Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của rừng trồng huỷnh (tarrietia javanica blume) và giổi xanh (michelia mediocris dandy) ở tỉnh quảng bình và tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 80 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn được hoàn thành trong khuôn khổ Chương trình đào tạo thạc sỹ
lâm học khóa 20B năm (2012 – 2014) tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam. Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của bản thân tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, nếu có gì sai tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Nội dung của luận văn là một phần kết quả của đề tài khoa học cấp bộ
“Nghiên cứu hiệu quả rừng trồng một số loài cây làm cơ sở đề xuất định
hướng phát triển cây trồng chủ yếu phục vụ sản xuất hàng hóa lâm sản ở Việt
Nam” do TSKH. Lương Văn Tiến chủ trì, trong đó học viên là cộng tác viên
của đề tài và tham gia vào quá trình thực hiện đề tài. Số liệu và kết quả về
nghiên cứu sinh khối và trữ lượng carbon của rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh
của đề tài được học viên kế thừa và sử dụng trong luận văn này.
Tác giả

Lương Xuân Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành trong Chương trình đào tạo thạc sĩ
(khóa 20B, 2012-2014) tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Tấn Phương
với tư cách là người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và công sức
cho việc hướng dẫn và giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TSKH. Lương Văn Tiến đã giúp đỡ về
chuyên môn trong quá trình thực hiện đề tài và luận văn. Tác giả xin trân
trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học, cùng các thầy cô


giáo trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, chị đồng nghiệp thuộc Viện
Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng, đã tham gia và hỗ trợ điều tra thu
thập số liệu tại hiện trường và phân tích số liệu tại Phòng thí nghiệm.
Tác giả

Lương Xuân Hải


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ........................................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..........................................................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ...................................................................................................................... v
Danh mục các bảng ...........................................................................................................................vii
Danh mục các hình .......................................................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2

1.1 Trên thế giới ...................................................................................................... 2

1.1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng ..................................... 2
1.1.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của rừng ........................... 3
1.1.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng trên thế giới .............. 5
1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 7


1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng ..................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của rừng ........................... 8
1.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 12
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 13

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 13

2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 13

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 17

2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ........................................................... 17
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu tại hiện trường ................................. 17
2.4.3. Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm ............................................... 21


iv

2.4.4. Tính toán xử lý số liệu .................................................................... 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 25

3.1. Sinh trưởng và các chỉ tiêu trung bình của rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh 25

3.1.1. Một số đặc sinh trưởng của Huỷnh và Giổi Xanh .......................... 25
3.1.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình của Huỷnh và Giổi xanh ........ 26

3.2. Sinh khối của rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh .............................................. 29

3.2.1. Sinh khối tươi của Huỷnh và Giổi xanh ......................................... 29
3.2.2 Sinh khối khô của rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh ......................... 36
3.3. Nghiên cứu trữ lượng carbon của rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh .............. 43

3.3.1. Phân tích hàm lượng carbon trong sinh khối .................................. 44
3.3.2. Trữ lượng carbon trong sinh khối rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh 45
3.3.3. Hấp thụ CO2 của rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh .......................... 52
3.4. Giá trị hấp thụ carbon của rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh .......................... 54
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

BĐKH

Biến đổi khí hậu

C

Carbon nguyên tử


CC

Hàm lượng carbon

CDM

Cơ chế phát triển sạch

CER

Giảm phát thải được chứng nhận

CH4

Khí mê tan

CSt

Trữ lượng carbon trong sinh khối thân

CSc

Trữ lượng carbon trong sinh khối cành

CSl

Trữ lượng carbon trong sinh khối lá

CS


Trữ lượng carbon trong sinh khối rễ

COP

Hội nghị các bên

CO

Oxít carbon

CO2

Khí carbon níc

CO2e

Khí carbon níc tương đương

DBH, D

Đường kính ngang ngực (tại vị trí 1,3 m), cm

DMĐ

Dưới mặt đất

FAO

Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc


H

Chiều cao vút ngọn, m

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

Kg

Ki lô gam

KNK

Khí nhà kính

lCER

Giảm phát thải được chứng nhận dài hạn

M

Trữ lượng gỗ của rừng trồng (m3/ha)

Mg

Mê ga gam (bằng 1 tấn)

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



vi

REDD

Giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng

REDD+

Giảm phát thải do mất rừng, suy thoái rừng,

PC

quản lý rừng bền vững và tăng cường trữ lượng carbon rừng

S

Giá bán tín chỉ carbon

TB

Sai số chuẩn

TC

Tổng sinh khối

tC

Tổng trữ lượng carbon


tCER

tấn carbon

TMĐ

Giảm phát thải được chứng nhận tạm thời

TMDt

Trên mặt đất

TMDc

Sinh khối khô thân

TMDl

Sinh khối khô lá

TMDr

Sinh khối khô rễ

USD

Đô la Mỹ

V


Thể tích gỗ của cây cá lẻ (m3/cây)

VND

Đồng Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới

Wc

Sinh khối tươi cành

WD

Khối lượng thể tích gỗ (gam/cm3 hoặc tấn/m3)

