Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến phân bố của một số loài vượn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.28 MB, 139 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi.Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Văn Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này là kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của BĐKH đến phân bố
của một số loài vượn có phân bố ở Việt Nam. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả
xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo
Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Vũ Tiến Thịnh,
người Thầy đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, và giúp đỡ tác giả về chuyên
môn và kinh nghiệm nghiên cứu và thu thập tài liệu trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn TS.Nguyễn Đắc Mạnh, Ths. Giang Trọng
Toàn đã góp ý cho luận văn được hoàn chỉnh hơn. Đồng thời, tác giả xin cảm ơn
các Thầy, cô trong Bộ môn Động vật rừng, khoa QLTNR&MT đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tác giả thực hiện đề tài.


Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân và
đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực hiện
đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù tác giả đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà khoa học,
bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Trần Văn Dũng


iii

MụC LụC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Họ Vượn - Hylobatidae .................................................................................... 3
1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH tới vùng phân bố của các loài động vật
hoang dã và với các loài Vượn................................................................................. 7

1.3. Mô hình ổ sinh thái ........................................................................................... 8
1.4. Mô hình Entropy cực đại (MaxEnt) trong xây dựng bản đồ phân bố của các
loài ........................................................................................................................ 10
1.5. Dữ liệu về khí hậu và các kịch bản biến đổi khí hậu........................................ 12
Chương 2MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 15
2.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 15
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................... 15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 16
2.4.1. Cách tiếp cận ............................................................................................... 16
2.4.2. Thu thập, kế thừa tài liệu ............................................................................. 16


iv

2.4.3. Thu thập dữ liệu phân bố ............................................................................. 17
2.4.4. Dữ liệu về môi trường (biến khí hậu) ........................................................... 18
2.4.5. Xử lý số liệu ................................................................................................ 20
Chương 3ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................ 25
3.1. Điều kiện tự nhiên của Việt Nam .................................................................... 25
3.1.1. Khu vực Tây Bắc ......................................................................................... 28
3.1.2. Khu vực Bắc Trung Bộ ................................................................................ 29
3.1.3. Khu vực Tây Nguyên ................................................................................... 31
3.1.4. Khu vực Đông Nam Bộ ............................................................................... 32
3.2. Điều kiện tự nhiên của CHDCND Lào ............................................................ 33
3.3. Điều kiện tự nhiên của Campuchia ................................................................. 35

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 37
4.1. Ảnh hưởng của BĐKH đến vùng phân bố của loài Vượn đen má trắng........... 37
4.1.1. Dữ liệu về sự có mặt của loài Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys
Ogilby, 1840) ........................................................................................................ 37
4.1.2. Mô phỏng vùng phân bố thích hợp của loài Vượn đen má trắng ở thời điểm
hiện tại .................................................................................................................. 45
4.1.3. Mức độ thay đổi vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT theo các kịch bản
biến đổi khí hậu ..................................................................................................... 48
4.1.4. Mức độ thay đổi vùng phân bố phù hợp của loài VĐMT ở Việt Nam .......... 58
4.1.5. Mức độ ưu tiên trong bảo tồn VĐMT của các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam..... 66
4.2. Ảnh hưởng của BĐKH đến vùng phân bố của loài Vượn má vàng phía nam .. 67
4.2.1. Dữ liệu về sự có mặt của loài Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae
(Thomas, 1909) ..................................................................................................... 67
4.2.2. Mô phỏng vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN ở thời điểm hiện tại ... 73
4.2.3. Mức độ thay đổi vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN theo các kịch bản
biến đổi khí hậu ..................................................................................................... 75
4.2.4. Mức độ thay đổi vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN ở Việt Nam ...... 84


v

4.2.5. Mức độ ưu tiên trong bảo tồn VMVPN của các khu rừng đặc dụng ở Việt
Nam có loài VMVPN cư trú .................................................................................. 92
4.3. Sử dụng mô hình ổ sinh thái nghiên cứu vùng phân bố thích hợp của một số
loài Vượn tại Việt Nam ......................................................................................... 93
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BTĐDSH QG

Bảo tồn đa dạng sinh học Quốc gia

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

BTTNVH

Bảo tồn thiên nhiên - văn hóa

Cs

Cộng sự

DEM

Digital Elevation Model


ENM

Mô hình ổ sinh thái

Ha

Hecta

IPCC

Intergovernmental Panel on Climate Change

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KBVCQ

Khu bảo vệ cảnh quan

KBTĐVHD


Khu bảo tồn động vật hoang dã

KBTL&SC

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh

KDTTN

Khu dự trữ thiên nhiên

NBCA

National Biodiversity Conservation Area

NXB

Nhà xuất bản

RCPs

Representative Concentration Pathways

SBCA

Khu bảo tồn đa dạng sinh học Seima

VĐMT

Vượn đen má trắng


VMVPN

Vượn má vàng phía nam

VMVPB

Vượn má vàng phía bắc

VQG

Vườn quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.1
1.2

Tên bảng
Một số mô hình ổ sinh thái phổ biến và loại dữ liệu sử dụng
Sự thay đổi của nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất và mực nước
biển theo các RCPs

