Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái loài vàng tâm (manglietia fordiana) tại vườn quốc gia xuân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG ANH NGHĨA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI
LOÀI VÀNG TÂM (Manglietia fordiana) TẠI
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG ANH NGHĨA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI
LOÀI VÀNG TÂM (Manglietia fordiana) TẠI
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ NGỌC SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào để bảo vệ luận án Thạc sĩ, Tiến sĩ. Các hình và ảnh sử dụng
trong công trình là của tác giả và tập thể cộng tác./.

Tác giả luận văn

Hoàng Anh Nghĩa


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học loài Vàng
tâm (Manglietia fordiana) tại vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ”được
hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học lâm nghiệp, chuyên ngành
Lâm học, khoá 21 (2013 - 2015). Trường Đại học Nông lâm - Đại học
Thái Nguyên.
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy
giáo, cô giáo thuộc Trường Đại học nông lâm Thái nguyên. Nhân dịp này cho
tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Hồ Ngọc Sơn với tư
cách là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Vườn Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thu thập số liệu ngoại nghiệp

để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập
và hoàn thành luận văn.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên
bản luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các các thầy, cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Anh Nghĩa


iii
MỤC LỤC
LỜ I CAM Đ O A N ....................................................................................................i
L Ờ I CẢM Ơ N ........................................................................................................ ii
MỤC L Ụ C .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC C H Ữ V IẾT T Ắ T ............................................................... v
DANH MỤC CÁC B Ả N G ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC H ÌN H ................................................................................. vii
M Ở Đ Ầ U ..................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề..............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tà i.............................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U ......................................4
1.1. Trên thế giớ i.....................................................................................................4
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài c â y ......................................................4
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái h ọ c............................................................. 5

1.2. Ở Việt N a m ..................................................................................................... 8
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài c â y ......................................................8
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài c â y ......................................................9
1.1.3. Nghiên cứu về cây Vàng tâ m ....................................................................11
1.3. Nhận xét, đánh giá chung........................................................................... 12
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu....................................................................14
1.4.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................14
1.4.2. Điều kiện kinh tế xã h ộ i............................................................................ 18
1.4.3. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương........21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................23
2.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................23
2.3. Nội dung nghiên cứ u.....................................................................................23
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Vàng tâm........................................23
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố Vàng tâm tại VQG Xuân Sơn.. 23


iv
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của Vàng tâm tại VGQ Xuân Sơn .23
2.3.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển cây Vàng tâ m ..........................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 24
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung............................................................... 24
2.4.2. Phương pháp điều tra cụ thể......................................................................24
2.4.3. Phương pháp nội n g hiệp ........................................................................... 32
Chương 3. K ẾT QUẢ N GHIÊN CỨU VÀ THẢO L U Ậ N .........................35
3.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của cây Vàng T â m ................................... 35
3.1.1. Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống phân loại..................... 35
3.1.2. Đặc điểm hình thái cây.............................................................................. 35
3.1.3 Đặc điểm vật hậu.........................................................................................39
3.2. Một số đặc điểm sinh thái của loài Vàng tâm ............................................39

3.2.1. Đặc điểm địa h ìn h ......................................................................................39
3.2.2. Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa khu vực nghiên cứ u:.................... 39
3.2.3. Đặc điểm đất đai nơi có Vàng tâm phân b ố ............................................. 40
3.3. M ột số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Vàng Tâm
phân b ố ................................................................................................................... 41
3.3.1. Cấu trúc tổ thành rừng............................................................................... 41
3.3.2. Độ phong phú và mức độ thường gặp..................................................... 48
3.3.3. Đặc điểm về tái sinh của lo à i................................................................... 50
3.4.

Đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển loài cây Vàng Tâm............ 53

3.4.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn.......................................................................... 54
3.4.2. Đề xuất giải pháp phát triển lo à i............................................................... 55
K ẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN N G H Ị.................................................... 56
1. Kết lu ậ n ............................................................................................................. 56
2. Tồn t ạ i .................................................................................................................56
3. Khuyến n g h ị....................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM K H Ả O ..................................................................................59
PHỤ L Ụ C .............................................................................................................. 62


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VQG
QXTVR

: Vườn quốc gia
: Quần xã thực vật rừng


CTTT

: Công thức tổ thành

OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB

: Ô dạng bản

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D 1.3

: Đường kính 1m3

QXTV

: Quần xã thực vật


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Thành phần dân số và lao động.........................................................18

