Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu thực trạng quản lý rừng cộng đồng tại xã lóng sập, huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.86 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả
các nội dung và số liệu trong đề tài này là do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu và xây
dựng, số liệu thu thập là đúng và trung thực. Các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của
mình trước nhà trường và những quy định của pháp luật.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Lừ Thị Anh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo chương
trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 20, khóa học 2012 - 2014.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của phòng Đào tạo sau Đại học cũng như các cán bộ giáo viên
Trường Đại học Lâm nghiệp. Nhân dịp này tác giả xin trân thành cảm ơn về sự
giúp đỡ đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới TS. Trần Việt Hà người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt
thời gian công tác, học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin trân thành cảm ơn phòng Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Lâm
nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và làm
luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, UBND xã
Lóng Sập và BQL bản A Má 1 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả triển
khai đề tài cũng như thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin trân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học


tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Lừ Thị Anh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. vii
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Khái niệm về cộng đồng, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý rừng
cộng đồng ....................................................................................................... 3
1.1.1 Cộng đồng .......................................................................................... 3
1.1.2. Cộng đồng tham gia quản lý rừng. ................................................... 4
1.1.3. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ...................................................... 4
1.1.4. Quản lý rừng cộng đồng ................................................................... 5
1.1.5. Đồng quản lý ..................................................................................... 7
1.1.6. Nhóm hộ tham gia quản lý rừng ....................................................... 7
1.1.7. Quy ước BV&PTR của cộng đồng ................................................... 7
1.2. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu .............. 7
1.2.1 Trên thế giới ....................................................................................... 7

1.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 14
1.2.3. Sinh kế của người dân trong quan hệ với tài nguyên rừng ............. 24
1.2.4. Thảo luận......................................................................................... 26


Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 28
2.1.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................ 28
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 28
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 28
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu 28
2.3.2. Đánh giá kết quả các hoạt động quản lý rừng cộng đồng .................. 29
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của mô hình quản lý rừng cộng đồng đến phát triển
sinh kế của người dân tại địa phương ......................................................... 29
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng bền
vững........................................................................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 29
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 29
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 30
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực NC ............................................................ 31
3.1.1. Vi ̣trí điạ lý ...................................................................................... 31
3.1.2. Điạ hiǹ h- điạ ma ̣o............................................................................ 31
3.1.3. Khí hâ ̣u, thủy văn ............................................................................ 31
3.1.4. Tài nguyên đất................................................................................. 31
3.1.5. Tài nguyên rừng .............................................................................. 32
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực NC ................................................. 32
3.2.1. Dân số , lao đô ̣ng viê ̣c làm và thu nhâ ̣p: .......................................... 32
3.2.2. Thực tra ̣ng phát triể n các ngành kinh tế : ........................................ 32

3.2.3. Thực tra ̣ng phát triể n cơ sở ha ̣ tầ ng kỹ thuâ ̣t, ha ̣ tầ ng xã hô ̣i.......... 33
3.3. Đánh giá chung về đối tượng nghiên cứu ............................................. 33


Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
4.1. Thực trạng công tác quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu . 34
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng .......................................... 34
4.1.2. Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý rừng cộng đồng tại địa
phương ...................................................................................................... 36
4.1.3. Vai trò của các bên liên quan đến quản lý rừng cộng đồng tại địa
phương ...................................................................................................... 37
4.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý rừng cộng đồng ............ 41
4.1.5. Kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng . 42
4.1.6. Quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng ............................... 44
4.1.7. Quy chế quản lý quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng ............ 45
4.2. Đánh giá kết quả các hoạt động quản lý rừng cộng đồng ..................... 45
4.2.1. Kết quả phát triển tổ chức cộng đồng ............................................. 45
4.2.2. Kết quả thực hiện Quy chế quản lý, quy ước bảo vệ rừng và quản lý
quỹ phát triển rừng cộng đồng .................................................................. 47
4.2.3. Kết quả nâng cao năng lực quản lý cho cộng đồng ........................ 49
4.2.4. Kết quả thực hiện phát triển rừng ................................................... 52
4.2.5. Đánh giá chung kết quả thực hiện qua phân tích: điểm mạnh, điểm
yếu, thách thức, cơ hội của mô hình ............................................................ 54
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của mô hình quản lý rừng cộng đồng đến phát triển
sinh kế của người dân tại địa phương .......................................................... 58
4.3.1. Ảnh hưởng tới lợi ích của hộ gia đình ............................................ 58
4.3.2. Ảnh hưởng tới lợi ích của cộng đồng ............................................. 61
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng
cộng đồng ..................................................................................................... 63
4.4.1. Giải pháp về thông tin truyền thông ............................................... 63

