Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu sự đa dạng và giá trị bảo tồn của các loài bò sát (reptilia) và ếch nhái (amphibia) ở khu bảo tồn thiên nhiên kim hỷ, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 105 trang )

i

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành Chương trình đào tạo sau đại học của Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, được sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự đa
dạng và giá trị bảo tồn của các loài bò sát (Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) ở
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Quảng Trường, Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh Vật, người hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn ThS Lưu
Quang Vinh, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu thực địa, chỉnh
sửa bản thảo luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Đào tạo Sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường Trường Đại học
Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan
trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý và cán bộ công nhân viên KBTTN
Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn; lãnh đạo và người dân các xã của Khu BTTN đã giúp đỡ tôi
trong việc điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi vô cùng biết ơn sự
quan tâm, giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn bè đồng nghiệp trong
quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí và thiết bị kỹ thuật của tổ chức IDEA WILD.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý
báu để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn
là trung thực, khách quan.
Xuân Mai, ngày 13 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Kim Dung




ii

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU I
MỤC LỤC

II

DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN IV
DANH MỤC CÁC BẢNG

V

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ VI
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1.CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN Ở VIỆT NAM 3
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU Ở TỈNH BẮC KẠN VÀ KBTTN KIM HỶ
5
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
7

2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
7
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
7
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
2.4.1. Công tác chuẩn bị 8
2.4.2. Khảo sát thực địa
8
2.4.3 Phân tích mẫu vật và định loại
11
2.4.4. Đánh giá nhân tố tác động đến khu hệ bò sát và ếch nhái
14
CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 15
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
15
3.1.1. Vị trí địa lý 15
3.1.2. Địa hình
15
3.1.3. Địa chất, đất đai
16
3.1.4. Khí hậu thủy văn
16
3.2. HIỆN TRẠNG DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI
3.2.1. Dân số, dân tộc
17
3.2.2. Tập quán sinh hoạt, sản xuất 17

17

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19

4.1. THÀNH PHẦN LOÀI ẾCH NHÁI VÀ BÒ SÁT Ở KBTTN KIM HỶ
19
4.1.1. Thành phần loài ếch nhái
19
4.1.2. Thành phần loài bò sát
39
4.2. SỰ DA DẠNG VỀ THANH PHẦN LOAI VA DẶC DIỂM PHAN BỐ CỦA CAC LOAI ẾCH NHAI VA BO SAT Ở
KBTTN KIM HỶ
58
4.2.1. Sự đa dạng loài
58
4.2.2. Sự tương đồng về đa dạng loài ếch nhái và bò sát giữa các điểm khảo sát
63
4.2.3. Sự khác biệt về thành phần loài ở các sinh cảnh
64
4.3. CÁC LOÀI QUÝ HIẾM VÀ ĐẶC HỮU
65
4.4. SO SÁNH SỰ TƯƠNG ĐỒNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI BÒ SÁT VÀ ẾCH NHÁI CỦA KBTTN KIM HỶ VÀ CÁC
KHU BẢO TỒN KHÁC CÓ SINH CẢNH TƯƠNG TỰ Ở VIỆT NAM.
66
4.4.1. So sánh sự tương đồng về thành phần loài ếch nhái của KBTTN Kim Hỷ với các khu
bảo tồn khác có sinh cảnh tương tự ở Việt Nam
66


iii

4.4.2. So sánh sự tương đồng về thành phần loài bò sát của KBTTN Kim Hỷ với các khu bảo
tồn khác có sinh cảnh tương tự ở Việt Nam 67
4.5. CÁC NHÂN TỐ ĐE ĐỌA ĐẾN KHU HỆ BÒ SÁT, ẾCH NHÁI VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO TỒN

69
4.5.1. Các nhân tố đe dọa 69
4.5.2. Kiến nghị đối với công tác bảo tồn
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN 72
2. KIẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

72


iv

DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Ý nghĩa

Chữ viết tắt
EN

Nguy cấp

et al. (tài liệu tiếng Anh) Cộng sự
cs. (tài liệu tiếng Việt)
IUCN
Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới
GPS

Máy định vị toàn cầu


KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

NĐ32/2006/NĐ-CP

Nghị định 32 năm 2006 của Chính phủ

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia

VU

Sẽ nguy cấp


v

DANH MỤC CÁC BẢNG


BẢNG 2.1: TỌA ĐỘ CÁC TUYẾN KHẢO SÁT Ở KBTTN KIM HỶ
NOT DEFINED.9

ERROR! BOOKMARK

BẢNG 2.2: CÁC CHỈ TIÊU HÌNH THÁI CÁC LOÀI BÒ SÁT VÀ ẾCH NHÁI
BOOKMARK NOT DEFINED.11

ERROR!