Wt

Sinh khối tươi thân cây

Wl

Sinh khối tươi lá

Wr

Sinh khối tươi rễ


VND

Sinh khối khô lá

WB

Sinh khối khô rễ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
3.1

Các chỉ tiêu sinh trưởng bình quân của rừng trồng Huỷnh và
Giổi xanh

Trang
27

3.2

Thông tin sinh trưởng của cây mẫu

28


3.3

Tổng hợp sinh khôi tươi cây cá lẻ Huỷnh và Giổi Xanh

29

3.4

Sinh khối tươi của rừng trồng Huỷnh và Giổi Xanh

34

3.5

Tính toán ẩm độ theo từng bộ phận của cây cá lẻ rừng trồng
Huỷnh và giổi xanh

36

3.6

Tổng hợp sinh khối khô của cây cá lẻ Huỷnh và Giổi xanh

37

3.7

Cấu trúc sinh khối khô rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh

42


3.8

Hàm lượng carbon trong sinh khối

44

3.9

Cấu trúc lượng carbon cây cá lẻ Huỷnh và Giổi xanh

46

3.10 Cấu trúc carbon rừng trồng rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh

49

3.11

Khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng Huỷnh và Giổi
xanh

3.12 Giá trị hấp thụ carbon của rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh

52
55


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1

Biểu đồ sinh khối tươi cây cá lẻ Huỷnh theo tuổi

30

3.2

Biểu đồ sinh khối tươi cây cá lẻ Giổi xanh theo

31

3.3

Tỷ lệ sinh khối tươi các bộ phận cây cá lẻ Huỷnh tuổi 5

31

3.4

Tỷ lệ sinh khối tươi các bộ phận cây cá lẻ Huỷnh tuổi 14

32


3.5

Tỷ lệ sinh khối tươi các bộ phận cây cá lẻ Huỷnh tuổi 24

32

3.6

Tỷ lệ sinh khối tươi các bộ phận cây cá lẻ Giổi Xanh tuổi 7

33

3.7

Tỷ lệ sinh khối tươi các bộ phận cây cá lẻ Giổi Xanh tuổi 25

33

3.8

Tổng sinh khối tươi rừng trồng Huỷnh

35

3.9

Tổng sinh khối tươi rừng trồng Giổi xanh

36


3.10

Biểu đồ tổng sinh khối khô cây cá lẻ Huỷnh

38

3.11 Biểu đồ tổng sinh khối khô cây cá lẻ Giổi xanh

38

3.12 Tỷ lệ sinh khối khô các bộ phận cây cá lẻ Huỷnh tuổi 5

39

3.13 Tỷ lệ sinh khối Khô các bộ phận cây cá lẻ Huỷnh tuổi 14

39

3.14 Tỷ lệ sinh khối khô các bộ phận cây cá lẻ Huỷnh tuổi 24

40

3.15 Tỷ lệ sinh khối khô các bộ phận cây cá lẻ Giổi xanh tuổi 7

40

3.16 Tỷ lệ sinh khối khô các bộ phận cây cá lẻ Giổi xanh tuổi 25

41


3.17 Biểu đồ sinh khối khô rừng trồng Huỷnh

43


ix

3.18 Biểu đồ sinh khối khô rừng trồng Giổi xanh

43

3.19 Cấu trúc trữ lượng carbon trung bình của cây cá lẻ Huỷnh

47

3.20 Cấu trúc trữ lượng carbon trung bình của cây cá lẻ Giổi xanh

47

3.21 Biểu đồ trữ lượng carbon trung bình cây cá lẻ Huỷnh

48

3.22 Biểu đồ trữ lượng carbon trung bình cây cá lẻ Giổi xanh

48

3.23 Biểu đồ trữ lượng carbon rừng trồng Huỷnh


51

3.24 Biểu đồ trữ lượng carbon rừng trồng Giổi xanh

51

3.25 Biểu đồ hấp thụ CO2 rừng trồng Huỷnh

53

3.26 Biểu đồ hấp thụ CO2 rừng trồng Giổi xanh

54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày
28/3/2007 về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng và hiện
nay Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đang triển khai thực hiện. Việc định
lượng khả năng hấp thụ carbon và giá trị thương mại carbon của rừng là một
phần quan trọng trong định lượng giá trị môi trường của rừng, đã và đang trở
thành một đòi hỏi khách quan không thể chậm trễ nhằm đưa Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng vào thực tiễn sản xuất lâm nghiệp
Điều quan tâm hiện nay là làm thế nào để ước lượng, dự báo khả năng
hấp thụ carbon của rừng để làm cơ sở chi trả dịch vụ môi trường. Đây chính là
những vấn đề nghiên cứu còn thiếu nhiều ở Việt Nam. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, khi mà diện tích rừng trồng ngày càng gia tăng và để khuyến