Trang
10
13


1.3

Lượng khí CO2 tích lũy từ năm 2012-2100 của các RCPs

14

2.1

Bảng thu thập dữ liệu tọa độ các điểm ghi nhận sự xuất hiện các loài

18

2.2

Các biến khí hậu được sử dụng

19

2.3

Các thang phân chia mức độ thích hợp của vùng phân bố

22

3.1

Thông tin về các VQG và KBT chính ở vùng Tây Bắc

29


3.2

Thông tin về các khu rừng đặc dụng chính ở vùng Bắc Trung Bộ

30

3.3

Thông tin về các rừng đặc dụng chính ở vùng Tây Nguyên

31

3.4

Thông tin về một số khu rừng đặc dụng chính ở vùng Đông Nam Bộ

32

4.1

4.2

4.3

4.4

4.5

Các điểm ghi nhận được loài VĐMT ở Việt Nam trước năm 1992
theo Nisbett và cs, 1993

Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT
theo kịch bản RCP 4.5
Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT
theo kịch bản RCP 8.5
Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT
trong khu vực cư trú hiện nay theo kịch bản RCP 4.5
Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT
trong vùng cư trú hiện nay (RCP 8.5)

39

51

53

55

57

Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp tại các khu rừng
4.6

đặc dụng ở Việt Nam hiện nay còn có VĐMT cư trú theo kịch bản

64

RCP 4.5
4.7

Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp tại các khu rừng

đặc dụng ở Việt Nam hiện nay còn có VĐMT cư trú theo kịch bản

65


viii

RCP 8.5
4.8

4.9

4.10

4.11

4.12

4.13

4.14

4.15

Mức độ ưu tiên trong bảo tồn VĐMT của các khu rừng đặc dụng ở
Việt Nam dưới ảnh hưởng của BĐKH
Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN
theo kịch bản RCP 4.5
Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN
theo kịch bản RCP 8.5

Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp trong khu vực cư
trú hiện tại của loài VMVPN theo kịch bản RCP 4.5
Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp trong vùng cư trú
hiện tại của loài VMVPN theo kịch bản RCP 8.5
Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp tại các khu rừng đặc
dụng ở Việt Nam hiện nay còn có VMVPN cư trú theo kịch bản RCP 4.5
Mức độ thay đổi diện tích vùng phân bố thích hợp tại các khu rừng đặc
dụng ở Việt Nam hiện nay còn có VMVPN cư trú theo kịch bản RCP 8.5
Mức độ ưu tiên trong bảo tồn loài VMVPN của các khu rừng đặc
dụng ở Việt Nam dưới ảnh hưởng của BĐKH

66

78

79

83

84

91

91

92


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Phân bố của các loài Vượn thuộc giống Nomascus

5

1.2

Vượn đen má trắng (cá thể đực)

6

1.3

Vượn má vàng phía nam

7

1.4

2.1

Ví dụ về mô hình phân bố tiềm năng của loài dựa trên các điều kiện

về khí hậu và dữ liệu phân bố thực tế của loài
Ví dụ minh họa xác định vị trí của các đàn Vượn thông qua các điểm
nghe

9

17

2.2

Xác định vị trí đàn Vượn theo phương pháp phỏng vấn

18

2.3

Tọa độ các điểm có mặt của loài chuẩn bị cho phần mềm MaxEnt

20

2.4

Giao diện phần mềm MaxEnt

21

3.1

Hệ thống các khu RĐD ở Việt Nam


27

3.2

Các NBCAs tại Lào

34

3.3

Các khu bảo tồn ở Campuchia

36

4.1

Các vị trí được ghi nhận có VĐMT cư trú

38

4.2

4.3

4.4

4.5

4.6


4.7

Bản đồ mô phỏng vùng phân bố thích hợp của loài Vượn đen má
trắng ở thời điểm hiện tại
Bản đồ mô phỏng vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT ở thời
điểm hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT vào năm 2050
(RCP4.5)
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT vào năm 2070
(RCP4.5)
Bản đồ mô phỏng vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT ở thời
điểm hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT năm 2050
(RCP8.5)

46

49

49

49

52

52


x


4.8

4.9

4.10

4.11

4.12

4.13

4.14

Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT năm 2070
(RCP8.5)
Bản đồ các khu vực phân bố thích hợp của loài VĐMT trong vùng
cư trú hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT vào năm 2050
(RCP4.5) trong vùng cư trú hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT vào năm 2070
(RCP4.5) trong vùng phân bố hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT trong vùng cư trú hiện
tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT vào năm 2050
(RCP8.5) trong vùng cư trú hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT vào năm 2070
(RCP8.5) trong vùng cư trú hiện tại

4.15 Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT tại Việt Nam

4.16
4.17
4.18
4.19
4.20

4.21

4.22

Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT năm 2070
(RCP4.5) ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT năm 2070
(RCP8.5) ở Việt Nam
Biểu đồ độ cao trung bình vùng phân bố thích hợp loài VĐMT theo
các kịch bản BĐKH
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT trong một số khu
rừng đặc dụng ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT năm 2050
(RCP4.5) trong một số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT năm 2070
(RCP4.5) trong một số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT trong một số khu
rừng đặc dụng ở Việt Nam

52

54

54


54

56

56

56
59
59
59
60
62
62

62

63


xi

4.23

4.24

Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT năm 2050
(RCP8.5) trong một số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VĐMT năm 2070
(RCP8.5) trong một số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam


4.25 Các vị trí ghi nhận có VMVPN cư trú
4.26

4.27

4.28

4.29

4.30

4.31

4.32

4.33

4.34

4.35

4.36

Bản đồ mô phỏng vùng phân bố của loài VMVPN ở thời điểm hiện
tại
Bản đồ mô phỏng vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN ở thời
điểm hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN vào năm 2050
(RCP4.5)

Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN vào năm 2070
(RCP4.5)
Bản đồ mô phỏng vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN ở thời
điểm hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN vào năm 2050
(RCP8.5)
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN vào năm 2070
(RCP8.5)
Bản đồ mô phỏng các khu vực phân bố thích hợp của loài VMVPN
trong các khu vực cư trú hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2050
(RCP4.5) trong các khu vực cư trú hiện tại
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2070
(RCP4.5) trong các khu vực cư trú hiện tại
Bản đồ mô phỏng các khu vực phân bố thích hợp của loài VMVPN
trong các khu vực cư trú hiện tại

4.37 Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2050

63

63
68
74

76

76

76


77

77

77

81

81

81

82
82


xii

(RCP8.5) trong các khu vực cư trú hiện tại
4.38

4.39

4.40

4.41

4.42


4.43

4.44

4.45

4.46

4.47

4.48

Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2070
(RCP8.5) trong các khu vực cư trú hiện tại
Bản đồ mô phỏng vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN hiện tại
ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2070
(RCP4.5) ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2070
(RCP8.5) ở Việt Nam
Biểu đồ độ cao trung bình vùng phân bố thích hợp loài VMVPN
theo các kịch bản BĐKH
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN trong một số khu
rừng đặc dụng ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2050
(RCP4.5) trong một số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2070
(RCP4.5) trong một số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN trong một số khu
rừng đặc dụng ở Việt Nam

Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2050
(RCP8.5) trong một số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam
Bản đồ vùng phân bố thích hợp của loài VMVPN năm 2070
(RCP8.5) trong một số khu rừng đặc dụng ở Việt Nam

82

85

85

85

86

89

89

89

90

90

90


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề được cả thế giới quan tâm, là
những thay đổi theo thời gian của khí hậu, bao gồm cả những biến đổi của tự nhiên
và do con người gây ra.Việt Nam là 1 trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
của BĐKH. Các nguy cơ mà BĐKH có thể ảnh hưởng đến Việt Nam như sự dâng
lên của nước biển, lũ lụt, bão....Trong bối cảnh BĐKH đã và đang gây ra các hậu
quả nặng nề, Việt Nam coi ứng phó và thích ứng với BĐKH là vấn đề sống
còn.BĐKH gây ảnh hưởng đến nhiều mặt trong đó có đa dạng sinh học, đó là một
trong các thành phần bị tác động trực tiếp và thấy được hậu quả rõ ràng. BĐKH sẽ
làm thay đổi điều kiện môi trường sống, và gây ảnh hưởng đến sự sinh sản và phát
triển, của các loài.Hiện tượng phổ biến thể hiện ảnh hưởng của BĐKH đến các loài
sinh vật đó là các loài sinh vật phải thay đổi phạm vi phân bố về hai cực hoặc di
chuyển đến những khu vực cao hơn để tìm kiếm khu vực có điều kiện khí hậu phù
hợp(Root và Schneider, 2002)[50]. Từ thực tế đó, việc đánh giá và dự đoán về ảnh
hưởng của BĐKH đến phân bố của một loài sinh vật nào đó là hết sức quan trọng,
từ đó có thể thấy được hiện trạng và xu hướng biến đổi của các loài nhằm đưa ra
những quyết định quản lý cũng như bảo tồn một cách thích hợp nhất.
Việt Nam là một trong 16 nước có mức độ đa dạng sinh học cao nhất thế giới
(Đỗ Quang Huy và cs, 2008)[13]. Đặc biệt, trong đó là sự đa dạng về thành phần
các loài thú trong họ Vượn (Hylobatidae), bộ Linh trưởng (Primates). Hiện nay, 6
loài vượn thuộc giống Nomascus đã được ghi nhận ở Việt Nam(Văn Ngọc Thịnh và
cs, 2010; Nadler & Brockman, 2014) [53][41]. Các loài thú trong họ Vượn là loài
quý hiếmkhông chỉ ở Việt Nam mà còn ở trên thế giới.Hiện nay, các loài Vượn ở
Việt Nam có vùng phân bố rất hẹp, chủ yếu chỉ tập trung ở các khu rừng nguyên
sinh, ít bị tác động của con người.Tuy nhiên, các sinh cảnh sống ít ỏi đó cũng đang
dần ít đi và bị chia cắt mạnh hơn.
Mô hình ổ sinh thái (ENMs) là công cụ rất hiệu quả cho mô phỏng vùng
phân bố của các loài với dữ liệu đầu vào gồm các dữ liệu về sự có mặt hoặc vắng
mặt được ghi nhận từ ngoài thực tế và các dữ liệu về môi trường. Đây là một công



