Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu đề xuất chương trình giáo dục bảo tồn cho cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

NGUYỄN ĐÌNH THÁI

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
BẢO TỒN CHO CỘNG ĐỒNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

NGUYỄN ĐÌNH THÁI

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
BẢO TỒN CHO CỘNG ĐỒNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HOÁ


Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VƯƠNG VĂN QUỲNH

Hà Nội – 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Nhằm đánh giá kết quả học tập của học viên, được sự nhất trí của
Trường Đại học Lâm nghiệp tôi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đề xuất chương trình giáo dục bảo tồn của cộng đồng tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá”.
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành bản khoá luận này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa đào tạo sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp
và Lãnh đạo, cán bộ BQL Khu BTTN Xuân Liên. Đặc biệt là sự quan tâm
giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của GS.TS.Vương Văn Quỳnh đã giúp
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cũng nhân dịp này cho phép tôi gửi lời trận trọng cảm ơn tới Phòng
GD huyện Thường Xuân, Trạm thuỷ văn Cửa Đạt, Ban quản lý công trình
Thuỷ Lợi, Thuỷ điện Cửa Đạt, Trường cấp III Cầm Bá Thước và các trường
cấp I, II cũng như Lãnh đạo UBND cùng nhân dân các xã Bát Mọt, Yên
Nhân, Lương Sơn, Xuân Cẩm, Vạn Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình điều tra, thu thập số liệu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.

Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song trong quá trình thực hiện
khoá luận không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2013
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Đình Thái


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2. Tại Việt Nam .............................................................................................. 6
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 10
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 10

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 10
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp luận ................................................................................. 11
2.4.2. Phương pháp cụ thể .............................................................................. 13
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 19
3.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 19
3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 20


iii

3.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 20
3.2.2. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng ......................................................... 22
3.2.3. Khí hậu và thuỷ văn............................................................................... 22
3.2.4. Giá trị đa dạng sinh học của khu bảo tồn............................................. 22
3.2.5. Đặc điểm về hang động, mặt nước cảnh quan và các giá trị khác....... 24
3.3. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội .......................................................... 25
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Đặc điểm hiện trạng tài nguyên và nhận thức của cộng đồng về bảo tồn
đa dạng sinh học .............................................................................................. 28
4.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của cộng đồng liên quan đến GDBT ............. 28
4.1.2.Thực trạng, nguyên nhân biến đổi tài nguyên của KBT liên quan đến
cộng đồng ........................................................................................................ 29
4.1.3. Đặc điểm nhận thức bảo tồn của cộng đồng ........................................ 33
4.2. Thực trạng các hoạt động GDBT đã triển khai ở Khu BTTN Xuân Liên 41
4.2.1. Chương trình GDBT trong trường học ................................................. 44
4.2.2.Các chương trình GDBT cho cộng đồng địa phương ............................ 46

4.3. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc xây dựng,
thực hiện các chương trình giáo dục bảo tồn tại khu vực ( Bảng 4.8) ............ 56
4.4. Đề xuất các chương trình GDBT cho cộng đồng tại KBT ...................... 59
4.4.1. Chương trình GDBT dành cho đối tượng là học sinh, giáo viên ......... 59
4.4.2. Chương trình GDBT dành cho đối tượng là cán bộ công nhân viên
chức nhà nước của các cơ quan, tổ chức đóng gần KBT ............................... 61
4.4.3. Chương trình GDBT dành cho cộng đồng ............................................ 62
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn Giải

VCF

Quỹ Bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam

IUCN

Liên đoàn bảo tồn thiên nhiên quốc tế

ENV

Trung tâm giáo dục thiên nhiên


GDBT

Giáo dục bảo tồn

GDMT

Giáo dục Môi trường

VQG

Vườn quốc gia

KBT

Khu bảo tồn

PRA

Phương pháp đánh gía nhanh có sự tham gia

RRA

Phương pháp đánh gía nhanh

PTTH

Phổ thông trung học

THCS


Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban Nhân Dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

HĐND

Hội đồng nhân dân

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CHDCND

Cộng hoà Dân chủ nhân dân

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

FFI

Tổ chức bảo vệ động thực vật hoang dã quốc tế


BVPTR

Bảo vệ phát triển rừng

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

SWOT

Tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities
(Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô hình nổi tiếng
trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp

SPSS

Phương pháp phân tích thống kê

BQL

Ban quản lý

ĐDSH

Đa dạng sinh học

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên


PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

GD

Giáo dục

HCM

Hồ Chí Minh

KL

Kiểm lâm


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Mô tả các hoạt động có ảnh hưởng tốt tới tài nguyên thiên


30

nhiên
4.2

Tổng số điểm và số người có nhận thức, và thái độ tốt

34

4.3

Điểm số nhận thức và thái độ theo giới tính

35

4.4

Điểm số nhận thức và thái độ theo dân tộc

37

4.5

Điểm số nhận thức và thái độ theo trình độ học vấn

39

4.6


Điểm số nhận thức và thái độ theo nghề nghiệp

40

4.7

Các chương trình giáo dục bảo tồn đã thực hiện tại KBT

42

4.8

Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc

56

xây dựng, thực hiện các chương trình giáo dục bảo tồn trong
trường học
4.9

Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc
xây dựng, thực hiện các chương trình giáo dục bảo tồn trong
cộng đồng