Bảng 3.1: Kích thước cây Vàng Tâm tại VQG Xuân Sơn............................... 36
Bảng 3.2: Kết quả đo kích thước lá cây Vàng tâ m ........................................... 37
Bảng 3.3: Đặc điểm vật hậu của loài trong thời gian nghiên cứu................... 39
Bảng 3.4: Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa nơi có cây Vàng tâm phân bố .. 40
Bảng 3.5: Hệ số tổ thành rừng thứ sinh (ở độ cao 700 m) nơi có loài Vàng tâm
phân b ố ................................................................................................. 42
Bảng 3.6: Công thức tổ thành rừng thứ sinh nơi có loài Vàng tâm phân bố .. 43
Bảng 3.7: Hệ số tổ thành rừng (ở độ cao 728 m) nơi có loài Vàng tâm phân bố ..44
Bảng 3.8: Công thức tổ thành rừng trung bình (ở độ cao 728 m) nơi có loài
Vàng tâm phân b ố ............................................................................... 45
Bảng 3.9: Hệ số tổ thành rừng (ở độ cao trên 746 m) nơi có loài Vàng tâm.. 46
Bảng 3.11: Chỉ số phong phú của lo à i............................................................... 48
Bảng 3.12: Mức độ thường gặp của các loài trong lâm phần điều tra ............49
Bảng 3.13. Mật độ tái sinh của loài Vàng tâm ở 1 OTC (3 ).............................52


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Thân vàng tâm ......................................................................................36
Hình 3.2. Lá cây vàng tâm ................................................................................. 37
Hình 3.3. Hoa Vàng tâm .......................................................................................38
Hình 3.4. Hoa Vàng tâm và quả non Vàng tâ m ................................................ 38
Hình 3.5. Quả vàng tâ m .......................................................................................38


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Con người và thiên nhiên luôn có mối quan hệ biện chứng tác động qua

lại lẫn nhau. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên hay tài nguyên rừng nói riêng
đối với cuộc sống con người đã được nhiều tài liệu đề cập đến và không phải
bàn cãi nhiều. Tuy nhiên, dưới nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp khác
nhau đã và đang làm ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên này và làm cho
tính đa dạng sinh học bị suy giảm trầm trọng. Bên cạnh việc nhiều loài, nhiều
taxon được phát hiện và mô tả mới cho khoa học thì rất có thể nhiều loài khác
- loài chưa từng được biết đến đã đối điện với nguy cơ bị đe dọa và tuyệt
chủng, và trong số đó có thể có những loài có giá trị đặc biệt đối với khoa học
và cuộc sống của con người.
Vườn quốc gia Xuân Sơn thuộc địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, hệ sinh thái điển hình của miền Bắc Việt
Nam với kiểu

rừng nhiệt đới

và á nhiệt

đới

còn tồn

tại

khá nhiều

thực vật quí hiếm đặc trưng cho vùng núi Bắc bộ, rất có giá trị nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen và giáo dục môi trường. Vườn quốc gia Xuân
Sơn còn được coi là “lá phổi xanh” là điểm du lịch hấp dẫn nằm ở phía Tây
Nam của tỉnh Phú Thọ, có tác dụng to lớn trong việc điều hòa khí hậu, hấp thụ
các bon và các khí thải công nghiệp. Đây còn là nơi phòng hộ đầu nguồn sông

Bứa, nơi cung

cấp

nước sản xuất,

sinh

hoạt của

người dân sinh

sống

khu vực.
Với những giá trị nổi bật trên, rừng Xuân Sơn được nằm trong danh
sách khu rừng cấm tại Quyết định 194/CT ngày 09 tháng 8 năm 1986 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng với diện tích 5.487 ha. Ngày 28 tháng 11 năm 1992,
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn được thành lập. Ngày 17 tháng 4 năm
2002, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn được chuyển hạng thành Vườn quốc
gia Xuân Sơn

tại

Quyết định số

49/QĐ-

TTg của Thủ


tướng Chính


2

tổng diện tích 15.048 ha. Vườn quốc gia Xuân Sơn hiện có 1.259 loài thực vật
bậc cao có mạch, thuộc 699 chi của 185 họ, trong 6 ngành thực vật, có nhiều
loài đặc hữu, quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới.
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là họ nguyên thủy và đóng vai trò quan
trọng đối với khoa học phân loại và tiến hóa trong việc hình thành khái niệm
về hoa đầu tiên của