khích các đơn vị đầu tư trồng rừng thì việc nghiên cứu để lượng hóa những
giá trị về mặt môi trường của rừng là rất cần thiết.
Vấn đề định lượng khả năng hấp thụ carbon và giá trị thương mại
carbon của rừng đã và đang được quan tâm. Trong khi đó mỗi dạng rừng, kiểu
rừng, trạng thái rừng, loài cây ưu thế, tuổi của rừng trồng khác nhau thì lượng
carbon hấp thụ là khác nhau, đồng thời không thể có bất kỳ cơ chế chi trả nào
có thể áp dụng được cho tất cả các loại rừng. Do đó, cần phải có những
nghiên cứu cho từng loại rừng cụ thể về khả năng hấp thụ carbon để làm cơ sở
lượng hoá những giá trị kinh tế mà rừng mang lại trong điều hoà khí hậu và
giảm tác hại của hiệu ứng nhà kính.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy
carbon của rừng trồng Huỷnh (Tarrietia javanica Blume) và Giổi xanh
(Michelia mediocris Dandy) ở tỉnh Quảng Bình và tỉnh Gia Lai” đặt ra là
rất cần thiết nhằm góp phần cung cấp thêm những thông tin, số liệu về khả
năng hấp thụ carbon của một số dạng rừng trồng, làm cơ sở cho việc định giá
rừng và luận cứ cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng ở nước ta.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Từ những năm 1840 trở về trước, đã có những công trình
nghiên cứu về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trò và hoạt động diệp lục
thực vật màu xanh trong quá trình quang hợp để tạo nên các sản phẩm hữu cơ
dưới tác động của các nhân tố tự nhiên như: đất, nước, không khí và năng lượng
ánh sáng mặt trời. Sang thế kỷ XIX nhờ áp dụng các thành tựu khoa học như hóa

phân tích, hóa thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật chất
trong thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được những thành tựu đáng kể. Tiêu
biểu cho lĩnh vực này có thể kể đến một số tác giả sau:
- Liebig (1862) lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của thực vật tới
không khí và phát triển thành định luật "tối thiểu'. Mitscherlich (1954) đã phát
triển luật tối thiểu của Liebig thành luật "năng suất" [36]
- Riley (1944), Steemann Nielsen (1954), Fleming (1957) đã tổng kết
quá trình nghiên cứu và phát triển sinh khối rừng trong các công trình nghiên
cứu của mình. [42]
- Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng
suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế "IBP" (1964) và
chương trình sinh quyển con người "MAB" (1971) đã tác động mạnh mẽ tới việc
nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung vào các
đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa thường xanh. [39]
- Duyiho cho biết thực vật ở biển hàng năm quang hợp đến 3x1010 tấn
vật hữu cơ, còn trên mặt đất là 5,3x1010 tấn. Riêng với hệ sinh thái rừng nhiệt


3

đới năng suất chất khô thuần từ 10 - 50 tấn/ha/năm, trung bình là 20
tấn/ha/năm, sinh khối chất khô từ 60 - 800 tấn/ha/năm, trung bình là 450
tấn/ha/năm (dẫn theo Lê Hồng Phúc, 1994) [11]
- Canell (1982) đã công bố công trình "Sinh khối và năng suất sơ cấp
rừng thế giới" trong đó tập hợp 600 công trình đã được xuất bản về sinh khối
khô, than, cành, lá và một số thành phần, sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 ha
rừng trồng thuộc 46 nước trên thế giới [34]
- Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt
trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với sinh khối thực
vật trên cạn và lượng sinh trưởng hàng năm chiếm 37% [43]

Khi nghiên cứu về sinh khối, phương pháp xác định có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó liên quan đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu, đây cũng là
vấn đề được nhiều tác giả quan tâm. Tùy từng tác giả với những điều kiện
khác nhau mà sử dụng các phương pháp xác định sinh khối khác nhau, trong
đó có thể kể đến một số tác giả chính như sau:
- Khi xem xét các phương pháp nghiên cứu Whitaker (1961,1966),
Mark (1971) cho rằng "Số đo năng suất chính là số đo về tăng trưởng, tích lũy
sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã".
- Newbuold (1967) đề nghị phương pháp "cây mẫu" để nghiên cứu sinh
khối và năng suất của rừng trồng từ các ô tiêu chuẩn. Phương pháp này được
chương trình quốc tế "IBP" thống nhất áp dụng.
- Sinh khối rừng có thể xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa
sinh khối với kích thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm
toán học nào đó. Phương pháp này sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu
(Whitaker, 1966).
1.1.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của rừng
Rừng là bể chứa carbon khổng lồ của trái đất. Đối với rừng nhiệt đới, có


4

tới 50% lượng carbon dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất
(Dioxon et al, 1994); IPCC (2000); Pregitzer và Euskirchen, (2004).
Theo ước tính hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tốc
độ hấp thu khí CO2 trong sinh khối là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực bắc;
1,5 - 4,5 tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4 - 8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới
(Dioxon et al, 1994); IPCC (2000)
Brown và cộng sự (1996) đã ước lượng tổng lượng carbon mà hoạt động
trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng 5 năm (1995 - 2000)
là khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới và 5% ở

