Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÙNG QUANG THÁI

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2013-2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÙNG QUANG THÁI

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2013-2020


Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: VŨ THANH SƠN

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi chưa từng công bố. Kết quả nghiên cứu là trung thực. Tài liệu tham khảo
và số liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các quy
định của nhà trường và pháp luật.
Vĩnh phúc, ngày…...tháng ….. năm 2014
Tác giả luận văn

Phùng Quang Thái


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn PGS.TS. Vũ Thanh Sơn, đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn này.

Em xin cảm ơn các anh, chị công tác tại Phòng Tài chính- Kế hoạch, Chi
cục thống kê huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc, đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình sưu tầm tài liệu, số liệu để em hoàn thành luận văn.
Vĩnh phúc, ngày…...tháng ….. năm 2014
Tác giả luận văn

Phùng Quang Thái


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ..................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................... 5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................................. 5
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................ 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .... 8
1.2.1. Nhóm các nhân tố tự nhiên .............................................................. 8
1.2.2. Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội ..................................................... 9
1.2.3. Nhóm các nhân tố về tổ chức kỹ thuật .......................................... 12
1.2.4. Tư duy phát triển và các công cụ can thiệp của Nhà nước............ 13
1.2.5. Nhân tố ngoại lai từ quá trình hội quốc tế .................................... 14

1.3. Chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế ngành nông nghiêp̣ theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa .............................................................................. 15
1.3.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ................................. 15
1.3.2. Chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế nông nghiêp̣ theo hướng công nghiêp̣
hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa ...................................................................................... 22
1.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế thị
trường .......................................................................................................... 23


iv

1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số địa
phương và bài học cho Tam Dương ............................................................ 25
1.5.1. Kinh nghiệm các địa phương ......................................................... 25
1.5.2. Bài học cho huyện Tam Dương ..................................................... 28
1.6. Tổng quan nghiên cứu liên quan tới đề tài ........................................... 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dương ....................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ................................................... 45
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 45
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................ 45
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá ............................................................. 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 48
3.1. Thực trạng tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa

bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 48
3.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nói chung ..... 48
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp........... 52
3.2. Những vấn đề đặt ra và nguyên nhân ................................................... 64
3.2.1. Những vấn đề đặt ra ....................................................................... 64
3.2.2. Nguyên nhân .................................................................................. 65
3.3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dương .......................................... 66
3.3.1. Những quan điểm chủ yếu ............................................................. 66


v

3.3.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2013 – 2020 ............................ 69
3.3.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2013-2020......................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá


CCKT

Cơ cấu kinh tế

GTSX

Giá trị sản xuất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Một số yếu tố khí hậu huyện Tam Dương

33

2.2

Các loại đất chính của huyện Tam Dương

35


2.3

Dân số, lao động huyện Tam Dương năm 2012

39

2.4
2.5
2.6

Tăng trưởng giá trị sản xuất Tam Dương (2001 - 2010), so với
toàn tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ cấu nền kinh tế huyện Tam Dương 2008 - 2012
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành của huyện Tam Dương giai
đoạn 2008 – 2012

