BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------------------
LÊ THỊ ÁNH HỒNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH MỘT SỐ MÔ HÌNH RỪNG LUỒNG
(Dendrocalamus barbatus HSUEH ET D.Z.LI) TẠI TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xuân Trường
Hà Nội - Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn Đánh giá hiệu quả kinh doanh một số mô hình rừng luồng
(Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li) tại tỉnh Thanh Hóa được hoàn thành
trong chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 19A tại trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy, cô giáo giảng dạy Trường Đại học Lâm nghiệp, sự động viên
khích lệ của gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến Ban
giám hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp và đặc biệt là
Thầy giáo hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xuân Trường, người đã tận tình truyền đạt
kiến thức chuyên môn và những kinh nghiệm quý báu cùng những tình cảm tốt đẹp
nhất giành cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa, Đoàn Quy
hoạch, khảo sát và thiết kế nông lâm nghiệp Thanh Hóa, hạt Kiểm lâm huyện Lang
Chánh, Quan Hóa, Ngọc Lặc, Khu BTTN Pù Hu nơi tôi thực tập tốt nghiệp, đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để hoàn thành luận văn, mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực của bản thân
song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, cùng các đồng nghiệp
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Học viên
Lê Thị Ánh Hồng
1
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
MỤC LỤC ....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 ....................................................................................................................3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................3
1.1.
Trên thế giới ...................................................................................................3
1.1.1. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc tre ..............................................3
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, thu hoạch tre ...........................................4
1.1.3. Nghiên cứu về sâu bệnh hại tre .....................................................................4
1.1.4. Nghiên cứu về thị trường, kinh doanh ...........................................................5
1.2. Ở Việt Nam .........................................................................................................7
1.2.1. Những nghiên cứu của một số mô hình đánh giá hiệu quả kinh tế ...............9
1.2.2. Những nghiên cứu về cây Luồng: ..................................................................9
Chương 2 ..................................................................................................................19
MỤC TIÊU, PHẠM VI, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ ........................................19
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................19
2.1.1. Mục tiêu chung: ...........................................................................................19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ...........................................................................................19
2.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ......................................................................19
2.2.1. Phạm vi: ......................................................................................................19
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu: ...................................................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................20
2
2.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng Luồng tại tỉnh Thanh Hóa: ..............20
2.3.2. Tổng kết công tác kinh doanh trồng luồng ở Thanh Hóa: ..........................20
2.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường ở một số mô hình ...............20
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh rừng Luồng và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý. ..............................................................................20
Chương 3 ..................................................................................................................27
ĐIÊU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................27
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ....................................................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................27
a) Vị trí địa lý .....................................................................................................27
b) Địa hình địa thế .............................................................................................27
c) Khí hậu...........................................................................................................27
d) Thuỷ văn ........................................................................................................28
3.1.2. Tài nguyên, thiên nhiên ...............................................................................29
a) Tài nguyên đất ...............................................................................................29
b) Tài nguyên rừng ............................................................................................30
c) Tài nguyên nước ............................................................................................31
3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ...................................................................................32
3.2.1. Nguồn nhân lực ......................................................................................32
a) Dân số ..........................................................................................................32
b) Lao đô ̣ng ........................................................................................................32
c) Dân tộc ........................................................................................................32
d) Tập quán sản xuất đối với cây Luồng ...........................................................33
3.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ..........................................................................33
a) Về kinh tế .......................................................................................................33
b) Về cơ sở hạ tầng ............................................................................................33
c) Về văn hóa-xã hội ..........................................................................................34
d) Về môi trường ...............................................................................................35
3
3.3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển rừng Luồng ............35
3.3.1. Những thuận lợi và cơ hội ...........................................................................35
3.3.2. Những khó khăn thách thức .........................................................................35
Chương 4 ..................................................................................................................37
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................................37
4.1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng Luồng tại tỉnh Thanh Hóa ............37
4.1.1. Hiện trạng diện tích rừng luồng phân theo chủ quản lý ..............................37
4.1.2. Thực trạng về chính sách và thị trường tới phát triển rừng Luồng tại tỉnh
Thanh Hóa. ............................................................................................................42
4.2. Tổng kết công tác kinh doanh trồng Luồng ở Thanh Hóa: .........................45
4.2.1.Tổng kết về mục tiêu trồng Luồng ................................................................45
4.2.2. Theo hình thức canh tác ................................................................................46
4.2.3. Tổng kết các biện pháp kỹ thuật trồng Luồng ở Thanh Hóa .......................49
4.2.4. Tổng kết nhu cầu thị trường tới kinh doanh và phát triển rừng Luồng .............56
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường: ............................................60
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình ................................................61
4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình trồng Luồng ............................68
4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại mô hình rừng trồng Luồng ....69
4.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả tổng hợp của các mô hình .............................71
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh rừng Luồng và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý. ...............................................................................75
4.4.1. Đề xuất mô hình và loài cây có triển vọng ..................................................75
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................................75
4.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................................76
4.4.4. Về khoa học và công nghệ. .........................................................................76
4.4.5. Về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. ...........................................................77
5.1. Kết luận .............................................................................................................78
1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng Luồng tại tỉnh Thanh Hóa: ...........78
2. Tổng kết công tác kinh doanh trồng Luồng ở Thanh Hóa: ...............................78
4
3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường .................................................78
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh rừng Luồng và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý ......................................................................................79
5.2. Tồn tại ...............................................................................................................80
5.3. Kiến nghị ...........................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
PHỤ LỤC
PHỤ BIỂU
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Bộ NN&PTNT
D1.3
D1.3TB
Dbụi
Giải thích nghĩa
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đường kính ở vị trí 1,3 m
Đường kính ở vị trí 1,3 m trung bình
Đường kính bụi
DTĐLN
Diện tích đất lâm nghiệp
ĐTQHR
Điều tra quy hoạch rừng
Hvn
HvnTB
KS
LDP
MH
NN&PTNT
Chiều cao vút ngọn
Chiều cao vút ngọn trung bình
Kỹ sư
Luong Development Project (Dự án phát triển ngành hàng
Luồng)
Mô hình
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NXB
Nhà xuất bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
PRA
QTN
S
S%
TCN
TT
Viện KHLN
Participatory Rural Appraisal (đánh giá nhanh nông thôn
có sự tham gia)
Quy trình ngành
Phạm vi biến động
Hệ số biến động
Tiêu chuẩn ngành
Thứ tự
Viện khoa học lâm nghiệp
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
2.1
Biểu điều tra đo đếm OTC
23
4.1
Diện tích rừng Luồng phân theo loại rừng
37
4.2
Thực trạng về sinh trưởng rừng Luồng ở Thanh Hóa
40
4.3
Thực trạng rừng Luồng phân theo tuổi cây tại Thanh Hóa
41
4.4
Thực trạng chất lượng rừng Luồng phân theo tiêu chuẩn thương phẩm
41
4.5
Mục tiêu trồng rừng Luồng tỉnh Thanh Hóa
45
Kỹ thuật trồng rừng Luồng đang áp dụng tại Ngọc Lặc, Lang Chánh và
4.6
4.7
Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa
50
Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng Luồng điển hình
trên địa bản tỉnh Thanh Hóa.