rừng cực bắc (Cairns et al, 1997). Tính tổng lại rừng trồng có thể hấp thu
được 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải từ nguyên liệu hoá thạch trong thời
gian tương đương (Brown, 1997). [33]
Năm 1991, Houghton đã chứng minh lượng carbon trong rừng nhiệt đới
châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120 tấn/ha ở phần thực vật và đất
(dẫn theo Nguyễn Thị Hà, 2007) [4]
Năm 1986, Paml et al đã cho rằng lượng carbon trung bình trong sinh
khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới châu Á là 185 tấn/ha và biến động
từ 25 - 300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brown (1991) cho thấy rừng nhiệt
đới ở Đông Nam Á có lượng sinh khối trên mặt đất từ 50 - 430 tấn/ha (tương
đương 25 - 215 tấn C/ha) và trước khi có tác động của con người thì các trị số
tương ứng là 350 - 400 tấn/ha (tương đương 175 - 200 tấn/ha). [33]
Murdiyarso (1995) đã nghiên cứu và đưa ra dẫn liệu rừng Indonesia có
lượng carbon hấp thụ từ 161 - 300 tấn/ha trong phần sinh khối trên mặt đất.
Tại Philippines, Lasco (1999) cho biết ở rừng tự nhiên thứ sinh có 86 201 tấn C/ha (tương đương 172 - 402 tấn sinh khối khô/ha, lượng carbon ước
chiếm 50% sinh khối).
Ở Malayxia, lượng carbon trong rừng biến động từ 100 - 160 tấn/ha và


5

tính cả trong sinh khố và đất là 90 - 780 tấn/ha (Abu Bakar R).
Năm 2000 tại Indonesia, Noodwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ
carbon của các rừng thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm canh
cây lâu năm. Kết quả cho thấy lượng carbon hấp thụ trung bình là 2,5
tấn/ha/năm.
Công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về lượng
carbon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi McKenzie (2001). Theo
McKenzie, carbon trong hệ sinh thái rừng thương tập trung ở bốn bộ phận
chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất rừng.

Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện thông qua xác
định sinh khối rừng. [38]
1.1.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng trên thế giới
Trước đây, khi môi trường chưa bị suy thoái thì khái niệm giá trị kinh tế
của rừng chỉ được đánh giá thông qua các sản phẩn hữu hình mà con người sử
dụng được. Khái niệm về giá trị kinh tế rừng dần được thay đổi theo thời gian
và sự phát triển của xã hội, trong đó tổng giá trị của rừng được coi là bao gồm
giá trị của các nguồn tài nguyên, các dòng dịch vụ môi trường và các đặc tính
của toàn bộ hệ sinh thái như một thể thống nhất. Theo Pearce và Corin
(2001), tổng giá trị kinh tế của rừng bao gồm giá trị sử dụng được và giá trị
chưa sử dụng được. Trong đó giá trị sử dụng được chia ra gồm: các giá trị
trực tiếp (sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, vật liệu gen vv..); giá trị gián tiếp
(khả năng bảo vệ đất, nước, điều tiết môi trường vv..); và giá trị lựa chọn (giá
trị hiện tại chưa biết đến của động thực vật và các chức năng sinh thái trong
tương lai vv…). Giá trị chưa sử dụng gồm giá trị tồn tại (giá trị nội tại đi kèm
với sự tồn tại của các loài, hệ sinh thái như văn hóa, thẩm mỹ, di sản vv…) và
giá trị để lại (giá trị sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để lại cho thế hệ sau).
Ngoài việc đưa ra các khái niệm về giá trị kinh tế của rừng thì những


6

nghiên cứu về giá trị môi trường của rừng cũng rất phong phú. Theo World
Bank (1998), các nhà khoa học đã ước lượng giá trị dịch vụ do hệ sinh thái
rừng trên toàn thế giới đạt khoảng 33 tỷ USD/năm. Đối với bang British
Columbia - Canada, rừng đã giúp cho cộng đồng địa phương tránh được chi
phí xây dựng các nhà máy lọc nước khoảng 7 triệu USD/nhà máy và phí vận
hành 300.000 USD/nhà máy/năm.
Natasha và Ina (2002) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu về giá trị của
rừng. Trung bình giá trị môi trường của rừng thông qua việc cố định carbon

chiếm 27%; sau đó đến giá trị bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%; giá trị
bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; giá trị vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và các giá
trị khác chiếm 10%.
Theo Camille and Bruce (1994) giá trị kinh tế thông qua việc cố định
carbon của rừng tự nhiên nhiệt đới khoảng từ 500-2.000 USD/ha, trong khi đó
giá trị này ở rừng ôn đới là từ 100-300 USD/ha. Đối với rừng Amazon tại
Brazin, giá trị kinh tế thông qua việc cố định khí CO2 của rừng nguyên sinh là
4.000-4.400 USD/ha/năm, rừng thứ sinh là 1.000-3.000 USD/ha/năm.
Tại Cam Pu Chia, một nghiên cứu cho thấy, với diện tích 1,824 ha, giá
trị lâm sản ngoài gỗ mang lại khoảng 625-3.925 USD/ha/năm, giá trị gỗ củi là
711 USD/ha/năm, lợi ích từ bảo vệ nguồn nước là 75,59 USD/ha/năm, giá trị
của đa dạng sinh học từ 300-511 USD/ha/năm và giá trị từ khả năng tích trữ
carbon khoảng 6,68 USD/ha/năm (Camillie, 2003)
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, giá trị môi trường do rừng mang lại
là rất lớn. Giá trị này ngày càng được chú trọng và công nhận rộng rãi. Trung
tâm Nghiên cứu Nông Lâm thế giới (ICRAF) đã thành lập chương trình “Hỗ
trợ nông dân vùng cao trong việc bảo vệ và duy trì các dịch vụ môi trường
của rừng”. Mục tiêu của chương trình này là thử nghiệm các phương pháp để
hình thành thể chế và cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường. Một số nước trên