58


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

STT

Trang

3.1

Sơ đồ Khu BTTN Xuân Liên

20

3.2

Vị trí của Khu BTTN Xuân Liên trong hệ thống các khu

21

rừng đặc dụng của tỉnh Thanh Hoá.
3.3

Đa dạng về tài nguyên thực vật Khu BTTN Xuân Liên

23

3.4

Cộng đồng thôn bản vùng đệm Khu BTTN Xuân Liên

26


4.1

Các đối tượng khai thác lâm sản trái phép trong KBT bị

32

bắt giữ
4.2

Lễ ra mắt câu lạc bộ bảo tồn đa dạng sinh học trong

45

trường học
4.3

Lịch năm mới và các loại tờ rơi tờ gấp tuyên truyền về
Khu BTTN Xuân Liên

47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xuân Liên được thành lập năm 2000,
cách thành phố Thanh Hóa 65 km về phía Tây Nam, tiếp giáp với nước
CHDCND Lào và tỉnh Nghệ An. Tổng diện tích tự nhiên 26.303,6 ha, trong
đó 87,8% diện tích có rừng tự nhiên, là nơi có tính đa dạng sinh học cao với

nhiều loài động, thực vật quý hiếm đặc trưng cho vùng sinh thái Tây Bắc và
Bắc Trung bộ. Bước đầu đã thống kê được 752 loài thực vật bậc cao (thuộc
440 chi, 130 họ), trong đó có 4 loài đặc hữu hẹp ở Việt Nam, 38 loài được ghi
trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới. Xuân Liên là nơi phân bố của nhiều loài
cây hạt trần có giá trị khoa học và kinh tế cao như Pơ Mu, Bách Xanh, Sa Mu,
Giẻ Tùng sọc trắng... cùng với sự đa dạng của thảm thực vật. Về khu hệ động
vật đã ghi nhận 369 loài, trong đó có 51 loài được ghi trong Sách đỏ Việt
Nam và Thế giới, điển hình như: Vượn đen má trắng, Voọc xám,... Ngoài ra,
khu hệ bướm có 10 loài đặc hữu của Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay các loài động thực vật quý hiếm của KBT đang
phải đối mặt với nguy cơ bị tuyệt chủng cục bộ. KBT đã thực hiện nhiều biện
pháp để bảo vệ rừng, BTTN, qua đó số vụ vi phạm Luật BVPTR tuy có giảm
theo các năm (Năm 2011 là 49 vụ, 94 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 410
triệu đồng và năm 2012: 40 vụ, 88,2 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 350
triệu đồng) nhưng việc suy giảm tài nguyên vẫn đang là thách thức nan giải
của KBT. Theo kết quả thảo luận với Ban lãnh đạo và cán bộ KBT thì hiện
trạng trên do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân chính đó là
nhận thức bảo tồn của người dân còn hạn chế, các chương trình GDBT đã
thực hiện tại nơi đây vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi, hơn nữa nhu
cầu giáo dục bảo tồn của cộng đồng tại Khu BTTN Xuân Liên chưa được
đánh giá đầy đủ, chưa cung cấp cơ sở khoa học cho công tác giáo dục bảo tồn.


2

Để giải quyết được vấn đề trên thì việc nghiên cứu đề xuất chương trình giáo
dục bảo tồn cho cộng đồng là việc làm hết sức cần thiết cho công tác bảo tồn của
Xuân Liên. Vì những lý do trên tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất
chương trình giáo dục bảo tồn cho cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho

việc thực hiện công tác giáo dục bảo tồn cho cộng đồng tại Khu BTTN Xuân
Liên trong tương lai, góp nâng cao nhận thức cộng đồng, nâng cao hiệu quả công
tác bảo tồn và đồng thời bảo tồn được các giá trị đa dạng sinh học, tài nguyên
của KBT.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Khái niệm GDMT chính thức được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1972,
tại Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về Môi trường Nhân văn được tổ chức ở
Stockholm , Thụy Điển (Matarasso, 2004).
GDMT là quá trình nhận ra các giá trị của môi trường, làm rõ khái
niệm để xây dựng những kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp hiểu biết và đánh
giá đúng mối tương quan giữa con người với nền văn hóa và môi trường vật
lý xung quanh. GDMT cũng tạo cơ hội cho việc thực hành để ra quyết định và
tự hình thành quy tắc ứng xử trước những vấn đề liên quan đến chất lượng
môi trường (IUCN, 1970).
GDMT là một quá trình phát triển những tình huống dạy/học hiệu quả
giúp người dạy và học tham gia giải quyết những vấn đề môi trường liên quan,
đồng thời tìm ra một lối sống có trách nhiệm và được thông tin đầy đủ (Wigley,
2000).
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về GDMT, tất cả đều có một số
đặc điểm cơ bản sau:
- GDMT là một quá trình truyền tải thông tin, kiến thức diễn ra trong
một khoảng thời gian, ở nhiều địa điểm khác nhau, thông qua những kinh
nghiệm khác nhau và bằng những phương thức khác nhau.
- GDMT nhằm thay đổi hành vi

- Môi trường học tập là chính môi trường và những vấn đề có trong thực tế.
- GDMT liên quan đến việc giải quyết vấn đề và ra quyết định về cách sống.
- Trong GDMT, việc học phải tập trung vào người học và lấy hành
động làm cơ sở.