61
4.8
Công lao động tạo ra từ các mô hình rừng trồng sản xuất
68
4.9
Đặc điểm thực bì dưới tán rừng Luồng tại Thanh Hóa năm 2012
69
4.10
Hiệu quả tổng hợp giá trị ECT của mô hình trồng thuần loài của 3 huyện
72
4.11
Bảng hiệu quả tổng hợp ECT của mô hình trồng Luồng hỗn loài
73
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Sử dụng tre, Luồng một cách tối đa
5
4.1
Bản đồ hiện trạng phân bố rừng Luồng tại Thanh Hóa
38
4.2
Diện tích Luồng phân theo chủ quản lý
39
4.3
Phân loại các loại mô hình rừng Luồng trồng ở Thanh Hóa hiện nay
47
4.4
Mô hình rừng trồng Luồng thuần loài theo hướng thâm canh
48
4.5
Mô hình rừng trồng Luồng thuần loài theo hướng quảng canh
48
4.6
Mô hình rừng trồng Luồng hỗn loài cây gỗ
49
4.7
Mô hình rừng trồng Luồng hỗn loài cây Xoan
49
4.8
Mô hình rừng trồng Luồng hỗn giao với cây nông nghiệp
49
4.9
Hệ thống thị trường
57
4.10
Các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng
58
4.11
Các kênh tiêu thụ tổng quát Luồng
59
4.12
Sơ đồ tiêu thụ Luồng tại tỉnh Thanh Hóa
59
4.13
Giá trị NPV đạt được trong một số mô hình trồng Luồng điển hình đang
áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
63
4.14
Tổng hợp giá trị BCR ở các mô hình trồng Luồng
64
4.15
Giá trị IRR đạt được trong một số mô hình trồng Luồng
65
4.16
Lợi nhuận các mô hình trồng Luồng thuần loài của 3 huyện
66
4.17
Lim xẹt tái sinh dưới tán Luồng
70
4.18
Re dưới tán Luồng
70
4.19
Độ che phủ của các mô hình
70
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Luồng có tên khoa học là Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li, thuộc
họ Hòa thảo, phân họ Tre trúc. Từ lâu người dân đã sử dụng Luồng vào các mục đích
khác nhau như: Xây dựng dân dụng, đồ dùng gia đình, đồ thủ công mỹ nghệ. Trong
những năm gần đây Luồng còn được sử dụng làm nguyên liệu cao cấp khác: Nguyên
liệu giấy, ván ép, ván sàn...... Ngoài ra, Măng Luồng còn là một loại thực phẩm có giá
trị và đang được ưa chuộng trên thị trường. Sớm nhận thức được vai trò quan trọng
của cây Luồng, tỉnh Thanh Hóa đã chọn cây Luồng là loài cây trồng chính trong việc
phát triển kinh tế của các huyện miền núi của tỉnh.
Theo kết quả điều tra của Đoàn Quy hoạch, khảo sát và thiết kế nông lâm
nghiệp Thanh Hóa đến năm 2011 (Báo cáo quy hoạch vùng thâm canh Luồng tập
trung tỉnh Thanh Hóa, thời kỳ 2011-2020), toàn tỉnh Thanh Hóa có gần 71.053 ha
rừng Luồng, phân bố ở 13 huyện miền núi và trung du, chiếm tới 55,9% tổng diện
tích rừng trồng trên địa bàn tỉnh và chiếm khoảng 55% tổng diện tích Luồng cả
nước, với trữ lượng khoảng hơn 102,5 triệu cây. Trong đó, đến hơn 1/3 số cây trong
thời kỳ sinh sản, mỗi năm khả năng cho khai thác khoảng 9,6 triệu cây; Thu nhập từ
rừng Luồng chiếm khoảng 50% tổng thu nhập của người dân, thậm chí có những xã lên
đến 70 – 80%. Sản phẩm từ Luồng ngày càng được ưa chuộng trên thị trường trong và
ngoài nước. Thị trường Luồng rộng lớn, đem lại hiệu quả đầu tư ổn định, huy động
được nguồn vốn có sẵn trong nhân dân. Cây Luồng đã góp phần xóa đói giảm nghèo
cho các hộ tham gia trồng Luồng; tạo nhiều việc làm cho nông dân từ đó góp phần ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng trên địa
bàn các huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh Hóa.
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả mang lại trên,,vẫn còn tồn tại một số
hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng Luồng: Quy hoạch vùng
trồng Luồng đã có từ năm 70 của thế kỷ XX nhưng trong suốt thời gian dài còn
chậm điều chỉnh, bổ sung để có hướng đầu tư đồng bộ, gắn đầu tư cơ sở hạ tầng với
phát triển vùng nguyên liệu, dẫn đến diện tích trồng Luồng đang đan xen với các
loài cây trồng nông, lâm nghiệp khác như: Mía, Cao su, Keo trên cùng mảnh đất.
