Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Nghiên cứu bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại vườn quốc gia xuân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------

ĐỖ XUÂN TỈNH

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM
TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------

ĐỖ XUÂN TỈNH

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM
TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60620211



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG VĂN SÂM

Hà Nội, 2014


i

LỜICẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học lâm nghiệp và đơn vị tiếp nhận là
Vườn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, tôi đã tiến hành thực
hiện luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm
tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp, bạn bè đồng nghiệp, lãnh
đạo, cán bộ Vườn quốc gia Xuân Sơn, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy
PGS.TS. Hoàng Văn Sâm.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Hoàng Văn
Sâm, đồng thời tôi cũng xin gửi tới ban lãnh đạo, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và toàn thể cán bộ Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ lời cảm
ơn sâu sắc và chân thành nhất.
Do thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên bản luận văn
chắc sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ
sung từ phía các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2014

Học viên

Đỗ Xuân Tỉnh


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu thực vật ................................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 4
1.1.3. Tại các vùng và khu vực nghiên cứu ...................................................... 5
1.2. Tổng quan về nghiên cứu bảo tồn thực vật ................................................ 7
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7
1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
1.3. Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn................................................................... 10
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................ 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 11

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 11
2.2.1. Đối tượng .............................................................................................. 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11


iii

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 12
2.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu .................................................. 12
2.4.2. Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa ................................ 12
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 20
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ............................................................. 20
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 20
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 20
3.1.3. Địa chất, đất đai..................................................................................... 21
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 21
3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ............................................................. 22
3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm ................. 24
3.1.7. Đặc điểm về cảnh quan, văn hóa và lịch sử .......................................... 29
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 30
3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc .................................................................. 30
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ........................................................ 31
3.2.3. Tình hình giao thông và cơ sở hạ tầng .................................................. 33
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .......... 35
4.1. Thành phần loài thực vật quý hiếm tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. .......... 35
4.1.1. Danh lục các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm tại Vườn quốc gia Xuân
Sơn................................................................................................................... 35
4.1.2. Kết quả điều tra đánh giá tính đa dạng loài thực vật và đa dạng loài thực

vật quý hiếm ngoài thực địa. ........................................................................... 41
4.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học một số loài có giá trị
bảo tồn và kinh tế cao tại khu vực nghiên cứu................................................ 48
4.2.1. Lát Hoa (Chukrasia tabularis A. Juss.) ................................................. 48
4.2.2. Giổi lông (Michelia balansae (DC.) Dandy) ......................................... 53


iv

4.2.3. Gù hương (Cinnamomum balansae H. Lecomte) ................................. 56
4.2.4. Táu nước (Vatica subglabra Merr.) ....................................................... 61
4.2.5. Trám đen (Canarium tramdenum Chan Din Dai & Yakovlev) .............. 64
4.3. Thực trạng công tác bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu. ...................................................................................................... 68
4.3.1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng ............................................. 68
4.3.2. Công tác bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học .............................. 70
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn tài nguyên thực vật nói chung
và một số loài quý hiếm nói riêng có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng trong khu
vực nghiên cứu. ............................................................................................... 73
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 73
4.4.2.Giải pháp quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng ............. 74
4.4.3.Giải pháp ứng dụng công nghệ .............................................................. 75
4.4.4. Giải pháp về quản lý đất đai.................................................................. 76
4.4.5. Giải pháp thu hút đầu tư ........................................................................ 76
4.4.6. Giải pháp về kinh tế - xã hội ................................................................. 77
4.4.7. Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư ............. 78
4.4.8. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật ......................................... 79
KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
UNCED
IUCN
VQG
KBTTN

Viết đầy đủ
Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và phát triển bền vững
Danh lục Đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp hội
Bảo vệ Thiên nhiên thế giới
Vườn quốc gia
Khu bảo tồn thiên nhiên

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

TCN

Trước công nguyên


ĐDSH

Đa dạng sinh học

UNEP

Chương trình môi trường liên hợp quốc

WWF

Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên

IPGRI

Viện tài nguyên Di truyền Quốc Tế

UNESCO
TNTN
CITES

chương trình phát triển Giáo dục khoa học và văn hóa Liên
Hợp Quốc
Tài nguyên thiên nhiên
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp.