4

Cộng đồng nói chung thường được hiểu là những nhóm người, được
tập hợp dưới nhiều hình thức khác nhau như theo lứa tuổi, theo nghề nghiệp,
theo huyết thống, theo khu vực địa lý, theo hệ thống quyền lực, theo tổ chức
đoàn thể, theo sở thích,… (Matarasso, 2004). Tuy nhiên, cộng đồng trong đề
tài này được xem xét như một đơn vị cấp địa phương của một tổ chức xã hội
bao gồm các cá nhân, gia đình, thể chế và các cấu trúc khác đóng góp cho
cuộc sống hàng ngày của xã hội, của một nhóm người trong một khu vực địa
lý xác định, có thể được biến đổi bởi quá trình vận động lịch sử.
Cho đến nay, còn nhiều ý kiến về sự khác nhau giữa GDBT và GDMT.
Nhiều người cho rằng, GDBT và GDMT là 2 khái niệm tương đồng với nhau,
có thể thay khái niệm GDBT bằng GDMT và ngược lại. Trong khuôn khổ đề
tài, khái niệm GDBT được dùng để chỉ các hoạt động GDMT có sự tham gia
của cộng đồng dân địa phương nhằm thay đổi hành vi, hướng tới mục tiêu bảo
tồn (Matarasso và cộng sự, 2004).
Brewer (2002) đã cho rằng, sự tham gia nên được khuyến khích và
trông đợi để thêm vào những câu hỏi, lựa chọn cho những thông tin có giá trị
và giới thiệu những kết quả của họ cho những người khác kể cả các nhà khoa
học. Bên cạnh đó việc cộng tác với giáo viên và các chuyên gia giúp họ trau
dồi rất nhiều về kiến thức chuyên môn trong qúa trình dự án diễn ra và ngay
cả trong những hoạt động sau khi dự án kết thúc.
Báo cáo của Richard và Barbara (2001) chỉ ra rằng việc tạo cho người
dân cơ hội tiếp cận với kinh nghiệm bảo tồn trên thế giới sẽ đảm bảo chương

trình thành công hơn là việc chính phủ và các công ty áp đặt các kế hoạch bảo
tồn mà không có sự tham gia của người dân. Kết quả cũng chỉ ra rằng tất cả
các chương trình GDBT nên lấy cộng đồng làm trung tâm. Người dân có thể
tiếp cận các kiến thức bảo tồn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
cũng là một cách hữu ích giúp người dân chủ động tiếp cận với công tác bảo


5

tồn. Một trong những cơ hội tiếp cận tốt nhất để cộng đồng tích cực tham gia
vào công tác bảo tồn đó là để họ tự tiếp cận với các nguồn thông tin, từ đó
tiếp cận và bổ sung vào tài liệu những thông tin mà họ cho là cần thiết.
Nghiên cứu về nhận thức của nam và nữ đối với vấn đề môi trường
đã được nhiều tác giả nghiên cứu tại nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới,
tuy nhiên các kết quả có sự khác biệt:
- Engels và Jacobson (2001) khẳng định nhận thức và kiến thức của
nam cao hơn nữ ở Braxin nơi có loài linh trưởng Golden Lion – Tamarin sinh
sống. Tác giả cho rằng nam giới có nhiều cơ hội tiếp cận về sinh học, bảo tồn
nói chung và về loài Sư tử nói riêng hơn nữ giới.
- Rajakaruna (2009), đã khẳng định nam giới có nhận thức tốt hơn nữ
giới về 5 loài Rùa biển đẻ trứng ở ven bờ biển SriLanka.
Nghiên cứu về sự khác nhau trong nhận thức bảo tồn theo các thành
phần dân tộc, Onon (2006) cũng mới chỉ ghi nhận có sự khác biệt trong nhận
thức và thái độ bảo tồn loài Báo tuyết ở Mông Cổ của 5 cộng đồng người.
Qua đó đưa ra nhận định rằng hiểu biết của các dân tộc về tình trạng và sinh
cảnh của chúng ở các mức độ khác nhau là khác nhau, tuy nhiên không lý giải
được sự khác biệt này.
Nghiên cứu về sự khác nhau trong nhận thức bảo tồn theo trình độ
học vấn, Padua (1994) đã chỉ ra rằng có sự khác biệt về nhận thức theo trình
độ học vấn. Chương trình GDMT diễn ra với các học sinh từ lớp 5 đến lớp 8,

những học sinh lớp 8 có điểm số cao nhất trong các bài kiểm tra.
Ở Thái Lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân
tố trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng có đòi
hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của
họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong
những thập kỷ trước đây.


