Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bai thao luan Nha nuoc, phap luat lan 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.33 KB, 17 trang )

NỘI DUNG THẢO LUẬN LẦN 1
CÂU HỎI
CÂU 1:
Trình bày vị trí,
chức năng các bộ
phận cấu thành hệ
thống chính trị của
nước ta hiện nay.

TRẢ LỜI
1.

Khái niệm:

- HTCT là tổng thể các lực lượng chính trị trong XH (tổng thể các cơ quan, tổ chức
thực hiện quyền lực chính trị trong XH.
- HTCT ở nước ta bao gồm: Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội (MTTQ
VN, Hội LHPN, Liên đòan lao động VN, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đàon
TNCS HCM)

1. Khái niệm và cơ
2. Cơ chế vận hành của các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị: HTCT nước ta
cấu của HTCT.
vận hành theo 5 cơ chế sau:
2. Cơ chế vận hành
- Một là, cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ.
của HTCT.
- Hai là, cơ chế mệnh lệnh hành chính.
3. Vị trí, chức năng
của từng bộ phận
- Ba là, cơ chế thể chế (xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống các tổ chức của hệ


cấu thành HTCT thống chính trị).
VN
- Bốn là, cơ chế tư vấn: giáo dục, thông tin tuyên truyền, cổ động. Mục đích là làm thay đổi
nhận thức để thay đồi hành vi nhân dân theo định hướng chính trị nhất định.
- Năm là, cơ chế kiềm soát quyền lực. Hệ thống chính trị nước ta có hai cơ chế kiểm soát quyền
lực: Bên trong Nhà nước như giám sát của Quốc hội, các HĐND, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán
Nhà nước, Thanh tra nhân dân. Bên ngoài Nhà nước như kiểm tra đảng, giám sát phản biện của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, dư luận xã hội, các phương tiện truyền thông, quyền khiếu
nại tố cáo của nhân dân.
=>Các cơ chế vận hành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi một loại tổ chức trong hệ
thống chính trị tùy theo chức năng, nhiệm vụ, phương thức tổ chức và hoạt động để sử
dụng và kết hợp các cơ chế sao cho quá trình thực thi quyền lực chính trị có hiệu lực và
hiệu quả.
3. Vị trí, chức năng và cơ chế vận hành của các bộ phận cấu thành hệ thống chính
trị
3.1. Vị trí, chức năng của các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta xét về cơ cấu bao gồm: Đảng CSVN, Nhà
nước, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định dưới sự
lãnh đạo của Đảng công sản, quản lý của nhà nước nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân và các
tổ chức chính trị-xã hội tham gia quyền lực chính trị, nhằm xây dựng mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
a. Đảng Cộng sản Việt Nam
- Vị trí: Đảng lãnh đạo, đề ra đường lối, chủ trương định hướng hoạt động của hệ
thống chính trị; là hạt nhân của HTCT, có chức năng lãnh đạo toàn thể HTCT nước ta.
- Chức năng (vai trò): Đảng Cộng sản Việt Nam là điều kiện cần thiết bảo đảm hệ
thống chính trị giữ vững bản chất của giai cấp công nhân; đảm bảo quyền lực chính trị
thuộc về nhân dân.
b. Nhà nước
- Vị trí: Nhà nước là trung tâm trụ cột của hệ thống chính trị, khi có Nhà nước mới có


1


hệ thống chính trị.
- Chức năng (vai trò): Nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực chính trị, quản
lí nền kinh tế, văn hóa, xã hội; duy trì trật tự an ninh và quốc phòng; thực thi đường lối,
chủ trương của Đảng, ý chí nguyện vọng của nhân dân. Vì Nhà nước đại diện cho xã hội,
thực thi quyền lực công; Nhà nước có một bộ máy từ Trung ương đến cơ sở; Nhà nước ban
hành Luật, dự án kinh tế - xã hội; Nhà nước nắm nguồn tài chính to lớn, ban hành thuế,
phát hành tiền, ...; Nhà nước là chủ thể của quan hệ quốc tế, kí các Hiệp ước quốc tế.
c. Các tổ chức chính trị - xã hội
Là tập hợp quần chúng nhân dân liên kết theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản nhằm bảo
vệ quyền, lợi ích chính đáng cho thành viên của mình; là tổ chức cơ sở của HTCT, là cầu
nối giữa Đảng, nhà nước và Nhân dân.
- Vị trí: Thay mặt cho các thành viên tham gia quyền lực chính trị.
- Chức năng (vai trò): tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân; thu thập ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, bảo vệ lợi ích chính
đáng, hợp pháp của nhân dân. Và đề nghị điều chỉnh, sử đổi chính sách, pháp pháp luật,
giám sát hoạt động các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức thực thi quyền lực nhà nước,
tuyên truyền vận động các thành viên chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước.
CÂU 2:
Phân tích các đặc
trưng của Nhà nước
pháp quyền XHCN
Việt Nam và những
phương hướng xây
dựng, hoàn thiện
nhà nước ta trong
thời kỳ đổi mới hiện

nay. Đề xuất giải
pháp góp phần bảo
đảm tất cả quyền
lực Nhà nước thực
sự thuộc về nhân
dân.
1. Khái niệm
2. Các đặc trưng
3. Phương hướng
xây dựng, hoàn
thiện NN pháp
quyền VN
Chú ý: NNPQ
không phải là kiểu
NN mà là mô hình
tổ chức NN (GT
trang 36,37)

1. Khái niệm: SGK trang 37
2. Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam: 6 đặc trưng SGK trang
37,38
Trong những năm đổi mới vừa qua Đảng ta đã từng bước phát triển hệ thống quan điểm,
nguyên tắc cơ bản về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân. Từ nhận thức lý luận và thực tiễn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có
thể khái quát Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những đặc trưng sau
đây:
• Đó là Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
• Đó là Nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống
nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình

thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp (phân tích
thêm).=> NN pháp quyền nào cũng phải có.
• Đó là nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiếp pháp và pháp luật, bảo
đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội.
• Đó là Nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì hạnh
phúc của con người; bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước và công dân, thực hành dân
chủ gắn với tăng cường kỹ cương, kỷ luật.
• Đó là Nhà nước do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự giám sát
của nhân dân, sự giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức
thành viên của Mặt trận.=> chỉ có ở NN pháp quyền XHCN
• Đó là Nhà nước thực hiện đường lối hòa bình, hữu nghị với nhân dân các dân tộc
và các nước trên thế giới trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ

2


của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có lợi; đồng thời tôn
Ptich 1 trong 6 đặc
trọng và cam kết thực hiện các công ước, điều ước, hiệp ước quốc tế đã tham gia, ký
trưng chú ý hiểu
kết, phê chuẩn.
3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện góp phần bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước
như thế nào về các
thực sự thuộc về nhân dân: 8 phương hướng
đặc trưng; thể hiện
3.1.
Phát
huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
trên thực tế như
a. Trong xây dựng nhà nước, dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân thể hiện

thế nào, đã làm
như sau: SGK trang 40-43
được gì và những
- Nhân dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
gì chưa làm được,
- Nhân dân tham gia công việc quản lý nhà nước.
phương hướng giải
- Nhân dân tham gia xây dựng, đánh giá chính sách, pháp luật của Nhà nước và
chính quyền địa phương, góp ý kiến điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật phù
quyết?
hợp với thực tiễn.
- Nhân dân có quyền giám sát và chất vấn đại biểu dân cử, hoạt động của cơ quan
nhà nước.
- Nhân dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, đề nghị thanh tra, kiểm tra, xử lý
những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức của
cán bộ, công chức.
- Nhân dân có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước công khai, minh bạch, cung cấp
thông tin mọi hoạt động của cơ quan nhà nước theo phương châm dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra.
b. Trong quản lý xã hội, phát huy dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân thể
hiện nội dung sau:
- Phương châm nhà nước nhân dân cùng làm, trên cơ sở tự nguyện và quy định của
pháp luật, gắn lợi ích và đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Nhân dân tham gia quản lý xã hội thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên tự nguyện, tự quản, tự quyết định, giải quyết những vấn đề của xã hội phát sinh
trong đời sống cộng đồng.
- Nhân dân tham gia xây dựng môi trường lành mạnh, phòng chống tệ nạn xã hội,
giữ gìn trật tự an ninh trong xã hội.
3.2. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật.

Nhà nước pháp quyền phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, khả
thi về số lượng, chất lượng, tính ổn định, phản ánh ý chí nguyện vọng của nhân dân
- Xây dựng pháp luật
* Nguyên tắc xây dựng pháp luật: bảo đảm pháp luật phù hợp với thực tế, dân chủ,
pháp chế, khoa học, hiệu quả và tương thích với pháp luật quốc tế.
* Trong lĩnh vực kinh tế: hoàn thiện luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài, luật
về tài chính công, luật thuế; thị trường bất động sản, tài nguyên môi trường.
* Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học- công nghệ.
* Trong lĩnh vực xã hội hoàn thiện pháp luật về tôn giáo, báo chí và chính sách
công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo.
* Trong lĩnh vực trật tự, an ninh quốc phòng, ban hành pháp luật về bảo vệ biên
giới, phòng chống tội phạm, trật tự an toàn giao thông.
* Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: điều chỉnh, sửa đổi
luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Viện kiểm sát, Tòa án, chính quyền địa phương .
-Thực hiện pháp luật
* Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, giải thích, hướng dẫn thực hiện pháp luật trong
nhân dân; mở rộng hoạt động tư vấn pháp lý trong xã hội.
* Đổi mới hoạt động cơ quan tư pháp thực hiện đúng chức năng bảo vệ pháp luật.
* Chấn chỉnh hoạt động luật sư, công chức, giám định, hộ tịch, thi hành án.
3.3. Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội
Một là, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả chức năng của Quốc hội. Nâng cao
năng lực quyền lập pháp. Thực hiện chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của

3


đất nước. Thực hiện quyền giám sát tối cao, thi hành luật giám sát của Quốc hội, giám sát
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, giám sát việt thực hiện khiếu nại, tố cáo của nhân
dân, giám sát tại kỳ họp của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm đối vói người do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn.

Hai là, phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao năng lực, bản lĩnh nghiệp vụ hoạt
động đại biểu quốc hội.
Ba là, tiếp tục kiện toàn các cơ quan Quốc hội, đổi mới hoạt động các Ủy ban của
Quốc hội.
Bốn là, tăng cường mối quan hệ giữa Quốc hội với nhân dân.
Năm là, bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Quốc hội.
3.4. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước
a. Vị trí, vai trò của nền hành chính
* Bộ máy lớn nhất trong hệ thống cơ quan nhà nước, có mối quan hệ chặt chẽ từ
trung ương đến địa phương.
* Trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống, cụ thể hóa và
sửa đổi điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện pháp luật.
* Trực tiếp giải quyết, xử lý các công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích và
nghĩa vụ của công dân.
* Bảo đảm trật tự an ninh, an toàn xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chật và
tinh thần cho nhân dân.
b. Nội dung cải cách nền hành chính
Một là, cải cách thể chế hành chính
* Thể chế hoạt động kinh tế, vốn, tiền tệ, thị trường bất động sản, chứng khoán,
khoa học công nghệ, lao động, dịch vụ.
* Thể chế về tổ chức, hoạt động của hệ thống hành chính, các bộ, cơ quan ngang
bộ, UBND các cấp.
* Thể chế về mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước liên quan đến quyền, nghĩa
vụ công dân.
* Thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
* Cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, kinh doanh, xây dựng, rà soát thủ
tục không hợp lý loại bỏ.
Hai là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, sắp xếp các bộ, sở, ban
ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa
phương, đi đôi với nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám

sát của trung ương.
Ba là, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Bốn là, tiếp tục đổi mới tài chính công và tài sản công bảo đảm thu chi hợp lý;
quản lý chặt chẽ; sử dụng tiết kiệm, công bằng, minh bạch, có hiệu quả.
3.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp
Nguyên tắc khách quan, vô tư, công bằng, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và chịu
trách nhiệm về quyết định bản án của mình.
Một là, tiếp tục sửa đổi bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở pháp lý
vững chắc cho hoạt động tư pháp.
Hai là, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp.
- Đổi mới hoạt động của tòa án.
- Đổi mới hoạt động của Viện kiểm sát.
- Đổi mới hoạt động cơ quan điều tra.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án.
Ba là, chấn chỉnh các tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp, hoàn thiện pháp luật, luật
sư công chứng, giám định, hộ tịch từng bước xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp.
Bốn là, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tư pháp theo yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền.
3.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
a. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền

4


xã hội chủ nghĩa
Một là, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc đảm nhiệm
gắn lý luận và thực tiễn.
Hai là, tận tâm, mẫn cán đối với công việc, thể hiện trách nhiệm và đạo đức công
vụ.