2

cụ thường xuyên được dùng để đánh giá vùng phân bố thích hợp của các loài, từ đó
chúng ta có thể sử dụng chúng phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn, hoặc điều tra
thực địa (Pearson, R.G, 2008)[45]. Trong đó, mô hình MaxEnt là một trong những
mô hình được sử dụng rộng rãi và phổ biến để đánh giá vùng phân bố tiềm năng của
loài.
Hiện nay, các nghiên cứu về các loài trong họ Vượn tại Việt Nam chủ yếu là
tập trung nghiên cứu vào ghi nhận sự có mặt hay điều tra kích thước quần thể cũng
như các đặc điểm sinh thái của chúng.Chúng ta vẫn chưa có một nghiên cứu sâu nào
về ảnh hưởngcủa BĐKH đến sự thay đổi vùng phân bố của các loài Vượn tại Việt
Nam.Trong bối cảnh BĐKH, vùng phân bố của các loài Vượn có thay đổi hay
không?Vùng phân bố sẽ thay đổi như thế nào?Điều kiện sinh thái ở các khu bảo tồn
có phù hợp với loài vượn khi biến đổi xảy ra hay không?Trong các khu bảo tồn hiện
nay còn loài Vượn cư trú, khi BĐKH xảy ra khu bảo tồn nào sẽ có điều kiện sinh
thái phù hợp với các loài vượn nhất?Để tập trung trả lời các câu hỏi trên, luận vănđã
sử dụng mô hình ổ sinh thái để nghiên cứu đề tài“Đánh giá tác động tiềm tàng của
BĐKH đến phân bố của một số loài Vượn tại Việt Nam”.Luận văn sẽ tập trung mô
phỏng vùng phân bố trong tương lai của loài Vượn đen má trắng (Nomascus
leucogenys) và loài Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae).Kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ bổ sung các thông tin về sự ảnh hưởng tiềm tàng của biến đổi khí
hậu đến các loài động vật hoang dã nóichung và một số loài Vượn tại Việt Nam nói
riêng. Cụ thể, các thông tin này có thể được sử dụng để xác lập thứ tự ưu tiên bảo
tồn các khu rừng đặc dụng hoặc trong thiết kế hành lang đa dạng sinh học.


3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Họ Vượn - Hylobatidae
Họ Vượn bao gồm các loài thú cỡ nhỏ và cỡ trung bình (chiều dài cơ thể từ
38-65cm), không có đuôi, tay dài quá đầu gối. Bộ lông cá thể đực màu đen, cá thể
cái có màu vàng tươi hoặc vàng nhạt (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh,
2009)[7].
Tất cả các loài Vượn đều phát ra tiếng hót rất lớn vào buổi sáng sớm. Tiếng
hót của Vượn mang đặc trưng giới (đực và cái).Ở hầu hết các loài, mỗi cặp đực và
cái thường phối hợp tiếng hót với nhau. Chức năng chủ yếu của tiếng hót để xác lập
vùng lãnh thổ của mình, thu hút bạn tình và duy trì mối quan hệ gia đình (Nguyễn
Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[7].
Các nghiên cứu trước đây về phân loại Vượn chia thành hai nhóm:
Symphalangusvà Hylobates.Sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm Symphalangus
nặng hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên ngoài và màng chân
giữa các ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di truyền học, các đặc điểm giải
phẫu xương sọ và âm thanh đã phân họ Vượn thành các giống Symphalangus có bộ
nhiễm sắc thể 2n = 50, giống Nomascus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52 giống
Bunopithecus có 2n = 38 và giống Hylobates có 2n = 44 (Geissmann và cs,
2000)[8].
Thú họ Vượn phân bố ở hầu khắp các khu rừng nhiệt đới Đông Nam Á. Ở
Việt Nam, chỉ có giống duy nhất là giống Vượn mào (Nomascus). Vượn mào nặng
khoảng 7-8kg. Vượn đực có mình đen, đỉnh đầu có chóp lông nhọn, cao (mào).
Dương vật có mấu xương dài (8-12mm) và thường có mấu ở đầu. Vượn cái màu
vàng tươi hoặc vàng nhạt, trên đỉnh đầu có đám lông đen. Lông trên đỉnh đầu mọc
thẳng đứng nhưng không tạo thành mào. Con non mới sinh, cả con đực và cái đều
có màu vàng sáng, gần giống với màu lông của Vượn cái trưởng thành. Đến một
năm tuổi hoặc sang năm tuổi thứ 2, bộ lông chuyển sang màu đen giống lông của


4


vượn đực trưởng thành. Riêng Vượn cái mang bộ lông đen cho đến khi chuẩn bị
trường thành sinh dục (5-8 tuổi) mới đổi sang màu vàng đặc trưng của Vượn cái
trưởng thành (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[7].
Cũng giống như theo phân loại học về thú Linh trưởng, các tác giả khác nhau
cũng đưa ra những quan điểm khác nhau về số lượng loài thuộc giống Nomascus.
Theo Thomas Geissmann và cộng sự (2000)[8], giống Nomascusbao gồm 5 loài:
1. Vượn đen (chưa định tên) Nomascus. sp. cf. nasutus
2. Vượn đen tuyền (Nomascus concolor)
3. Vượn má trắng (N. leucogenys leucogenys)
4. Vượn má trắng siki (N. l. siki)
5. Vượn má vàng (N. gabriellae)
Theo Văn Ngọc Thịnh và cộng sự (2010)[53]tại Việt Nam có 6 loài thuộc
giống Nomascus được liệt kê gồm:
Tên Việt Nam

Tên Khoa học

1. Vượn đen tuyền/ Vượn đen tuyền tây bắc

Nomascus concolor

2. Vượn đen cao vít/ Vượn đen tuyền đông bắc

Nomascus nasutus

3. Vượn đen má trắng

Nomascus leucogenys


4. Vượn siki

Nomascus siki

5. Vượn má vàng phía bắc/ Vượn trường sơn

Nomascus annamensis

6. Vượn má vàng phía nam

Nomascus gabriellae

 Vùng phân bố của giống Nomascus
Các loài Vượn phân bố ở khắp các khu vực rừng mưa nhiệt đới Đông Nam
Á, trong khi các loài Vượn mào (giống Nomascus) chỉ phân bố ở Đông Dương và
phía Nam Trung Quốc.Còn phía Tây của sông Mekong lại là vùng phân bố của một
nhánh khác thuộc giống Hylobates.