VU

Sắp nguy cấp (Vulnerable)


EN

Nguy cấp (Endangered)

CR

Rất nguy cấp (Critically Endangered)

NT

Sắp bị đe dọa (Near Threatened)

LC

Ít quan tâm (Least Concern)

DD

Thiếu dữ liệu

IA

Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

IIA

Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.

NE


Chưa đánh giá


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vườn quốc gia Xuân Sơn

23

3.2

Hiện trạng trữ lượng các loại rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn

24

3.3

Thành phần Thực vật rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn

27


3.4

Thành phần động vật Vườn quốc gia Xuân Sơn

28

4.1

Danh lục các loài thực vật quý hiếmTại Vườn quốc gia Xuân Sơn

35

4.2

Cấp nguy hiểm của thực vật quý hiếm trong VQG

40

4.3

Kết quả điều tra các loài thực vật theo tuyến

43

4.4

Tái sinh tự nhiên Lát hoa theo tuyến

51


4.5

Tái sinh tự nhiên Giổi lông theo tuyến

55

4.6

Đánh giá sinh trưởng và phát triển cây Gù hương

59

4.7

Tái sinh tự nhiên Táu nước (Vatica subglabra Merr) theo tuyến

62

4.8

Kết quả giao đất lâm nghiệp tại Vườn quốc gia Xuân Sơn

69


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình, biểu đồ


STT

Trang

4.1

Sơ đồ tuyến điều tra thực vật VQG Xuân Sơn

42

4.2

Thân và lá cây Lát hoa

48

4.3

Hoa cây Lát hoa

49

4.4

Quả và hạt cây Lát hoa

49

4.5


Sơ đồ phân bố Lát hoa tại VQG Xuân Sơn

52

4.6

Thân và lá cây Giổi lông

53

4.7

Hoa và quả cây Giổi lông

54

4.8

Sơ đồ phân bố Giổi lông tại VQG Xuân Sơn

56

4.9

Thân và lá cây Gù hương

57

4.10 Nhị không mang tuyến, nhị mang tuyến và bầu


57

4.11 Sơ đồ phân bố cây Gù hương tại VQG Xuân Sơn

60

4.12 Thân, lá và quả cây Táu nước

61

4.13

Sơ đồ phân bố Táu nước(Vatica subglabra Merr.) tại VQG
Xuân Sơn

63

4.14 Thân và lá cây trám đen

64

4.15 Quả trám đen

65

4.16 Sơ đồ phân bố Trám đen tại VQG Xuân Sơn

67



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo tồn đa dạng sinh học là một trong những vấn đề quan trọng đang
được cả thế giới quan tâm. Mà đa dạng sinh học thì hệ thực vật có ý nghĩa
hàng đầu vì thực vật là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn của các hệ sinh
thái. Thực vật là nơi sống, nơi tồn tại của các loài sinh vật. Sự tồn tại và phát
triển của thực vật chính là nền tảng cho sự phát triển và sự tiến hoá của sinh
giới. Sự kết hợp giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững, đã trở
thành vấn đề thảo luận sôi nổi trên các diễn đàn khoa học trong những năm
gần đây và được chính thức công nhận tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi
trường và phát triển bền vững (UNCED) ở Rio de janeiro (tháng 6 năm 1992).
Nhận thức được giá trị to lớn của đa dạng sinh học và hạn chế sự suy thoái
của đa dạng sinh học, Năm 1993 Việt Nam đã ký công ước Quốc Tế về bảo
vệ đa dạng sinh học."Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt
Nam" được Chính Phủ phê duyệt, ban hành.
Vườn quốc gia Xuân Sơn thuộc địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, có
hệ sinh thái rừng điển hình của miền Bắc Việt Nam với kiểu rừng nhiệt đới và
á nhiệt đới còn tồn tại khá nhiều loài động, thực vật quý hiếm đặc trưng cho
vùng núi Bắc bộ, rất có giá trị nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và
giáo dục môi trường. Vườn quốc gia Xuân Sơn còn được coi là “lá phổi xanh”
là điểm du lịch hấp dẫn nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, có tác dụng to
lớn trong việc điều hòa khí hậu, hấp thụ các bon và các khí thải công nghiệp.
Đây còn là nơi phòng hộ đầu nguồn sông Bứa, nơi cung cấp nước sản xuất,
sinh hoạt của người dân sinh sống quanh khu vực.
Với những giá trị nổi bật trên, rừng Xuân Sơn được nằm trong danh
sách khu rừng cấm tại Quyết định 194/CT ngày 09 tháng 8 năm 1986 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng với diện tích 5.487 ha. Ngày 28 tháng 11 năm 1992,