42
43
44

3.1

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp

49

3.2

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt


53

3.3

Diện tích, cơ cấu diện tích các loại cây trồng

55

3.4

Giá trị, cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi

57

3.5

Số lượng và sản lượng chăn nuôi

58

3.6

So sánh số lượng và sản lượng chăn nuôi qua các năm

60

3.7

Giá trị, cơ cấu giá trị ngành thủy sản


61

3.8

Diện tích nuôi trồng, sản lượng của ngành thuỷ sản

62

3.9

Giá trị, sản xuất ngành dịch vụ nông nghiệp

63

3.10 Cơ cấu các ngành nông nghiệp huyện Tam Dương đến 2020

70

3.11 Quy hoạch cơ cấu ngành trồng trọt

70

3.12 Chăn nuôi tới năm 2020

71

3.13 Nuôi trồng thủy sản tới 2020

71



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung và cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng nhằm khai thác nguồn tài nguyên và các ưu thế địa lý, sinh
thái để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
từng bước đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh sản phẩm xã hội,
tăng thu nhập và tích lũy, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đất nước ta đang đạt được rất nhiều thành công trong công cuộc CNH,
HĐH trong những năm gần đây, những thành công đó đã nâng dần vị trí của
nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự đổi mới,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong nhiệm vụ quan trọng trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH tạo ra bước đột phá trong phân bổ lại cơ cấu
ngành nghề, vùng kinh tế và thành phần kinh tế một cách hiệu quả nhất,
phù hợp với các quy luật kinh tế và quá trình kinh tế hiện tại như phân
công lao động xã hội, xã hội hoá lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế
hàng hoá quy mô lớn.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng đang là vấn đề đang được quan tâm hiện nay của nhiều nước
trên thế giới nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta. Đảng và
nhà nước ta đã đưa ra những hành động cụ thể, thiết thực để thay đổi tỷ lệ
lượng, chất trong cơ cấu kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập,
đồng thời hướng nền kinh tế theo hướng thị trường có sự định hướng của nhà
nước. Trong phát triển nông nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu là một nội dung
không thể thiếu vì nước ta có trên 70% dân số sống bằng nghề sản xuất nông



2

nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đưa ra cơ cấu kinh tế phù hợp với
từng vùng, từng lĩnh vực và từng địa phương là một vấn đề cấp bách trong
chiến lược phát triển nông nghiệp nước ta trong thời gian tới.
Cũng như mọi vùng nông thôn trong cả nước, Tam Dương là một địa
phương hình thành theo quá trình phát triển của lợi thế tự nhiện, mang nặng
tính tự cung tự cấp, dựa trên cơ sở lao động thủ công, phương thức canh tác
lạc hậu, năng suất thấp. Tuy một vài năm gần đây do có tác động của chính
sách kinh tế mới, địa phương bước đầu đi vào khai thác tiềm năng, tài nguyên,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Song
nền nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất
còn thiếu thốn, năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi còn thấp,
hàng hóa nông sản còn ít, cơ cấu kinh tế nông nghiệp thiếu những giải pháp
tích cực nên chuyển dịch còn chậm, hiệu quả thấp, đời sống nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn.
Vì vậy, cần phải đánh giá đúng thực trạng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất được những giải
pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dương theo hướng CNH-HĐH trong thời gian
tới, đồng thời góp phần làm rõ thêm một số cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Thanh
Sơn, em chọn đề tài “Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 – 2020” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát

Tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy được quá trình chuyển dịch cơ cấu


3

kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013-2020.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về vấn đề chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dương.
+ Đánh giá được thực trạng vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Tam
Dương.
+ Chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dương.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa
bàn huyện Tam Dương giai đoạn 2013-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu cơ bản là nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dương, những vấn đề đặt ra và các nhân tố ảnh
hưởng tới quá trình chuyển dịch.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dương trong thời gian
qua. Từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
địa bàn huyện giai đoạn 2013-2020.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.


4

+ Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu đánh giá thực trạng từ năm
2008-2012 và thời gian cho định hướng và giải pháp từ 2013-2020.
4. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận hợp
thành một tổng thể ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng
giống như cơ cấu kinh tế của đất nước, có thể bao gồm cơ cấu ngành; cơ cấu
vùng; cơ cấu thành phần. Những cơ cấu này có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó
chặt chẽ với nhau. Cơ cấu ngành nông nghiệp là sự phản ánh của phân công
lao động xã hội và trình độ phát triển sản xuất trong nông nghiệp, nhưng nó