7

thế giới hiện đang áp dụng thử chương trình này, trong đó có Indonesia và
Phillipines. Điều đó sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho người trồng rừng, góp
phần vào việc phát triển bền vững hệ sinh thái rừng trong tương lai.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
So với những vấn đề khác trong lĩnh vực lâm nghiệp, nghiên cứu về sinh
khối rừng ở nước ta được tiến hành khá muộn (cuối thập kỷ 80), tản mạn và

không có hệ thống. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng đã đem lại những kết quả
rất có ý nghĩa về mặt khoa học.
Hoàng Văn Dưỡng (2000) đã tìm ra quy luật quan hệ giữa các chỉ tiêu
sinh khối với cá chỉ tiêu biểu thị kích thước của cây, quan hệ giữa sinh khối
tươi và sinh khối khô các bộ phận thân cây Keo lá tràm. Nghiên cứu cũng đã
lập được biểu điều tra sinh khối và ứng dụng biểu xác định sinh khối cây cá lẻ
và rừng trồng Keo lá tràm[2]
Theo Nguyễn Văn Dũng (2005), rừng trồng Thông mã vĩ thuần loài 20
tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7 - 495,4 tấn/ha,
tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn. Rừng Keo lá tràm
trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và trong vật rơi
rụng) là 251,1 - 433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô thân là
132,2 - 223,4 tấn/ha. [2]
Vũ Tấn Phương (2006) khi nghiên cứu về sinh khối cây bụi thảm tươi tại
Đà Bắc - Hòa Bình, Hòa Trung, Thạch Thành, Ngọc Lặc - Thanh Hóa cho kết
quả: sinh khối tươi biến động rất khác nhau giữa các loại thảm tươi, cây bụi:
Lau lách có sinh khối tươi cao nhất, khoảng 104 tấn/ha, tiếp đến là trảng cây
bụi 2 - 3 m có sinh khối tươi đạt khoảng 61 tấn/ha. Các loại cỏ như cỏ lá tre,
cỏ tranh và cỏ chỉ (hoặc lông lợn) có sinh khối biến động khoảng 22 - 31
tấn/ha. Về sinh khối khô, Lau lách có sinh khối khô cao nhất 40 tấn/ha, cây


8

bụi cao 2 -3 m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2 m và Tế guột là 20 tấn/ha, Cỏ
lá tre 13 tấn/ha, Cỏ tranh 10 tấn/ha, Cỏ chỉ và Cỏ lông lợn là 8 tấn/ha. [13]
Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004) đã sử dụng biểu quá
trình sinh trưởng và biểu sinh khối để tính toán sinh khối rừng. Kết quả cho
thấy: trữ lượng thân cây cả vỏ 1 ha lúc 60 tuổi là 586 m3/ha (phần cây sống)
thì Sinh khối thân cây khô tuyệt đối là: 586 x 0,532 = 311,75 tấn. Sinh khối cả

rừng là: 311,75 x 1,3736 = 428,2 tấn. Còn nếu tính theo biểu sinh khối thì giá
trị này là 434,2 tấn. Sai số giữa biểu quá trình sinh trưởng và biểu sản lượng
là 1,4% đây là mức sai số có thể chấp nhận được [10]
1.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của rừng
Ngô Đình Quế (2005) khi Nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu
trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá khả
năng hấp thụ CO2 thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam gồm: Thông
nhựa, Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm và Bạch đàn Uro ở các tuổi khác
nhau. Kết quả tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của các rừng trồng
khác nhau tuỳ thuộc vào năng suất rừng trồng đó ở các tuổi nhất định. Để tích
luỹ khoảng 100 tấn CO2/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ
và Thông ba lá ở tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi, Bạch đàn
Uro 4 - 5 tuổi. Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở cho việc quy
hoạch vùng trồng, xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch
(CDM). Tác giả đã lập phương trình tương quan hồi quy - tuyến tính giữa các
yếu tố lượng CO2 hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học.
Từ đó tính ra được khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây
trên [21]
Phạm Xuân Hoàn (2005) đã nghiên cứu,tổng hợp về cơ chế phát triển
sạch và cơ hội thương mại carbon trong lâm nghiệp [7]