Ba là, thực hiện đúng quy định của pháp luật với ý thức tự giác và ký luật nghiêm.
Bốn là, kính trọng, lễ phép với dân; tôn trong quyền con người, quyền công dân, gần
dân lắng nghe ý kiến nguyện vọng và khiêm tốn học hỏi dân.
Năm là, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước; tự giác rèn luyện
phẩm chất đạo đức, nhân cách làm việc.
b. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Thứ nhất, xây dựng chiến lược và quy hoạch cán bộ, trong đó xây dựng cán bộ cấp
chiến lược, cán bộ quản lý, khoa học công nghệ có trình độ cao; cán bộ dân tộc, cán bộ nữ,
cán bộ là con, em có công với nước.
Thứ hai, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nâng cao trình độ
lý luận, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý điều hành công việc.
Thứ ba, đổi mới cơ chế đánh giá, tuyển dụng cán bộ dân chủ, công khai, khách quan
và khoa học bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, hợp lý. Đánh giá cán bộ dựa vào giải quyết
công việc, tín nhiệm của nhân dân.
Thứ tư, đổi mới chế độ đãi ngộ, có chính sách thỏa đáng, kích thích tính tích cực
phấn đấu, an tâm, tận tâm với công việc.
Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giám sát cán bộ, công chức.
3.7. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu tham nhũng và những biểu hiện tiêu cực
khác trong bộ máy nhà nước.
Một là, đánh giá đúng thực trạng tình hình và kết quả đấu tranh về phòng chống
tham nhũng .
Hai là, nhận thức đúng tầm quan trọng của cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng và những tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước.
Ba là, xác định đúng đắn quan điểm và thái độ trong đấu tranh chống quan liêu tham
nhũng và các hiện tượng khác.
Bốn là, triển khai đồng bộ các giải pháp thích hợp trong đấu tranh phòng chống
quan liêu, tham nhũng và tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước.
3.8. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đói với Nhà nước trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
a. Nội dung lãnh đạo của Đảng

- Đường lối, chủ trương của Đảng là định hướng chính trị và nội dung hoạt động
của nhà nước.
- Xây dựng quan điểm, phương hướng, nội dung nhằm xây dựng, hoàn thiện nhà
nước pháp quyền.
- Đảng lãnh đạo bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp bảo đảm thật sự dân
chủ trong việc lựa chọn đại biểu xứng đáng vào các cơ quan nhà nước.
- Đảng lãnh đạo thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức trong việc thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước.
- Đảng lãnh đạo xây dựng và thực hiện pháp luật, tăng cường pháp chế trong đời
sống xã hội và hoạt động của nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền.
b. Phương hướng đồi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
nhà nước
Thứ nhất, chỉnh đốn xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, đủ năng lực trí tuệ trong
lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Thứ hai, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
CÂU 4
So sánh vị trí pháp
lý và chức năng

a. Giống nhau

5


giữa Quốc hội và
Hội đồng nhân
dân, giữa Chính
phủ và Uỷ ban

nhân dân.

- Giám sát;
- Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước;
- Đều là cơ quan quyền lực của Nhà nước;
- Đều là cơ quan đại biểu, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân
bầu;
b. khác nhau
Quốc hội

Hội đồng nhân dân

- Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao - Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
nhất
phương; là đơn vị cấp dưới của Quốc hội.
- Là cơ quan đại biểu, đại diện cho ý
- Là cơ quan đại biểu, đại diện cho ý chí và
chí và nguyện vọng của nhân dân cả
nguyện vọng của nhân dân ở địa phương
nước
- Do cử tri cả nước bầu, chịu trách
- Do cử tri ở địa phương bầ
nhiệm trước nhân dân cả nước.
- Có chức năng lập hiến, lập pháp, chịu
trách nhiệm trước
nhân dân ở địa phương đó.

- Ban hành Nghị quyết (lập quy định)

- Thực hiện quyền giám sát tối cao


- Thực hiện quyền giám sát trên địa bàn địa
phương.

- Có chức năng quyết định các vấn đề - Có chức năng quyết định, giám sát ở địa
quan trọng của đất nước
phương; quyết định các vấn đề ở địa phương
2. So sánh giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân
a. Giống nhau
- Đều là cơ quan hành chính Nhà nước;
- Đều là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp;
- Đều là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực ngành nghề.
b. khác nhau
Chính phủ

UBND

- Là cơ quan hành chính Nhà nước
- Là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
cao nhất của nước CHXHCN Việt
phương.
Nam.
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hộ

.
- Là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp.

- Là cơ quan quản lí hành chính Nhà - Là cơ quan quản lí hành chính Nhà nước trên
nước trên tất cả các lĩnh vực ngành tất cả các lĩnh vực ngành nghề trên phạm vi ở
nghề.

địa phương.
CÂU 5
Phân tích bản chất,
chức năng và các

1. Bản chất, chức năng của Pháp luật XHCN Việt Nam

6


mối quan hệ của
a. Khái niệm
pháp luật XHCN
- Pháp luật XHCN Việt Nam là hệ thống những quy tắc xử sự chung do Nhà nước
Việt Nam
XHCN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và được đảm bảo thực hiện bằng bộ máy nhà
nước và phương thức tác động của Nhà nước, trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng
chế của nhà nước nhằm xây dựng chế độ XHCN.
b. Bản chất
Bản chất của Pháp luật XHCN Việt Nam: được nhìn nhận dưới hai góc độ:
- Thứ nhất, dưới góc độ tính giai cấp - chính trị: Pháp luật Việt Nam mang bản chất
của giai cấp công nhân Việt Nam, vì:
Bản chất của Nhà nước Việt Nam được xác định trong Điều 2 Hiến pháp năm
2013: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
Xét dưới góc độ chính trị, Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam là Nhà nước