được thể hiện trên những vùng lãnh thổ nhất định. Cơ cấu ngành nông nghiệp
phát triển tiến bộ mang lại sự biến đổi cơ cấu trên các vùng lãnh thổ. Cơ cấu
lãnh thổ là sự biểu hiện về mặt không gian của cơ cấu ngành. Tương tự như
vậy, cơ cấu thành phần phản ánh tỷ lệ các quan hệ sở hữu trong tổng thể
chung cũng như trong các ngành, trên những vùng lãnh thổ và sự cạnh tranh
trong quá trình phát triển của các thành phần kinh tế cũng tác động lại sự biến
đổi cơ cấu ngành. Trong các loại cơ cấu này, cơ cấu ngành có ý nghĩa quan
trọng đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp cũng như sự phân công lao động
xã hội.
Trong nông nghiệp theo nghĩa rộng, cơ cấu truyền thống bao gồm các
ngành trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nghề cá. Bản thân những ngành này lại
là những ngành nhỏ hơn. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, cơ cấu ngành
trong nó cũng vận động, biến đổi và không ngừng mở rộng. Ngoài các ngành
truyền thống, cơ cấu nông nghiệp còn có thêm các ngành tiểu thủ công nghiệp,
công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, dịch vụ nông nghiệp. Ngày nay


6

do trình độ chuyên môn hóa ngày càng sâu, sự phân công lao động xã hội ngày
càng chi tiết thì các ngành trong nông nghiệp tiếp tục được mở rộng.
Cơ cấu ngành trong nông nghiệp thường được biểu hiện bằng các quan
hệ tỉ lệ giữa trồng trọt và chăn nuôi; giữa cây lương thực và cây công nghiệp –
rau quả; giữa chăn nuôi gia súc và chăn nuôi gia cầm; giữa sản xuất nông
nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn. Như vậy “Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là cấu trúc bên trong của kinh tế nông thôn. Nó bao gồm các bộ phận
cấu thành lên cơ cấu kinh tế nông thôn, các bộ phận đó có mối quan hệ hữu
cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về mặt số lượng, liên quan chặt chẽ về mặt
chất lượng, chúng tắc động qua lại lẫn nhau trong điều kiện thời gian và
không gian nhất định tạo thành một hệ thống kinh tế nông thôn”1.

Trong giai đoạn hiện nay, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ngày càng được quan tâm vì nó đem lại hiệu quả thiết thực cho nông dân.
Nâng cao đời sống của nông dân thông qua các chính sách chuyển dịch hiệu
quả. Xu thế hiện nay khi nước ta xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và
thay vào đó là xây dựng cơ chế kinh tế theo thị trường có sự định hướng của
nhà nước. Thì vấn đề đáp ứng nhu cầu của thị trường được đặt lên hàng đầu
khi chuyển dịch có cấu kinh tế nông nghiệp. Việc đáp ứng nhu cầu thị trường
chính là đem lại thu nhập và nâng cao đời sống nông dân đồng thời bảo đảm
được an ninh lương thực, thực phẩm cho đất nước cho giai đoạn tiếp theo.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân nói chung và cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng là đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, phân công lao động xã hội của mọi quốc gia. Đó là biện pháp cơ bản để

1

Giáo trình Kinh tế phát triển nông thôn. ĐHKTQD


7

tạo ra nhiều việc làm, sản xuất ra nhiều của cải, nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống nhân dân, tăng thêm giá trị hàng hóa xuất khẩu.
Nhận thức về sự cần thiết, và tầm quan trọng của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH – HĐH, trong Báo cáo chính trị của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về các văn kiện trình đại hội XI của
Đảng (tháng 01/2011) đã viết: “Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả,
bền vững theo hướng CNH - HĐH, phát huy ưu thế của nền nông nghiệp
nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn. Khuyến
khích tập trung ruộng đất, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát triển sản