2
Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở chế biến chưa được quan tâm đúng mức,
chủ yếu tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, công nghệ chế biến còn lạc hậu, sản phẩm chế
biến chủ yếu ở dạng sơ chế, nguyên liệu thô, tỷ lệ lợi dụng nguyên liệu thấp nên giá
trị cây Luồng thương phẩm và hàng hoá sản xuất không cao. Chưa có giải pháp hữu
hiệu trong việc quản lý, khai thác và sử dụng bền vững rừng Luồng và phòng trừ
các loài sâu, bệnh hại Luồng. Hiện tượng sọc tím măng Luồng, chổi xể cây Luồng
đang phát triển nhưng chưa có phương pháp phòng ngừa và xử lý; Thiếu các quy
định về quản lý khai thác rừng Luồng cũng như các chế tài xử lý các vi phạm trong
sản xuất kinh doanh rừng Luồng.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả các mô hình trồng Luồng nhằm rút ra được
các kinh nghiệm, tìm ra các mô hình có triển vọng mang tính bền vững, lâu dài để
từ đó có thể nhân rộng góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các
huyện có diện tích rừng Luồng tập trung là rất cần thiết ở tỉnh Thanh Hóa.
Để góp phần giải quyết những nhiệm vụ trên, trong khuôn khổ chương trình
đào tạo cao học, chúng tôi thực hiện Đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh doanh một số mô
hình rừng Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li) tại tỉnh Thanh Hóa.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Cũng giố ng như ở Việt Nam, các loài cây họ tre rất thân thuộc đối với người
dân nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Kenya
vv... tre không những được sử dụng làm vật liệu trong công nghiệp chế biến giấy,
ván sàn, trong xây dựng nhà cửa, làm đồ gia dụng mà còn được sử dụng làm thực
phẩm, chế biến những món ăn ưa thích. Chính vì vậy, những nghiên cứu về các loài
tre trên thế giới đã được quan tâm từ nhiều góc độ khác nhau, trong đó chủ yếu là
các công trình nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh kinh doanh rừng tre.
Có thể tóm tắt kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh kinh doanh tre
trên thế giới theo các vấn đề sau đây:
1.1.1. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc tre
Một trong những biện pháp quan trọng của kỹ thuật trồng các loài tre là chọn
được lập địa phù hợp. Việc chọn đúng lập địa trồng tre sẽ nâng cao năng suất và duy trì
lâu dài sức sản xuất của rừng. Theo kết quả nghiên cứu của Bernard (2007) [32] thì
thông thường các loài tre thường ưa thích các loại đất sét và sét pha cát. Tuy nhiên, dù
loại đất nào thì cũng phải thoát nước tốt vì măng tre không chịu được ngập nước. Độ
pH thích hợp cho các loài tre dao động trong khoảng từ 4,5 – 6. Nghiên cứu chọn lập
địa trồng các loài tre, tác giả Dai Qihui (1998) [33] đã khuyến nghị nên chọn nơi có độ
dày tầng đất cao, đất còn tốt, ẩm và thoát nước tốt. Nên trồng ở các thung lũng, dọc bờ
sông, suối, cũng có thể trồng ở chân và sườn đồi. Nếu trồng nơi đất khô, xấu thì tre có
thể sống nhưng măng và thân cây sẽ nhỏ, không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đây có
thể coi là những kinh nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn lập địa phù hợp để
kinh doanh rừng tre theo hướng bền vững.
Tuỳ theo từng loài tre và loại cây con đem trồng mà có các phương thức xử
lý đất và thực bì trước khi trồng khác nhau. Theo Bernard (2007) [32], trước khi
làm đất nên xử lý thực bì bằng cách phát dọn cỏ, cây bụi. Kích thước và cự ly hố
4
tuỳ thuộc vào phương pháp và loài cây trồng. Đối với các loài có kích thước to như
Luồng thì hố đào thường có kích thước là 60cm x 60cm x 60cm. Nơi có lượng mưa
trung bình thấp thì nên đào hố to hơn so với nơi có lượng mưa cao. Hố sau khi đào
được lấp gần đầy, thấp hơn miệng hố khoảng 10 cm, có thể trộn 2 kg lân hoặc phân
chuồng cho mỗi hố. Đất được lấp trước khi trồng 1 tháng.
Nghiên cứu về phương thức trồng, Fu Maoyi (1998) [35] cho thấy có thể trồng tre
thuần loài, hỗn loài với các loài cây lá rộng hoặc trồng theo phương thức nông lâm kết hợp .
Trung Quốc người ta đã tập trung nghiên cứu các kỹ thuật trồng tre trúc lấy
măng cao sản được giới thiệu trong tác phẩm: kỹ thuật gây trồng tre trúc lấy măng
cao sản” của Hà Quân Triều và cộng sự, NXB Kim Thuẩn tháng 3 năm 2002.[4]
Nhật Bản tập trung nghiên cứu cơ bản khá sâu về dinh dưỡng và sinh trưởng
của các loài tre trúc tại tác phẩm “Nghiên cứu sinh lý tre trúc” của tiến sỹ khoa học
Koichiro Ueda xuất bản năm 1960.[4]
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, thu hoạch tre
Tùy theo từng mục đích khai thác mà các biện pháp kỹ thuật khai thác sẽ khác
nhau. Việc khai thác không đúng kỹ thuật, đặc biệt là khai thác với cường độ lớn sẽ
gây nên sự suy thoái của rừng tre. Theo Dai Qihui (1998) [33], đối với các loài tre
trồng để lấy măng, nếu muốn chế biến măng khô thì khi kích thước măng đạt từ 1,3 1,5 m có thể tiến hành thu hoạch. Nếu muốn chế biến thành các sản phẩm khác thì thu
hoạch măng non có chiều cao khoảng 30 cm. Khi khai thác măng, không nên khai
thác quá mức mà cần để lại để đảm bảo mật độ và sức sản xuất của rừng. Nhìn chung
mỗi bụi nên để lại 3 - 4 măng để phát triển thành cây. Đối với các loài tre trồng để lấy
thân, thì do măng mọc đầu và giữa mùa thường là những măng khỏe và chiếm trên 85
% tổng số măng của mùa. Do vậy nên giữ lại măng mọc vào khoảng thời gian này để
khai thác cây. Chỉ nên thu hoạch tất cả măng mọc cuối vào mùa.