thực vật

Hạt

kín (Angiospermae). Trên

thế

bao gồm khoảng 300 loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam
họ Ngọc lan có khoảng 55 loài phân bố rải rác từ Bắc vào Nam. Họ mang
những đặc điểm nguyên thủy như các thành phần hoa nhiều, chưa phân hóa và
xếp trên đế hoa lồi. Đa số các loài trong họ là cây gỗ và được dùng phổ biến
trong đóng đồ gia dụng có giá trị vì gỗ có vân đẹp, mịn, thơm, không mối
mọt; nhiều loài có hoa đẹp, hương thơm và được trồng làm cảnh, nhiều loài
được dùng làm thuốc hay làm gia vị đặc biệt.
Vàng tâm (Manglietia fordiana) thuộc họ ngọc lan là một trong số
những loài mang nhiều đặc điểm quan trọng cho khoa học và là loài cây tiềm
năng có thể ứng dụng trong lâm nghiệp đô thị, trồng rừng hay có thể phát

triển nghiên cứu và ứng dụng trong y học, nhưng từ khi phát hiện đến nay,
ngoài việc mô tả và công bố mới cho khoa học thì loài Vàng tâm này chưa
được mở rộng điều tra về phân bố của loài, cũng chưa có những nghiên cứu
tiếp theo về các đặc điểm vật hậu, sinh thái, tái sinh loài. Từ thực tiễn nêu
trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái loài
Vàng tâm (Manglietia fordiana) tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn, tỉnh Phú
Thọ" nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất những hướng bảo tồn và
phát triển loài cây có triển vọng và hiếm này tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn.

giới


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm cung cấp thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái học cơ bản
của loài Vàng tâm tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở đề xuất các
giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở tỉnh Phú Thọ và Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu của loài
Vàng tâm.
- Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái
sinh của loài Vàng tâm tại khu vực nghiên cứu.
- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở
tỉnh Phú Thọ và Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa
học cho các nhà quản lý bảo tồn.
- về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Vàng tâm

(Manglietia fordiana) làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn loài và giám sát đa
dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái
và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm
tiền đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên
quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên
tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài
công trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí
Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc
và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 - 1897), Thực vật
chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 - 1925), Thực vật chí Hải
Nam (1972 - 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng
Đông, Trung Quốc (9

tập). Sự ra đời

của

các bộ thực vật chí

đã


góp p

tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính
đa dạng của các vùng miền khác nhau.
Ở Nga, từ 1928 đến

1932 được xem là

thời

kỳ

mở

đầu

cho

nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều tra
trên một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống
nhưng không có sự phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 - 2000 loài.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học

có tính chất chu

kỳ


của

quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố
ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa
cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống.

các


5

Các công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ
hoa, quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài.
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân chia
ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên
cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng
như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý [22].
Lacher. W (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh
thái thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh
sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương Giang,
2009) [10].
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng,
đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn

hoàn cảnh rừng. Hiệu quả

của

tái sinh

rừng được xác

định bởi mật

thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Cationot, R. (1965) và Vansteenis (1956) đã chỉ ra hai đặc điểm tái
sinh phổ biến của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh
vệt [4], [24].
Baur G.N (1962) cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng
đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh
hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây
trên một đơn

vị

diện tích và mật độ tái sinh thường

khá

lớn.





6

nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp [1].
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ
qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường
sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong
của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật

và là cơ

sở

để

tạo

nên

cấu

trúc

Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa
(1933- 1934) đề sướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương
pháp đó vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách
sắp xếp theo hướng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951)
đã khắc phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng

về không gian 3 chiều.
Sampion Gripfit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ân Độ và rừng
ẩm nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp. Richards
P.W (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với chiều cao là 6­
12 m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m, nhưng thực chất đây
chỉ là các lớp chiều cao [23]. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự phân tầng rừng
rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập
trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả [22].
Richards P.W (1968) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới
về mặt hình thái. Theo tác

giả, đặc

điểm nổi

bật

của

rừng mưa nhiệt

tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ông
nhận định: ”Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt
cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây" [16].
Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới,
nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.