mang bản chất của giai cấp công nhân, tức là Nhà nước do giai cấp công nhân và Đảng
tiên phong của nó là người giữ địa vị thống trị về chính trị. Nhà nước ta mang bản chất của
giai cấp công nhân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy Chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động. Và chỉ có
mang bản chất của giai cấp công nhân thì Nhà nước ta mới không chệch hướng XHCN và
có thể đạt được mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Bản chất Nhà nước XHCN Việt Nam là vậy, nên pháp luật XHCN Việt Nam chỉ khi
phản ánh ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, mang bản chất của giai cấp
công nhân thì khi đó Nhà nước XHCN Việt Nam mới đi đúng hướng và đạt được mục tiêu
xây dựng CNXH để “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Bên cạnh đó, giai cấp công nhân Việt Nam là đội tiền phong của Đảng cộng sản Việt
Nam, được trang bị hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ
giúp Nhà nước Việt Nam đi đúng hướng, đúng mục tiêu đã đề ra.
Pháp luật XHCN điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội theo định hướng
XHCN.
- Thứ hai, dưới góc độ tính xã hội: Pháp luật Việt Nam là pháp luật của dân, do dân
và vì dân, vì:
Xét dưới góc độ dân chủ (còn gọi là góc độ xã hội) thì tại Điều 2 Hiến pháp năm
2013: “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân
làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. =>Như vậy, xét dưới góc độ dân
chủ thì Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, lợi ích của giai cấp công nhân
Việt Nam hoàn toàn phù hợp với lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
- Thứ 3 tính dân tộc có sự hài hòa về lợi ích các dân tộc, phát huy khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
- Thứ 4 tính nhân đạo thông qua các quy định của luật như biện pháp giáo dục,
thuyết phục, các biện pháp cưỡng chế không hạ nhục ai, có sự khoan hồng.
d. Chức năng
Pháp luật XHCN Việt Nam có 3 chức năng:

- Thứ nhất, chức năng điều chỉnh: Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội và định
hướng cho chúng vận động, phát triển theo ý chí của Nhà nước. Pháp luật Việt Nam không
điều chỉnh mọi quan hệ xã hội mà chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội nào mà Nhà nước
cho là cần thiết.

7


Ví dụ:
+ Quan hệ bạn bè yêu thương ... pháp luật không điều chỉnh.
+ Quan hệ vợ chồng, ông cháu, ... thì Luật Hôn nhân và Gia đình sẽ điều chỉnh.
+ Quan hệ giữa người mua nhà và bán nhà
+ Quan hệ giữa thủ trưởng cơ quan và nhân viên; người lao động và người sử dụng
lao động, …
- Thứ hai, chức năng bảo vệ: Pháp luật bảo vệ các quan hệ xã hội mà pháp luật điều
chỉnh, tránh cho chúng bị xâm hại, thông qua đó bảo vệ nhu cầu, lợi ích chính đáng, hợp
pháp của các chủ thể.
Ví dụ: Luật Giao thông đường bộ cấm vượt đèn đỏ, nếu vi phạm thì sẽ bị phạt theo
quy định của Luật bằng cách đưa ra các biện pháp chế tài, quy định các biện pháp cưỡng
chế
- Thứ ba, chức năng giáo dục: Pháp luật tác động đến ý thức con người giúp họ tôn
trọng, thực hiện đúng pháp luật. Pháp luật giáo dục người vi phạm pháp luật và giáo dục
người khác. Từ đó người dân tự nguyện, tự giác thực hiện-> ý thức của người dân.
Ví dụ: Khi nhà nước buộc phải áp dụng biện pháp xử tử hình một người nào đó vì tội
giết người. Xét về bản thân người bị xử tội thì không còn chức năng giáo dục nhưng với
những người còn lại thì pháp luật giáo dục họ không vi phạm vào tội danh trên.
3. CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA PHÁP LUẬT
3.1. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế
a. Kinh tế quyết định pháp luật
- Pháp luật được ra đời trên cơ sở kinh tế, được qui định bởi cơ sở kinh tế.

- Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu của hệ thống pháp luật.
- Tính chất của quan hệ kinh tế, cơ cấu kinh tế quyết định tính chất của các quan hệ
pháp luật, mức độ và phương pháp điều chỉnh của pháp luật.
- Các tổ chức và thiết chế pháp lý chịu ảnh hưởng quyết định từ chế độ kinh tế.
b. Pháp luật có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với kinh tế theo hai
chiều hướng
- Nếu pháp luật được xây dựng phù hợp với qui luật phát triển kinh tế - xã hội thì
sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, đến cách tổ chức và vận hành toàn bộ nền
kinh tế, cũng như cơ cấu bên trong của nền kinh tế một cách hiệu quả.
- Nếu pháp luật xây dựng không phù hợp với các qui luật kinh tế - xã hội thì nó kìm
hãm sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế hoặc kìm hãm một trong các yếu tố hợp thành
của nền kinh tế.
Như vậy: Sự tác động của pháp luật lên kinh tế phụ thuộc không nhỏ vào nhân tố chủ
quan, vào hoạt động nhận thức của chủ thể xây dựng pháp luật. Do đó, nếu chủ quan, duy
ý chí trong công tác lập pháp sẽ không tránh khỏi dẫn đến một chế độ pháp luật lạc hậu,
kìm hãm những nhân tố tích cực của đời sống xã hội và sự phát triển của xã hội.
3.2. Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị
- Mối quan hệ giữ pháp luật và chính trị thể hiện ở những nội dung sau:
+ Pháp luật là hình thức ghi nhận, thể hiện tập trung, trực tiếp chính trị (pháp luật thể
chế hóa đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền thành ý chí của nhà nước).
+ Pháp luật là biện pháp sắc bén nhất, hiệu quả nhất để thực hiện những yêu cầu của
giai cấp cầm quyền.
+ Đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền chỉ đạo việc xây dựng pháp luật, tuyên
truyền giáo dục pháp luật và được thể chế hóa thành nội dung của pháp luật.
3.3. Mối quan hệ giữa pháp luật và Nhà nước
- Pháp luật và Nhà nước là hai yếu tố của kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ rất
chặt chẽ với nhau, vì chúng đều có chung nguồn gốc phát sinh, chung điều kiện tồn tại và
phát triển, chung cả điều kiện tiêu vong.
- Mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật thể hiện ở những nội dung sau:
+ Nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện

bằng những biện pháp nhà nước. Nếu không có Nhà nước thì không có pháp luật.
+ Pháp luật là phương tiện để thực hiện quyền lực Nhà nước, để đảm bảo cho