6

Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 dự án lâm nghiệp cộng đồng do
ADB tài trợ của Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo ra cơ hội tiếp cận kinh
nghiệm có người dân tham gia trong quản lý rừng.
1.2. Tại Việt Nam
Theo Vũ Văn Cần (2007) cho biết việc xây dựng kế hoạch quản lý, phát
triển rừng phải dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng và phải phù hợp với
điều kiện tự nhiên của địa phương, có như vậy người dân địa phương mới thấy
kế hoạch đặt ra là vì lợi ích của cộng đồng và từ đó họ mới tích cực tham gia.
Người dân tham gia bảo tồn được tạo cơ hội tiếp cận với các phương pháp
GDBT mang tính quốc tế kết hợp với các yếu tố địa phương. Điều này tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận với các vấn đề môi trường ở địa phương một cách
thuận lợi và thúc đẩy người dân tham gia các chương trình GDBT một cách
tích cực.
Theo Chương trình UNDP (2007) đã thực hiện trên 23 dự án về mô hình
quản lý rừng cộng đồng, kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù luật đã công nhận
quyền được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng một cách
lâu dài, ổn định. Tuy nhiên luật cũng hạn chế một số quyền với cộng đồng
được giao rừng như: không được quyền phân chia lại cho thành viên, chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh doanh
bằng quyền sử dụng rừng. Song trong thực tế muốn thực hiện được quyền và

nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn khi được giao rừng có hiệu quả phải tiến
hành các mô hình thử nghiệm đủ lớn, đủ bao quát sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên và kinh tế, xã hội, truyền thống, tập quán cho các loại cộng đồng dân
cư.[34].
Khu BTTN Phong Điền đã mạnh dạn xây dựng thí điểm mô hình làng
sinh thái lâm nghiệp tại một số xã vùng đệm của KBT. Kết quả bước đầu rất
đáng khích lệ đó là người dân được hưởng quyền lợi về đời sống vật chất và
tinh thần, từ đó người dân đã tự giác tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ
rừng của KBT.


7

Nghiên cứu về đánh giá nhận thức và cơ hội tham gia GDBT của
cộng đồng: Luận văn Thạc sĩ khoa học lâm nghiệp năm 2010 của Nguyễn Thị
Nhài cũng đã đánh giá được nhận thức, cơ hội tham gia GDBT của cộng đồng
theo các nhóm đối tượng là học sinh, người dân địa phương sống gần KBT loài
và sinh cảnh Voọc mũi hếch Khau Ca- tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên nghiên cứu
này vẫn chưa đánh giá được nhận thức, cũng như cơ hội tham gia của nhóm đối
tượng rất quan trọng là thợ săn và cán bộ của các cơ quan, tổ chức đóng gần
KBT. Qua đó cũng chưa xây dựng được chương trình GDBT cho các nhóm đối
tượng này.
Nghiên cứu đề xuất các chương trình GDBT tại KBT loài và sinh
cảnh Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng: Luận văn Thạc sĩ
khoa học lâm nghiệp năm 2012 của Nông Diệu Huế chưa đánh giá được nhận
thức, cũng như cơ hội tham gia của nhóm đối tượng rất quan trọng là thợ săn
và cán bộ của các cơ quan, tổ chức đóng gần KBT. Đồng thời Luận văn cũng
chưa đánh giá được nhận thức bảo tồn của cộng đồng địa phương theo giới,
nghề nghiệp, thành phần dân tộc. Qua đó chưa cung cấp đầy đủ cơ sở khoa
học để đề xuất các chương trình GDBT tại nơi đây. Đề tài chưa có sự đánh

giá kế thừa những chương trình đã làm có hiệu quả đã có nội dung gì, còn
thiếu nội dung gì, các hình thức GDBT như thế đã đủ chưa để tạo cơ sở cho
việc đề xuất các chương trình GDBT trong giai đoạn tiếp theo. Các chương
trình GDBT được đề xuất mới chủ yếu tập trung vào GDBT về Vượn Cao
Vít, còn GDBT về tài nguyên rừng KBT, giá trị đa dạng sinh học và vai trò
của KBT chưa được chú trọng. Các chương trình GDBT để thức tỉnh cộng
đồng, kêu gọi cộng đồng không vi phạm những hành vi bị cấm và thực hiện
những hành động bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường là chưa
có. Hơn nữa giải pháp để đảm bảo tính bền vững cho các chương trình GDBT
tại nơi đây cũng chưa được tác giả nghiên cứu, đề xuất.
Đối với vấn đề GDBT ở các VQG và Khu BTTN ở Việt Nam