1.1.3. Nghiên cứu về sâu bệnh hại tre
Sâu bệnh hại cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các rừng tre bị suy
thoái. Vì vậy, việc xác định được các loài sâu, bệnh hại có vai trò quan trọng trong việc
tìm ra giải pháp phòng chống thích hợp. Nghiên cứu về sâu bệnh hại tre, Xu Tiansen
5
(1998) [37] cho biết, thông thường tre hay gặp các loại sâu, bệnh sau: Sâu ăn lá như châu
chấu, ốc sên, bướm ống vv.... Sâu đục thân, sâu hút nhựa, sâu ăn búp măng. Tuỳ vào đặc
điểm từng loại sâu tác giả đã đưa ra các biện pháp phòng trừ thích hợp
1.1.4. Nghiên cứu về thị trường, kinh doanh
Hiệu quả của công tác trồng rừng Luồng chính là hiệu quả kinh tế. Sản phẩm rừng
trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài.
Phân bón, thức ăn gia súc
9
Lá
8
Cành nhỏ
Chiết xuât, thuốc
Chổi, vải
Đũa, tăm
7
Ngọn
Sào tre
Giàn giáo
Mành, chiếu, thảm
6
Nửa thân trên
Đũa, tăm
Đồ thủ công
5
Nửa thân dưới
Ván sàn
Đồ nội thất hiện đại
4
Gốc
Than củi, bột giấy
3
Măng
Rau
2
Vỏ, thân rễ
Đồ thủ công
1
4
Phần còn lại sau
chế biến
Ván ép
Than
Bột giấy
Tre dùng trong xây dựng
Nguồn: Zhu 2005
Nhiên liệu
.
Hình 1.1: Sử dụng tre, Luồng một cách tối đa [38]
Ở Trung Quốc, hầu hết cây Luồng đều được sử dụng một cách rất hiệu quả:
Phần gốc và rể được dùng làm hàng thủ công mỹ nghệ; phần thân phía gốc được
dùng làm ván sàn, hàng nội thất hiện đại; phần thân ở giữa được dùng làm mành,
chiếu, thảm, đũa, tăm; phần thân phía ngọn làm đũa, tăm, cọc hoặc cọc chống trong
xây dựng; phần cành, nhánh làm chổi xuất khẩu và sản xuất vải; phần lá làm phân
bón hoặc chiết xuất để làm thuốc, nước giải khát (bia), nước hoa; các phụ phẩm
trong chế biến được sử dụng làm giấy, than hoạt tính, chất đốt, ván ép… Ngoài ra,
Trung Quốc cũng đã biết cách kết hợp các loại tre khác nhau khi thiết kế sản phẩm
nên có một số loại tre có chất lượng thấp nhưng vẫn tạo ra được giá trị lớn.
6
Trung quốc là nói có diện tích rừng tre trúc phân bố rộng thứ 2 trên thế giới chỉ
xếp sau Ấn Độ, với số lượng loài tre trúc phong phú nhất trên thế giới: 500 loài thuộc 50
chi, đã được trình bày một phần quan trọng trong tác phẩm “Trúc loại kinh doanh” của
tác giả Ôn Thái Huy, xuất bản năm 1959, trong tác phẩm này tác giả đã đề cập tới các
loài tre quan trọng của Trung Quốc và các phương thức kinh doanh chúng. [4]
Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp
dụng đối với người dân. Thom R. Waggener (2000) [34], để phát triển trồng rừng
Luồng đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn
phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận
biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất này
nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,… nghiên cứu về kinh tế lâm
nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm. Trên quan điểm “thị trường là chìa khóa của quá trình sản xuất”, các
nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái
gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được
đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Trên quan điểm về sở hữu đã dẫn ra rằng rừng trồng có thể phân theo các
hình thức sở hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu nhà nước.
- Sở hữu cá nhân: rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh
nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Liu Jinlong (2004) [36], dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế
trong những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát
triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hóa.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước.
- Giảm thuế đánh và các lâm sản.
- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
7
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung, vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người dân. Có
thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng ở
Trung Quốc mà còn gợi những định hướng quan trọng cho phát triển rừng trồng sản
xuất tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến khích
trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahannop (2004) ở Thái Lan,
Ashadi và Nina Mindawati (2004) [31], ở Indonesia,… Qua những nghiên cứu của mình,
các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân
tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật cho người dân.
1.2. Ở Việt Nam
Lược sử quá trình phát triển rừng Luồng ở Thanh Hóa
Qua mỗi giai đoạn lịch sử, cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ đã
đánh dấu một sự thay đổi trong công tác gây trồng và quản lý kinh doanh rừng
Luồng khác nhau. Sự thay đổi đó được ghi nhận như sau:
Trước những năm 60 của thế kỷ XX, Luồng chủ yếu được người dân trồng tự
phát, không có thiết kế kỹ thuật, người dân chủ yếu phát trắng, đốt thực bì để canh
tác nông nghiệp, sau khi đất thoái hoá không thể canh tác nông nghiệp mới tiến
hành trồng Luồng, do đó diện tích rừng có tăng tự nhiên nhưng không có quy
hoạch, quy mô nhỏ lẻ, các hộ thường dùng giống bằng gốc mang đi trồng (khoảng
80%) và không có chăm sóc đầu tư, nên tỉ lệ cây sống thấp, chi phí lao động tăng,
năng suất thấp, hiệu quả của sản suất Luồng không cao.
Từ năm 1960-1998, Luồng được trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác theo
thiết kế của các hợp tác xã, các nông lâm trường; kỹ thuật trồng Luồng cũng đã
8
được nghiên cứu và áp dụng. Giống Luồng chủ yếu vấn là giống chét và có thêm cả
giống hom thân.