7


Việc nghiên cứu về
định tính sang định

cấu

lượng với

trúc

rừng đã và đang được chuyển

từ

sự

hỗ

học

trợ

của

thống kê toán

Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính
bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng
các dạng phân bố xác suất.
Balley (1972) sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường
kính thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không

thể phản ánh hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và
giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc
rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài [21].
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới như:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình
thái của loài

Vối

thuốc (Schima wallichii) và

đã mô tả

tương đối

đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp
cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng
rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [8].
Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân
bố rải rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều
vùng rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng
như tại các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, ấn
Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt
Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần
thụ từ nơi đất thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi
và ngay cả nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều
loại đất với thành phần cơ giới và độ phì khác nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu


chi ti


8

khô cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối thuốc xuất hiện nơi đầm
lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Laos tree seed project,
2006) (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [8].
Theo Khamleck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900 loài
chúng được tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt đới, song
chưa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi. Hầu hết các loài
phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216 loài và ít nhất là Châu
Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (dẫn theo Trần Hợp, 2002) [11].
Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,
cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối
với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu
trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng
nghiên cứu trong luận văn.
1.2. Ở Viêt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật như “Flora cochinchinensis“ của
Loureiro (1790) và “Flore Forestière de la Cochinchine” của Pierre (1879-1907),
thì từ đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền
tảng cho việc nghiên cứu về hình thái phân loại thực vật, đó là Bộ thực vật chí
Đông Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952). Trong công trình này, các
tác giả người pháp đã thu mẫu, định tên và lập khóa mô tả các loài thực vật
bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, trong đó hệ thực vật Việt
Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam

Việt Nam có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974),
trong đó tác

giả

đã

chỉ



những tiêu chuẩn để phân biệt các

nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập

quần


9

do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng
cho ra đời công trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó
giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu, còn
lại là 5246 loài thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt Nam”.
Ngoài ra, còn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, tuy không tách
riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhưng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa
dạng sinh học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện
điều tra qui hoạch, 1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990),
Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cs., 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần

Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng
Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn chi và Trần Hợp,
1999), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002) [11], v.v...Gần đây
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11
tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp
phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản
địa chưa nhiều, tản mạn, có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu như sau:
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về các đặc
điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp kỹ
thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa [6].
Trần Minh Tuấn (1997) đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài
Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì
- Hà Tây (cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự
nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số định


10

hướng về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài
cây này [20].
Vũ Văn Cần (1997) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở
Vườn Quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân
bố, hình thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân
bố,... tác giả cũng


đã đưa ra

những kỹ

thuật tạo

cây con

từ hạt đối

cây Chò đãi [5].
Nguyễn Thanh Bình (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả
nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm
về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả
còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và
D 13 có dạng phương trình Logarit [2].
Lê Phương Triều (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết
quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra
tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố ND1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D13, Dt-D13 [18].
Vương Hữu Nhị (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ
thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây
Nguyên, từ kết quả nghiên

cứu

với

những kết


luận về

đặc

điểm hình t

phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đưa ra những kỹ thuật gây
trồng đối với loài cây này [14].
Ly Meng Seang (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
rừng Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận: ở các độ tuổi
khác nhau: Phân bố N-D13 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và nhọn,
phân bố N-H

thường



đỉnh lệch

phải và nhọn,

phân bố N-Dt


11

lệch trái và tù. Giữa D 13 hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn tồn tại
mối quan hệ chặt chẽ theo mô hình Schumacher. Ngoài ra, tác giả cũng đề
nghị trong khoảng 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi dưỡng 3

lần theo phương pháp cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần [13].
Nguyễn Toàn Thắng (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có những
kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ
thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các loài ưu thế
là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam,... [17].
Hoàng Văn Chúc (2009) trong công trình “Nghiên cứu một số đặc điểm
tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng
thái rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc G iang” đã mô tả một cách chi tiết về
đặc điểm hình thái, vật hậu, tái sinh, phân bố,... của loài cây này ở khu vực
tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhân rộng loài cây
bản địa có giá trị này [8].
Nguyễn Quốc Trị (2007) đã chỉ ra thành phần loài và sự có mặt của các
loài cây có sự thay đổi và phân bố theo đai cao [20].
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu như trên,
là cơ sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng
trong đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của Vàng tâm.
1.1.3. Nghiên cứu về cây Vàng tâm
Theo các tác giả Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, (2000); Trần Hợp
(2002); Phạm Hoàng Hộ, (1999) [7], [11], [12].
Vàng tâm có tên khoa học là Manglietia fordiana là cây gỗ nhỡ thuộc
chi Mỡ (Manglietia Blume), họ Ngọc lan (Magnoliaceae). Đặc điểm chung
của họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là gồm những loài cây thân gỗ hoặc cây
bụi, thường xanh hoặc rụng lá, hoa thường lưỡng tính cùng gốc ít khi hoa
đơn tính khác gốc hoặc đơn tính cùng gốc. Cây thường có lá kèm bao chồi