xuất nông nghiệp hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Gắn
sản xuất với chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất khẩu. Xây dựng nông thôn
mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nông dân”2.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là một trong những
nội dung cơ bản của đổi mới nông nghiệp và kinh tế nông thôn xét trên cả ba
nghĩa: thứ nhất, nó là kết quả của quá trình tháo gỡ thể chế cũ, giải phóng các
tiềm năng, nguồn lực cho phát triển của mọi thành phần, lực lượng, mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh; thứ hai, là động lực thúc đẩy sự phát triển lực lượng
sản xuất tạo ra một trạng thái phân công lao động xã hội mới là tiền đề cho
công nghiệp hóa và phát triển kinh tế thị trường ở khu vực này; thứ ba, là con
đường cơ bản để tạo thêm việc làm ở nông thôn ngoài lĩnh vực nông nghiệp,
giúp người nông dân thoát khỏi sự ràng buộc của thể chế cũ gắn chặt với nghề
nông, với ruộng đất, thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Cho nên, muốn làm
giàu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đa dạng hóa cây

2

Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng khóa X trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (01/2011).


8

trồng vật nuôi trong nông nghiệp, từng bước đưa chăn nuôi làm ngành nghề
sản xuất chính cân đối với trồng trọt.
Như vậy, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm thay
đổi cấu trúc và mối quan hệ của hệ thống nông nghiệp theo một chủ định và
định hướng nhất định, nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông nghiệp đến trạng thái
phát triển tối ưu đạt hiệu quả như mong muốn, thông qua tác động điều khiển
có ý thức, định hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng

các quy luật khách quan”3.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Nhóm các nhân tố tự nhiên
Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt bao gồm: Vị trí địa lý của các
vùng lãnh thổ, điều kiện đất đai của vùng, điều kiện khí hậu như: thời tiết,
nhiệt độ,…nguồn tài nguyên của vùng lãnh thổ như : nguồn nước, rừng,
khoáng sản,…Vì đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến cơ
cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Do đó, các nhân tố tự
nhiên tác động trực tiếp tới sự hình thành, vận động biến đổi của cơ cấu kinh
tế nông nghiệp. Tuy nhiên, sự tác động và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
tới nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp là không giống nhau.
Ở các vùng khác nhau, cơ cấu kinh tế nông nghiệp có sự khác nhau do
tính đa dạng và phong phú của điều kiện tự nhiên và sự phát triển không đồng
đều của các nguồn lực khác. Vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ hướng
phát triển để tận dụng tối đa lợi thế so sánh của vùng mình. Từ đó hình thành
nên các vùng kinh tế trong đó có vùng kinh tế nông thôn. Cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp cho đến thời điểm hiện nay đề xuất phát từ sự khác biệt về điều

3

Giáo trình Kinh tế phát triển nông thôn. ĐHKTQD


9

kiện tự nhiên đó. Bởi vậy, phải khai thác những mặt tích cực trong tự nhiên,
khắc phục những mặt hạn chế có như thế mới hình thành một cơ cấu kinh tế
nông nghiệp hợp lý trong các vùng, các quốc gia trên thế giới.
1.2.2. Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội

Nhóm các nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và phát
triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Có nhiều yếu tố thuộc về điều
kiện tự nhiên kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong đó phải kể đến nhân tố cơ
bản sau: Thị trường, kết cấu hạ tầng, nguồn lao động.
Kết cấu hạ tầng là nhân tố quan trọng trong sự hình thành cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Khu vực nào có cơ
sở hạ tầng phát triển tốt thì sự chuyển dịch diễn ra nhanh chóng, hệ thống
đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng thuận lợi cho công việc sản
xuất, vận chuyển tiêu thụ sản phẩm, hệ thống tưới tiêu được chủ động không
gây ảnh hưởng đến sản xuất, hệ thống thông tin liên lạc kịp thời, thường
xuyên sẽ giúp nông dân nắm bắt các yêu cầu của thị trường.
Nguồn lao động là thành tố quan trọng cho quá trình sản xuất. Con người
bằng hoạt động của mình sáng chế và sử dụng tư liệu lao động tác động đối
tượng lao động nhằm tạo ra nhiều sản phẩm tiêu dùng cho mình và cho xã hội.
Lao động và trình độ của người lao động, người quản lý cũng là nhân tố
ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Với những vùng có
mật độ dân số đông, lao động dư thừa, song lại có trình độ khác nhau thì mục
tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp phải gắn liền với giải quyết
công ăn việc làm, sử dụng hợp lý nguồn lao động thông qua việc khuyến
khích người dân vay vốn để mở rộng sản xuất, khôi phục các ngành nghề
truyển thống có giá trị kinh tế cao.