Bảng 2.3: Các chỉ số đếm vảy ở bò sát ................................................................... 12
BẢNG 4.1: THÀNH PHẦN LOÀI ẾCH NHÁI Ở KBTTN KIM HỶ ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.59
BẢNG 4.2: THÀNH PHẦN LOÀI BÒ SÁT Ở KBTTN KIM HỶ
DEFINED.61

ERROR! BOOKMARK NOT

BẢNG 4.3: CHỈ SỐ ĐA DẠNG CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU TRONG KBTTN KIM HỶ ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.63
BẢNG 4.4: CHỈ SỐ TƯƠNG ĐỒNG (DICE INDEX) VỀ ĐA DẠNG LOÀI ẾCH NHÁI VÀ BÒ SÁT
GIỮA CÁC ĐIỂM NGHIÊM CỨU TRONG KBTTN KIM HỶ
ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.64
BẢNG 4.5: CHỈ SỐ ĐA DẠNG VỀ ĐA DẠNG LOÀI GIỮA KBTTN, VQG ERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.66
BẢNG 4.6: CHỈ SỐ TƯƠNG ĐỒNG (DICE INDEX) VỀ ĐA DẠNG LOÀI ẾCH NHÁI GIỮA CÁC
KBTTN, VQG ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.66
BẢNG 4.7: CHỈ SỐ ĐA DẠNG VỀ ĐA DẠNG LOÀI GIỮA CÁC KBTTN VÀ VQGERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.68

BẢNG 4.8: CHỈ SỐ TƯƠNG ĐỒNG (DICE INDEX) VỀ ĐA DẠNG LOÀI BÒ SÁT GIỮA CÁC
KBTTN VÀ VQG
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.68


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

HÌNH 2.1: CÁC VẢY ĐẦU Ở BÒ SÁT

13

HÌNH 4.1: SỰ ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI ẾCH NHÁI THEO CÁC HỌ

6060

HÌNH 4.2: SỰ ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI BÒ SÁT THEO CÁC HỌ

63

HÌNH 4.3: SỰ TƯƠNG ĐỒNG VỀ ĐA DẠNG LOÀI TẬP HỢP THEO NHÓM GIỮA CÁC ĐIỂM
NGHIÊN CỨU TRONG KBT (GIÁ TRỊ GỐC NHÁNH VỚI SỐ LẦN NHẮC LẠI LÀ 1000) 64
HÌNH 4.4: SỰ TƯƠNG ĐỒNG VỀ ĐA DẠNG LOÀI ẾCH NHÁI TẬP HỢP THEO NHÓM GIỮA
CÁC VQG, KBTTN (GIÁ TRỊ GỐC NHÁNH VỚI SỐ LẦN NHẮC LẠI LÀ 1000) 67
HÌNH 4.5: SỰ TƯƠNG ĐỒNG VỀ ĐA DẠNG LOÀI BÒ SÁT TẬP HỢP THEO NHÓM GIỮA CÁC
VQG, KBT (GIÁ TRỊ GỐC NHÁNH VỚI SỐ LẦN NHẮC LẠI LÀ 1000) 68