2

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn được thành lập. Ngày 17 tháng 4 năm
2002, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn được chuyển hạng thành Vườn quốc
gia Xuân Sơn tại Quyết định số 49/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ với
tổng diện tích tự nhiên là 15.048 ha. Kết quả điều tra đã phát hiện và giám
định được 1.218 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 680 chi của 181 họ,
trong 6 ngành thực vật.Tuy đã có một số công trình nghiên cứu về đa dạng
sinh học và hệ thực vật tại vườn quốc gia Xuân Sơn, nhưng những nghiên cứu
về các loài thực vật có giá trị bảo tồn cao còn rất ít. Để nắm được thực trạng
bảo tồn và làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lýcác loài thực vật nguy cấp,
quý hiếm tại khu vực nghiên cứu nên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo
tồn một số loài thực vật quý hiếm tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”


3

Chương1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình nghiên cứu thực vật
1.1.1. Trên thế giới
Từ thời tiền sử con người đã biết trồng trọt, nhân giống, đặt tên cho
những loài thực vật mà họ dùng làm lương thực, thực phẩm, làm thuốc, và
chế tác công cụ lao động và truyền lại cho con cháu.
Những công trình nghiên cứu đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập cổ đại
(cách đây hơn 3.000 năm TCN) và Trung Quốc cổ đại (2.200 năm TCN)
sau đó là ở Hy Lạp, La Mã cổ đại cũng lần lượt xuất hiện hàng loạt các tác
phẩm về thực vật .
Théophrastus (371 - 286 TCN) là người đầu tiên đề xướng ra phương

pháp phân loại thực vật và phân biệt một số tính chất cơ bản trong cấu tạo cơ
thể thực vật. Trong hai tác phẩm "Lịch sử thực vật" (Historia Plantarum) và
"Cơ sở thực vật" Ông mô tả được khoảng 500 loài cây. Sau đó Plinus (79 - 24
TCN) cho ra đời cuốn "Lịch sử tự nhiên" (Historia naturalis) Ông đã mô tả
gần 1.000 loài cây. Cùng thời gian này có Dioseoride (60 – 20 TCN) một thầy
thuốc của vùng Tiểu Á đã xuất bản cuốn "Dược liệu học". Ông nêu được hơn
500 loài cây cỏ và xếp chúng vào các họ khác nhau
Trên thế giới, tổng số loài thực vật hiện nay có nhiều thay đổi và chưa cụ
thể, chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học dự đoán số
loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài.
Al. A. Phêđôrốp (1965) đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài
thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết
thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài
địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.


4

Những nghiên cứu về thành phần loài thực vật được tiến hành từ lâu trên
thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của Vưsotxki (1915),
Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),...Theo các tác giả thì mỗi
vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng khác biểu thị bởi thành
phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của chúng. Vì vậy, việc
nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong
phân loại các loại hình thảm thực vật.
1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là nước có đa dạng sinh học cao, là một trong 10 trung tâm
đa dạng sinh học quan trọng của thế giới và được thể hiện qua sự phong phú
của nguồn gen, số lượng loài, các kiểu cảnh quan, các hệ sinh thái và vùng địa
lý sinh học.

Ở nước ta, trong Thực vật chí đại cương Đông Dương và các tập tài
liệu khoa học bổ sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với
7.000 loài thực vật bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật
dự đoán con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài.
Phan Kế Lộc (1998) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ.
Thái Văn Trừng (1978) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi, 289 họ.
Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1992) trong công trình “Cây cỏ Việt Nam” đã
thống kê được số loài của hệ thực vật Việt Nam đạt 10.500 loài gần trùng với
số lượng 12.000 loài theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc
gia Tam Đảo với 2.000 loài, trong đó có 904 loài cây có ích thuộc 478 chi,
213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này được xếp
thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu


5

Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425
loài của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng.
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có
nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: Trong các trạng thái
thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi chủ
yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê –
Rubiaceae); chi Tabernaemontana (họ Trúc đào – Apocynaceae); chi Ardisia,
Maesa (họ Đơn nem – Myrsinaceae).
Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn,
Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của
265 họ và 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta.

Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) trong khi tổng kết các công trình về khu hệ
thực vật Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài
thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ.
1.1.3. Tại các vùng và khu vực nghiên cứu
Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động thực vật
thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđônêxia – Malaysia.
Cùng với các yếu tố địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn đã tạo cho nơi đây trở
thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao của thế giới.
Theo ước tính Việt Nam có khoảng 15.000 loài thực vật có mạch. Hiện nay đã
xác định tên được 11.373 loài thực vật bậc cao, 793 loài rêu và hơn 600 loài
nấm. Để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các vùng có tính đa dạng sinh
học cao, nơi phân bố các loài quý hiếm, Chính phủ Việt Nam đã cho thành lập
một hệ thống các Khu rừng đặc dụng bao gồm Vườn quốc gia, Khu dự trữ
thiên nhiên, Khu bảo tồn loài/sinh cảnh, Khu bảo vệ cảnh quan được phân bố
trên khắp Việt Nam với 164 khu.
Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về Thực vật tại khu
vực Bắc Trung Bộ nói chung và Phú Thọ nói riêng:


6

Nguyễn Bá Thụ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật Vườn quốc gia
Cúc Phương, Ông đã đưa ra số liệu tổng số loài thực vật bậc cao là 1.944
loài thuộc 912 chi, 219 họ, 86 bộ của 7 ngành thực vật, trong đó có 98 loài
quý hiếm. So với tổng số loài thực vật bậc cao của Việt Nam (11.373 loài),
số loài thực vật bậc cao của Cúc Phương chiếm 17,27%. Tác giả cũng đã
đưa ra được sự đa dạng về các quần xã thực vật của hệ thực vật Cúc
Phương, có 19 quần xã thực vật đã được phân loại, mô tả và lần đầu tiên
được thể hiện trên bản đồ.
Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật thuộc dự án ICBG tại Cúc

Phương, đã bổ sung thêm 119 loài thực vật mới cho Cúc Phương (so với danh
lục năm 1997), phát hiện được 2 chi thực vật mới cho Việt Nam là Nyctocalos
thuộc họ Núc nác (Bignoniaceae) và chi Gardneria thuộc họ Mã tiền
(Loganiaceae), đặc biệt đã phát hiện một chi mới và là loài mới cho khoa học
là Vietorchis aurea Averyanov thuộc họ Lan (Orchidaceae). Phát hiện được
45 điểm đa dạng thực vật tại khu vực Cúc Phương.
Phạm Hồng Ban (2001) khi nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An, tác giả đã xác định thành
phần loài, mật độ cá thể và phổ dạng sống của thảm thực vật phục hồi sau
nương rẫy theo thời gian bỏ hoá. Theo tác giả, hệ thực vật sau nương rẫy ở
vùng đệm Pù Mát (Nghệ An) có 586 loài thuộc 344 chi, 105 họ thực vật bậc
cao có mạch.
Ngô Tiến Dũng và cộng sự (2005) đã thống kê được có 565 loài có ích
trong tổng số 854 loài thực vật của VQG Yok Đôn. Trong đó nhóm tài
nguyên cây thuốc đáng quan tâm hơn cả với 476 loài (chiếm 55,74% tổng số
loài toàn hệ). Về tài nguyên cây lấy gỗ đã thống kê được 158 loài chiếm
18,5% tổng số loài trong toàn hệ, nhiều loài cho gỗ phong phú về số lượng cá
thể cũng như độ tuổi của cây.


7

Nguyễn Quốc Trị (2006), xây dựng bản danh lục thực vật của VQG Hoàng
Liên gồm 2.432 loài thuộc 898 chi, 209 họ thuộc 6 ngành. So với số liệu cũ đã
bổ sung cho danh lục của vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan: 408 loài, 127 chi
và 9 họ. Đặc biệt đã phát hiện một số taxon mới được ghi nhận cho hệ thực
vật Việt Nam. Bên cạnh sự đa dạng về số loài, chi, họ thì ở Hoàng Liên có thể
coi là trung tâm nguồn cây có ích của Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, tác giả đã kiểm kê được 1053 loài cây có ích chiếm 43,3% tổng số loài
thực vật của toàn vùng.