Từ năm 1999 - 2003 đánh dấu bước ngoặt chế biến Luồng, Trong những năm
này có rất nhiều các cơ sở chế biến lâm sản được hình thành và phát triển, đặc biệt
là ngành sản xuất đũa Luồng (như Chi nhánh công ty sản xuất đũa xuất khẩu Đồng
Nai - Lang Chánh; HTX Thương Binh Lam Sơn - Quan Hoá; Công ty Tiến Sơn Ngọc Lặc,...), cùng với nhu cầu về Luồng cho ngành xây dựng cũng tăng mạnh
(công trình xây dựng dân dụng tăng 11,4 dẫn đến nhu cầu nguyên liệu Luồng cây
tăng cao, giá Luồng cũng tăng theo và người dân tập trung vào khai thác Luồng bán
dẫn đến sản lượng tăng rất mạnh, khoảng 38%. Thêm vào đó năm 2002, Bộ Lâm
nghiệp đã ban hành quyết định số 02/QĐ-BNN về khai thác gỗ và lâm sản đã coi
cây Luồng là sản phẩm của rừng trồng, do đó Luồng được tự chủ khai thác, tự do
lưu thông tiêu thụ, tạo các cơ hội để các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất và là
nguyên nhân chính dẫn đến diện tích Luồng tăng mạnh (12%) trong vòng 4 năm từ
1999 đến 2003.
Từ năm 2003 – 2005, sản lượng khai thác gần như không tăng bị suy thoái,
trữ lượng giảm sút, sản lượng khai thác thấp; số ít diện tích có sản lượng khai thác
(khoảng 3 - 5% diện tích Luồng hiện có – ước tính) nằm ở khu vực xa dân cư, cơ sở
hạ tầng thấp kém, đặc biệt là đường giao thông, chi phí cho khai thác lớn, trong khi
giá cây Luồng đã tăng lên nhưng chưa bù đắp đủ chi phí, nên chưa có điều kiện khai
thác; năm 2003 - 2004 bệnh Sọc tím măng Luồng đã làm phá huỷ khoảng 2000 –
4000ha rừng Luồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ( Dẫn theo Báo cáo tổng kết khoa
học Đề tài nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật thâm canh rừng Luồng của TT nghiên
cứu lâm nghiệp Ngọc Lặc- Thanh Hóa)
Từ khi có các chương trình dự án như dự án 661, ADB, KFW4 đến nay,
cùng với việc thực thi dự án công tác tuyên truyền về khoa học kỹ thuật dã được
thực hiện. Qua đó, nhận thức của người dân trong việc trồng rừng nói chung, trồng
Luồng nói riêng đã được nâng lên một bước: Hầu hết các huyện có Luồng tập trung
đều trồng theo phương thức nông lâm kết hợp vừa có điều kiện lấy ngắn nuôi dài
9
vừa chăm sóc cây Luồng được tốt hơn; Trồng Luồng có qui hoạch; áp dụng các biện
pháp kỹ thuật như sản xuất và sử dụng giống chiết, khoảng 60 – 70% các hộ dùng
giống chiết tự sản xuất hoặc mua từ các cơ sở sản xuất giống, chăm sóc (phát thực
bì, xới xáo vun gốc), bón phân,.v.v... Tuy nhiên, số người tiếp cận và áp dụng các
phương pháp trên còn chưa nhiều (khoảng 30%) do trình độ dân trí thấp, hộ dân
nghèo, chưa có điều kiện để áp dụng, thêm vào đó công tác tuyên tuyền tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật cũng chưa được quan tâm đúng mức do thiếu nhân
lực kinh phí, phương tiện,...[1]
1.2.1. Những nghiên cứu của một số mô hình đánh giá hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo lai
của Đoàn Hoài Nam (2006) [15] ở một số vùng sản xuất kinh tế lâm nghiệp như
Bình Dương, Quảng Trị, Gia Lai, Thái Nguyên, kết quả cho thấy tỷ xuất thu hồi
vốn nội bộ IRR nằm trong khoảng từ 2,56 - 3,23%, như vậy IRR tính toán
được ở các tỉnh lớn hơn 3 lần lãi suất vay đầu tư ưu đãi (5,4%), như vậy,
việc kinh doanh rừng trồng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu là có lãi.
Theo nghiên cứu của Phạm Thị Hoài (2008) [11], tiến hành đánh giá hiệu
quả kinh tế ở 3 mô hình: Mỡ trồng thuần loài 10 năm tuổi; Keo lai trồng thuần loài
7 năm tuổi; Keo tai tượng trồng thuần loài 8 năm tuổi. Thì khả năng sinh trưởng và
năng suất của mô hình Keo lai cao nhất, sau 7 năm tuổi đã đạt năng suất tương
đương với Keo tai tượng 8 năm tuổi và đều đạt hơn 23 m3/ha/năm. Kém nhất là mô
hình Mỡ trồng thuần loài sau 10 năm mới đạt 12,09m3/ha/năm.
Xét về hiệu quả kinh tế, các mô hình đều có lãi. Mô hình rừng trồng Keo tai
tượng thuần loài cho lợi nhuận cuối chu kì cao nhất: 49,320,921 đ/ha.
1.2.2.Những nghiên cứu về cây Luồng:
Luồng là loài cây lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng: vừa có tác dụng phòng hộ,
vừa có giá trị kinh tế cao và đang được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh trên cả nước, vì
vậy những nghiên cứu về Luồng ghi nhận được từ đầu những năm 1960, và Luồng
là một trong những loài cây trồng lâm nghiệp được nghiên cứu sớm nhất sau cách
10
mạng tháng 8. Dưới đây là những nghiên cứu và kết quả nghiên cứu tiêu biểu về
gây trồng Luồng trong suốt thời gian qua.
a) Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái
Cây Luồng (còn gọi là Mét, Mậy sang mú), theo Lê Mộng Chân và Lê Thị
Huyên (2000) [7], thì Luồng có tên khoa học là Dendrocalamus membranaceus
Munro. Theo nghiên cứu mới đây của các chuyên gia Trung Quốc (dẫn theo
Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005 [18]) thì cây Luồng Thanh Hóa có tên khoa học là
Dendrocalamus barbatus Hsueh et D.Z.Li. Là loài Tre mọc cụm (kiểu hợp trục, búi,
khóm…) thuộc họ phụ Tre trúc (Bambusoideae), bộ hòa thảo (Graminaler).