4.4.2. Giải pháp về tổ chức cộng đồng ..................................................... 65


4.4.3. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh ....................................................... 65
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

BVR

Bảo vệ rừng

HGĐ

Hộ gia đình

IUCN

Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

KBT

Khu bảo tồn


LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLR

Quản lý rừng

QLRCĐ

Quản lý rừng cộng đồng

SWOT


Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

4.1

Hiê ̣n tra ̣ng sử du ̣ng đấ t và điề u kiê ̣n canh tác hiê ̣n nay

35

4.2

Thống kê các khóa tập huấn, đào tạo

51

4.3

Tổng hợp kết quả phát triển rừng


54

4.4

4.5

Bình quân hộ gia đình hưởng lợi từ nguồn tài nguyên
thu được từ rừng cộng đồng trong 01 năm
Cân đối thu nhập và chi phí cho 1 hộ gia đình trong
01 năm

56

57


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1

Tổng quan tiến trình QLRCĐ tại bản A Má 1

42

4.2


Nội dung quy ước bảo vệ và phát triển rừng

45


ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng đồng
với tư cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch quản
lý rừng và thực hiện các kế hoạch đó, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, giám sát,
đánh giá rừng do Nhà nước giao cho cộng đồng. Trong giai đoạn hiện nay quản
lý rừng cộng đồng đang được xem là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu
quả quản lý tài nguyên rừng trên cơ sở phát huy vai trò của cộng đồng người dân
sống trong và gần rừng, lại vừa góp phần nâng cao cơ hội phát triển sinh kế tại
địa phương.
Lóng Sập là một xã thuộc vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh
Sơn La, nằm trong lưu vực Sông Mã có điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi là tiềm
năng để phát triển nhiều loại sản phẩm nông, lâm nghiệp. Cùng với truyền thống
đoàn kết dân tộc và những kiến thức bản địa phong phú, lao động dồi dào là những
tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội và ổn định cuộc sống cho người dân địa
phương. Trong nhiều năm gần đây do khai thác và sử dụng rừng chưa hợp lý, hoạt
động săn bắn động vật hoang dã và khai thác gỗ trái phép ngày càng gia tăng, làm
cho diện tích rừng tự nhiên của xã Lóng Sập bị thu hẹp, chất lượng rừng suy giảm,
tình trạng hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông,
lâm nghiệp, dẫn đến tình trạng kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống nhân dân
nghèo nàn, lạc hậu.
Trước tình hình đó Nhà nước đã có rất nhiều chủ trương, chính sách cho
hoạt động quản lý rừng cộng đồng tại địa phương. Với sự hỗ trợ của dự án
KfW7, Ban quản lý rừng cộng đồng tại xã Lóng Sập đã được thành lập. Tuy
nhiên, việc áp dụng các quy định Nhà nước vào quản lý rừng cộng đồng tại các

địa phương khác nhau cần linh hoạt và phải vừa dựa trên các yếu tố truyền thống
của cộng đồng, vừa phải căn cứ vào hiện trạng tài nguyên của mỗi địa phương.


Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng thực hiện mô hình QLRCĐ là việc rất cần
thiết, từ đó rút ra được những bài học kinh nghệm và đề xuất những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng nhằm phát triển bền vững tài
nguyên rừng và phát triển kinh tế tại địa phương. Đó là lý do để tiến hành thực
hiện đề tài: "Nghiên cứu thực trạng quản lý rừng cộng đồng tại xã Lóng Sập,
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La".


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về cộng đồng, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý rừng
cộng đồng
1.1.1 Cộng đồng
Theo Darcy Davis Case (1990): “Cộng đồng là nhóm người sống trên
cùng một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ
xã hội chung hoặc có quan hệ gia đình với nhau”
Thuật ngữ “cộng đồng” theo FAO (1996) [47]: “cộng đồng là những
người sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm người sinh sống tại
cùng một nơi theo những luật lệ chung”.
Ở Việt Nam, cụm từ “cộng đồng” là sự kết hợp của hai từ “cộng” và
“đồng”. Từ “cộng” được hiểu là cộng vào, gộp vào, thêm vào, kết hợp vào, còn
từ “đồng” có nghĩa là cùng nhau, giống nhau, chung nhau về một số đặc điểm:
nhân chủng học, lãnh thổ, phong tục tập quán, sở thích,... Từ ý nghĩa trên “cộng
đồng” được hiểu là “Toàn thể những người sống thành tập thể hay xã hội mà có
nhũng đặc điểm giống nhau, gắn bó với nhau thành một khối và giữa họ có một
sự liên hệ, hợp tác với nhau để cùng nhau hoạt động, cùng nhau thực hiện những