5

Hình 1.1: Phân bố của các loài Vượn thuộc giống Nomascus
(Nguồn: Văn Ngọc Thịnh và cs, 2010)
Có thể thấy, vùng phân bố của các loài Vượn là một khu vực rộng lớn và liên
tục, có lẽ đây là khu vực phân bố ban đầu của chúng.Tuy nhiên, do hậu quả của việc
mất sinh cảnh, cũng như nạn săn bắt của con người, nên vùng phân bố của chúng bị
chia cắt mạnh.Hiện nay, các loài Vượn chỉ còn sót lại tại một số mảng rừng nguyên
sinh, ít tác động của con người.Các trạng thái này hiện khá biệt lập và có diện tích
rất nhỏ.
Đề tài đã chọn đối tượng nghiên cứu là hai loài Vượn đen má trắng (VĐMT)

và Vượn má vàng phía nam (VMVPN). Cả hai loài đều là loài Vượn quý hiếm của
khu vực Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng.Số lượng các cuộc điều tra
thực địa và dữ liệu ghi nhận về hai loài Vượn này khá phong phú, đảm bảo dữ liệu
được đầy đủ và chính xác.Bên cạnh đó, loài VĐMT có vùng phân bố ở miền Bắc
của Việt Nam, loài VMVPN có phân bố chủ yếu ở miền Nam Việt Nam.Việc lựa
chọn 2 loài này làm đối tượng nghiên cứu sẽ giúp cho đề tài đánh giá được ảnh
hưởng của BĐKH trên diện diện tích rộng lớn hơn.


6

 Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys Ogilby, 1840)
VĐMT có chiều dài thân: 57-62,5cm; khối lượng: 7-12 kg (Nguyễn Xuân
Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[7]. Đầu có mào lông.Cá thể đực trưởng thành có đen
tuyền từ hai má có đám lông trắng lớn. Đám lông trắng có đỉnh nhọn kéo ngang tới
vành tai, nhưng gốc không chạm đến mép. Vượn cái trưởng thành có màu vàng
hoặc nâu sẫm, không có chòm lông đen ở bụng; trên đỉnh đầu có đám lông nâu tối
hình ô van dài, quanh đĩa mặt có vòng lông trắng. Con non màu vàng nhạt.
Vượn sống trong các khu rừng cây cao, núi đất hoặc núi đá; thức ăn chủ yếu
là quả và hạt, một phần khác là côn trùng, trứng chim…VĐMT phân bố ở Lào, Việt
Nam và phía nam của Trung Quốc (Nadler & Brockman, 2014)[41].
Tình trạng bảo tồn:
- Sách đỏ Việt Nam (2007): Nguy cấp (EN).
- Sách đỏ IUCN (2015): Cực kỳ nguy cấp
(CR).
- Nghị định 32/2006: Mục IB.
- Nghị định 160/2013.
Hình 1.2: Vượn đen má trắng (cá thể đực)
(Nguồn: arkive.org)


 Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae Thomas, 1909)
Vượn má vàng phía nam (VMVPN) có chiều dài thân: 38-47cm; khối lượng:
6-10 kg (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[7]. Vượn đực có mình đen, ở
má có đám lông vàng nhạt hoặc nâu lớn, tỏa ra ngoài như quạt nan. Đám lông vàng
này có đỉnh tròn và chỉ đặt đến gần ngang ½ vành tai. Lông vùng bụng màu nâu
nhạt. Vượn cái có lưng và tay màu sẫm hoặc vàng cam, đỉnh đầu có đám lông màu
đen hình tam giác, mặt vàng nhạt ít khi có vòng trắng, bụng không có đám đen; lông
ở má chĩa ra 2 bên như quạt nan xòe. VMVPN sống ở các khu rừng kín thường
xanh và bán thường xanh nguyên sinh hoặc thứ sinh, nhiều cây cao; thức ăn gồm
quả, chồi lá cây, côn trùng…Phân bố ở Campuchia, Việt Nam (Nadler &Brockman,
2014)[41].


7

Tình trạng bảo tồn:
- Sách đỏ Việtt Nam (2007): Nguy cấp
c (EN).
- Sách đỏ IUCN (2015): Nguy cấp
c (EN).
- Nghị định 32/2006: IB.
- Nghị định 160/2013.

Hình 1.3: Vượnmá
má vàng phía nam
(Nguồn: arkive.org)

1.2. Nghiên cứu ảnh hư
ưởng của BĐKH tới vùng phân bố
ố của các loài

lo động vật
hoang dã và với các loài
ài Vượn
Phần
ần mềm MaxEnt là
l mô hình rất
ất phổ biến trong xây dựng mô hhình ổ sinh
thái (phân bố)
ố) của các loài,
lo đã được hàng nghìn đề tài ứng dụng (Warrenvà
Warrenvà Seifert
Seifert,
2011) [22]… Hiện
ện nay, trên
tr thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu
ứu sử dụng mô hhình ổ
sinh thái để nghiên cứu
ứu về v
vùng phân bố tiềm năng của các loài
ài trong đó có cả
c các
loài động vật và thực
ực vật.Dưới
vật.D
đây là một số nghiên cứu về mô hình
ình ổ sinh thái đã
được tiến hành có những
ững nét ttương đồng với nghiên cứu này.
Zonneveld và cộng
ộng sự đã

