng chiến lược, đặt ra các mục tiêu phát triển
kinh tế – xã hội và khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển nhằm


14

đạt các mục tiêu đề ra.
Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, không quy
định cụ thể về cơ cấu kinh tế song thông qua chiến lược phát triển, mục
tiêu phát triển kinh tế – xã hội, Nhà nước có sự điều tiết vĩ mô, dẫn dắt các
ngành, lĩnh vực kinh tế phát triển theo định hướng chung, đảm bảo tính cân
đối và đồng bộ của nền kinh tế.
* Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài
+ Xu thế toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá lực lượng sản xuất
Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đã hình thành mạng lưới sản xuất
quốc tế, cùng với việc ứng dụng các công nghệ mới và sự phát triển mạnh
mẽ của các công ty đa quốc gia đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch sản xuất
kinh doanh vượt xa hơn biên giới của một vùng lãnh thổ.
Xu thế này tạo ra sự đan xen vào nhau, khai thác thế mạnh của nhau,
thúc đẩy hợp tác với nhau một cách toàn diện cả trong sản xuất, trao đổi
hàng hoá, dịch vụ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Tính phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế tăng lên, các mối quan hệ hợp tác kinh
tế giữa các nước và các khu vực ngày càng trở lên sâu rộng và mật thiết.
Quá trình phân công lao động trở lên sâu sắc và chuyên môn hoá hơn, làm
cơ sở cho quá trình quốc tế hoá lực lượng sản xuất.
+ Xu hướng chính trị xã hội của khu vực và thế giới

Xét đến cùng, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Sự biến
động về chính trị – xã hội của một nước, một khu vực hoặc thế giới sẽ tác
động mạnh mẽ đến hoạt động ngoại thương, đầu tư, chuyển giao công
nghệ…buộc các nước phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp, đảm bảo cho nền kinh
tế ổn định và phát triển.


15

+ Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến được coi là nhân tố
quyết định đối với quá trình sản xuất, làm tăng mạnh giá trị kinh tế các
ngành, lĩnh vực, tạo ra những bước đột phá lớn thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Như vậy, các nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, là nhân tố tác động đến việc hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, chính các nhân tố
bên trong mới giữ vai trò then chốt và quyết định đối với quá trình chuyển
dịch trên .
1.1.4. Các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm nguồn lực
Khái niệm nguồn lực được đề cập ở đây giới hạn trong phạm vi phục
vụ cho sự phát triển kinh tế, chứ không bàn đến các lĩnh vực khác như
chính trị, an ninh quốc phòng v.v...
Theo đó: nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật thể và phi vật thể tạo
nên nền kinh tế của một đất nước và thúc đẩy nó phát triển. Khái niệm trên
cho chúng ta thấy hai điểm:
Một là, nguồn lực tạo ra một nền kinh tế không phải chỉ có các yếu
tố vật thể như các quan niệm cổ đại, mà nó còn có các yếu tố phi vật thể.

Đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại, các yếu tố phi vật thể có vị trí hết sức
quan trọng.
Hai là, Cơ cấu của nguồn lực không cố định, mà có sự biến động
(biến động về thành phần, về vai trò và vị trí của từng yếu tố) cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển của xã hội loài người.


16

Hiện nay trong xu thế phát triển mới của thời đại mà khoa học công
nghệ đóng vị trí then chốt, thì nguồn lực của một nền kinh tế được xác định
bao gồm năm nhóm cơ bản sau đây:
- Nguồn lực con người mà trung tâm là nguồn lực lao động;
- Nguồn lực đất đai và tài nguyên (rừng, biển, nguồn nước, khoáng
sản v.v...);
- Các nguồn lực vốn tài chính;
- Nguồn lực khoa học - công nghệ;
- Nguồn lực phi vật thể.
Nguồn lực có thể coi là những thành phần cốt lõi tạo ra nền kinh tế
của một quốc gia và bảo đảm cho nó phát triển liên tục, bền vững. Trong
cơ cấu các nguồn lực, mỗi nhóm nguồn lực có vị trí, vai trò khác nhau, tuỳ
thuộc vào thời đại, vào thực trạng và chiến lược phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Nguồn lực trong nông nghiệp cũng bao hàm nội dung như nguồn
lực nói chung.
1.1.4.2. Phân loại nguồn lực
Nguồn lực trong nước (còn gọi là nội lực) bao gồm các nguồn lực tự
nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách đang được
khai thác, Nguồn lực trong nước đóng vai trò quan trọng, có tính chất quyết
định trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Nguồn lực nước ngoài (còn gọi là ngoại lực) bao gồm khoa học - kỹ

thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất
và kinh doanh...từ nước ngoài. Nguồn lực nước ngoài có vai trò quan trọng,
thậm chí đặc biệt quan trọng đối với nhiều quốc gia đang phát triển ở
những giai đoạn lịch sử cụ thể.
Mặc dù có vai trò khác nhau, nhưng giữa nguồn lực trong nước và
nguồn lực nước ngoài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối quan


17

hệ hỗ trợ, hợp tác, bổ sung cho nhau trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
và tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau. Xu thế chung là các quốc gia cố
gắng kết hợp nguồn lực trong nước (nội lực) với nguồn lực nước ngoài
(ngoại lực) thành sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế nhanh và bền
vững.
1.1.4.3. Các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp
Trong khuôn khổ của Luận văn này, xin phép được đề cập đến ba
nguồn lực (nội lực) chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp đó là: Nguồn nhân
lực, đất đai và vốn.
 Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực bao gồm cả số lượng, chất lượng
của dân số và người lao động được chuẩn bị ở một mức độ nhất định, sẵn
sàng được huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó,
nguồn nhân lực có 2 cách tiếp cận:
Cách tiếp cận rộng, coi nguồn nhân lực là toàn bộ nguồn lực về con
người bao gồm cả những người chưa đến tuổi lao động và những người
trong độ tuổi lao động.
Cách tiếp cận hẹp, nguồn nhân lực được giới hạn trong số người ở
tuổi lao động, thực chất là nguồn lao động sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu
hoạt động kinh tế...
Ở Việt Nam, hiện nay đã thống nhất cách tiếp cận coi nguồn lực lao

động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người
đang độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng chưa làm việc do đang
trong tình trạng thất nghiệp, đang đi học, đang đảm đương nội trợ trong gia
đình.
 Đất đai:
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất
đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng


18

để sản xuất nông lâm nghiệp.
Ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu,
địa hình và thời gian
Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa khác nữa nhưng tuỳ theo lĩnh vực
mà người ta có thể định nghĩa đất đai theo nhiều cách khác nhau.
+ Vai trò của đất đai:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong
giai đoạn hiện nay khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hoá hiện đại
hoá và mở cửa hội nhập thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các
ngành. Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho
sự phát triển đất nước .
+ Phân loại đất đai:
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật đất đai 2003,
đất đai nước ta được phân loại theo các nhóm sau:

- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hằng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở nông thôn và
đất ở đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công
cộng), đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi


×