10

Thị trường là lĩnh vực trao đổi sản phẩm hàng hoá, dịch vụ theo một giá
cả nhất định và tại thời điểm nhất định thực hiện giá trị của sản phẩm. Thông
qua thị trường, người sản xuất sẽ trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất cho
ai? Và sản xuất như thề nào? Nghĩa là chỉ sản xuất những gì thị trường cần.

Thị trường điều tiết sản xuất, người sản xuất nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng phải lựa chọn bố trí những cây trồng, vật nuôi sao cho phù
hợp với nhu cầu thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hoá, nhân tố thị trường có ảnh hưởng quyết định
tới sự phát triển kinh tế nói chung và biến đổi của cơ cấu kinh tế nói riêng.
Bởi suy đến cùng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt động của con người. Nhưng
người sản xuất hàng hoá chỉ sản xuất và đem ra thị trường trao đổi những sản
phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận thoả đáng. Như vậy, thị trường
thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá cả hàng hoá thúc đẩy hay ngăn
cản người sản xuất tham gia hay không tham gia vào thị trường. Với cơ chế
đó người sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ thể của mình vào thị
trường những loại sản phẩm hành hoá có lợi nhất.
Do đó, trên thị trường sẽ xuất hiện các loại hàng hoá dịch vụ với quy mô
và cơ cấu phản ánh cơ cấu kinh tế ở từng vùng, từng địa phương.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế mở cần chú trọng sự tác động và
ảnh hưởng của thị trường quốc tế tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp của mỗi
nước. Ngày nay, quá trình hợp tác và giao lưu kinh tế ngày càng mở rộng thì
hầu hết các quốc gia đều thực hiện các chiến dịch kinh tế mở. Thông qua quan
hệ giao thương quốc tế, các quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn vào quá
trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố hết sức quan
trọng ảnh hưởng tới quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nói riêng ở mức quốc gia. Việc tham gia ngày càng sâu


11

vào quá trình hợp tác và phân công quốc tế sẽ làm cho các quốc gia khai thác
và sử dụng mọi nguồn lực của mình có lợi nhất trên cở sở phát huy các lợi thế
so sánh. Mặt khác, thông qua thị trường quốc tế mà mình tham gia thì mỗi

quốc gia lại tăng thêm các cơ hội tìm kiếm những công nghệ và kỹ thuật mới
cũng như các nguồn vốn đầu tư phát triển các ngành kinh tế nâng cao trình độ
công nhân kỹ thuật, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mặc dù, thị trường có vai trò quan trọng nhưng bản thân thị trường và
các quy luật vốn có của nó luôn chứa đựng khả năng tự phát và dẫn đến rủi ro
cho người sản xuất cũng như gây lãng phí các nguồn lực của xã hội nói chung
và khu vực kinh tế nông nghiệp nói riêng. Để hạn chế khả năng tự phát này
cần có sự tác động hợp lý của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ
mô. Chính sách kinh tế là hệ thống các biện pháp kinh tế được thực hiện bằng
các văn bản quy định tác động cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các
mục tiêu đã định. Chức năng chủ yếu của các chính sách kinh tế vĩ mô là tạo
ra động lực kinh tế mà cốt lõi là lợi ích kinh tế của mình mà tiến hành các
hoạt động kinh tế phù hợp với các định hướng của nhà nước trong kế hoạch
kinh tế, hoạt động phù hợp với định hướng của nhà nước đồng thời để đảm
bảo lợi ích kinh tế của các chủ thể, nhà nước thông qua pháp luật kinh doanh
xác lập hành lang và khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt động, pháp luật
kinh doanh cũng là chỗ dựa pháp lý của các chủ thể kinh tế trong các hoạt
động của mình.
Để có thể đảm bảo phát huy những tác động tích cực, hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của thị trường nhằm mục đích tạo điều kiện cho nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển với tốc độ cao và ổn định thì một trong những hướng
tác động quan trọng nhất của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước là sự
tác động đến cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
nói riêng. Nếu chỉ có tác động của các quy luật thị trường thì cơ cấu kinh tế