8


quyền lực Nhà nước có hiệu lực. Pháp luật là phương tiện để Nhà nước thực hiện các
chức năng của mình, quản lý mọi mặt đời sống xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị,
nằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Khi nghiên cứu các vấn đề nhà nước và pháp luật, phải đặt chúng trong mối quan hệ qua
lại với nhau, không thể nói pháp luật đứng trên nhà nước và ngược lại. Nhà nước ban hành
ra pháp luật, nhà nước cũng phải xuất phát từ nhu cầu khách quan của các điều kiện kinh
tế xã hội và nhà nước cũng phải tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
CÂU 6
Lấy ví dụ về văn
Trả lời:
bản quy phạm
1. Các khái niệm cơ bản
pháp luật và văn
a. Văn bản Quy phạm pháp luật
bản áp dụng quy
* Khái niệm: là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình
phạm pháp luật. tự, thủ tục nhất định, có chứa các qui tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
Từ đó phân biệt được áp dụng nhiều lần trong đời sống thực tế và được đảm bảo thực hiện bằng các biện
hai loại văn bản
pháp cưỡng chế nhà nước.
trên.
* Đặc điểm:
- Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền theo
luật định ban hành.

- Văn bản quy phạm pháp luật chứa dựng các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp
luật) để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập những quan hệ xã hội này theo trật tự
nhất định.
- Có hiệu lực lâu dài, được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống.
- Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy
định cụ thể trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước.
* Ví dụ các văn bản Quy phạm pháp luật như:
- Các luật hôn nhân và gia đình; luật Hành chính;
- Luật Hình sự; luật Tố tụng Hình sự;
- Luật Dân sự; luật Tố tụng Dân sư;
- Luật Lao động; luật Thương mại; luật Đất đai;
- Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khoá XII; thông tư, Pháp lệnh, Nghị quyết
- Các Nghị định của Chính Phủ: Nghị định 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày
02/4/2010 về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông; Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất…
b. Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
* Khái niệm: là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để
áp dụng một lần cho một đối tượng cụ thể.
Là hình thức pháp lí của quyết định quản lí nhà nước, dưới những hình thức và thủ
tục do pháp luật quy định, nhằm cá biệt hóa các qui phạm pháp luật thành những mệnh
lệnh cụ thể, áp dụng một lần đối với cá nhân, tổ chức nhất định.
* Đặc điểm:
- Văn bản áp dụng pháp luật do những cơ quan (nhà chức trách, tổ chức) có
thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành và được bảo đảm thực hiện, trong trường hợp cần
thiết bằng cưỡng chế nhà nước.
- Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt, thực hiện một lần đối với

các cá nhân, tổ chức liên quan.
- Văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế. Nó phải phù hợp
với luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể. Nếu không có sự phù hợp trên thì

9


văn bản áp dụng pháp luật sẽ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ. Nếu không phù hợp thực tế thì nó sẽ
khó được thi hành hoặc được thi hành mà kém hiệu quả.
- Văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện trong những hình thức pháp lý
xác định như: bản án, quyết định, lệnh...
- Văn bản áp dụng pháp luật là một yếu tố của sự kiện pháp lý phức tạp, thiếu nó,
nhiều quy phạm pháp luật cụ thể không thể thực hiện được. Nó luôn luôn mang tính chất
bổ sung trong trường hợp khi có các yếu tố khác của sự kiện pháp lý phức tạp. Văn bản áp
dụng pháp luật củng cố các yếu tố này trong một cơ cấu pháp lý thống nhất, cho chúng độ
tin cậy và đưa đến sự xuất hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được bảo đảm bởi Nhà
nước.
* Ví dụ các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
- Quyết định xử phạt vi hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông, các Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh…
- Các bản án của toà án …
- Các quyết định kỷ luật, Quyết đinh khen thưởng ...
2. Phân biệt Văn bản Quy phạm pháp luật và Văn bản áp dụng quy phạm pháp
luật
Dựa vào khái niệm và đặc điểm trên, ta thấy văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
áp dụng quy phạm pháp luật có những điểm giống và khác nhau cơ bản, như sau:
a. Giống nhau
- Cả hai đều là văn bản pháp luật do cơ quan, tổ chức Nhà nước hoặc cá nhân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành;
- Đều có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc phải thực hiện đối với các tổ chức, cá

nhân có liên quan.
- Đều là văn bản được ban hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định chặt
chẽ;
- Được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực Nhà
nước;
- Đều là văn bản dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đưa các quan hệ xã hội
đó vào trật tự, ổn định và phát triển.
b. Khác nhau
Tiêu chí

Văn bản Quy phạm pháp luật

Văn bản áp dụng QP pháp luật
- Mọi cơ quan nhà nước, người có
- Chỉ 1 số cơ quan nhà nước, tổ chức
thẩm quyền mà pháp luật quy định
Chủ thể hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy
ban hành. Mọi cơ quan, tổ chức, cá
ban hành định của Hiến pháp và luật ban hành văn
nhân được giao quyền hạn, nhiệm vụ
bản quy phạm pháp luật.
đều được ban hành.
- Được dùng để các biệt hóa các quy
phạm pháp luật vào những trường
- Được dùng để ban hành, sửa đổi, bổ hợp cụ thể đối với tổ chức, cá nhân
Mục đích sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ các cụ thể. Quyền và nghĩa vụ pháp lý
ban hành quy phạm pháp luật, các văn bản quy
cụ thể của các chủ thể pháp luật
phạm pháp luật
hoặc những biện pháp trách nhiệm

pháp lý đối với người vi phạm được
ấn định.
Nội
- Chứa đựng các quy tắc xử sự mang
dung,
- Cụ thể hóa qui tắc xử sự và chỉ áp
tính bắt buộc chung đối với mọi người,
phạm vi
dụng đối với một chủ thể nhất định.
được nhà nước đảm bảo thực hiện.
tác động
Hiệu lực - Có hiệu lực trong khoảng thời gian dài, - Áp dụng 1 lần đối với cá nhân, tổ
ap dụng nhiều lần mà không làm mất
chức cụ thể liên quan và thực hiện 1

10


hiệu lực pháp lí, áp dụng đói với nhiều
đối tượng.
- Được ban hành theo trình tự, thủ tục
Trình tự
chặt chẽ (được quy định trong Luật ban
ban hành
hành VBQPPL)
Cách
- Mang tính nguyên tắc, cứng nhắc;
thức áp
được đăng công báo
dụng


lần là hết hiệu lực.
- Được ban hành theo trình tự, thủ
tục đơn giản hơn (được quy định
trong van bản luật và VB dưới luật)
- Phù hợp với thực tiễn khách quan
và đòi hỏi sự sáng tạo; không đăng
công báo.