9

Nghiên cứu của Võ Đại Hải (2009) về khả năng hấp thụ và giá trị
thương mại carbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam đã xác
định biểu sinh khối và carbon theo các cấp đất cho các loài cây: Mỡ, Bạch đàn
urophylla, Thông mã vĩ, Thông ba lá. Đặc biệt nghiên cứu cũng đã xây dựng
phần mềm cho xác định trữ lượng carbon của các loài cây này [5]
Vũ Tấn Phương (2008) nghiên cứu trữ lượng carbon cho các loại rừng tự

nhiên (rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi) và một số loại
rừng trồng (Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn urophylla, Thông mã vĩ và
Thông nhựa. [18]
Ngô Đình Quế (2006) cho biết, với tổng diện tích là 123,95 ha sau khi
trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba lá 17 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì
sau khi trừ đi tổng lượng carbon của đường làm cơ sở, lượng carbon thực tế
thu được qua việc trồng rừng theo dự án CDM là 7.553,6 tấn carbon hoặc
27.721,9 tấn CO2. [21]
Nguyễn Văn Dũng (2006) cho thấy, Thông mã vĩ thuần loài 20 tuổi có
lượng carbon tích luỹ là 80,7 - 122 tấn/ha, giá trị carbon ước tính đạt 25,8 39,0 triệu VNĐ/ha. Rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng lượng
carbon tích luỹ là 62,5 - 103,1 tấn /ha, giá trị carbon ước tính đạt 20 - 33 triệu
VNĐ/ha. Tác giả cũng đã xây dựng bảng tra lượng carbon tích luỹ của 2 trạng
thái rừng trồng Keo lá tràm và Thông mã vĩ theo mật độ, Dg và H . [2]
Vũ Tấn Phương (2006) tính toán trữ lượng carbon trong sinh khối thảm
tươi cây bụi tại Hoà Bình và Thanh Hoá là 20 tấn/ha với lau lách; 14 tấn/ha
với cây bụi cao 2 -3 m; khoảng 10 tấn với cây bụi dưới 2m và tế guột; 6,6
tấn/ha với cỏ lá tre; 4,9 tấn/ha với cỏ lá tranh; 3,9 tấn/ ha với cỏ chỉ, cỏ lông
lợn. Đây là một kết quả nghiên cứu rất quan trọng không những chỉ đóng góp
cho phương pháp luận nghiên cứu sinh khối cây bụi thảm tươi mà còn là căn
cứ khoa học để xây dựng kịch bản đường cơ sở cho các dự án trồng rừng


10

CDM sau này[13]
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) đã sử dụng công thức
tổng quát của quá trình quang hợp để tính ra hệ số chuyển đổi từ sinh khối
khô sang CO2 đã hấp thụ là 1,630/1. Căn cứ vào biểu quá trình sinh trưởng và
biểu sinh khối các tác giả tính được 1 ha rừng Thông mã vĩ 60 tuổi ở cấp đất
III chứa đựng 707,75 tấn CO2 [10]

Các tác giả thiết lập mối quan hệ giữa lượng Carbon tích luỹ của rừng
với các nhân tố điều tra cơ bản như đường kính, chiều cao vút ngọn, mật
độ,...như Nguyễn Văn Dũng (2005) đã xây dựng quan hệ cho 2 loài Thông mã
vĩ và Keo lá tràm.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004), nếu tăng trưởng rừng đạt 15m3/ha/năm,
tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tương đương với 15 tấn CO2/ha/năm, với giá thương mại CO2 tháng 4/2004
biến động từ 3 - 5 USD/tấn CO2, thì một ha rừng như vậy có thể đem 45 - 75
USD (tương đương 675.000 - 1.120.000 VNĐ/ năm) [29]
Lương Văn Tiến (2010), Nghiên cứu hiệu quả rừng trồng một số loài
cây làm cơ sở đề xuất định hướng phát triển cây trồng chủ yếu phục vụ sản
xuất hàng hóa lâm sản ở Việt Nam đã tính toán được khả năng hấp thụ của
carbon của một số loài cây bản địa như Lát hoa hấp thụ 16,03 tấn/ha/năm ở
tuổi 30, Tếch 32,3 tấn/ha/năm, ở tuổi 20 và Xà cừ hấp thụ 49,54 tấn/ha/năm ở
tuổi 8 [25]
1.2.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng ở Việt Nam
Trước đây ở Việt Nam, giá trị của rừng chủ yếu được biết đến từ các
sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Các nghiên cứu về giá trị môi trường bắt
đầu từ những thập niên cuối của thế kỷ trước. Những nghiên cứu đầu tiên
đánh giá về khả năng chống xói mòn của rừng, trong đó có các tác giả như:
Bùi Ngạnh và Vũ Văn Mễ (1985), Thái Phiên và Trần Đức Toàn (1998); Thái


11

Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1999). Kết quả của các nghiên cứu đó khẳng định
vai trò của rừng trong việc hạn chế xói mòn, bảo vệ và điều tiết nguồn nước.
Bên cạnh đó tác dụng của rừng trong việc hạn chế tốc độ gió, cải thiện khí
hậu, làm tăng độ phì của đất cũng đã được nghiên cứu bởi Vũ Văn Mễ (1995).
Tuy nhiên hạn chế của các nghiên cứu trước là chưa đề cấp đến giá trị bằng