lợi ích của mình và lợi ích chung của toàn xã hội” [32].
Nguyễn Hồng Quân (2000) [29] đã phân biệt cộng đồng ra làm hai loại:
cộng đồng dân tộc và cộng đồng làng bản. Theo thống kê và phân tích của tác
giả thì khái niệm “cộng đồng” được sử dụng trong quản lý rừng cộng đồng ở
nước ta là “cộng đồng thôn bản”.
Theo Phạm Xuân Phương (2001) [18] :“cộng đồng bao gồm toàn thể
những người sống thành một xã hội có những điểm tương đồng về mặt văn hóa,


truyền thống, có mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó với nhau, thường có
ranh giới không gian trong một làng, bản”.
Điều 9, Luật đất đai (2003) [30], xác định rõ: “cộng đồng dân cư gồm
cộng đồng người Việt nam sinh sống trên cùng một địa bàn thôn, làng, bản, ấp,
buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục tập quán hoặc
có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất”.
Tại Điều 3, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 đã định nghĩa “Cộng
đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn,
làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương”. Như vậy, “cộng
đồng” được dùng trong tài liệu này là khái niệm cộng đồng được quy định tại
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
1.1.2. Cộng đồng tham gia quản lý rừng.
Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể thay thế bằng một từ chung
nhất là lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Theo FAO, LNCĐ là thuật ngữ bao trùm
diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân với rừng, cây, các sản phẩm của
rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này.
Hiện nay, ở Việt Nam có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chưa
có một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Tuy nhiên, qua các cuộc hội
thảo dường như mọi người đều thống nhất ở Việt Nam có hai hình thức quản lý
rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO bao gồm quản lý rừng cộng
đồng và quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

1.1.3. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
Theo Denr (2001) [38], Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM), dựa trên
quan điểm: “con người trước và lâm nghiệp bền vững sẽ theo sau đó”, nó trao cho
các cộng đồng quyền và trách nhiệm trực tiếp quản lý và hưởng lợi từ tài nguyên
rừng. Quan điểm này cho thấy CBFM nhắc đến việc phân cấp quản lý rừng một cách


mạnh mẽ trong đó nhấn mạnh đến giao quyền quản lý các khu rừng và tạo cơ hội cho
người dân trong cộng đồng có quyền được hưởng lợi từ rừng.
Ở Việt Nam, quản lý rừng dựa vào cộng đồng là quản lý rừng được thực hiện
bởi cộng đồng. Cộng đồng có thể là chủ thể quản lý rừng hoặc cộng đồng tham gia
quản lý rừng và được chia sẻ lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác, “Quản lý rừng dựa
vào cộng đồng là việc bảo vệ, xây dựng, phát triển và sử dụng rừng có sự tham gia
điều hành bởi cộng đồng, bất kể rừng đó thuộc quyền sở hữu của cộng đồng hay
không”.
Hình thức này có thể chia thành hai đối tượng:
- Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng
tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích cùng nhau
trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi công cho
nhau trong các hoạt động lâm nghiệp…).
- Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nước (các
ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trường, công ty lâm nghiệp nhà
nước, các trạm trại…) và các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng tham gia các hoạt
động lâm nghiệp như bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng, trồng
rừng với tư cách là người làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và hưởng lợi theo
các cam kết trong hợp đồng.
1.1.4. Quản lý rừng cộng đồng
Một khái niệm cụ thể hơn là “Quản lý rừng cộng đồng” đã được đề xướng
và thực thi ở nhiều nước, nó là một phạm trù của quản lý rừng dựa vào cộng
đồng. Tuy nhiên, nó nhấn mạnh và làm rõ quyền sở hữu rừng của cộng đồng,

trên cơ sở đó cộng đồng tự tổ chức quản lý sử dụng theo nhu cầu và đảm bảo
tính bền vững [49].
Quản lý rừng cộng đồng là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng
tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc


quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung
của cộng đồng.
Ở Việt Nam, khái niệm Quản lý rừng cộng đồng được hiểu là cộng đồng
quản lý rừng thuộc sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của
cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của làng bản được quản lý theo truyền
thống trước đây, rừng trồng của hợp tác xã trước đây mà sau khi chuyển đổi hay
giải thể hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản lý. Quản lý rừng
cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng đồng với tư cách là chủ
rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng và thực
hiện các kế hoạch đó, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, giám sát, đánh giá rừng
do Nhà nước giao cho cộng đồng.
Theo Quyết định số 106/2006-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT: “Quản
lý rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng đồng dân cư thôn
với tư cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch quản
lý rừng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi,
giám sát và đánh giá rừng do Nhà nước giao cho cộng đồng”.
Rừng của cộng đồng là rừng của thôn đã được quản lý theo truyền thống
trước đây (quản lý theo các luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác xã,
rừng tự nhiên đã được giao cho các hợp tác xã trước đây mà sau khi chuyển đổi
hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản lý. Những
diện tích rừng này có thể Nhà nước chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc đã công nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng, song trên thực tế, mặc
nhiên cộng đồng đang tự tổ chức quản lý sử dụng và hưởng lợi từ những khu
rừng đó.