8

Trong hệ thống các VQG và Khu BTTN ở Việt Nam thì vấn đề GDBT
được triển khai khá sớm và đã thu được nhiều thành công, song vẫn còn một
số thiếu sót:
- Năm 2009, Trung tâm con người và thiên nhiên (PanNature) thực
hiện một số chương trình nâng cao nhận thức về tài nguyên tại vùng đệm
KBT loài và sinh cảnh Voọc mũi hếch Khau Ca, tỉnh Hà Giang. Chương trình
này thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về các nguồn tài nguyên
thiên nhiên trong khu vực, đào tạo tập huấn các kỹ năng về bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên đối tượng tham gia chương trình này
mới chỉ tập trung là giáo viên và học sinh các trường THCS, mất nhiều thời
gian cho các hoạt động tham gia và không đến được với đối tượng đông đảo
nhất và sống gần rừng nhất đó là nông dân. Hơn nữa nông dân cho rằng
chương trình này không phù hợp với họ, họ không muốn tham gia và thậm chí
theo họ thì các chương trình này không mang lại lợi ích gì cho họ.
- Một số VQG và Khu BTTN đã thành lập được Trung tâm giáo dục

môi trường, giáo dục bảo tồn, song hoạt động vẫn còn đơn điệu và chưa thu
hút được đông đảo cộng đồng tham gia. Một trong số những khu rừng đặc
dụng đi đầu trong lĩnh vực này là VQG Cúc Phương; hiện tại Vườn đã thành
lập được 43 câu lạc bộ bảo tồn tại trường học, đưa nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường, bảo vệ rừng vào chương trình học tập chính khoá cho các em học
sinh, với số lượng học sinh tham gia học tập hàng năm lên tới 15.000 lượt.
Ngoài chương trình tại các trường học, Vườn cũng đã triển khai một chương
trình thôn bản tập trung vào đối tượng người lớn tại các cộng đồng dân cư và
chương trình giáo dục du khách cho khách du lịch tới Cúc Phương. Chương
trình giáo dục nhận thức bảo tồn là một phần quan trọng trong chiến lược xây
dựng và phát triển của Vườn quốc gia Cúc Phương. Đây là chương trình được
triển khai sớm nhất và hoạt động lâu nhất ở Việt Nam, chương trình cũng đã
nhận được nhiều sự quan tâm của các tổ chức bảo tồn trong nước và quốc tế.


9

Đây cũng là mô hình để các Khu rừng đặc dụng khác nghiên cứu, áp
dụng và triển khai thực hiện.
Đối với vấn đề đồng quản lý tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh
Hoá: Luận văn tốt nghiệp của Phạm Anh Tám (2006), đã đánh giá được một
cách sơ bộ sự tham gia của người dân địa phương vào công tác quản lý, bảo
tồn của KBT qua việc đóng góp ý kiến trực tiếp đối với một số quyết định
liên quan đến quản lý trong một phạm vi nhất định, người dân theo dõi từng
nội dung và chương trình hoạt động của Khu bảo tồn.... Tuy nhiên đề tài chưa
đánh giá được nhu cầu GDBT của các đối tượng khác như: Chính quyền địa
phương, học sinh, giáo viên, cán bộ khu bảo tồn…
Đối với vấn đề GDBT tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá
Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động bảo tồn có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại đối với bất kỳ một chương trình bảo tồn

nào. Kể từ khi thành lập tới nay đã có một số chương trình GDBT được thực
hiện tại Khu BTTN Xuân Liên, mục tiêu của các chương trình này là hướng
tới bảo tồn dựa trên cơ sở cộng đồng; các chương trình này đã làm giảm áp
lực từ cộng đồng dân cư vùng đệm vào KBT, mối quan hệ giữa KBT và cộng
đồng được cải thiện. Cộng đồng dân cư vùng đệm đã cùng với KBT tham gia
hiệu quả vào công tác bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ giá
trị đa dạng sinh học của KBT. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn mang tính
hình thức, áp đặt, nội dung chưa phong phú, đơn điệu và chưa có sự tham vấn
cộng đồng; những đánh giá về thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong
việc xây dựng, thực hiện các chương trình GDBT tại khu vực vẫn chưa được
đánh giá đầy đủ để làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình GDBT
trong tương lai. Vì vậy cần phải có những nghiên cứu, đánh giá đầy đủ, tạo cơ
sở khoa học và thực tiễn để từ đó đề xuất các chương trình giáo dục bảo tồn
phù hợp, hiệu quả tại nơi đây.


10

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần bảo tồn được các giá trị đa dạng sinh học và tài nguyên của
KBT, nâng cao nhận thức cộng đồng và nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được nhu cầu bảo tồn của cộng đồng tại Khu BTTN Xuân
Liên Thanh Hoá.
- Xác định được những thuận lợi khó khăn, cơ hội và thách thức trong
việc xây dựng và thực hiện các chương trình GDBT tại KBT.