tiền của rừng trong việc bảo vệ môi trường như trên đã nêu.
Sau khi Việt Nam ký Nghị định thư Kyoto, một số nghiên cứu về giá trị
của rừng thông qua khả năng cố định carbon cũng bắt đầu được thực hiện.
Năm 2005, Vũ Tấn Phương và cộng tác viên đã nghiên cứu lượng giá kinh tế
và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam cho thấy đối
với rừng tự nhiên giá trị môi trường và dịch vụ chiếm tới 96,8% tổng giá trị
của rừng. Trong khi đó, giá trị dịch vụ và môi trường của rừng trồng chiếm từ
66-70% tổng giá trị của rừng. Giá trị lưu trữ carbon của các loại rừng tự nhiên
biến động từ 5-77 triệu đồng/ha. Đối với rừng trồng, tùy vào độ tuổi và mật
độ, giá trị lưu trữ carbon giao động từ 1,1 đến 7 triệu đồng/ha/năm. Bên cạnh
đó tác giả cũng đã đề cập tới giá trị của rừng thông qua việc cải tạo đất, cảnh
quan du lịch, đa dạng sinh học vv…
Vũ Tấn Phương và Ngô Đình Quế (2006a) [15] cho rằng, khả năng cố
định carbon của một số loại rừng trồng như Quế, Bạch đàn, Keo, Thông bình
quân đạt từ 11-20 tấn/ha/năm, tương đương 50-100 USD/ha/năm.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004) [29], nếu tăng trưởng rừng đạt 15
m3/ha/năm và giá thương mại của khí CO2 biến động từ 3-5 USD/tấn CO2,
thì một ha rừng như vậy có thể đem lại 45 - 75 USD (tương đương 675.000 1.120.000 đồng).
Như vậy, trong thời gian qua ở Việt Nam cũng đã có nhiều thay đổi
trong việc đánh giá về giá trị kinh tế của rừng, trong đó quan trọng nhất là
việc công nhận giá trị môi trường của rừng thông qua khả năng giữ đất, giữ


12

nước, hạn chế tốc độ gió, cố định carbon vv… của rừng. Đặc biệt việc quy đổi
giá trị môi trường rừng thành tiền là một bước tiến quan trọng trong việc
lượng giá trị môi trường rừng, đây là cơ sở ban đầu cho việc định giá môi
trường rừng và tiến tới việc chi trả dịch vụ môi trường rừng như nó vốn có.
1.3. Đánh giá chung

Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu về sinh khối và hấp thụ
carbon thực hiện ở trong và ngoài nước cho thấy lĩnh vực nghiên cứu về sinh
khối, trữ lượng carbon, động thái hấp thụ carbon của rừng còn rất mới mẻ và
rất cần sự quan tâm của các nhà khoa học, đặc biệt là các loài cây bản địa.
Việc định lượng carbon mà rừng hấp thụ là một vấn đề khá mới mẻ và
phức tạp, nó liên quan đến nhiều vấn đề nội tại của thực vật vì vậy phần lớn
các nghiên cứu mới chỉ tập trung và xác định lượng carbon tích lũy tại thời
điểm nghiên cứu.
Việc nghiên cứu trữ lượng carbon hấp thụ của rừng là bước ngoặt quan
trọng trong việc xác định cơ sở để thực hiện Nghị định thư Kyoto đồng thời
nó còn góp phần vào bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng sinh học, giảm
thiểu phát thải khí nhà kính thông qua hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng.
Đây cũng là một cơ hội để khẳng định chức năng môi trường của rừng cũng
như giá trị đích thực của rừng, cơ hội thương mại carbon, một tiềm năng rất
lớn trong lĩnh vực kinh doanh lâm nghiệp mà trước đây hầu như chưa hề đề
cập đến.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về sinh khối và trữ lượng carbon của
rừng trồng cây bản địa làm cơ sở cho việc thực hiện chi trả dịch vụ môi
trường rừng ở Việt Nam
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được sinh khối và trữ lượng carbon của rừng trồng Huỷnh và

Giổi xanh;
- Lượng giá được giá trị hấp thụ carbon của rừng trồng Huỷnh và Giổi
xanh;
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Rừng trồng Huỷnh ở độ tuổi 5,14 và 24 tại tỉnh
Quảng Bình, rừng trồng Giổi xanh tuổi 7 và 25 tại tỉnh Gia Lai.
* Giới hạn nghiên cứu:
- Về địa điểm:
+ Rừng trồng Huỷnh tại Lâm trường Trường Sơn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
+ Rừng trồng Giổi xanh tại Xã Đak Xa Ma huyện K'bang tỉnh Gia Lai
- Về nội dung: Việc nghiên cứu trữ lượng carbon trong sinh khối của
rừng là rất phức tạp, đòi hỏi thời gian dài, nhiều phương tiện và kinh phí lớn.
Vì vậy, trong đề tài tiến hành nghiên cứu theo phương pháp mẫu điển hình.
Nghiên cứu rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh tại thời điểm điều tra, không
nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật trước khi trồng rừng và diễn biến rừng


14

trước thời điểm điều tra. Không tiến hành xác định lượng carbon cơ sở của
thảm thực vật trước khi trồng rừng, không ước tính sinh khối và lượng carbon
tích luỹ của những cây đã tỉa thưa và cây bụi thảm tươi.
2.2.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu tại Quảng Bình
Tại tỉnh Quảng Bình nghiên cứu được tiến hành tại Lâm trường Trường
Sơn. Đây là nơi có diện tích rừng trồng Huỷnh tương đối lớn và có nhiều độ
tuổi khác nhau. Nghiên cứu thực hiện tại các rừng Huỷnh có độ tuổi là 5, 14
và 24 tại các rừng Huỷnh là rừng sản xuất và một phần thuộc rừng phòng hộ
thuộc Lâm trường Trường Sơn, huyện Bố Trạch