Nghiên cứu về đặc điểm hình thái của Luồng, Nguyễn Ngọc Bình (1964)
[3], cho biết Luồng là loài cây.có thân thẳng, tròn đều, độ thon nhỏ, không có gai,
vách thành của thân dày. Cây có đường kính từ 10 - 12 cm, chiều dài thân từ 8 - 20
m. So với các loại tre phổ biến thì Luồng có những đặc điểm khác hơn như: Lá
rộng, ngắn và xanh đậm hơn, thân thẳng, đường kính giảm đều, không có gai, ít
cành và mẫu cành nhỏ, vách thân dày hơn.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng và phân bố của Luồng, Lê Quang Liên
[14], cho thấy Luồng là loài cây sinh trưởng rất nhanh, sau 2 năm có thể khai thác
làm nguyên liệu giấy hoặc làm cột nhà hoặc sử dụng vào các mục đích khác. Tỉnh
Thanh Hóa thì các huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh, Bá Thước, Thạch Thành, Cẩm
Thủy, Quan Hóa, Thường Xuân,…là vùng trồng rừng Luồng tập trung nhất. Ngoài
ra, còn thấy Luồng ở một số tỉnh như Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,…
Hiện nay Luồng đã được trồng ở nhiều nơi và sinh trưởng, phát trển tốt ở những nơi
trồng mới [16]. Luồng sinh trưởng và phát triển tốt ở những nơi có tầng đất dày
(trên 60 cm), đất xốp màu mỡ, nhất là đất ven đồi, ven suối, ven khe, … Những nơi
đất xấu, bạc màu Luồng sinh trưởng và phát triển kém. Trên đất ngập úng Luồng
không thể sống được. Nhu cầu về kali trong đất của Luồng rất lớn, hàm lượng K2O
dễ tiêu trong đất có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của rừng Luồng [8].
11
Nghiên cứu về vật hậu của Luồng, Phạm Văn Tích (1963) [26], cho thấy, Luồng rất
ít khi ra hoa, sau khi ra hoa (còn gọi là bị khuy) thì cây bị chết. Hoa Luồng ít khi
đậu quả và thành hạt, tỷ lệ nảy mầm của hạt rất kém.
b) Những nghiên cứu tạo giống Luồng
Do khả năng ra hoa và nảy mầm của hạt Luồng rất hạn chế nên từ trước đến
nay việc nhân giống Luồng chủ yếu bằng phương pháp sinh dưỡng. Người ta đã
nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng Luồngbằng nhiều phương pháp khác nhau như:
chiết cành, giâm hom, đánh gốc đem trồng…
+ Gây tạo giống Luồng bằng phương pháp chiết cành:
Việc tạo giống cây Luồng đã được nêu rõ trong Quyết định số 05/2000/QĐBNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về việc ban hành tiêu
chuẩn ngành 04 TCN về quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác cây Luồng là rừng
Luồng có thể được trồng bằng gốc, hom thân, hom chét hoặc cành chiết, trong đó
trồng rừng Luồng bằng cành chiết là hiệu quả nhất.[5]
Phương pháp chiết cành được Lê Quang Liên nghiên cứu từ những năm 1990
[13]. Kết quả cho thấy, những cành có rễ khí sinh cho khả năng ra rễ tốt hơn cành
không có rễ khí sinh, những cành có rễ khí sinh có thể dùng phương pháp giâm trực
tiếp vào đất (có thể cho tỷ lệ ra rễ của hom trên 90 %). Tuy nhiên, do số lượng cành
có rễ khí sinh rất ít (chiếm 11,6 %) nên dùng phương pháp này hệ số nhân giống
không cao. Phương pháp dùng bao nilông bọc bầu và đất + bùn có thể chiết được
cho cành không mang rễ khí sinh và cho kết quả tỷ lệ ra rễ 97%. Và khi cây chiết đã
ra rễ phải gây ươm và chăm sóc trong 4 - 6 tháng mới đủ tiêu chuẩn đem trồng.
Ngoài ra tuổi cành và thời gian chiết cũng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ ra rễ của
cành. Nhìn chung tuổi cây nên từ 3 tuổi trở lên, tuổi cành chiết từ 6 - 8 tháng và thời
gian chiết từ tháng 4 đến tháng 8 là tốt nhất.
+ Gây tạo giống Luồng bằng phương pháp giâm cành:
Tạo giống Luồng bằng phương pháp giâm cành đã được ban hành thành quy
trình kỹ thuật (QTN. 15-79) theo Quyết định số 1649 QĐ/KT của Bộ Lâm nghiệp nay
là Bộ NN&PTNT ngày 26/11/1979 (Bộ Lâm nghiệp, 1979) [5]. Với phương pháp này,
12
vật liệu lấy để giâm hom là cành, sử dụng chất kích thích ra rễ như 2,4D (1 gam thuốc
hòa trong 50 lít nước lã); 2,45T (1 gam thuốc hòa trong 55 lít nước lã); Muối natri và
kali của 2,4D (1 gam nước hòa trong 40 lít nước lã). Cành sau khi ngâm trong thuốc
kích thích (khoảng 9 - 15 giờ) được ủ bằng cách cắm vào mùn cưa ẩm hoặc cát ẩm cho
đến khi ra rễ mới đem ươm ra vườn hoặc trong bầu, chờ cho đến khi cành hom sinh
trưởng tốt và cho ít nhất một thế hệ măng đầu tiên rồi mới đem đi trồng.
Phương pháp ươm giống Luồng bằng giâm hom cành có hệ số nhân giống
nhanh, đáp ứng được tiêu chuẩn cây giống trồng rừng, tuy nhiên để thực hiện được
đòi hỏi phải là người có chuyên môn, phải được tập huấn kỹ càng. [5]
Ngoài hai phương pháp phổ biến trên còn một số phương pháp khác đang được
nhân dân một số địa phương áp dụng đó là trồng bằng gốc, chét lớn (chồi gốc) (Nguyễn
Ngọc Bình, 1963) [2]. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, không phải qua khâu
giâm ở vườn ươm, tỷ lệ sống cao, gốc có nhiều mắt nên khả năng sinh trưởng mạnh,
nhanh cho măng ngay từ năm trồng đầu tiên. Phương pháp này được bà con áp dụng từ
lâu đời nhất là ở các huyện như Lang Chánh, Ngọc Lặc (tỉnh Thanh Hóa). Hạn chế của
phương pháp trồng bằng gốc và chét là tốn nhiều công để đánh gốc, hệ số tạo giống thấp,
chỉ áp dụng trong phạm vi hộ gia đình. Nhìn chung có nhiều phương pháp khác nhau để
gây tạo giống Luồng, nhưng phương pháp được ứng dụng phổ biến nhất hiện nay là
giâm hom bằng cành và chiết cành.
c) Những nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc Luồng
+ Những nghiên cứu về kỹ thuật trồng
Kỹ thuật trồng rừng Luồng do Nguyễn Văn Tích (Viện khoa học lâm nghiệp)
phụ trách được nghiên cứu từ năm 1962 đến năm 1965.