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ ếch nhái và bò sát của Việt Nam rất đa dạng với khoảng 620 loài đã
được ghi nhận (Nguyen et al. 2009; Frost 2014; Uetz & Hošek 2014). Hàng năm
vẫn có nhiều loài bò sát, ếch nhái mới được phát hiện với mẫu chuẩn thu ở Việt
Nam. Từ năm 1980 đến 2013 có 3 giống mới và hơn 180 loài mới đã được phát hiện
cho khoa học (Nguyen et al. 2009, Ziegler & Nguyen 2010).
Tuy nhiên, những nghiên cứu về bò sát và ếch nhái ở vùng núi đá vôi còn
khá hạn chế, có một số công trình công bố liên quan đến thành phần loài bò sát và
ếch nhái như: VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, Ziegler & Vu (2009) đã ghi nhận tổng
số 138 loài với 93 loài bò sát và 45 loài ếch nhái. Luu et al. (2013) đã cập nhật danh
lục với tổng cộng 151 loài bò sát và ếch nhái (101 loài bò sát, 50 loài ếch nhái)
trong đó ghi nhận mới 13 loài bổ sung cho VQG Phong Nha-Kẻ Bàng và tỉnh
Quảng Bình. Nguyen et al. (2011) công bố về thành phần loài bò sát ở VQG Cát Bà
ghi nhận 40 loài. Trong những năm gần đây, có hàng loạt loài tắc kè mới được công
bố ở sinh cảnh núi đá vôi như: Ngo (2011) công bố loài Cyrtodactylus martini ở Lai
Châu; Ngo & Chan (2011) công bố loài mới C. cucphuongensis ở VQG Cúc
Phương, Ninh Bình; Luu et al. (2011) công bố loài C. huongsonensis ở Mỹ Đức, Hà
Nội; Nguyen et al. (2013) công bố loài Gekko adleri và loài Hemiphyllodactylus
zugi ở Hạ Lang, Cao Bằng. Nguyen et al. (2012) phát hiện loài nhái cây wa-za
Gracixalus waza ở vùng núi đá vôi của tỉnh Cao Bằng. Milto et al. (2013) công bố
thêm hai loài nhái cây mới ở đảo Cát Bà: Liuixalus calcarius và Philautus
catbaensis.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Kim Hỷ được thành lập theo quyết định
số 1804/QĐ-UB ngày 01 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn. Nhiệm vụ
chính là bảo tồn sinh cảnh đặc trưng rừng trên núi đá vôi, các hệ động, thực vật và
các nguồn gen quý hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học đồng thời ổn định và nâng cao đời sống trong khu vực bảo tồn. Mặc
dù đã được thành lập hơn 10 năm, nhưng hiểu biết về khu hệ động vật ở KBTTN



2

này còn rất hạn chế, đặc biệt là nhóm bò sát và ếch nhái. Cho đến nay chưa có công
trình nghiên cứu cụ thể nào về bò sát, ếch nhái ở khu vực này.
Trên cơ sở thực tế đã đề cập ở trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu sự đa dạng
và giá trị bảo tồn của các loài bò sát (Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) ở Khu Bảo
tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn.” Kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp
thông tin cập nhật về hiện trạng đa dạng của các loài bò sát và ếch nhái trong khu
vực làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học ở KBTTN Kim Hỷ.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các công trình công bố có liên quan ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có địa hình phức tạp
tạo nên sự đa dạng về sinh cảnh ở cả vùng đồng bằng, trung du và vùng núi nên phù
hợp cho sự phát triển của động vật nói chung, ếch nhái và bò sát nói riêng [57].
Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), các nghiên cứu về ếch nhái và bò sát ở Việt
Nam có thể chia thành các giai đoạn cụ thể như sau:
Trước năm 1954: Tuệ Tĩnh (1623–1713) đã ghi nhận 16 vị thuốc có nguồn
gốc từ ếch nhái và bò sát. Sau đó những nghiên cứu về ếch nhái và bò sát hoàn toàn
do người nước ngoài thực hiện. Các kết quả nghiên cứu được xuất bản trên nhiều ấn
phẩm khác nhau cả trong nước và ngoài nước cho một khu vực hay chung cho cả
vùng Đông dương. Nửa đầu thế kỷ XX, ba cuốn chuyên khảo của Bourret gồm Les
Serpents de l’Indochine xuất bản năm 1936, Les Tortues de l’Indochine xuất bản