Hoàng Văn Sâm (2009) đã xác đinh được 1389 loài, 650 chi và 173 họ thực
vật bậc cao có mạch tại vườn quốc gia Bến En, Thanh Hóa, trong đó có ghi nhận
03 loài mới cho hệ thực vật Việt Nam là: Sang máu Bến En - Myristica
yunnanensis Y.H. Li (Họ Máu Chó Myristicaceae), Xâm cánh Bến En Glyptopetalum sclerocarpum (Kurz) M.A. Lawson (Họ Dây Gối – Celastraceae),
Găng Bến En - Timonius arborea Elmer (Họ Cà Phê- Rubiaceae).
1.2.Tổng quan về nghiên cứu bảo tồn thực vật
1.2.1. Trên thế giới
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các tài nguyên sinh học đã trở thành một
chiến lược chung trên toàn cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn
việc đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học như: Công ước ĐDSH; Hiệp Hội Bảo
Tồn Thiên Nhiên Quốc Tế (IUCN), Chương trình môi trường liên hợp quốc
(UNEP), Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên (WWF), viện tài nguyên Di
truyền Quốc Tế (IPGRI), Nhiều hội nghị và hội thảo được tổ chức và nhiều
cuốn sách mang chỉ dẫn về công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH được xuất
bản nhằm cung cấp những kiến thức rộng lớn về bảo tồn và phát triển ĐDSH
và rất nhiều công ước Quốc tế đã được nhiều Quốc gia tham gia thực hiện.
Với nhịp điệu phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, cùng vời việc sử
dụng không hợp lý và sự quản lý yếu kém về tài nguyên rừng, sự suy thoái,


8

mất mát về ĐDSH hiện nay là đáng lo ngại mà nguyên nhân chủ yếu là do
con người khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý đã làm
cho nhiều loài đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt hoặc tuyệt chủng.
Để bảo tồn ĐDSH nói chung và bảo tồn loài nói riêng theo hướng phát
triển bền vững, những năm gần đây ở mỗi nước, mỗi khu vực đều tìm tòi, thử
nghiệm và lựa chọn cho mình một chiến lược và chính sách quản lý tài
nguyên hợp lý, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội, điều kiện tự
nhiên và tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi Quốc gia mà hình thành nên

một hệ thống quản lý tài nguyên khác nhau.
Hiện nay trên thế giới đang sử dụng hai phương pháp bảo tồn ĐDSH là:
+ Bảo tồn nguyên vị(in situ)
Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục
đích bảo vệ các loài, các chủng, các sinh cảnh và các hệ sinh thái trong điều
kiện tự nhiên. Tùy theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi.
Thông thường bảo tồn nguyên vị thường được thực hiện bằng cách thành lập
các khu bảo tồn và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp. Ngoài ra theo
chương trình phát triển Giáo dục khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc
(UNESCO) còn có khu Di sản thế giới, và theo công ước RAMSAR còn có
KBT Đất ngập nước RAMSAR. Tuy nhiên bảo tồn nguyên vị còn bao gồm cả
các công việc quản lý các động thực vật hoang dã, các nguồn TNTN ngoài
các KBT. Trong nông nghiệp, lâm nghiệp bảo tồn nguyên vị được hiểu là bảo
tồn các loài giống, loài cây trồng và cây rừng được trồng tại vùng đồng ruộng
hoặc các rừng trồng.
+ Bảo tồn chuyển vị (es situ)
Bảo tồn chuyển vị bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và
các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của
việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong


9

trường hợp: Nơi sinh sống bị suy thoái hay hủy hoại không thể lưu giữ lâu
hơn các loài nói trên, dùng để làm vật liệu cho công tác nghiên cứu, thực
nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng.
Bảo tồn chuyển vị bao gồm các vườn thực vật, các bể nuôi thủy sản, các bộ
sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hàng hạt giống, bộ sưu tập các chất
mầm, mô cấy...Do các sinh vật hay các phần của cơ thể sinh vật được lưu giữ
trong môi trường nhân tạo, nên chúng bị tách khỏi quá trình tiến hóa tự nhiên.