đ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng
ởng của BĐKH đến
phân bố tự nhiên của
ủa các loài
lo Thông nhựa và Thông ba lá ở khu vực Đông Nam Á
(chủ yếu là ở Việt Nam, Lào,
Lào, Thái Lan, Campuchia và Mianma). Trong nghiên ccứu
này, các tác giả đã sử
ử dụng mô h
hình MaxEnt cùng với
ới các dữ liệu gồm 19 biến sinh
khí hậu và dữ
ữ liệu về sự có mặt của các đối tượng
t
nghiên cứu
ứu để đánh giá sự thay
đổi vùng phân bố dưới
ới tác động của BĐKH (Zonneveld và cs, 2009
2009)[58]. Kết quả
của mô hình đã chỉỉ ra sự thay đổi
đổ về vị trí vùng phân bốố thích hợp vvà sự thu hẹp lại
diện tích thích hợp của các đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu về vùng
ùng phân b
bố tiềm năng dựa trên mô hình ổ sinh thái của các
loài động vật cũng đã được
đư tiến hành.Gormley và cộng
ộng sự (2011)[28],
(2011)[28 đã tiến hành
nghiên cứu vùng phân bố

ố hiện tại và
v vùng phân bố
ố tiềm năng của lo
loài Nai (Cervus
unicolor) dựa trên
ên các dữ
d liệu về sự có mặt và dữ
ữ liệu về sự vắng mặt tại bang
Victoria của
ủa Australia. Các tác giả cũng đã
đ sử
ử dụng phần mềm MaxEnt để mô hình
h


8

hóa vùng phân bố của đối tượng nghiên cứu. Ngoài các biến về khí hậu, các tác giả
đã sử dụng các biến liên quan đến ổ sinh thái của loài như lớp phủ thảm thực vật, độ
dốc, khoảng cách đến đường giao thông…điều này sẽ giúp cho tăng độ chính xác
của mô hình hơn.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về vùng phân bố của các loài chưa nhiều.Hiện
nay, Việt Nam chưa có nghiên cứu về sự ảnh hưởng của BĐKH đến vùng phân bố
của các loài Vượn. Về các loài linh trưởng khác, Vũ Văn Mạnh và cộng sự
(2010)[55] đã tiến hành nghiên cứu vùng phân bố của loài Vọoc mũi hếch tại miền
Bắc của Việt Nam theo một số kịch bản BĐKH. Các tác giả cũng đã sử dụng 19
biến sinh khí hậu (Bioclim) cùng với phần mềm DIVA-GIS để mô hình hóa vùng
phân bố của đối tượng nghiên cứu theo các kịch bản khí hậu. Kết quả của mô hình
cho thấy, vùng phần bố tiềm năng của loài Vọoc mũi hếch có xu hướng thu hẹp lại
và dịch chuyển về phía Bắc. Vùng phân bố này cần phải được so sánh với lớp bản

đồ trạng thái rừng để chính xác hơn. Bên cạnh đó, điểm hạn chế của phần mềm
DIVA-GIS là cần phải sử dụng dung lượng mẫu lớn.
1.3. Mô hình ổ sinh thái
Mô hình ổ sinh thái (ENMs) là phương pháp sử dụng các dữ liệu ghi nhận vị
trí xuất hiện của loài tại thời điểm hiện tại kết hợp với dữ liệu môi trường, từ đó tạo
ra các mô hình tương ứng với các điều kiện môi trường đáp ứng được yêu cầu sinh
thái của loài và dự đoán khu vực thích hợp với loài. ENMs thường được sử dụng
bởi cácmục đích sau: (1) đánh giá/ước tính các khu vực có điều kiện thích hợp với
loài;(2) đánh giá sự thay đổi vùng phân bốcủa loài trong khoảng thời gian nhất định
dựa trên các kịch bản về sự thay đổi điều kiện môi trường; (3) đánh giá các ổ sinh
thái hay các yêu cầu sinh thái của các loài (Warren và Seifert, 2011)[22]. ENMs có
thể sử dụng nhiều biến khí hậu khác nhau.Các dữ liệu thường được sử dụng trong
mô hình sinh thái đó là các chỉ số môi trường (ví dụ như nhiệt độ, lượng mưa, độ
cao...) và cácdữ liệu về vị trí phân bố của loài. Mức độ chính xác của kết quả mô
phỏng phụ thuộc vào một số yếu tố, như độ phức tạp và sự chính xác của các mô
hình, các lớp dữ liệu môi trường, các dữ liệu phân bố của loài và ảnh hưởng của các


9

yếu tố khác như rào cản cho quá trình di chuyển, lịch sử địa chất (Christopher và cs,
2007)[20]. Vùng nghiên cứu được chia thành nhiều ô lưới (hoặc pixel).ENMs sử
dụng các biến là dữ liệu về phân bố loài hiện tại, các giá trị của biến môi trường
tạitừng ô lưới và thuật toán xử lý để xác định các ô lưới phù hợp hay không phù hợp
với loài (Christopher và cs, 2007; Hirzel và cs., 2002)[20][30].

Hình 1.4:Ví dụ về mô hình phân bố tiềm năng của loài dựa trên các điều kiện
về khí hậu và dữ liệu phân bố thực tế của loài
(Vũ Văn Mạnh và cs, 2010)
Các mô hình ENMs khác nhau sẽ sử dụng các thuật toán khác nhau xác định

vùng phân bố của loài.Số liệu về phân bố của loài có thể là số liệu về sự có mặt
hoặc sự vắng mặt của các loài ở các khu vực nhất định.Hiện nay có nhiều phần
mềm/mô hình với các thuật toán khác nhau được sử dụng.