Như vậy, thực chất “quản lý rừng cộng đồng” là cộng đồng dân cư thôn
quản lý rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng
đồng, được hình thành chủ yếu thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho


cộng đồng dân cư thôn, bao gồm các đối tượng chính sau: Cộng đồng trực tiếp
quản lý những diện tích rừng hoặc những đám cây gỗ của họ từ lâu đời; Cộng
đồng trực tiếp quản lý những khu rừng được Nhà nước giao; Các hoạt động
mang tính chất lâm nghiệp khác do cộng đồng tổ chức phục vụ lợi ích trực tiếp
cho cộng đồng.
1.1.5. Đồng quản lý
Đồng quản lý là sự thỏa thuận trực tiếp và tự nguyện giữa chủ rừng, cộng
đồng, hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn nhằm đạt được mục tiêu
chung là quản lý tài nguyên rừng một cách tốt nhất và thỏa mãn mục tiêu riêng
của từng đối tác trên cơ sở thỏa thuận về trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng và chia sẻ lợi ích tương xứng với sự đóng góp của các bên một cách hợp
pháp.
1.1.6. Nhóm hộ tham gia quản lý rừng
Một số hộ gia đình là thành viên trong cộng đồng tạo thành nhóm, hợp tác
cùng nhau quản lý rừng của các hộ thành viên, hoặc cùng nhau nhận khoán bảo
vệ rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức, cá nhân khác.
1.1.7. Quy ước BV&PTR của cộng đồng
Là quy ước do cộng đồng dân cư thôn lập ra, nhằm mục đích bảo vệ và
phát triển rừng bằng việc kết hợp giữa truyền thống và tập tục của cộng đồng với
chính sách của Nhà nước, trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
1.2. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến lâm nghiệp cộng
đồng về các khía cạnh: cải tiến chính sách; thể chế tiếp cận; phát triển công nghệ
trên cơ sở kinh nghiệm bản địa để phát triển quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

Đây là những kinh nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng một cách phù hợp vào
điều kiện Việt Nam.


a) Đổi mới chính sách lâm nghiệp phục vụ tiến trình quản lý rừng cộng đồng:
Nghiên cứu của Arnol, JEM và Steward, W.C (1989) [36] đã kết luận
rằng: “ Mặc dù có sự suy thoái về rừng cộng đồng và quản lý tài nguyên sở hữu
cộng đồng (CPRM), chúng vẫn còn đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ
thống lâm nghiệp và trong đời sống dân nghèo”. Các tác giả cho rằng để tiến tới
việc quản lý tài nguyên sở hữu công cộng bền vững cần dành ưu tiên cao cho
việc sửa đổi chính sách, sự yếu kém và sai sót của luật lệ hiện dang phá hủy các
tổ chức quản lý tài nguyên sở hữu công cộng hoặc đang khuyến khích việc tiếp
tục tư nhân hóa.
Năm 1987, nghiên cứu của Basu, N.G [37] chỉ ra các vấn đề lâm nghiệp
được phân tích dựa trên quan điểm của những cộng đồng sống tại rừng. Tác giả đề
nghị một chính sách lâm nghiệp mới để ngăn chặn quá trình phát triển đồi trọc và
để lôi cuốn nhân dân tham gia vào quá trình quản lý rừng.
Theo Denr (2001), [40] mặc dù chính sách lâm nghiệp cộng đồng đã có ở
nhiều quốc gia, nhưng việc thực hiện chính sách cũng thường gặp các trở ngại
như:
 Thiếu sự cam kết và mất công bằng trong phân bổ ngân sách.
 Tiếp cận từ trên xuống và thiếu tính linh hoạt.
 Quyền sử dụng đất và tài nguyên rừng không ổn định.
 Hệ thống quản lý, kỹ thuật lâm nghiệp chưa tương thích với kiến thức
và năng lực của cộng đồng trong quản lý rừng.
 Nhân viên kỹ thuật lâm nghiệp thiếu kỹ năng thúc đẩy để quản lý rừng
dựa vào cộng đồng có sự tham gia vào tiến trình ra các quyết định ở địa phương.
 Thiếu khung pháp lý để hõ trợ lâm nghiệp cộng đồng. Nhận thức chưa
đầy đủ của một bộ phận nhân viên lâm nghiệp về chính sách lâm nghiệp cộng
đồng hiện hành và tổ chức thực hiện nó.