Từ năm 1986 -1990, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Lâm sinh, Cầu Hai
thực hiện đề tài “ Nghiên cứu di thực cây Luồng Thanh Hóa ra vùng trung tâm” do
KS Lê Quang Liêm phụ trách, trong kết quả của đề tài, đáng quan tâm là kỹ thuật
tạo giống Luồng bàng hom cành. Từ những kết quả đó, diện tích Luồng ở Thanh
hóa năm 1973 chỉ có 15.160 ha, đến năm 1980 đã tăng lên 40.000 ha và cho tới năm
13
2006 toàn tỉnh Thanh Hóa đã có tới 65.942 ha trong đó 61.049 ha là rừng Luồng
thuần loài và 4.893 ha là rừng Luồng hỗn loài với cây gỗ.[4]
Các kết quả nghiên cứu đã có từ trước đến nay về cây Luồng đã được tổng
hợp và ban hành thành các quy trình quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác rừng
Luồng. Điển hình là Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng
sản xuất gỗ và tre nứa (QN 14-92), quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác cây Luồng
(Tiêu chuẩn ngành 04TCN22 - 2000) … Trong các tài liệu này đã quy định rõ về
các biện pháp kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng Luồng, đặc biệt là một số biện
pháp kỹ thuật như công tác gây tạo giống, tiêu chuẩn cây con, kỹ thuật trồng, mật
độ trồng, phương thức trồng, thời vụ trồng...[6]
+ Những nghiên cứu về phương thức trồng
Tùy thuộc vào điều kiện của địa phương mà Luồng được trồng thành rừng thuần
loài, xen canh cây nông nghiệp, trồng phân tán hay trồng hỗn loài với cây lá rộng.
Nếu trồng xen với cây nông nghiệp: Khoảng cách trồng giữa các bụi là 5 - 6
m, giữa khoảng cách các bụi Luồng tiến hành trồng xen cây nông nghiệp như lúa
nương, sắn, ngô… (Nguyễn Ngọc Bình, 1963) [2]. Sau khoảng 2 - 3 năm, Luồng phát
triển tốt lấn át cây hoa màu do đó chỉ nên trồng xen cây nông nghiệp trong vòng 2
năm đầu sau đó để Luồng phát triển thành rừng thuần loài. Việc trồng xen cây nông
nghiệp trong giai đoạn đầu vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, vừa kết hợp
được việc chăm sóc, bảo vệ rừng Luồng không bị gia súc phá hoại, các sản phẩm phụ
sau thu hoạch cây nông nghiệp trở thành nguồn phân bón cho rừng Luồng.
Việc trồng Luồng phân tán thường được áp dụng trồng rải rác theo đám trên
các nương rẫy hoặc trồng thành hàng rào xung quanh vườn quả của gia đình.
Phương thức này tận dụng được những khu đất trống xung quanh vườn, nương
rẫy… tuy nhiên cây Luồng dễ bị đổ khi có gió bão.
Phương thức trồng Luồng hỗn loài với cây gỗ có khả năng làm tăng tính bền
vững của rừng, sản lượng Luồng ổn định hơn và hạn chế được sự giảm sút độ phì của
đất (Lê Quang Liên và cộng tác viên, 1990) [13]. Tuy nhiên việc chọn loài cây để trồng
cùng với Luồng là vấn đề rất quan trọng cho sự phát triển của Luồng sau này. Hàm
14
lượng mùn, đạm, lân, kali trong đất khi trồng rừng hỗn giao với cây lá rộng đều cao
hơn hẳn so với trồng Luồng thuần loài (Nguyễn Trường Thành, 2002).[23].
Một số công trình nghiên cứu đã tiến hành điều tra thành phần cây gỗ tái sinh
dưới tán rừng Luồng bị khai thác kiệt để tìm ra loài cây bản địa phù hợp cho trồng
hỗn loài với rừng Luồng, kết quả nghiên cứu ở Cầu Hai, Phú Thọ đã tìm ra được 6
loài có thể trồng dưới tán rừng Luồng là: re hương, dẻ đỏ, kháo vàng, sồi phảng,
xoan đào, lim xanh (Nguyễn Thị Nhung, 2004). [20]
Nghiên cứu về thời điểm đưa cây Luồng vào trồng xen với một số loài cây
gỗ khác theo phương thức trồng hỗn loài, Nguyễn Thị The (2005) [24], đã xây dựng
2 thí nghiệm về thời điểm trồng xen Luồng với keo tai tượng tại Trạm nghiên cứu
Lâm nghiệp Ngọc Lặc - Thanh Hóa, đó là trồng hỗn loài Luồng (300 bụi/ha) và Keo
tai tượng (600 cây/ha) theo hàng vào cùng thời điểm và chọn rừng Keo tai tượng đã
có để đưa Luồng vào trồng xen dưới tán Keo.
Kết quả nghiên cứu của Mai Xuân Phương (2001) [21] về trồng Luồng theo
phương thức hỗn giao với muồng đen và lát hoa tại Lang Chánh - Thanh Hóa cho
thấy mô hình trồng hỗn giao Luồng và muồng đen đem lại hiệu quả cao hơn so với
các mô hình khác cả về sản lượng, chất lượng và tác dụng phòng hộ.