Vì thế mà mối liên hệ gắn bó giữa các bảo tồn chuyển vị với bảo tồn nguyên
vị rất bổ ích cho công tác bảo tồn và phát triển loài cũng như phát triển ĐDSH.
1.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam với diện tích khoảng 332.000 Km2 nằm ở phía đông trên bán
đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Vị trí địa lý của Việt Nam (chỉ
kể phần đất liền) giới hạn của kinh độ 1200,9’- 1090,30’; Vĩ độ: 8010’ – 230 24’ .
Đông và Đông Nam giáp biển đông và Thái Bình Dương, Bắc giáp với Trung
Quốc. Tây giáp Lào và Nam giáp với Campuchia.
Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam. ( Bộ tài nguyên và Môi
trường 2009), đã ghi nhận có 13.766 loài thực vật trong đó, có 2.393 loài thực
vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao. Trong đó có 10% loài quý hiếm và
3% loài đặc hữu.
Hiện nay ở Việt Nam tình trạng suy giảm số lượng cá thể các loài, đặc
biệt là các loài quý hiếm, có giá trị khai thác ngày càng tăng, năm 2002-2003,
theo tiêu chuẩn mới của IUCN, Sách đỏ Việt Nam được các nhà khoa học soạn
thảo lại. Trong đó, số lượng các loài động, thực vật được đưa vào sách đỏ lần
này cao hơn số lượng công bố ( 417 loài động vật vào năm 1992, 2000, 450 loài
thực vật vào năm 1995). Chúng ta đã đánh mất một kho tàng nguồn gen động
thực vật hoang dã quý hiếm, đánh mất lá phổi xanh của nhân loại và đánh mất
những cỗ máy giúp điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sống cho tất cả các loài
sinh vật trên trái đất.


10

1.3. Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn
Trong những năm gần đây, Vườn quốc gia Xuân Sơn đã phối hợp với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước triển khai thực hiện công tác khảo sát,
điều tra đánh giá tính đa dạng đối với hệ thực vật nơi đây. Trong quá trình
thực hiện đã điều tra và phát hiện được nhiều loài thực vật quý hiếm, có giá trị

về kinh tế cũng như về bảo tồn. Mặt khác, trên cơ sở kết quả điều tra đã đưa
ra những biện pháp để khoanh vùng, bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị của
các loài thực vật quý hiếm. Với kết quả điều tra khảo sát theo từng giai đoạn,
VQG Xuân Sơn đã phát hiện, bổ sung nhiều loài thực vật mới cho danh lục
thực vật của Vườn và bổ sung cho danh lục Việt Nam, thế giới. Cụ thể kết
quả điều tra khảo sát năm 2002 có tổng số 726 loài thực vật; năm 2005 có
1.217 loài. Đặc biệt năm 2013-2014 VQG Xuân Sơn đã phối hợp với các nhà
khoa học thuộc Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam đã điều tra, nghiên cứu thực tế
tại hiện trường kết hợp thu mẫu vật và giám định đã xác định được 2 loài
thuộc họ gừng bổ sung cho danh lục thực vật Việt Nam trong đó 1 loài thuộc
chi Riềng (Alpinia pholyantha), 01 loài thuộc chi sa nhân (Amomum
putressens). Tiếp đó, phối hợp với trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga nghiên cứu
và phát hiện loài Tỏi rừng mới cho khoa học có tên Tỏi rừng Xuân Sơn
Aspidistra xuansonnensis. Với những kết quả nghiên cứu trên đã bổ sung cho
danh lục thực vật của VQG Xuân Sơn lên 1.218 loài.
Việc chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Xuân Sơn. Từ đó làm cơ sở đưa
ra các giải pháp để khoanh vùng, bảo tồn, phát huy các giá trị của tài nguyên
thiên nhiên, góp phần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng
đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học nói
chung, các loài thực vật quý hiếm nói riêng. Nhằm tạo ra cho VQG Xuân Sơn
như một bảo tàng sống, là nơi lưu giữ nguồn gen thực vật cho Việt Nam cũng
như cho toàn nhân loại.