10

Bảng 1.1: Một số mô hình ổ sinh thái phổ biến và loại dữ liệu sử dụng

Phương pháp

hình/Phần

Loại dữ liệu

Nguồn

mềm
Gower Metric

DOMAIN

Dữ liệu về sự có Carpenter et al. 1993
mặt

/>f/research_tools/domain/


Ecological Niche Factor Analysis


BIOMAPPER

(ENFA)

Dữ liệu về sự có Hirzel et al. 2002
mặt và dữ liệu

/>
nền
Maximum Entropy

MAXENT

Dữ liệu về sự có Phillips et al. 2006
mặt và dữ liệu
nền

Genetic algorithm (GA)

GARP3

/>pire/maxent/

Dữ liệu có mặt
và vắng mặt

Stockwell and Peters 1999
/>garp/

Artificial Neural Network (ANN)


SPECIES

Dữ liệu có mặt

Pearson et al. 2002

và vắng mặt
Regression:

Viết chương

Dữ liệu có mặt

generalized linear model (GLM),

trình trong R

và vắng mặt

Lehman et al. 2002
Elith et al. 2006

generalized additive model

Leathwick et al. 2006

(GAM), boosted regression trees

Elith et al. 2007


(BRT), multivariate adaptive
regression splines (MARS)

(Nguồn: Pearson, R.G. (2008))
1.4. Mô hình Entropy cực đại (MaxEnt) trong xây dựng bản đồ phân bố của
các loài
Một số phần mềm hay thuật toán được sử dụng trong mô hình ổ sinh thái có
thể sử dụng cả dữ liệu có mặt hoặc dữ liệu vắng mặt. Tuy nhiên, dữ liệu vắng mặt
thường không đáng tin cậy, và không có sẵn. Sự vắng mặt có thể chỉ là do loài đó


11

không được phát hiện mặc dù môi trường sống ở đó vẫn thích hợp cho sự phân bố
của chúng. Lý do các loài không được phát hiện có thể do quá trình điều tra, do hạn
chế về thời gian, nhân lực hoặc do một yếu tố khách quan nên người điều tra không
thể ghi nhận được loài đó. Ngoài ra, sai sót về dữ liệu vắng mặt có thể xảy ra khi
môi trường thực tế ở khu vực đó phù hợp với loài nhưng loài đó không phân bố
thực tế ở đó, vì do khả năng phát tán, do động thái của quần thể hoặc do bị ngăn
cách bởi các rào cản địa lý như sông, hồ. Với các loài có khả năng di chuyển nhanh
và xa thì dữ liệu vắng mặt không chính xác (ví dụ như một số loài chim). Đặc biệt,
sự vắng mặt của một loài nào đó, có thể bị ảnh hưởng do các yếu tố của con người
như săn bắn, khai thác trái phép, phá vỡ sinh cảnh sống của chúng. Hơn nữa, ở Việt
Nam, dữ liệu về sự vắng mặt rất ít, hoặc có thể không có. Việc sử dụng dữ liệu
không đúng về sự vắng mặt có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả phân tích,
do vậy loại dữ liệu này chỉ nên được sử dụng khi chúng được thu thập một cách
chính xác (Hirzel và cs., 2002)[30]. Ngoài ra, phần mềm dùng để phân tích các mô
hình này khá phức tạp và không miễn phí. Do vậy, đề tài cho rằng trong điều kiện
dữ liệu hiện có ở Việt Nam, chỉ nên sử dụng các mô hình được xây dựng với dữ liệu

"có mặt". Các mô hình sử dụng kiểu dữ liệu "có mặt" có độ chính xác khá tương
đồng nhau, tuy nhiên mô hình Maximum Entropy có mức độ nhạy cảm với dung
lượng mẫu thấp nhất.Dữ liệu về các địa điểm có ghi nhận các loài sinh vật ở nước ta
khá hiếm, do vậy mô hình Maximum Entropy là mô hình phù hợp nhất. Mô hình
này có thể cung cấp kết quả khá chính xác với dung lượng mẫu lớn hơn 30. Ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu tới phân bố của các loài sinh vật quan trọng theo mô
hình Maximum Entropy có thể được phân tích bằng phần mềm MaxEnt (Pearson,
2008)[45].MaxEnt là phần mềm sử dụng phương pháp dự đoán và mô phỏng vùng
phân bố tiềm năng của các loài từ các thông tin hiện có (Phillips và cs, 2006)[48].
MaxEnt sử dụng vị trí xuất hiện của các loài làm dữ liệu đầu vào (gọi là dữ liệu có
mặt), cùng với đó là sử dụng các biến số về điều kiện khí hậu (ví dụ như nhiệt độ,
lượng mưa…) được nội suy cho từng ô lưới.Hiện nay, MaxEnt là mô hình rất phổ
biến trong xây dựng mô hình ổ sinh thái (phân bố) của các loài với hơn 1000 các đề
tài đã ứng dụng.Theo Cory Merow và cs (2013) [21] mô hình này được sử dụng