năm 1941 và Les Batraciens de l’Indochine xuất bản năm 1942 được coi là tài liệu
đầy đủ nhất ở thời điểm đó về thành phần loài ếch nhái và bò sát của vùng Đông
dương (Việt Nam, Lào và Campuchia). Tác giả này đã ghi nhận 177 loài và phân
loài thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 45 loài và phân loài rùa và 171 loài và phân
loài ếch nhái ở vùng Đông dương. Trong giai đoạn từ 1900 đến 1954, đã có 75 loài
mới được mô tả từ bộ mẫu chuẩn thu ở Việt Nam trong đó nổi bật nhất là hàng loạt
công bố của Smith (giai đoạn 1920-1940) và của Bourret (giai đoạn 1930-1940) [8].
Thời kỳ 1954–1974: Tài liệu tổng kết về các kết quả khảo sát ở miền Bắc của
Trần Kiên và cs. (1981) đã ghi nhận có 68 loài ếch nhái và 159 loài bò sát [13].
Thời kỳ 1975–1986: Đào Văn Tiến đã thống kê ở Việt Nam có 87 loài ếch
nhái, 77 loài Thằn lằn, 165 loài rắn, 32 loài rùa và 2 loài cá sấu [13].


4

Nghiên cứu về ếch nhái được đẩy mạnh đặc biệt từ những năm 1990 trở lại
đây. Việc thành lập các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn Thiên nhiên đã đòi hỏi phải
tiến hành khảo sát và đánh giá tổng thể về hiện trạng nguồn tài nguyên sinh vật
nhằm tạo lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch và quản lý.
Thời kỳ 1987–2009: Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã ghi
nhận ở nước ta có 340 loài gồm 82 loài ếch nhái và 258 loài bò sát [5], đến năm
2005 tổng số loài đã lên tới 458 loài gồm 162 loài ếch nhái và 296 loài bò sát [6], và
cuốn danh lục mới xuất bản năm 2009 đã ghi nhận tổng số loài là 545 loài gồm 177
loài ếch nhái và 368 loài bò sát [36]. Theo thống kê chưa chính thức, số lượng loài
bò sát và ếch nhái hiện nay khoảng 630 loài gồm 200 loài ếch nhái và khoảng 430
loài bò sát [25,61].
Trong thời kỳ 1975–1986 phát hiện được 6 loài mới cho khoa học, trong đó chỉ
có 3 loài có tác giả là người Việt Nam thì từ năm 1987–2009, số loài phát hiện mới cho
khoa học đã tăng lên 108 loài, trong đó có 65 loài có nhà khoa học Việt Nam tham gia
và có tới 11 loài có tác giả đứng đầu là người Việt Nam [8]. Trong 5 năm trở lại đây

2009-2013, có 14 loài ếch nhái mới được công bố với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam như:
Leptolalax applebyi Rowley & Cao, 2009; Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le,
Dau & Cao, 2010; Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009;
Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009; Rhacophorus vampyrus Rowley,
Le, Tran, Stuart & Hoang, 2010; Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao &
Nguyen 2011; Theloderma nebulosum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011;
Theloderma palliatum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011; Gracixalus waza
Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski & Ziegler, 2012; Tylototriton ziegleri
Nishikawa, Matsui & Nguyen 2013; và 2 loài mới ghi nhận cho Việt Nam là
Leptobrachium promustache và Tylototriton notialis (Bain et al. 2009, Nishikawa et al.
2013) [25]. Trong giai đoạn 2009-2014 có 47 loài bò sát mới được mô tả như:
Cnemaspis psychedelica Grismer, Ngo & Grismer, 2010; Calamaria concolor Orlov,
Nguyen, Nguyen, Ananjeva & Ho, 2010; Tropidophorus boehmei Nguyen, Nguyen,
Schmitz, & Ziegler, 2010; Scincella darevskii Nguyen, Ananjeva, Orlov, Rybaltovsky


5

& Bohme, 2010; Scincella apraefronTaLis Nguyen, Nguyen, Bohme & Ziegler, 2010;
Scincella apraefronTaLis Nguyen, Nguyen, Böhme & Ziegler 2010; Acanthosaura
brachypoda Ananjeva,

Orlov,

Nguyen

&

Ryabov,


2011;