12

búp, sớm rụng và để lại sẹo hình khuyên trên cành. Lá đơn, mọc cách hiếm

khi mọc đối, đôi khi lá mọc tập trung ở đầu cành. Hệ gân lông chim, mép lá
nguyên, hiếm khi xẻ thùy. Hoa đơn độc, ở nách lá, hoa lớn; các thành phần
của hoa nhiều, chưa phân hóa và được xếp trên một đế hoa lồi; hoa thụ phấn
nhờ côn trùng. Lá noãn và nhị hoa rất nhiều, xếp xoắn hình xuyến. Hoa
thường có 2-14 lá noãn xếp xoắn lại, sau khi được thụ phấn sẽ tạo thành quả
đại kép. Họ Ngọc Lan có khoảng 17 chi với 300 loài chủ yếu phân bố ở
Đông Nam Á và Trung Mỹ.
* Đặc điểm hình thái, sinh thái: Cây gỗ thường xanh, cao 25-30 m, đường
kính thân cây 70-80 cm. Vỏ màu xám trắng, thịt vàng nhạt, dày 1cm. Cành non, lá
non có lông tơ màu nâu. Lá chất da, dày, hình mác - bầu dục dài, dày 5-17 cm,
rộng 1,5-6,5 cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, mép lá nguyên, cuống lá 1,4 cm, màu
nâu đỏ. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc ở đầu cành. Cuống hoa dài 1-2 cm; bao hoa
màu trắng; nhị nhiều; lá noãn nhiều, xếp xoắn ốc. Mỗi lá noãn chứa 5 noãn. Quả
hình trứng hay tròn - trứng, dài 4-5,5 cm, gồm nhiều đại. Phân quả đại chất thịt,
màu đỏ thẫm; lúc chín hóa gỗ, màu tím, ngoài có nhiều mụn lồi, đấu tròn hay có
mũi nhọn nhỏ rất ngắn. Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 9-10. Tái sinh bằng
hạt. tốc độ tăng trưởng trung bình.
* Nơi sống và sinh thái: Mọc rải rác. trong rừng rậm thường xanh mưa mùa
nhiệt đới, ở độ cao 100 - 700m. Cây trung tính, lúc nhỏ ưa bóng, ưa đất hơi chua,
ẩm, màu mỡ và sinh trưởng tốc độ trung bình.
1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam,
đề tài rút ra một số nhật xét sau:
Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh
thái,... của rừng mưa nhiệt đới đã được các nhà khoa học trên thế giới quan
tâm nghiên cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt được cung cấp đầy đủ cơ sở lý
luận cũng như thực tiễn cho việc thực hiện định hướng nghiên cứu của đề tài.