11

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm góp phần Bảo tồn và phát triển một số loài thực vật quý hiếm tại
Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
Đánh giá được hiện trạng của một số loài thực vật quý hiếm trong
Vườn quốc gia Xuân Sơn.
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của một số loài thực vật quý hiếm
trong Vườn quốc gia Xuân Sơn.
Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài thực
vật quý hiếm ở Vườn quốc gia Xuân Sơn.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng
Một số loài thực vật quý hiếm có giá trị kinh tế vào bảo tồn tại Vườn
quốc gia Xuân Sơn.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu bảo vệ nghiêm ngặt Vườn quốc gia Xuân Sơn
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài thực vật quý hiếm tại Vườn
quốc gia Xuân Sơn.
Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn và phát triểnmột sốloài thực vật quý
hiếm ở khu vực nghiên cứu (tình trạng quần thể, phạm vi phân bố số lượng…).
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học một số loài thực vật có giá trị kinh tế và
bảo tồn cao tại khu vực nghiên cứu(mô tả đặc điểm lá, thân cây, tình hình sinh
trưởng và phát triển, phân bố…).


12

Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài thực vật quý

hiếm tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu
Thu thập các tài liệu liên quan đến các loài thực vật nguy cấp quý hiếm
như danh lục các loài trong sách đỏ Việt Nam, Nghị định 32.
Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng.
Thông tin, tư liệu về điều kiện kinh tế - xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán canh tác.
Những kết quả nghiên cứu, những văn bản, tài liệu có liên quan đến các
loài thực vật quý hiếmvà các giải pháp bảo tồn thực vật quý hiếm ở Việt Nam
và trên thế giới.
2.4.2. Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa
2.4.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu theo tuyến
Khi tiến hành thu thập số liệu về một số loài thực vật quý hiếm tại
VQG Xuân Sơn. Tuyến điều tra được thiết kế vạch sẵn trên bản đồ địa hình
để kiểm tra các thông tin đã được thảo luận với các chuyên gia địa phương
như phân bố, tình hình quản lý, khai thác và sử dụng. Tuyến cần được lựa
chọn dựa trên các đường mòn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.
Các tuyến điều tra có chiều dài không giống nhau được xác định đảm
bảo đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra được đánh dấu trên bản
đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn hoặc dây nilon có màu dễ nhận biết.
Dùng máy định vị GPS để xác định phân bố của các loài trên các tuyến
điều tra vào bản đồ thảm thực vật rừng của Vườn quốc gia Xuân Sơn
Dùng máy ảnh để lưu lại hình ảnh của các loài thực vật quý hiếm
trên tuyến điều tra.


13


* Thiết lập các tuyến điều tra:
Căn cứ vào điều kiện thời gian cũng như về nhân lực, vật lực cần thiết
phục vụ công tác điều tra, nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung của đề tài đề ra
nhưng vẫn đảm bảo về mặt thời gian và các điều kiện cần thiết khác. Công tác
chuẩn bị nội nghiệp đóng góp một phần rất quan trọng, sau khi xem xét tất cả
các yếu tố có liên quan như: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của Vườn quốc
gia Xuân Sơn, điều kiện địa hình và ý kiến góp ý của lãnh đạo, cán bộ khoa
học-kỹ thuật đã nhiều năm làm công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn
quốc gia Xuân Sơn,chúng tôi xác lập các tuyến điều tra sau:
Yêu cầu tuyến điều tra chính là phải điều tra xác định một số loài thực
vật quý hiếmtheo các nội dung đề ra, cụ thể các tuyến sau:
-Tuyến I: Đi từ xóm Cỏi đến xóm Bến Thân dài 10,5 Km.
-Tuyến II: Đi từ Lùng Mằng đến Bản Lài dài 2 Km.
-Tuyến III: Đi từ Suối Gà đến Thác Ngọc dài 8,2 Km.
-Tuyến IV: Đi từ Lùng Mằng đến Xóm Xoan dài 4,3 Km.
-Tuyến V: Đi từ Tân Ong đến Thác chín tầng dài 5,2 Km.
-Tuyến VI: Đi từ Trường tiểu học Xuân Sơn đến Núi Ten dài 3,5 Km.
Trên các tuyến đi tiến hành quan sát phát hiện, xác định loài và thống kê
những chỉ tiêu cần điều tra về loài cây, phát hiện các ưu hợp, kiểu rừng.
Những cây chưa xác định ngay được tên, thu mẫu về xác định. Chọn điểm đặt
ÔTC.