CÂU 7
Lấy ví dụ về vi
1. Vi phạm pháp luật
phạm pháp luật và
* Khái niệm
phân
tích
cấu
- Là hành vi (hành động hay không hành động), trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có
thành của vi phạm
năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện bởi lỗi cố ý hoặc vô ý, xâm hại hoặc đe dọa xâm
pháp luật.
hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Dấu hiệu của vi phạm pháp luật: Là hành vi xác định của con người; trái pháp luật;
có lỗi và do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
* Cấu thành của vi phạm pháp luật
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
+ Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà con người có thể nhận
thức được bằng trực quan sinh động.
+ Mặt khách quan là của vi phạm pháp luật gồm: Hành vi trái pháp luật; Sự thiệt hại
của xã hội; Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội;

Các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật: công cụ thực hiện hành vi
vi phạm (dao, súng…), thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm….
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
+ Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật.
+ Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bao gồm các yếu tố sau đây:
• Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra.
• Động cơ: là yếu tố thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
• Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
- Khách thể của vi phạm pháp luật
+ Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm
hại tới.
+ Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi
phạm pháp luật.
- Chủ thể của vi phạm pháp luật
+ Là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
+ Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về
hành vi của mình trước Nhà nước.
* Phân loại vi phạm pháp luật
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật được chia
thành bốn loại:
- Vi phạm hình sự (còn gọi là tội phạm): là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm
cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình

11


sự thực hiện.
- Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nhưng mức độ nguy hiểm cho

xã hội thấp hơn so với tội phạm, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính
quy định.
- Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan
nhà nước.
- Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân). Vi
phạm dân sự chủ yếu được quy định trong Bộ luật Dân sự.
Ví dụ: Nguyễn Văn A 25 tuổi, không bị bệnh tâm thần chạy xe máy vượt đèn đỏ vì đi
học trễ.
Chủ thể VPPL: Nguyễn Văn A
Khách thể: quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ là quản hệ hành chính nhà nước
trong lĩnh vực giao thông.
Mặt khách quan:
Hành vi: vượt đèn đỏ của A
Hậu quả: vượt đèn đỏ của A đe dọa gây TNGT
MQH nhân quả: A vượt đèn đỏ là nguyên nhân dễ dàng gây ra TNGT
Mặt chủ quan: A có lỗi cố ý vì biết được hành vi vượt đèn đỏ của mình là sai nhưng
vẫn thực hiện.
CÂU 8
Phân tích tính tất
1. Tính tất yếu phải tăng cường pháp chế XHCN
yếu
phải
tăng
a. Khái niệm cơ bản
cường pháp chế và
Pháp chế XHCN: là chế độ của đời sống chính trị xã hội trong đó Nhà nước quản lí
các biện pháp tăng
cường pháp chế xã hội bằng pháp luật, các cơ quan nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức
XHCN ở nước ta chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các
trong giai đoạn đơn vị kinh tế và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Pháp luật một cách nghiêm

hiện nay.
chỉnh, triệt để, chính xác. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lí theo pháp luật.
Tính tất yếu cần phải tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
1. Khái niệm
2. Tính tất yếu phải được thể hiện qua các điểm sau:
tăng cường pháp
b. Bản chất và đặc điểm của pháp chế XHCN
chế
- Nhà nước quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật; trong đời sống
3. Các biện pháp
nhằm tăng cường xã hội có nhiều loại quy phạm tác động, điều chỉnh hành vi của con người. Trong quản lý
xã hội, nhà nước không chỉ coi trọng pháp luật mà kết hợp giữa pháp trị và đức trị, thừa
pháp chế.
nhận những quy phạm tôn giáo và các quy phạm xã hội khác nếu không trái với lợi ích
Nhà nước, lợi ích tập thể và quyền, lợi ích chân chính của công dân.
- Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức của các cơ quan nhà nước từ TW đến cơ
sở thể hiện trách nhiệm thường xuyên trong việc tổ chức thực hiện pháp luật trong đời
sống xã hội.
- Các tổ chức chính trị (ở nước ta duy nhất là ĐCS Việt Nam) và các tổ chức chính
trị-xã hội (như MTTQ Việt Nam, Tổng LĐLĐ Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,
Đoàn TNCSHCM, Hội Cựu chiến binh); các tổ chức xã hội nghề nghiệp khác đều phải
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lý bình
đẳng như nhau.
- Các đơn vị kinh tế, các thành phần kinh tế đều được đảm bảo quyền tự do kinh

12


doanh trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, được bình đẳng với nhau trước pháp luật.
Mọi công dân phải không ngừng nâng cao ý thức pháp luật, sống và làm việc theo

pháp luật.
- Các cơ quan tư pháp của Nhà nước thực hiện việc bảo vệ pháp luật một cách
thường xuyên, kịp thời; giải quyết có lý có tình mọi tranh chấp; xét xử đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật … Thực hiện 1 nền tư pháp khách quan, công bằng, vô tư, đảm bảo
công lý XHCN.
Pháp chế XHCN trở thành tư tưởng chỉ đạo, xuyên suốt toàn bộ cơ chế hoạt động
trong chế độ chính trị-xã hội XHCN ở nước ta. Được tổ chức và vận hành theo cơ chế
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Vì vậy, pháp chế XHCN trở thành
nguyên tắc do Hiến pháp quy định và là nguyên tắc tổ chức hoạt động của hệ thống chính
trị, nguyên tắc xử sự của mọi công dân. Đó là điều kiện đảm bảo pháp lý của nền dân chủ
XHCN.
c. Các nguyên tắc của pháp chế XHCN
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật: đây là nguyên tắc quan trọng nhất
trong quá trình xây dựng, thiết lập nền pháp chế XHCN. Yêu cầu này đòi hỏi tất cả các
hoạt động tổ chức và thực hiện không thể trái với Hiến pháp và các văn bản luật. Điều này
được thể hiện:
Mặc dù các cơ quan Nhà nước ban hành ra Hiến pháp và các quy định pháp luật
nhưng không được vi phạm pháp luật, trái lại phải gương mẫu chấp hành.
Các văn bản quy phạm pháp luật ban hành phải đảm bảo tính hợp lí và hợp pháp.
Tính hợp lí chính là sự phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; tính hợp pháp là việc ban
hành phải đúng thẩm quyền. Các văn bản quy phạm pháp luật cấp dưới dù chiếm số lượng
lớn trong hệ thống pháp luật nhưng không được mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan cấp trên, không trái với Hiến pháp và pháp luật.
- Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc. Nhà nước không
thừa nhận bất cứ một đặt quyền, ngoại lệ nào trong lĩnh vực thực hiện pháp luật. Trong xã
hội XHCN chỉ có một hệ thống pháp luật và một kỉ luật Nhà nước chung cho mọi người.
Mọi vi phạm phải được xử lí nghiêm minh, bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật.
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật phải
hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả.