Huyện Bố trạch có 30 đơn vị hành chính, bao gồm 28 xã và 2 thị trấn;
trong đó có 8 xã và 1 thị trấn miền núi, 2 xã miền núi vùng cao dân tộc thiểu
số. Vị trí địa lý nằm ngay cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới và là một
trong những ít huyện có chiều từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang
của Việt Nam.
Lãnh thổ của huyện có tọa độ địa lý :
Vĩ độ Bắc:

170 14’39” đến 17043’48”

Kinh độ Đông

105058’3” đến 106035’573”

Ranh giới hành chính của Huyện:
Phía Bắc giáp huyện Quảng trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa
Phía Nam giáp: thành phố Đồng Hới, huyện Quảng Ninh
Phía Đông giáp: Biển Đông
Phía Tây giáp: nước CHND Lào
Địa hình và khí hậu
Địa hình: Địa hình có độ nghiêng lớn từ Tây sang Đông( từ biên giới
Việt - Lào xuống đến Biển Đông). Toàn huyện có thể chia thành 4 dạng địa
hình như sau:
Địa hình núi đá vôi: Địa hình kiểu này chiếm phần lớn diện tích của xã


15

Thượng Trạch, Tân Trạch và một phần diện tích phía Tây của xã Xuân Trạch,
gồm khối núi đá vôi lien tục. Đây chính là khối núi đá vôi lien tục lớn nhất

việt Nam
Địa hình gò đồi: Đây là khu vực tiếp giáp điạ hình núi đá vôi và vùng
đồng bằng. Trên dạng địa hình này rất thuận lợi cho việc phát triển cây công
nghiệp dài ngày đặc biệt là cao su. Và những cây trồng rừng gỗ lớn những cây
bản địa..
Địa hình đồng bằng: Vùng này địa hình tương đối bằng phẳng có một
số đồi gò dốc nhỏ. Ở dạng địa hình này rất thuận lợi cho việc trồng lúa nước.
Địa hình ven biển: Đây là vung hạ lưu có nhiều đầm phá các cửa song
rất thuận lợi cho việc đánh bắt nuôi trồng thủy sản..
Khí hậu: Bố trạch nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động
bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình
hàng năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10
và 11.
+ Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 240C -250C.
Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.
Tài nguyên đất: Tài nguyên đất được chia thành hai hệ chính: Đất phù
sa ở vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi và núi với 15 loại và các nhóm
chính như sau: nhóm đất cát, đất phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Trong đó nhóm
đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi
phía Tây, đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chiếm 2,8% diện tích.
Tài nguyên động, thực vật: Bố trạch nằm trong khu vực đa dạng sinh
học Bắc Trường Sơn - nơi có khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với
nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trưng cho đa dạng sinh học ở Bố trạch là
vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng.


16

2.2.3. Khái quát đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu tại Gia Lai

Tại tỉnh Gia Lai, nghiên cứu tiến hành trên các loại rừng trồng Giổi
Xanh thuần loài ở tuổi 7 và 25 thuộc huyện K’bang, tỉnh Gia Lai. K’bang là
huyện miền núi Đông Trường Sơn, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai, cách
thành phố Pleiku theo quốc lộ 19 và quốc lộ Trường Sơn Đông khoảng 100
km; có toạ độ địa lý: 108017’45” - 1080 44’10” kinh độ Đông, 140 0’ 0” 140 36’ 23” vĩ độ Bắc. Ranh giới của huyện:
+ Phía Bắc giáp huyện Kon Plông (Tỉnh Kon Tum).
+ Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định.
+ Phía Nam giáp thị xã An Khê và huyện Đăk Pơ.
+ Phía Tây giáp huyện Mang Yang và Chư Păh.
KBang là một vùng đất có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và tiềm
năng về nhiều mặt, đó là:
+ Phong phú về tài nguyên rừng (thực vật và động vật). Nguồn tài nguyên
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho việc cung cấp gỗ, bảo vệ môi trường,
nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái.
+ Đất đai, với lớp phủ thổ nhưỡng phần lớn có tầng dày tốt, độ phì cao,
không chỉ là nền đất cho thảm rừng giàu có phát triển mà còn một phần diện
tích để tạo nên những khu vực canh tác tốt. Đặc biệt là đất Bazan thích hợp
cho phát triển những cây công nghiệp có giá trị kinh tế, ưu thế về cạnh tranh
như: Cao su, cà phê, ca cao, dược liệu, mía, đậu đỗ, rau quả chất lượng cao...
+ KBang có khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng trực tiếp của cả hai vùng
khí hậu: Duyên hải và Tây nguyên, có nền nhiệt độ khá cao và điều hoà, mưa
nhiều và phân bố tương đối đều trong năm, mùa khô ngắn (3-4 tháng) và
không gay gắt, nên thích hợp với nhiều loại cây trồng
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của rừng trồng Huỷnh và Giổi xanh;


×