 Thiếu công bằng và rõ ràng trong phân bổ lợi ích từ rừng.
Để thực hiện Quản lý rừng cộng đồng điều đầu tiên cần có là sự đổi mới
về chính sách, thể chế và quan điểm tiếp cận, phát huy dân chủ trong quản lý tài
nguyên thiên nhiên.
Quản lý rừng cộng đồng cũng đòi hỏi có sự thay đổi trong tiến trình ra
quyết định, đổi mới chính sách cho phù hợp với quản lý kinh doanh, trong đó
giải pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân được chú trọng và tạo ra cơ sở
cho phát huy dân chủ. Nhân tố cốt lõi của cải cách thể chế, chính sách để hỗ trợ
lâm nghiệp cộng đồng là nâng cao tính dân chủ, sự tham gia lập kế hoạch, các
quyết định giám sát và phát triển nguồn nhân lực.
b) Các yếu tố kinh tế - xã hội và lợi ích từ rừng cộng đồng:
Năm 1988, Verman, D.P [44] đã thực hiện một nghiên cứu điểm tại một
khu rừng trồng 4ha dược tạo lập năm 1974 trên đất chăn thả của cộng đồng thôn
Dhanori bang Gujarat, Ấn Độ, theo kế hoạch “rừng làng” của Nhà nước. trong 4
năm liền việc cắt cỏ để bán ra bên ngoài bị cấm. Cây cối được chặt vào năm
1983 – 1984 và lợi nhuận được phân bổ theo gia đình của cộng đồng, chỉ số lợi
nhuận nội bộ của gỗ, củi và cỏ được tính tới 35%. Dân làng được hưởng củi, gỗ
nhỏ để làm nhà và sửa lại nhà cửa, có thêm công ăn việc làm. Thành công đó đã
giúp thôn tự tổ chức được một hội trồng cây và tiếp tục trồng thêm vào năm
1984 – 1986. Kết quả trình diễn của khu rừng đã đem lại thêm 200 ha rừng trồng
ở khu vực này.
Lam tom Linson (1994) và Banerjee (1996) [45] cho rằng, nếu chúng ta
nhận thức rằng sự mất rừng có liên quan đến các yếu tố kinh tế, xã hội thì việc
cần thiết để có thể đảm bảo được sự thành công trong công tác quản lý rừng
chính là mối quan tâm và sự tham gia của cộng đồng đại phương vào các hoạt
động đó, phải chú trọng đến mối quan tâm của người dân trong cộng đồng đó là
vấn đề sinh kế.



Hiện nay, rất nhiều chương trình dự án tham gia quản lý rừng, phục hồi
rừng nhưng Chokkalingaman Ravindranath (2001), [39] cho rằng đã thiếu sự chú
trọng dài hạn tới cả hai yếu tố sinh thái và kinh tế xã hội. Chúng thường khởi đầu
với sự nhiệt tình trong việc đầu tư kinh phí cũng như phổ biến kỹ thuật cho cộng
đồng địa phương nhưng ở giai đoạn cuối của dự án, sự chú trọng này bị giảm sút
đáng kể hoặc thậm chí mất di với một nguyên nhân không rõ ràng. Chính thực tế
này đã làm giảm sự quan tâm của cộng đồng và kết quả của việc quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng không được như mong đợi.
Như vậy, trong quản lý rừng cộng đồng do thiếu nghiên cứu về các vấn đề
kinh tế và xã hội một cách đầy đủ, cụ thể, thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật
thường không được áp dụng hoặc áp dụng một cách hình thức nên không đạt kết
quả như mong đợi. Vì vậy, cần xem vấn đề kinh tế và xã hội là những yếu tố có
tính quyết định đến việc lựa chọn và áp dụng các giải pháp kỹ thuật vào các mô
hình quản lý rừng cộng đồng ở địa phương.
c) Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia của người dân:
Tại Nepal, với sự hỗ trợ của dự án lâm nghiệp cộng đồng do chính phủ
Thụy Sỹ tài trợ, phương pháp điều tra rừng đơn giản có sự tham gia của người dân
đã được phát triển và được xem là nhân tố cốt lõi cho quản lý rừng bền vững. Điều
này giúp cho người sử dụng rừng nhận biết được tiềm năng sản xuất của các khu
rừng của họ từ đó lập kế hoạch quản lý rừng.
Theo Chandra Bahadur (200), [48] và báo cáo: “NSCFP-Nepal Swiss
Community Forestry Project- Dự án LNCĐ cua Thụy Sỹ tại Nepal năm 2001”
[43] đã đề cập đến các tài liệu hướng dẫn về điều tra và phân tích dữ liệu tài
nguyên rừng đơn giản só sự tham gia (bao gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ) ở các
nước Nepal, Thái Lan, Philippines được thiết lập các nội dung hướng dẫn chính
như sau:


 Phương pháp thu thập dữ liệu: bao gồm xác định kích thước và số ô mẫu

điều tra, phương pháp đo đếm.
 Phân tích dữ liệu: Chất lượng tái sinh, dự đoán trữ lượng, sản lượng gỗ
củi, cỏ, thu hoạch lâm sản ngoài gỗ.
 Lập kế hoạch quản lý rừng, phân loại rừng chức năng theo kiến thức bản
địa, kế hoạch quản lý tái sinh, khai thác gỗ củi, cỏ, lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ đất, nước và phương pháp giám sát có sự tham gia.
Năm 2000, Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp Thế giới (CIFFOR), [47]
đã đưa ra tài liệu hướng dẫn bao gồm các phương pháp như xác định vấn đề, chủ
đề điều tra rừng, sử dụng ảnh viễn thám, phân tích dữ liệu và đánh giá các kết
quả điều tra. Trong đó đã phối hợp các phương pháp điều tra thông thường với
PRA và sử dụng công nghệ thông tin để mô hình hóa nhằm dự đoán thể tích cây
rừng theo 01 và 02 nhân tố đường kính (D) và chiều cao (H), loài cây:
V= f(D,H, loài cây) từ đây lập biểu đơn giản để hỗ trợ cho việc dự báo
thể tích, trữ lượng rừng.
Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia được xây dựng trên nguyên
tắc phương pháp điều tra và quy hoạch rừng phổ biến trên thế giới do đó đảm
bảo tính kỹ thuật đồng thời các công cụ điều tra và công thức tính toán đơn giản
để cộng đồng có thể tiếp cận, đặc biệt là tiếp cận với kiến thức sinh thái địa
phương trong phân loại để quản lý rừng theo chức năng cộng đồng. Tuy nhiên,
một vài công cụ, phương pháp điều tra còn phức tạp và hàn lâm như:
 Dự báo trữ lượng rừng dựa vào 2 nhân tố tổng tiết diện ngang và chiều
cao lâm phần.
 Phân chia các lô và tuyến điều tra tương đối phức tạp.
Trong khi đó việc xác định sản lượng khai thác, đảm bảo ổn định rừng chưa
được thiết kế rõ ràng, do đó việc tính toán khối lượng gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ thu


hoạch hàng năm theo kế hoạch chỉ là ước đoán, chưa thực sự có cơ sở để đảm bảo
sự cân bằng và ổn định sản lượng rừng.
Nhìn chung, các hướng dẫn điều tra chỉ phù hợp để cán bộ kỹ thuật lâm

nghiệp tổ chức, đánh giá tài nguyên rừng cho từng làng, xã. Cộng đồng địa
phương được tham gia như người cung cấp thông tin và hưởng thụ kết quả phân
tích tài nguyên rừng.
d) Lập kế hoạch trong quản lý rừng cộng đồng:
Một loạt các nghiên cứu ở các quốc gia về chủ đề này đã cho thấy sự cần
thiết phải lập kế hoạch quản lý rừng đơn giản có sự tham gia của cộng đồng.
Năm 1987, các tác giả Gallertti. HA và Arguelless. A [41] đã trình bày khái niệm
lập kế hoạch và mô tả sự thực hiện theo kinh nghiệm của chương trình thí điểm
quản lý rừng đơn giản và có sự tham gia này.
Việc đưa người dân vào quá trình lập kế hoạch là một nhiệm vụ phức tạp và
đòi hỏi phải có sự đơn giản hóa và công khai trong lập kế hoạch và thực hiện. Để
cho các kế hoạch lập ra thành công cần phải dựa vào sự hỗ trợ của thống đốc bang
và các cán bộ cấp cao ở liên bang, các tiêu chuẩn khác cũng quan trọng để thực hiện
là thái đọ của nhân dân địa phương, quản lý lâm sinh đúng đắn, công nghiệp hóa,
marketing sản phẩm và các vấn đề về tổ chức.
Các kết quả trong lập kế hoạch được đánh giá sau 3 vụ thu hoạch.
Năm 1986, các tác giả Moench, M và Bandy Opadhyah, J [46], đã chỉ rõ là
các nhu cầu về sinh tồn của dân làng đã bị bỏ qua trong việc lập kế hoạch quản lý
rừng. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cần phải hướng vào nhiên liệu, thức
ăn gia súc, đồng thời nghiên cứu cũng trình bày các mối tương quan giữa mức tiêu
thụ sinh khối của thôn bản và sức sản xuất của rừng.
Năm 1988, các tác giả Leuscher, WA và Shakya.K.M [42] đã tuyên bố rằng
việc hợp tác giữa cư dân địa phương với cán bộ cấp huyện là rất quan trọng để
manng lại sự thành công trong các dự án Tài nguyên rừng cộng đồng (CFR) và có