+ Chăm sóc rừng Luồng sau khi trồng
Theo tiêu chuẩn ngành 04 TCN về quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác cây
Luồng được Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ban hành theo Quyết định số
05/2000/QĐ-BNN-KHCN thì rừng Luồng sau khi trồng phải tiến hành chăm sóc
trong 5 năm, mỗi năm chăm sóc 3 lần vào tháng 2 đến tháng 3, tháng 7 đến tháng 8
và tháng 10 đến tháng 11 Riêng năm thứ nhất nơi trồng vụ xuân và hè chăm sóc 2
lần vào tháng 7 đến tháng 8 và tháng 10 đến tháng 11, nơi trồng vụ thu chăm sóc 1
lần vào tháng 10 đến tháng 11.[6]
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị The (2005) [24], sau khi chăm sóc
rừng trồng mặc dù được phủ nilông lên phần đất đã được xới sáo với mục tiêu là giữ
ẩm đất và chống thất thoát phân khi bón cho Luồng nhưng kết quả thu được cho
15
thấy các công thức che phủ nilon có hệ số sinh măng và số măng trên mỗi bụi đều
thấp hơn so với công thức không che phủ nilông.
d) Nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, thu hoạch
+ Những nghiên cứu về sinh trưởng và phát triển của măng và cây Luồng
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình (1963) [2] Trung bình mỗi ngày Luồng tăng
trưởng về chiều cao được 40-60cm và đường kính của măng gần như không thay đổi.
Kết quả nghiên cứu của Cao Danh Thịnh (2004) [25] cũng cho thấy sinh
trưởng về đường kính của Luồng tăng nhanh trong giai đoạn 30 ngày đầu sau khi
măng mọc, sau 30 ngày sinh trưởng về đường kính của Luồng tương đối ổn định.
Tuy nhiên trong giai đoạn này sinh trưởng về chiều cao của Luồng vẫn đang tiếp tục
tăng nhanh và đạt mức ổn định về chiều cao sau 100 - 110 ngày kể từ khi măng
mọc. Như vậy, sinh trưởng của Luồng đạt mức ổn định kể cả về đường kính và
chiều cao sau khoảng 110 ngày kể từ khi măng mọc. Giai đoạn sau đó thì sinh
trưởng về đường kính và chiều cao của Luồng gần như không đáng kể.
Như vậy, các nghiên cứu của các tác giả trên đã cho thấy rõ về quy luật sinh
trưởng và phát triển của măng, tuy nhiên nghiên cứu về tỷ lệ số măng hình thành
cây Luồng thì chưa được các tác giả đề cập đến.
+ Những nghiên cứu về khai thác Luồng
Nghiên cứu về cường độ khai thác Luồng, Trần Nguyên Giảng (1977) [9]
cho thấy rằng nên áp dụng cường độ chặt vừa (chừa cây 1, 2 tuổi) là thích hợp và
luân kỳ khai thác là 2 năm.
Theo Mai Xuân Phương (2001) [21] đã cho thấy phương thức khai thác phù
hợp là khai thác chọn theo tuổi các cây trong bụi. Tuổi chặt phù hợp nhất là chặt từ
cây tuổi 3, các cây trừ lại là các cây tuổi 1 và 2 để đẻ và nuôi măng.
e) Nghiên cứu về sâu bệnh hại Luồng
+ Sâu hại Luồng:
Nguyễn Thế Nhã (2003) [20] phát hiện có khảng 41 loài sâu hại tre trúc,
thuộc 31 giống, 19 họ, 7 bộ khác nhau. Để phòng trừ các loại sâu hại trên, cần áp
16
dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp trên cơ sở sinh thái học, sử dụng các sinh vật
có ích và các yếu tố tự nhiên khác.
Để phòng trừ các loại sâu này chúng ta phải dùng phương pháp tổng hợp
(vừa dùng thuốc hóa học, vừa dùng phương pháp thủ công như lợi dụng từng thời
kỳ trong vòng đời của sâu để đào bắt, giết…).
+ Bệnh hại Luồng:
Có 4 loại bệnh hại Luồng chính là: bệnh khô héo vi khuẩn, bệnh rỉ sắt, bệnh
sọc tím măng Luồng và bệnh chổi sể tre Luồng. Trong đó bệnh sọc tím măng Luồng
đang là một loại bệnh hại Luồng nhiều và nguy hiểm nhất. Theo nghiên cứu của
Trần Văn Mão (1998), bệnh sọc tím măng Luồng do 4 loại nấm sinh ra: Nấm bào từ
lăng trụ đen (Arthrinium phaeospermum Ellis); Nấm lưỡi liềm (Fusarium
letersporim Nees ex Fr); Nấm mốc cuống ngắn (Aureobassidium pullutans Arnaus)
và nấm bào tử lion (Alternaria alternate).
Để phòng trừ bệnh sọc tím măng Luồng, xu hướng trên thế giới hiện nay nói
chung và Việt Nam nói riêng là sử dụng các biện pháp sinh học để phòng trừ. Hiện
nay phương pháp mới đã được nhiều nước nghiên cứu và áp dụng là phân lập vi
sinh vật nội sinh sống trong mô thực vật có khả năng ức chế và tiêu diệt nấm gây
bệnh sọc tím măng Luồng. Ở Việt Nam, việc phân lập và tuyển chọn vi khuẩn nội
sinh thực vật để phòng trừ nấm Fusarium equiseti gây bệnh sọc tím ở cây Luồng đã
được phòng Bảo vệ thực vật thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tiến hành
nghiên cứu. Kết quả bước đầu từ 10 loài cây gỗ đã phân lập được 56 chủng vi
khuẩn khác nhau, từ 56 chủng vi khuẩn này đã tuyển chọn được 12 chủng vi khuẩn
có khả năng sinh kháng sinh ức chế sự phát triển của nấm gây bệnh sọc tím Luồng
và tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi chủng mà có phương thức ức chế nấm bệnh
khác nhau (Phạm Quang Thu, Nguyễn Thị Thúy Nga, 2006) [16].
Bệnh chổi sể tre Luồng (Balansia Take) cũng là bệnh nguy hiểm đối với tre
Luồng. Phương pháp phòng trừ bệnh chổi sể là chặt những bụi Luồng bị bệnh đem
cây ra xa đốt, đồng thời dùng Boóc đô nồng độ 1 % phun vào gốc để trừ bệnh (Lê
Quang Liên, 1990)[13].