12

chỉ hình thành và vận động một cách tự phát và tất yếu dẫn đến sự lãng phí
trong sử dụng các nguồn lực của đất nước. Để thực hiện chức năng điều tiết

của mình nhà nước không còn cách nào khác phải ban hành một hệ thống các
chính sách kinh tế cùng với các công cụ quản lý vĩ mô khác thúc đẩy việc
hình thành một cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp hợp lý nhằm khai thác có
hiệu quả nhất các nguồn lực và các lợi thế của khu vực kinh tế nông nghiệp.
1.2.3. Nhóm các nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật bao gồm: Các hình thức tổ chức sản
xuất, sự phát triển khoa học công nghệ và việc áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất…
Sự vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn được quyết định
bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông thôn là cơ sở
của sự hình thành và phát triển của ngành kinh tế, các vùng kinh tế tồn tại và
hoạt động thông qua các hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn với các
quy mô tương ứng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự
hình thành và biến đổi kinh tế. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão của khoa
học công nghệ, thì việc ứng dụng các thành tựu của nó vào đời sống và sản
xuất ngày càng nhiều và hiệu quả, nhất là công nghệ sinh học đưa giống mới có
năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất. Thay thế dần lao động thủ công
bằng lao động máy móc, giải phóng sức lao động, tăng năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế. Tiến bộ khoa học công nghệ và ứng dụng của nó vào sản xuất
một mặt xuất hiện nhiều nhu cầu mới, tác động đến thay đổi về số lượng, tăng
mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác. Làm thay đổi tốc độ phát triển và
thay đổi mối tương quan tốc độ phát triển giữa các ngành. Mặt khác, nó tạo khả
năng mở rộng ngành nghề và tăng trưởng các ngành sản xuất chuyên môn hoá
cao và phát triển các ngành đòi hỏi có trình độ công nghệ cao.


13

1.2.4. Tư duy phát triển và các công cụ can thiệp của Nhà nước
Thay đổi tư duy phát triển của Nhà nước là cơ sở quyết định tới việc

điều chỉnh mô hình phát triển và cơ chế quản trị phát triển. Những biến đổi
này tất yếu tác động mạnh mẽ tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nếu chỉ dưới tác động của thị trường thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hình thành và vận động một cách tự phát, không tránh khỏi những rủi ro lãng
phí của các nguồn lực. Nhà nước phải ban hành các chiến lược, quy hoạch,
chính sách kinh tế đồng bộ cùng với các công cụ quản lý khác để thúc đẩy
việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo hướng có lợi
nhất phù hợp với mục tiêu và phương hướng đã định ra.
Cơ chế quản lý của Nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
Cơ chế quản lý khoa học, phù hợp với quy luật khách quan và tình hình thực
tiễn thì nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh và hiệu quả. Ngược lại, nó sẽ kìm
hãm, làm chậm lại quá trình phát triển và dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Mặc dù, cơ cấu kinh tế mang tính khách quan và tính lịch sử xã hội
nhưng nó lại chịu sự tác động, chi phối của Nhà nước. Nhà nước tác động
gián tiếp thông qua định hướng chiến lược, đặt ra các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội và khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển nhằm đạt các
mục tiêu đề ra.
Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, không quy định cụ
thể về cơ cấu kinh tế song thông qua chiến lược phát triển, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô, dẫn dắt các ngành, lĩnh
vực phát triển theo đinh hướng chung, đảm bảo tính cân đối và đồng bộ của
nền kinh tế.