12

rộng rãi bởi hai lý do: 1) MaxEnt vượt trội hơn các phương pháp khác dựa trên dự
đoán chính xác hơn; 2) Phần mềm dễ dàng sử dụng và phù hợp với dung lượng mẫu
nhỏ. Bên cạnh đó, MaxEnt là phần mềm miễn phí và có thể được tải từ trang web:
/>1.5. Dữ liệu về khí hậu và các kịch bản biến đổi khí hậu
Có nhiều dạng biến về điều kiện môi trường có thể được sử dụng làm dữ liệu
đầu vào trong mô hình phân bố. Các biến thường xuyên được sử dụng nhiều
như:nhiệt độ, lượng mưa(các biến khí hậu), độ cao, độ dốc(biến địa hình), loại đất
và lớp phủ bề mặt. Các biến được sử dụng thường là các biếnliên quan đến các nhân
tố vô sinh của môi trường, mặc dù vùng phân bố của một loài còn bị ảnh hưởng bởi
các nhân tố hữu sinh, tương tác giữa sinh vật và sinh vật (Pearson, 2008)[45]. Ví dụ,
Heikkinen và cộng sự đã sử dụng bản đồ phân bố của các loài chim gõ kiến để dự
đoán phân bố của các loài chim cú ở Phần Lan vì các loài chim gõ kiến mổ vào thân

cây và chúng tạo ra các hốc cho các loài chim cú làm tổ (Heikkinen và cs,
2007)[29].
Các biến về môi trường có thể cả các dữ liệu dạng liên tục (dạng dữ liệu có
thể lấy một giá trị bất kỳ trong một khoảng nào đó, ví dụ lượng mưa, nhiệt độ…).
Một dạng dữ liệu khác đó là dữ liệu không liên tục (ví dụ: loại đất, hoặc thảm thực
vật…).
Dữ liệu được sử dụng trong đề tài này là các dữ liệu về khí hậu dạng liên
tục.Dữ liệu khí hậu hiện tại (được tổng hợp từ những năm 1950-2000), năm 2050
(giai đoạn 2041-2060), và năm 2070 (giai đoạn 2061-2080) sẽ được tải từ trang web
của Worldclim – Global climate data ( đó
các biến sinh - khí hậu (bioclimatic) được tổng hợp từ các nhân tố của khí hậu gồm
nhiệt độ, lượng mưa hàng tháng để tạo ra các biến sinh học có ý nghĩa.Các biến này
thường được sử dụng trong việc xác định mô hình sinh thái thích hợp cho các loài.
Các biến khí hậu thường đại diện cho xu hướng hàng năm (ví dụ, nhiệt độ trung
bình hàng năm, lượng mưa hàng năm), thời vụ (nhiệt độ, lượng mưa của nhiều
năm…),các giới hạn của môi trường (nhiệt độ tháng lạnh nhất, nóng nhất, lượng
mưa của mùa mưa và mùa khô…).


13

Dữ liệu khí hậu hiện tại được nội suy từ các dữ liệu thu thập, quan sát được
trong khoảng những năm 1950 đến năm 2000 (WorldClimate).
Các kịch bản cho biến đổi khí hậu cho tương lai được lấy theo báo cáo đánh
giá lần thứ 5 (AR5-WG1) của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), do
nhóm công tác số 1, thuộc IPCC soạn thảo. Báo cáo AR5-WG1được thực hiện dựa
trên nhiều dữ liệu độc lập, từ những số liệu quan trắc hiện tại,dữ liệu lưu trữ, các dữ
liệu dự báo (IPCC, 2013) [34].Trong báo cáo này, thuật ngữ RCPs (Representative
Concentration Pathways) thể hiện các kịch bản phát triển kinh tế xã hội toàn cầu.
Cụ thể hơn, các RCPs sẽ thể hiện các con đường phát triển kinh tế xã hội đưa đến

việc trái đất tích tụ các nồng độ của khí nhà kính khác nhau và nhận được lượng bức
xạ nhiệt tương ứng (IPCC, 2013)[34].
Có bốn RCPs được mô tả để dự đoán khí hậu trái đất trong tương lai đến
năm 2100: RCP2.6 là nhóm kịch bản phát triển thuộc loại thấp, nhiệt lượng bức xạ
mặt đất nhận ít hơn 3 watt cho một 1m2 (3W/m2); RCP8.5 nhóm kịch bản thuộc loại
cao mà bức xạ mặt đất nhận được sẽ lớn hơn 8,5 W/m2 và tiếp tục tăng sau kỳ dư
đoán; RCP6.0 và RCP4.5, hai nhóm kịch bản ổn định trung gian trong đó lượng bức
xạ được ổn định ở mức khoảng 6 W/m2 và 4,5 W/m2. Nồng độ khí nhà kính quy đổi
thành khí CO cho từng RCP là: 475 ppm cho RCP2.6; 630 ppm/RCP4.5; 800
ppm/RCP6.0; và 1313 ppm/RCP8.5 (IPCC, 2013) )[34].
Bảng 1.2: Sự thay đổi của nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất và mực nước
biển theo các RCPs
Kịch
bản

2046-2065
Khoảng
Trung bình
giới hạn
1
0,4 - 1,6

2081-2100
Khoảng
Trung bình
giới hạn
1
0,3 - 1,7

Thay đổi nhiệt


RCP2.6

độ trung bình

RCP4.5

1,4

0,9 - 2,0

1,8

0,1 - 2,6

của bề mặt trái

RCP6.0

1,3

0,8 - 1,8

2,2

1,4 - 3,1

đất (oC)

RCP8.5


2

1,4 - 2,6

3,7

2,6 - 4,8

RCP2.6

0,24

0,17 - 0,32

0,4

0,26 - 0,55

RCP4.5

0,26

0,19 - 0,33

0,47

0,32 - 0,63

RCP6.0


0,25

0,18 - 0,32

0,48

0,33- 0,63

RCP8.5

0,3

0,22 - 0,38

0,63

0,45 - 0,82

Mực nước biển
trung bình trái
đất cao lên (m)

(Nguồn: IPCC, 2013)


×