- Đề xuất được các chương trình GDBT cho KBT.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là cộng đồng dân cư vùng đệm KBT, bao gồm:
- Người dân từ 18 tuổi trở lên sống tại vùng đệm KBT Xuân Liên, gồm
nông dân và cán bộ công nhân viên chức nhà nước là người dân nơi đây.
- Học sinh cấp II, III tại các trường học thuộc vùng đệm KBT.
- Các cơ quan, tổ chức đóng gần KBT.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.2.1. Không gian
- 5 thôn thuộc 5 xã của huyện Thường Xuân, tiếp giáp với KBT (Mỗi
thôn 12 người).
+ thôn Vịn, xã Bát Mọt
+ thôn Lửa, xã Yên Nhân.
+ thôn Minh Ngọc, xã Lương Sơn.
+ thôn Tiến Sơn, xã Xuân Cẩm.


11

+ thôn Hang Cáu, xã Vạn Xuân.
- Học sinh của các trường cấp II của 5 xã (1trường/xã): Bát Mọt,
Lương Sơn, Yên Nhân, Xuân Cẩm, Vạn Xuân (5 học sinh/khối) và Trường
cấp III Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân (30 học sinh/3khối học)
- Các cơ quan, tổ chức đóng gần KBT :
+ Trạm Khí tượng Thủy văn Cửa Đạt (3 người/tổng số 5 cán bộ)
+ Ban quản lý công trình Thuỷ Lợi, Thuỷ điện Cửa Đạt (10 người)
2.2.2.2. Thời gian
Thời gian


Công việc

Từ 01/10/2012 – 31/12/2012

Điều tra thực địa lần 1

Từ 01/01/2013 – 01/02/2013

Điều tra thực địa lần 2

Từ 02/02/2013 – 28/2/2013

Xử lý số liệu, viết và hoàn thiện luận văn

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng tài nguyên và nhận thức của cộng
đồng về bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các hoạt động GDBT đã triển khai ở KBT.
- Nghiên cứu những thuận lợi khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc
xây dựng, thực hiện các chương trình GDBT tại khu vực.
- Đề xuất các chương trình GDBT phù hợp.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
GDBT là một trong những giải pháp có nhiều ưu điểm nổi trội và đã
nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng rất thành công. Trong những năm gần đây,
để giải quyết một số vấn đề môi trường như biến đổi khí hậu, suy thoái đa dạng
sinh học, ô nhiễm nguồn nước, không khí…, Việt Nam đã tăng cường các hoạt
động GDBT. Tại các VQG và KBT trong nước, nhiều chương trình dự án



12

nghiên cứu thực hiện các hoạt động GDMT đã được tiến hành trong những năm
qua và đã thu được những hiệu quả bước đầu. Tuy nhiên các chương trình này
có hiệu quả chưa thực sự như mong đợi bởi chưa có sự tham vấn cộng đồng
trong việc xây dựng chương trình dẫn đến nội dung, hình thức và phương pháp
GDBT chưa phù hợp với đặc điểm, đặc thù của địa phương theo các vấn đề về
dân tộc, nghề nghiệp, thu nhập, giới tính, đối tượng được tham gia…Đồng thời
cũng chưa đảm bảo được tính bền vững của nó.
- Một chương trình GDBT không chỉ dừng lại ở các hoạt động giáo dục
như: tập huấn nâng cao kỹ năng mà còn có thể là các chương trình truyền thông
nhằm cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức,… hoặc các chương trình vận
động chính sách nhằm xóa bỏ những trở ngại về mặt chính sách đối với việc
thực hiện các hành vi bảo tồn.
Một chương trình GDBT cần làm rõ đâu là các hành vi gây ra các vấn đề
bảo tồn/môi trường. Nguyên nhân của các hành vi đó là gì? Do thiếu nhận thức,
kiến thức, kỹ năng, không có thái độ đúng đắn, thiếu lựa chọn hay bị cản trở bởi
các yếu tố kinh tế, tài chính?
Để nghiên cứu, đề xuất được chương trình GDBT cho bất kỳ khu vực nào
cần làm rõ được các nội dung sau: Đặc điểm kinh tế xã hội của cộng đồng liên
quan như thế nào đến GDBT, họ giầu hay nghèo, nghề nghiệp của họ là gì, thành
phần dân tộc như thế nào, phong tục tập quán nơi đây ra sao….Hiện trạng tài
nguyên nơi đây như thế nào, có bị suy giảm hay không, nếu có thì có phải là do
họ chưa có nhận thức, hay nhận thức kém về bảo tồn và ý kiến của họ về các vấn
đề này là như thế nào? Nhận thức bảo tồn của họ như thế nào? Thực trạng
GDBT tại đây như thế nào, nội dung gì đã có, nội dung gì còn thiếu, nội dung gì
hiệu quả và nội dung nào không có hiệu quả. Đồng thời việc thực hiện các
chương trình GDBT tại nơi đây sẽ có thuận lợi gì, khó khăn gì.