14

Mẫu biểu 01: Biểu điều tra thống kê loài theo tuyến
Tuyến số:……………………………………………………………………
Kiểu rừng chính:……………………………………………………………
Độ cao:……………….Độ dốc:……………….Hướng dốc:………….……
Ngày điều tra:………………..Người điều tra:……………..………………

TT

Tên cây

Dạng

Phẩm

Độ

cao Dấu vết và tình trạng bị

sống

chất

phân bố tác động

1
2
3

Đối với tuyến phụ là chỉ điều tra xác định các loài chỉ định nhờ thực
hiện công tác thu thập nội nghiệp qua tài liệu và tập trung vào việc xác định
vùng phân bố của một số loài thực vật quý hiếm hiện có trong khu vực.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu trong điều tra lâm học
a/ Điều tra cá thể tầng cây cao.
Điều tra, thu thập tiêu bản đo tính tất cả các cá thể loài thực vật quý
hiếm được tìm thấy có đường kính ngang ngực (D1.3) lớn hơn hoặc bằng 6cm
Đo D1.3 bằng thước kẹp kính

Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước
đo cao Blummleiss.
Đo đường kính tán (Dt) bằng thước dây theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc.
Đối với những cây khó tới gần (do địa hình hiểm trở) sử dụng phương
pháp mục trắc theo kinh nghiệm từ những cây đã đo. Kết quả điều tra theo
tuyến được ghi vào mẫu biểu sau:


15

Mẫu biểu 02: Biểu điều tra các cây theo tuyến
Tuyến số:……………………………………………………………………
Kiểu rừng chính:……………………………………………………………
Độ cao:……………….Độ dốc:……………….Hướng dốc:………….……
Ngày điều tra:………………..Người điều tra:……………..………………
TT Tên loài

D1.3

Hvn Ht

(cm) (m)

(m)

Độ

Sinh

cao


trưởng

Ghi chú

1
2
3
4

b/ Điều tra, đo đếm cây tái sinh.
Điều tra các loài quý hiếm tái sinh tự nhiên theo tuyến.
Điều tra các loài quý hiếm tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ.
Thiết lập các ô dạng bản kích thước 4m2 (2m x 2m) quanh gốc cây mẹ
theo bốn hướng, 04 ô trong tán, 04 ô ngoài tán.
Điều tra các loài quý hiếm tái sinh trong OTC
Xác định 20 ô nhỏ 2x2m dọc theo đường chéo của ô tiêu chuẩn. Trong
các ô nhỏ cần ghi các thông tin:
+ Số lượng cây mầm và cây con của các loài cây gỗ ở các tầng trên.
+ Độ che phủ đất của tầng thực bì.
Chúng tôi đưa ra 03 phương pháp điều tra cây tái sinh khác nhau và căn
cứ vào tình hình thực tế của từng loài mà việc điều tra có thể áp dụng một
phương pháp hay áp dụng tổng hợp hai, ba phương pháp khác nhau cho một
loài. Kết quả điều tra cây tái sinh dược ghi vào biểu sau:


16

Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh tự nhiên theo tuyến
Tuyến số:……………………………………………………………………

Trạng thái rừng:…………………………………………………………….
Người đo đếm:………………………….Ngày đo đếm:……………………
Loài cây

TT

Cấp chiều cao (cm)
<50

50-100

>100

Nguồn gốc
tái sinh
Hạt Chồi

Sinh trưởng
Tốt TB

Xấu

1
2
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ

Ngày điều tra: ………………… Người điều tra: ………………Số tuyến.........
Địa điểm điều tra: …………… Tọa độ: ……………. Độ cao: ……………….
Chỉ tiêu
Số hiệu


Nguồn

Doo

Hvn

gốc

(mm)

(cm)

Vị
trí
mọc

Khoảng
Sinh

cách

Tọa

Ghi

trưởng

cây mẹ


độ

chú

(m)

Mẫu biểu 05: Biểu điều tra cây tái sinh OTC
Ngày điều tra: ............................................. Người điều tra: .............................
ÔTC: ............................................................. Độ cao: .......................................
Toạ độ:.................................................................................................................
TT

TT

ODB cây

Tên loài Tổng
số cây

Nguồn gốc

Chiều cao cây tái sinh (m)

Sinh

Hạt

<0,5

trưởng


Chồi

0,5 - 1

1-2


×