Pháp luật là cơ sở để củng cố và tăng cường pháp chế nên cần có một hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh và đồng bộ. Muốn vậy, phải đảm bảo cho các cơ quan xây dựng pháp luật
có đủ khả năng và điều kiện để hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ngoài việc xây dựng pháp
luật, việc tổ chức và thực hiện pháp luật cũng là một mặt quan trọng của nền pháp chế.
Muốn tăng cường pháp chế thì phải đảm bảo cho các cơ quan tổ chức và thực hiện pháp
luật hoạt động có hiệu quả.
- Đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật (như Tòa án, Viện kiểm sát, ...) cần chú trọng
các biện pháp để đảm bảo cho các cơ quan này xử lí nhanh chóng, công minh và có hiệu
quả các hành vi vi phạm pháp luật.
- Pháp chế phải công bằng, hợp lý.
- Bảo đảm các quyền tự do của công dân
- Mọi vi phạm pháp luật phải được ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời. Phải chịu
trách nhiệm pháp lý bắt buộc khi vi phạm pháp luật.

13


- Công tác xây dựng, củng cố pháp chế không thể tách rời với việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, nâng cao trình độ văn hóa cho toàn dân. Trình độ văn hóa nói chung và
trình độ văn hóa pháp lí nói riêng của viên chức nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và
công dân có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình củng cố nền pháp chế XHCN. Trình độ văn
hóa của dân chúng càng cao thì pháp chế càng được củng cố, vững mạnh.
d. Mối quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền và pháp chế XHCN
Quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền có mối liên hệ với pháp chế.
Nhà nước pháp quyền khẳng định tính tối cao của pháp luật, trong đó Hiến pháp là đạo
luật cơ bản, pháp luật chi phối và điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nhà nước định ra pháp
luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của Nhà
nước pháp quyền nói chung cũng như Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam nói riêng. Vì thế,
nhất thiết phải tăng cường pháp chế nhằm tạo ra những văn bản pháp luật có chất lượng để
tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, phòng tránh sự lạm quyền của cán bộ, cơ quan nhà

nước...
Nhà nước pháp quyền đòi hỏi các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội hay cá nhân
đều phải tuân theo pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi
phải bảo đảm tôn trọng pháp luật - thước đo đầu tiên đối với tất cả các chủ thể trong xã
hội. Bởi vì, pháp luật được coi là giá trị chung, là đại lượng mang tính phổ biến, bảo đảm
mọi người được bình đẳng và công bằng xã hội. Nhà nước muốn trở thành Nhà nước pháp
quyền phải được tổ chức trên cơ sở pháp luật. Mọi tổ chức và hoạt động của nhà nước
được pháp luật quy định và bảo đảm cho các quy định đó có hiệu lực pháp lý. Tổ chức nhà
nước từ cơ quan quyền lực, hành chính, tư pháp từ Trung ương cho đến địa phương, cơ sở
đều do pháp luật quy định. Pháp luật quy định thẩm quyền cho từng loại cơ quan, quan hệ
giữa các cơ quan nhà nước, hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tất cả những lĩnh vực ấy
đều được các chế tài của pháp luật bảo đảm thực hiện. Lý luận Mác - Lênin và thực tiễn
chỉ ra rằng quản lý xã hội bằng pháp luật là có hiệu quả nhất, văn minh nhất.
Nhà nước pháp quyền đối lập với những tư tưởng coi thường pháp luật. Hiện tượng
coi thường pháp luật của một số cán bộ và nhân dân thực chất là đối lập pháp quyền.
Trong Nhà nước pháp quyền, quyền con người được mở rộng theo nguyên tắc công dân
được làm tất cả những gì pháp luật không cấm, cán bộ nhà nước, cơ quan nhà nước chỉ
được làm những gì pháp luật cho phép. Nguyên tắc này thể hiện sự ràng buộc của pháp
luật đối với tất cả mọi người, không phân biệt địa vị xã hội, chức vụ, chống lại sự tự tiện,
chuyên quyền, độc đoán của cán bộ nhà nước, cơ quan nhà nước và nhà nước...
Để thực hiện được những nội dung trên, Nhà nước pháp quyền Việt Nam không chỉ
cần có đủ luật, mà còn yêu cầu cao về chất lượng các đạo luật, phải có hệ thống pháp luật
thống nhất, đồng bộ, ổn định lâu dài. Vì vậy, phải tăng cường pháp chế trong tất cả các
lĩnh vực như: xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật, tổ chức bộ máy, phát huy dân chủ...
Như vậy, pháp chế XHCN là công cụ cơ bản, chủ yếu để đưa pháp luật vào cuộc
sống nhằm xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN trong điều kiện hiện nay và
lâu dài.
Chính bản chất, đặc điểm của pháp chế XHCN, các nguyên tắc của pháp chế XHCN
và mối quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền và pháp chế XHCN đã cho thấy tính tất yếu
cần phải tăng cường pháp chế XHCN trong giai đoạn hiện nay.