13

Xuất phát từ những quan điểm trên đây, đề tài tiến hành nghiên cứu đặc
điểm kinh tế xã hội của cộng đồng liên quan đến GDBT. Đồng thời đề tài cũng
đánh giá nhận thức và thái độ của người dân với vấn đề bảo tồn tại địa phương,
xác định những hoạt động ảnh hưởng đến tài nguyên/môi trường của người dân,
tìm ra những nguyên nhân của những hành động đó, từ đó tìm hiểu những khó
khăn và thuận lợi của người dân khi tham gia công tác bảo tồn dựa vào cộng
đồng bên cạnh những cơ hội tiếp cận, nghiên cứu thực trạng GDBT tại nơi đây
làm cơ sở xây dựng những chương trình giáo dục bảo tồn sau này. Những nội
dung này của đề tài sẽ xuyên suốt quá trình tổng quan vấn đề nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp cụ thể
2.4.2.1. Kế thừa tài liệu
- Thu thập tài liệu có sẵn, hoặc số liệu thống kê ở địa phương về các
vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Báo cáo tổng hợp, các số liệu thống kê về văn hoá, xã hội, kinh tế của
địa phương nghiên cứu.
- Kế thừa các chương trình GDBT
- Kế thừa các tài liệu của KBT.
Sau khi thu thập tài liệu, tiến hành phân tích đánh giá và chọn lọc những
tài liệu cần thiết phục vụ công tác nghiên cứu.
2.4.2.2.Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với những người có kinh nghiệm như: Các chuyên gia
đã có các công trình nghiên cứu tại KBT, Ban lãnh đạo và cán bộ Ban quản
lý,... .Các ý kiến tham vấn được tổng hợp, phân tích và đánh giá theo từng
nội dung nghiên cứu.
2.4.2.3.Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và đánh giá nhanh nông
thôn có sự tham gia (PRA)
Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng

phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (Participatory/Rural


14

Appraisal – PRA), với 2 công cụ phổ biến là phỏng vấn bán định hướng và
phỏng vấn định hướng, nhằm đánh giá nhận thức và thái độ của cộng đồng.
Sử dụng phương pháp PRA để phỏng vấn các hộ gia đình, cán bộ thôn xã, học
sinh, cán bộ của các cơ quan tổ chức đóng gần Khu bảo tồn…được lựa chọn
phỏng vấn. Họp bàn với người dân, tổ chức thành các cuộc thảo luận nhóm để
tranh thủ ý kiến của người dân.
*Phỏng vấn bán định hướng
Đề tài đã thực hiện phỏng vấn 60 người với các đối tượng là người dân từ
18 tuổi trở lên sống tại vùng đệm KBT Xuân Liên là nông dân và cán bộ công
nhân viên chức nhà nước là người dân nơi đây. Các cuộc phỏng vấn được thực
hiện trực tiếp tại hộ gia đình hoặc kết hợp trong các cuộc họp thôn bản do cán bộ
KBT tổ chức nhằm thu thập những thông tin về tài nguyên thiên nhiên quanh
khu vực họ sinh sống, nhận thức của họ đối với các vấn đề bảo tồn tại địa
phương.
5 thôn bản thuộc 5 xã được lựa chọn có vị trí tiếp giáp với KBT Xuân
Liên và được đánh giá là tác động đến tài nguyên KBT nhiều nhất. Mỗi thôn
phỏng vấn 12 người được lựa chọn sao cho có sự khác nhau về lứa tuổi, thu
nhập hàng năm, nghề nghiệp, giới tính, trình độ, dân tộc, địa vị xã hội. Những
thông tin trong các cuộc phỏng vấn được ghi chép chi tiết cụ thể vào phiếu
biểu ngay trong thời gian phỏng vấn, những thông tin này được tổng hợp,
phân tích để hỗ trợ những kết quả phỏng vấn định hướng.
Các câu hỏi được thiết kế đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với đại đa số đối
tượng được phỏng vấn và nhằm thu thập được tối đa thông tin từ người dân.
Một số nội dung chính trong câu hỏi phỏng vấn bán định hướng như sau:
- Hiểu biết của người dân về KBT như năm thành lập, ranh giới KBT,

khoảng cách từ nơi sinh sống đến ranh giới KBT, tầm quan trọng của việc
thành lập KBT.


15

- Tìm hiểu tác động của người dân địa phương đến đa dạng sinh học
trong KBT: Các hoạt động chăn thả gia súc, lấy củi phục vụ hàng ngày, khai
thác gỗ làm nhà diễn ra ở đâu và như thế nào…
- Xác định những khó khăn của người dân địa phương trong các hoạt
động sinh kế và tìm hiểu nguyện vọng của họ.
* Phỏng vấn định hướng
Để đánh giá nhận thức bảo tồn của cộng đồng, đề tài đã phỏng vấn 203
người (Theo các đối tượng: Người dân từ 18 tuổi trở lên sống tại vùng đệm
KBT, học sinh cấp II, III tại các trường học thuộc vùng đệm KBT, cán bộ của
các cơ quan, tổ chức đóng gần KBT bằng phiếu câu hỏi phỏng vấn định
hướng. Kết quả của các cuộc phỏng vấn này được sử dụng cho việc phân tích
chính và đưa ra các kết luận của đề tài.
Cấu trúc bộ câu hỏi phỏng vấn: Xây dựng bộ câu hỏi theo 2 dạng: Câu
hỏi đóng và câu hỏi đóng – mở.
- Câu hỏi đóng (Close question):
Là những câu hỏi đã có sẵn các phương án trả lời, người được hỏi sẽ
lựa chọn và đánh dấu vào các phương án thích hợp. Đề tài đã thiết kế 36 câu
hỏi đóng, trong đó 3 câu hỏi với đáp án theo sự lựa chọn là “có” hoặc
“không” và 33 câu hỏi còn lại có từ 3 đến 9 sự lựa chọn.
- Câu hỏi đóng – mở (Open – ended question):
Là những câu hỏi không có sẵn các phương án trả lời, với 8 câu hỏi,
nhằm thu thập thông tin từ người dân về mối quan tâm, nguyện vọng của họ
đối với các vấn đề liên quan đến sử dụng tài nguyên trong khu vực.
- Nội dung bảng câu hỏi: gồm 4 phần.