14

Nhà nước dùng chính sách điều hành kinh tế vĩ mô là tạo động lực kinh
tế mà cốt lõi là lợi ích kinh tế cá nhân từ đó tiến hành hoạt động kinh tế phù

hợp với định hướng của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường trên cơ sở bảo
đảm các yếu tố thị trường phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực nhằm
mục đích tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng với tốc độ cao
và ổn định.
1.2.5. Nhân tố ngoại lai từ quá trình hội quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam phát triển theo
hướng mở. Xu thế này gây tác động mạnh tới việc hình thành và chuyển dịch
cơ cấu, cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế đã hình thành mạng lưới sản xuất quốc tế,
cùng với việc ứng dụng các công nghệ mới và sự phát triển mạnh mẽ của các
công ty đa quốc gia đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch sản xuất kinh doanh
vượt xa biên giới của một vùng lãnh thổ.
Xu thế này tạo ra sự đan xen vào nhau, khai thác thế mạnh của nhau,
thúc đẩy hợp tác với nhau một cách toàn diện cả trong sản xuất, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Tính phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế tăng lên, các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các
nước và các khu vực ngày càng trở lên sâu rộng và mật thiết. Quá trình phân
công lao động trở lên sâu sắc và chuyên môn hóa hơn, làm cơ sở cho quá trình
quốc tế hóa lực lượng sản xuất.
Giao lưu kinh tế, chuyển dịch các nguồn lực phát triển có tác động mạnh
mẽ đến hoạt động ngoại thương, đầu tư, chuyển giao công nghệ, ... buộc các
nước phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng phù hợp, đảm bảo cho nền kinh tế ổn định và phát triển.


15

1.3. Chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế ngành nông nghiêp̣ theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa

1.3.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
- Công nghiệp hóa nông nghiệp
Đây là một bộ phận của công nghiệp hóa nông thôn. Nội dung chủ yếu là
đưa các máy móc thiết bị, ứng dụng các phương pháp sản xuất kiểu công
nghiệp, các phương pháp và hình thức kiểu công nghiệp vào lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp.
Công nghiệp hóa nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra gắn bó chặt
chẽ giữa sản xuất nông nghiệp với sản xuất công nghiệp nhằm khai thác triệt
để lợi thế của nông nghiệp, nâng cao hàm lượng chế biến sản phẩm của nông
nghiệp để tăng giá trị của chúng, mở rộng thị trường cho chúng.
- Hiện đại hóa nông nghiệp
Đây là quá trình không ngừng nâng cao trình độ - khoa học - công nghệ,
trình độ tổ chức và sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là quá trình cần được tổ
chức liên tục vì luôn có những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới xuất hiện và
được ứng dụng trong sản xuất.
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa có sự liên quan mật thiết với nhau. Thực
tế diễn ra trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nhiều vùng nước ta đã
chứng tỏ rằng nông nghiệp không thể mở rộng quy mô sản xuất ngay những
vùng có tiềm năng nhưng thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu phương tiện và công cụ sản
xuất. Để mở mang các vùng kinh tế, xây dựng các vùng chuyên canh có hiệu
quả, nông nghiệp phải trông cậy vào công nghiệp, chỉ có công nghiệp mới tạo
ra và cung cấp cho nông nghiệp những phương tiện cần thiết để tiến hành các
quá trình sản xuất bằng những công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt
là khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động ở nông thôn.


16

Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp theo hướng hình
thành nên nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều

kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao
động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Đưa nhanh tiến bộ
khoa học kỹ thuật và khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Chú trọng
điện khí hóa, cơ giới hóa, phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn liền với
vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ cho nông nghiệp và công nghiệp gia công
dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng địa bàn trong
cả nước. Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn. Quy
hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất,
Đối với nước ta, với đặc thù là một nước nông nghiệp, vì vậy vấn đề
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thôn hết sức được trú
trọng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định:
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta xác định CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đất
nước; là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững
ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Mục tiêu tổng quát và lâu dài của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
là: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt
và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của


×