13


Tuy nhiên, tài nguyên thực vật rừng nhiệt đới là rất đa dạng, phong phú. Do
đó, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mô tả đặc điểm sinh học, sinh
thái cho từng loài cây cụ thể, đặc biệt là những loài cây quý hiếm đang có
nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên để có biện pháp bảo tồn vẫn đang là
hướng nghiên cứu hết sức cần thiết và cấp bách.
Ở Việt Nam, mặc dù các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng, nghiên
cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể,... được thực
hiện tương đối chậm so với thế giới nhưng cũng đạt được những thành tựu
đáng kể. Chúng ta đã có nhiều công trình nghiên cứu cung cấp những hiểu
biết về vấn đề diễn thế, tái sinh, cấu trúc của hầu hết các hệ sinh thái rừng
trong cả nước. Các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho
từng loài cây cụ thể cũng rất được quan tâm nghiên cứu, góp phần cung cấp
cơ sở cho việc gây trồng, bảo tồn nhiều loài cây gỗ quý như Lim xanh, Lát
hoa, Pơ m u , . Tuy nhiên hiện nay, tài nguyên rừng đang bị đe dọa nghiêm
trọng bởi sự khai thác quá mức của con người dẫn tới nhiều loài cây gỗ quý
hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, số lượng loài bổ sung vào sách đỏ Việt
Nam ngày càng nhiều. Do đó, nếu chúng ta không có biện pháp bảo tồn cấp
bách thì tương lai không xa nguồn gen quý hiếm của các loài cây này sẽ biến
mất ngoài tự nhiên.
Vàng tâm (Manglietia fordiana) là loài cây có gỗ tốt, khó mối mọt, có
thể dùng làm nhà, dùng đóng đồ dùng gia đình, làm đồ mỹ nghệ, chạm khắc.
Tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Vàng tâm có phân bố tự nhiên tương đối hẹp
nên việc bảo tồn và phát triển loài cây này đang là nhiệm vụ hết sức cấp bách
của Vườn Quốc gia Xuân Sơn nói riêng và của Việt Nam nói chung. Tuy
nhiên, cho tới nay những hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái đối với loài
cây này còn rất ít, thiếu thông tin, chưa có các công trình nghiên cứu chuyên
sâu. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài nghiên cứu được đặt ra là cần thiết và
cấp bách.



14

1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Xuân Sơn với tọa độ địa lý: Từ 21°03' đến 21°12' vĩ bắc
và từ 104°51'

đến

105°01' kinh đông, nằm ở huyện Tân

Sơn, tỉnh

cách thành phố Việt Trì 80km, Hà Nội 120km, có phạm vi ranh giới được xác
định như sau:
- Phía Đông: Giáp các xã Tân Phú, Minh Đài, Long Cốc, huyện Tân Sơn
- Phía Tây: Giáp huyện Phù Yên( tỉnh Sơn La), huyện Đà Bắc (tỉnh
Hòa Bình)
- Phía Nam: Giáp huyện Đà Bắc (tỉnh Hòa Bình)
- Phía Bắc: Giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn
1.4.1.2. Địa hình
Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm trong một vùng đồi núi thấp và trung
bình thuộc lưu vực sông Bứa, nơi kết thúc của dãy Hoàng Liên. Vùng đồi núi
thấp này toả rộng từ hữu ngạn sông Hồng sang đến tả ngạn sông Đà bao gồm
cả huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. Sông Bứa và các chi lưu của nó toả nhiều
nhánh gần như khắp vùng. Nhìn toàn cảnh, các dãy đồi núi chỉ cao chõng 600
- 700m, hình dáng khá mềm mại vì chúng được cấu tạo bởi các loại đá phiến
biến chất quen thuộc. Trong đó cao nhất là đỉnh núi Voi 1386m tiếp đến là núi

Ten, núi Cẩn đều cao trên 1200 - 1300m. Dạng địa hình núi này tạo ra cái nền
tảng cơ bản mà sự sống về sau tận dụng và chịu ảnh hưởng sâu sắc, đồng thời
là yếu tố tạo nên nét khác biệt giữa khu hệ động thực vật ở Xuân Sơn với các
vườn quốc gia và khu bảo tồn khác ở Miền Bắc.
Ngoài địa hình núi, trong vùng còn có các thung lũng mở rộng và uốn
lượn khá phức tạp. Sự chia cắt theo chiều sâu cũng khá lớn, các sườn núi dốc,
bình quân 200. Đây là nơi cư trú của đồng bào dân tộc với những dấu ấn văn
hoá bản địa đặc sắc còn đọng lại trong các nếp sinh hoạt cổ truyền.