+ Phần I: Tìm hiểu kiến thức và nhận thức của người dân về bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên, KBT Xuân Liên theo các thông tin như năm


16

thành lập, ranh giới,… và mong muốn của người dân đối với công tác bảo
tồn.
+ Phần II: Tìm hiểu về vấn đề quản lý và sử dụng vườn rừng.
+ Phần III: Đánh giá tác động của người dân địa phương đối với tài
nguyên thiên nhiên, việc thành lập KBT có ảnh hưởng và tác động như đến
lợi ích, cuộc sống của người dân.
+ Phần IV: Những thông tin về đối tượng được phỏng vấn theo độ tuổi,
thu nhập, trình độ học vấn, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp….
- Cách chấm điểm: Về nhận thức, thái độ của người dân với các vấn đề
môi trường và KBT được cho điểm tuỳ theo loại câu hỏi. Với dạng câu hỏi
đóng được tính 1 điểm cho mỗi câu trả lời đúng và 0 điểm cho mỗi câu trả lời
sai hoặc không biết đáp án. Mức độ về nhận thức, thái đội với tài nguyên
được chia làm 2 cấp, trong đó quy định 1 điểm cho người có thái độ rất tích
cực và 0 điểm cho người không quan tâm đến vấn đề. Sau đó sẽ cộng tổng số
điểm của từng phiếu, điểm tối đa cho mỗi phiếu là 22 điểm, phiếu nào được
11 khi đó người trả lời được cho là có hiểu biết khá đầy đủ và nhận thức tốt
về các vấn đề nêu ra (Chi tiết theo phần phụ lục).
2.4.2.4.Phương pháp đánh giá các tác động gây ảnh hưởng đến tài nguyên
môi trường và nguyên nhân
Sau khi đã có kết quả về nhận thức và thái độ của người dân đối với tài
nguyên, tiến hành phân loại các hoạt động này ra làm 2 loại chính là các hoạt
động ảnh hưởng tốt và các hoạt động ảnh hưởng xấu đến tài nguyên. Những
hoạt động ảnh hưởng tốt đến tài nguyên là những hoạt động không làm ảnh
hưởng đến tính bền vững của tài nguyên như không gây ra ô nhiễm, suy thoái,

cạn kiệt tài nguyên…Những hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến tài nguyên là
những hoạt động làm ảnh hưởng đến tính bền vững của tài nguyên như khai
thác tài nguyên quá mức, làm ô nhiễm môi trường…Sau khi phỏng vấn, thu


17

thập tài liệu và tham vấn ý kiến chuyên gia, đề tài tổng hợp và phân tích về
mức độ tác động của các hoạt động này đến tài nguyên trong khu vực và phân
loại các hoạt động theo mức độ tốt, xấu đối với tài nguyên và phân tích các
nguyên nhân có liên quan để phục vụ cho việc đánh giá nhu cầu giáo dục bảo
tồn của người dân. Các hoạt động phân tích dựa vào bảng sau:

Số thứ tự

Tên hoạt
động

Tần suất
(lần/tháng)

Tác động
đến KBT, tài
nguyên

Đánh gía
hoạt động

2.4.2.5. Phương pháp phân tích Swot
Mục đích: Nhằm phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách

thức cho việc thực hiện các hoạt động GDBT tại KBT Xuân Liên.
Cách thực hiện: Thiết lập một bảng gồm bốn ô, tương ứng với bốn yếu
tố của mô hình SWOT là thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức.
Thuận lợi

Khó khăn

Cơ hội

Thách thức

Trong mỗi ô, nhìn nhận lại từ các phân tích ở các nội dung khác của đề
tài, từ tài liệu, tình hình thực tế tại khu vực nghiên cứu đưa ra các đánh giá
dưới dạng gạch đầu dòng một cách rõ ràng, không bỏ sót trong quá trình
thống kê.
2.4.2.6. Phương pháp ma trận xếp hạng lựa chọn
Là công cụ giúp đưa ra các giải pháp thay thế các hành vi, thói quen ảnh
hưởng tiêu cực đến tài nguyên KBT, nhằm góp phần cải thiện đời sống và
giảm sức ép lên tài nguyên.


×