thể trở nên dễ dàng bằng cách thu hút các nhóm người dân đó vào lập kế hoạch
quản lý rừng. Đánh giá các tài nguyên nguồn lực, khả năng của dự án, sự tham gia
của người dân là cơ sở cho việc lập kế hoạch quản lý. Mặc dù, sự thu hút có hiệu
quả dân làng tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, tạo nên sự phấn chấn đối với họ

và đạt được mục tiêu của dự án, nhưng tác giả cho rằng chi phí còn cao và đồng
thời có thể tạo ra “cái bẫy” mong đợi và có thể không phải khi nào cũng dẫn tới việc
thực hiện kế hoạch tốt.
Năm 1988, Brink. W [38] tập trung nghiên cứu vào việc quản lý và tiềm
năng sử dụng thôn bản được xây dựng theo một dự án toàn quốc về năng lượng
không thường lệ của Chính phủ Vương quốc Thái Lan. Việc xây dựng và kết quả
của các khu rừng thôn bản đã được xem xét một cách có phê phán. Dân làng đã
không tham gia vào việc xây dựng kế hoạch và không có các kế hoạch để quản
lý hoặc để phân bổ lợi ích được thỏa thuận với dân. Trong khi đó các tầng lớp
dân nghèo đặc biệt cần phải phụ thuộc và việc đến các khu rừng để chăn thả gia
súc, thu hái tài nguyên lâm sản như củi đun, hoa quả tại rừng… Trường hợp này
là một điển hình minh họa cho sự cần thiết việc cộng đồng địa phương phải tham
gia tích cực vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển, các tổ chức xã
hội và các nhóm quyền lợi chung rất cần chúng ta phải quan tâm.
Tóm lại: từ những nghiên cứu về vấn đề quản lý rừng cộng đồng của các
tác giả kể trên có thể rút ra một số nhận định sau:
 Viêc đổi mới, sửa đổi lại chính sách lâm nghiệp đã chú trọng đến các
khía cạnh, vị trí pháp lý của cộng đồng, kinh tế, xã hội, môi trường cùng với việc
hỗ trợ cộng đồng để duy trì vai trò sản xuất của rừng, khuyến khích tham gia và
đóng góp ý kiến của người dân địa phương trong lập kế hoạch quản lý rừng là
thành công rất to lớn ở các nước này.


 Nhiều nước đã tiến hành giao đất, giao rừng, xu hướng chung là quay
trở lại với hình thức quản lý truyền thống dựa trên cơ sở gắn đất đai và tài
nguyên rừng với người dân sở tại.
 Cách tiếp cận có sự tham gia của người dân, chú ý đến tiến trình phát huy
kiến thức bản địa, nâng cao năng lực của các cộng đồng để xây dựng các mô hình
quản lý rừng cộng đồng cũng như lập kế hoạch quản lý rừng là cách tiếp cận phù
hợp nhất trong bối cảnh chung về quản lý rừng cộng đồng hiện nay.

 Các nghiên cứu đã phản ánh được nhu cầu phát triển phương thức quản
lý dựa vào cộng đồng ở các quốc gia và đưa ra được các vấn đề cần quan tâm để
phát triển lâm nghiệp cộng đồng trong khu vực:
+Phân cấp và chuyển giao quyền sở hữu trong sử dụng tài nguyên rừng
cho cộng đồng.
+ Xây dựng mô hình hợp tác giữa các cộng đồng và các bên liên quan để
phát triển lâm nghiệp cộng đồng.
+ Phát triển một hệ thống chính sách đồng bộ hỗ trợ cho phát triển lâm
nghiệp cộng đồng ở tất cả các lĩnh vực.
+ Phát triển các cách tiếp cận đơn giản về kỹ thuật lâm sinh, về điều tra
rừng có sự tham gia và đưa ra các tài liệu hướng dẫn về điều tra và phân tích dữ
liệu tài nguyên rừng đơn giản có sự tham gia trong quản lý tài nguyên để xây
dựng các kế hoạch quản lý bền vững dựa vào cộng đồng. Đây là những kinh
nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện
của Việt Nam.
1.2.2. Ở Việt Nam
a)Những chính sách định hướng phát triển quản lý rừng cộng đồng:
- Luật đất đai dược công bố ngày 10/12/2003 đã chính thức công nhận
“Cộng đồng dân cư thôn gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có


cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất”.
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được công bố ngày 14/12/2004 ngoài
quyền được công nhận quyền sử dụng ổn định lâu dài, cộng đồng dân cư còn
được khai thác sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào mục đích công
cộng và gia dụng cho các thành viên trong cộng đồng được sản xuất lâm nghiệp
– nông nghiệp – ngư nghiệp kết hợp theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng và Quy chế quản lý rừng; được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo

chính sách của Nhà nước để bảo vệ, phát triển rừng và được hưởng lợi từ các
công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại; được bồi thường thành quả
lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng và các quy định khác có liên quan khi Nhà nước có quyết
định thu hồi rừng.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về thi hành Luật đất đai (Nghị định 181) quy định cộng đồng dân cư thôn được
giao đất rừng phòng hộ với các quyền chung như hộ gia đình và cá nhân được
giao đất lâm nghiệp nhưng cộng đồng dân cư thôn không được chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Luật Dân sự năm 2005 thừa nhận khái niệm sở hữu chung của cộng đồng.
Theo đó, cộng đồng dân cư thôn có quyền sở hữu đối với tài sản được hình thành
theo tập quán, tài sản do các thành viên trong cộng đồng đóng góp và cùng quản
lý, cử dụng theo thỏa thuận vì lợi ích cộng đồng.
Ba luật này và các nghị định liên quan đã tạo một môi trường thuận lợi
cho việc quản lý rừng thông qua cả giao rừng, khoán bảo vệ rừng. Việc giao
rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng đã được thông qua một chương trình


giao đất giao rừng (GĐGR) toàn quốc hay “xã hội hóa” lâm nghiệp và đã hình
thành cơ sở cho việc thử nghiệm RCĐ.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam (VFDS) 2006-2020 đã coi
RCĐ thuộc 20 ưu tiên hàng đầu cho ngành lâm nghiệp, thiết lập mục tiêu quản lý
RCĐ thuộc 20 ưu tiên hàng đầu cho ngành lâm nghiệp, thiết lập mục tiêu quản lý
RCĐ đặt 2,5 triệu ha vào năm 2010 và 4 triệu ha vào năm 2020. Việc giao rừng
cho cộng đồng và việc công nhận cho cộng đồng là một chủ thể quản lý rừng đã
đưa phương thức quản lý rừng cộng đồng ở nước ta lên tầm cao mới.
1. Các nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 1998 đã cho biên dịch tài

liệu về Lâm nghiệp cộng đồng và Sổ tay cẩm nang của Lâm nghiệp cộng đồng
do tổ chức nông lương liên hiệp quốc (FAO-UNDP) xuất bản về các vấn đề cơ
bản có liên quan đến Lâm nghiệp cộng đồng, như: “Khái niệm, phương pháp,
công cụ phục vụ luận chứng, kiểm tra, đánh giá có sự tham gia của người dân
trong LNCĐ:; “Thẩm định nhanh quyền hưởng dụng đất và cây rừng của cộng
đồng”[13]… rất hữu ích cho việc nghiên cứu phát triển LNCĐ ở Việt nam trong
giai đoạn tiền phát triển. Theo các tài liệu này thì Lâm nghiệp cộng đồng là mọi
hoạt động lâm nghiệp được những cá nhân trong cộng đồng thực hiện nhằm tăng
các lợi ích mà họ cho là có giá trị.
- Chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam – Thụy Điển đã cho xuất bản
các tài liệu rất hữu ích cho quản lý rừng cộng đồng như: “Điều tra dánh giá nông
thôn có sự tham gia của nông dân [8], xây dựng kế hoạch ở thôn bản”, “phát
triển quỹ thôn bản”[15]
- Dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà, chương trình hợp tác với Cộng hòa
liên bang Đức trong tài liệu giới thiệu về “Lâm nghiệp cộng đồng” có đề cập đến
Hưởng dụng đất và cây rừng ở cấp cộng đồng xác định rằng :” Trong quản lý
lâm nghiệp cộng đồng, hưởng dụng là một nhân tố quan trọng vì nó điều tiết sự


×