Phú T


15

1.4.1.3. Diện tích
Vườn quốc gia Xuân Sơn có diện tích vùng đệm 18.369 ha, trong đó
diện tích vùng lõi là 15.048 ha khu vực bảo vệ nghiêm ngặt là 11.148 ha,
phân khu phục hồi sinh thái kết hợp bảo tồn di tích lịch sử: 3.000 ha phân khu
hành chính, dịch vụ: 900 ha. Điểm đặc trưng của Xuân Sơn là vườn quốc gia
duy nhất có rừng nguyên sinh trên núi đá vôi (2.432 ha). Xuân Sơn được đánh
giá là rừng có đa dạng sinh thái phong phú, đa dạng sinh học cao, đa dạng địa
hình kiến tạo nên đa dạng cảnh quan.
Diện tích vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Sơn là 18.639 ha, bao
gồm các xã: Kiệt Sơn, Lai Đồng, Minh Đài và một phần các xã: Đồng Sơn,
Tân Sơn, Kim Thượng, Xuân Đài, đều cùng huyện.
1.4.1.4. Khí hậu
Cùng với địa hình, khí hậu cũng góp phần tạo nên nền tảng cơ bản của
sự sống, quy định sắc thái cảnh quan khu vực. Đất, thực vật, động vật đều là
những thành phần tự nhiên của cảnh quan nhưng là của tự nhiên sống. Đây là
những đối tượng mà con người từ rất xa xưa đã tìm cách sử dụng để đảm bảo

cuộc sống của chính mình. ”Các thể tổng hợp" khí hậu - đất - đá mẹ" từ xa xưa
đã thúc đẩy sự hình thành các quần hệ thực vật tự nhiên quen được gọi là "các quần
hệ cao đỉnh_ Quần hệ nằm trong trạng thái cân bằng với thể tổng hợp”. Như
vậy, có thể coi khí hậu là 1 thành tố quan trọng của cảnh quan.
- Chế độ nhiệt:

tại

khu

vực

vườn quốc gia Xuân

Sơn, nhiệt độ tr

bình năm biến động từ 220 - 230, tương đương với tổng nhiệt năng từ 83000C 85000C (nằm trong vành đai nhiệt đới). Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trong các tháng này
xuống dưới 200C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là tháng 1. Mùa nóng,
do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam nên thời tiết luôn nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình trên 250C, nóng nhất là vào tháng 7 (280C). Nhiệt độ cao
nhất tuyệt đối lên tới 40,70C vào tháng 6.


16

- Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa đạt mức trung bình từ 1660mm ở Tân
Sơn đến 1826 mm ở Minh Đài, tập trung gần 90% vào mùa mưa (từ tháng 4
đến tháng 10 hàng năm), hai tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8, 9 hàng
năm. Mùa khô hạn từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa chỉ còn

chiếm đưới 10% tổng lượng mưa trong năm, nhưng hạn hán ít xảy ra do có
mưa phùn làm hạn chế sự khô hạn trong mùa khô. Tháng 12 và tháng 1 là
những tháng hanh khô nhất



lượng bốc

hơi

cũng thường

lớn

nước rơi. Độ ẩm không khí trong vùng bình quân đạt 86%, những tháng có
mưa phùn thường độ ẩm không khí đạt chỉ số cao nhất. Lượng bốc hơi không
cao (653mm/n), điều đó đánh giá khả năng che phủ đất của lớp thảm thực bì
còn cao, hạn chế được lượng nước bốc hơi, làm tăng lượng nước thấm, duy trì
được nguồn nước ngầm trong khu vực.
1.4.1.5. Thủy Văn
Hệ thống sông Bứa và các chi lưu của nó toả rộng khắp các vùng
không chỉ đơn thuần giữ vai trò cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp của
địa phương mà còn có vai trò quan trọng trong giao thông đường thủy nội
tỉnh và mở rộng giao lưu giữa Phú Thọ và các địa phương khác, đồng thời
góp phần tạo nên nét "hồn" với những đường chyển linh hoạt của núi rừng
Tân Sơn. Hơn nữa, lưu vực sông Bứa khá rộng, địa hình lưu vực lại thuận lợi
cho việc xây dựng các hồ thuỷ lợi để phục vụ sản xuất.
Sông Bứa có 2 chi lưu lớn, đó là sông Mua bắt nguồn từ các vùng núi
cao phía Đông huyện Phù Yên tỉnh Sơn La và sông Gian bắt nguồn từ các dãy
núi cao trung bình ở ranh giới giữa Phú Thọ và Hoà Bình. Hai sông này hợp

nhau tại Làng Kệ Sơn rồi đổ vào Sông Hồng tại Phong vực. Tổng chiều dài
của sông là 120km, chiều rộng trung bình 200m có khả năng vận chuyển lâm
thổ sản từ thượng nguồn về sông Hồng khá thuận lợi.
Vườn quốc gia chỉ nằm trong lưu vực đầu nguồn sông Mua với nhiều
nhánh suối bắt nguồn từ các đỉnh núi cao trong vườn.

hơn


×