2. Các biện pháp tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay:

14


Pháp chế XHCN trở thành tư tưởng chỉ đạo, xuyên suốt toàn bộ cơ chế hoạt động
trong chế độ chính trị-xã hội XHCN ở nước ta. Được tổ chức và vận hành theo cơ chế
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Vì vậy, pháp chế XHCN trở thành
nguyên tắc do Hiến pháp quy định và là nguyên tắc tổ chức hoạt động của hệ thống chính
trị, nguyên tắc xử sự của mọi công dân, là điều kiện đảm bảo pháp lý của nền dân chủ
XHCN. Vì vậy, tang cường pháp chế XHCN hiện nay là vấn đề có tính thời sự cấp thiết,
đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì
dân, yếu cầu phát huy dân chủ của dân, yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng chống mọi vi
phạm pháp luật và tội phạm.
Trong thời kỳ hiện nay, để tăng cường pháp chế XHCN, cần thực hiện các biện pháp
đồng bộ theo 6 phương hướng cơ bản sau:
- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với pháp chế XHCN
ĐCS Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, sự lãnh đạo của Đảng đối
với tăng cường pháp chế XHCN trên tất cả các mặt hoạt động của NHà nước và pháp luật.
+ Lãnh đạo Nhà nước xây dựng pháp luật để mọi đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất nước và các Nghị quyết của Đảng phải
được cụ thể hóa thành pháp luật.
+ Lãnh đạo công tác tổ chức thực hiện pháp luật; kiểm tra việc thực hiện pháp luật
của tất cả các tổ chức đảng và của đảng viên, như chăm lo việc học tập Nghị quyết của
Đảng; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho đảng viên; tăng cường giám sát của
đảng đối với việc thực hiện pháp luật của đảng viên; đánh giá đảng viên phảo căn cứ vào
việc thực hiện pháp luật; tăng cường phê bình và tự phê bình của đảng viên …
+ Lãnh đạo công tác bảo vệ pháp luật, tăng cường lãnh đạo các cơ quan tư pháp, đảm
bảo hoạt động độc lập, chỉ tuân theo pháp luật và sự lãnh đạo của đảng, cũng đồng thời

đảm bảo cho nền tư pháp công khai, minh bạch, có hiệu lực trong bảo vệ pháp luật và
pháp chế XHCN.
+ Lãnh đạo công tác cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức trong các cơ
quan bảo vệ pháp chế như Công an, Viện kiểm sát, TAND và Thanh tra Chính phủ.
- Thứ hai, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
+ Phát hiện những quy định lỗi thời, chồng chéo, mâu thuẫn để có kế hoạch bổ sung,
sửa đổi hoặc bãi bỏ.
+ Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu lực của pháp luật, tình hình thực hiện pháp
luật, tìm các nguyên nhân vi phạm pháp luật để có biện pháp hoàn thiện pháp luật.
+ Dự báo, phát hiện những quan hệ xã hội mới đang hình thành để có kế hoạch làm
luật kịp thời và thực hiện kế hoạch làm luật đó.
+ Thường xuyên hệ thống hóa pháp luật, rà soát để đánh giá hệ thống pháp luật hiện
hành.
+ Thực hiện các định hướng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo Nghị
quyết của Bộ Chính trị.
- Thứ ba, tích cực chủ động tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào trong đời
sống xã hội
+ Phải có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân, trong đó
có sự kết hợp giữa các cơ quan nhà nước các cấp, các ngành với các tổ chức chính trị-xã
hội.
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau,

15


phù hợp từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể trong những không gian, thời gian và đặc điểm
của từng đối tượng.
+ Công khai pháp luật trên tất cả các hệ thống thông tin đại chúng cho người dân biết
và thực hiện.
+ Tăng cường giáo dục pháp luật qua việc dạy và học pháp luật, đưa vào chương

trình học của các trường học, cấp học. Luôn luôn đổi mới nội dung và hình thức giáo dục
pháp luật.
- Thứ tư, tăng cường kiểm tra, thanh tra và giám sát việc thực hiện pháp luật nhằm
xử lý các vi phạm pháp luật
+ Thực hiện thường xuyên và toàn diện nhằm phòng và chống các vi phạm pháp
luật.
+ Tăng cường kiểm tra, thanh tra và giám sát để kahwsc phục tuyên truyền, phổ biến
pháp luật một chiều.
+ Tăng cường thanh tra nhằm chấn chỉnh bộ máy nhà nước, phát hiện các sơ hở của
cơ chế, chấn chỉnh pháp luật để có kiến nghị bổ sung. Có những kết luận đánh giá sự thực
hiện dung đắn, vạch ra những sai trái, vi phạm của tổ chức, cá nhân để kiến nghị biện pháp
xử lý.
+ Tăng cường giám sát của các cơ quan ngôn luận-tiếng nói của nhà nước, các tổ
chức chính trị-xã hội và giám sát trực tiếp của nhân dân.
+ Hoàn thiện cơ chế giám sát đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước là vấn đề
hết sức cần thiết.
+ Tăng cường công tác kiểm toán nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản
công.
+ Tăng cường vai trò, vị trí, chức năng và kiện toàn tổ chức của các cơ quan dân cử,
cơ quan kiểm tra, thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân.
- Thứ năm, tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật
+ Nhiệm vụ phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân, song chủ yếu là của các cơ quan tư pháp.
+ Cải cách nền tư pháp một cách đồng bộ, toàn diện theo hướng: cải cách thể chế tư
pháp; kiện toàn bộ máy cơ quan tư pháp; xây dựng đội ngũ các chức danh tư pháp đảm
bảo đủ năng lực, giải quyết các vụ án nghiêm minh, triệt để, kịp thời, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật.
+ Tổ chức gọn, nhẹ, có chất lượng cao, đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và
năng lực quản lý. Đổi mới tổ chức và cách thức làm việc của Chính phủ, sắp xếp lại Bộ,
các cơ quan ngang Bộ; sửa đổi cơ cấu và phương hướng làm việc của UBND, sở phòng

ban một cách hợp lý. Kiện toàn, đổi mới một số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của hệ
thống tư pháp. Thực hiện cơ chế giám sát tính hợp hiến của luật, tính hợp pháp của văn
bản pháp quy.
- Thứ sáu, tăng cường các hoạt động bỗ trợ tư pháp
+ Trong tình hình hiện nay, cần thiết phải tăng cường các hoạt động bổ trợ tư pháp ở
nước ta là hoạt động của luật sư và bào chữa viên nhân dân; hoạt động giám định tư pháp;
hoạt động chứng thực, công chứng; dịch vụ bảo vệ tư nhân; trợ giúp pháp lý cho công dân,
đặc biệt là hỗ trợ miễn phí cho người nghèo và người thuộc diện chính sách xã hội.
+ Đây là các hoạt động bổ trợ giúp các hoạt động tư pháp nhằm làm cho hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử các vụ án được nhanh chóng, khách quan, đúng pháp luật. Nó có vai trò

16


đặc biệt quan trọng trong giải quyết các vụ án dân sự, lao động, kinh tế, hành chính, đặc
biệt là trong giai đoạn tố tụng hình sự, dân chủ, khách quan đúng pháp luật.

17



×