Cyrtodactylus

huongsonensis Luu, Nguyen, Do & Ziegler, 2011 [61]. Riêng năm 2013 có 15 loài bò
sát và ếch nhái mới cho khoa học được phát hiện trong đó có 5 loài ếch nhái gồm:
Kaloula indochinensis Chan, Blackburn, Murphy, Stuart, Emmett, Ho, and Brown,
Leptolalax botsfordi Rowley, Dau, and Nguyen, Oreolalax sterlingae Nguyen,
Phung, Le, Ziegler, and Böhme, Rhacophorus helenae Rowley Tran, Hoang, and Le,
Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui, and Nguyen, và 10 loài bò sát Azemiops
kharini Orlov, Ryabov & Nguyen; Cyrtodactylus kingsadai Ziegler, Phung, Le &
Nguyen; Sphenomorphus sheai Nguyen, Nguyen, Van Devender, Bonkowski &
Ziegler; Cyrtodactylus phuocbinhensis Nguyen, Le, Tran, Orlov, Lathrop, Macculloch,
Le, Jin, Nguyen, Nguyen, Hoang, Che, Murphy & Zhang; Calotes bachae Hartmann,
Geissler, Poyarkov, Ihlow, Galoyan, Rödder & Böhme; Cyrtodactylus dati Ngo;
Gekko adleri Nguyen, Wang, Yang, Lehmann, Le, Ziegler & Bonkowski;
Hemiphyllodactylus zugi Nguyen, Lehmann, Le, Duong, Bonkowski & Ziegler; và
Oligodon cattienensis Vassilieva, Geissler, Galoyan, Poyarkov Jr., Van Devender &
Böhme [7].
Nhận xét chung: Những công trình nghiên cứu trên đã bổ sung thêm nhiều loài bò sát,
ếch nhái cho Việt Nam. Số loài mới cho khoa học được công bố hàng năm cũng tăng
lên rõ rệt qua các thời kỳ. Những kết quả nghiên cứu trên cũng chỉ ra các mối đe dọa
chính đối với khu hệ ếch nhái Việt Nam bao gồm: khai thác quá mức cho thương mại
và mất sinh cảnh do chuyển đổi đất rừng sang mục đích sử dụng khác.
1.2. Các nghiên cứu ở tỉnh Bắc Kạn và KBTTN Kim Hỷ
Tỉnh Bắc Kạn nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam và có 3 khu bảo tồn là VQG
Ba Bể, KBTTN Kim Hỷ và Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc. Đã có một
số nghiên cứu về đa dạng sinh học ở tỉnh Bắc Kạn nhưng mới chỉ tập trung vào VQG
Ba Bể và Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc. Theo Nguyễn Văn Sáng và



6

cs. (2009) ghi nhận 27 loài ếch nhái và 64 loài bò sát ở Bắc Kạn, chủ yếu ở các huyện
Ba Bể, Ngân Sơn và Chợ Đồn [37].
KBTTN Kim Hỷ được thành lập vào năm 2003, có diện tích là 14.772 ha và
diện tích vùng đệm là 20.528 ha. Với địa hình núi đá vôi điển hình, tại khu vực đã
có một số nghiên cứu ban đầu về tài nguyên sinh vật, tuy nhiên chưa có công trình
nghiên cứu chuyên sâu nào về bò sát và ếch nhái. Cơ sở dữ liệu đầu tiên về tài
nguyên sinh vật được trình bày trong “Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTTN Kim
Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” do Chi cục kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn thực hiện năm
2003 trong đó ghi nhận 51 loài bò sát và 32 loài ếch nhái [13]. Gần đây nhất trong
báo cáo “Quy hoạch và phát triển rừng bền vững tại KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc
Kạn, giai đoạn 2012– 2020” của Đỗ Quang Huy và cs. đã ghi nhận lại trong khu
vực có 64 loài bò sát và 39 loài ếch nhái [2].
Như vây, ngoài các báo cáo và công bố trên thì chưa có đợt điều tra chính
thức, nghiên cứu cụ thể nào về các loài ếch nhái và bò sát ở Khu BTTN Kim Hỷ,
tỉnh Bắc Kạn. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ hơn về khu hệ ếch nhái, bò sát ở
khu vực là hết sức cần thiết. Căn cứ vào điều kiện địa hình khu vực, tổng kết các
phương pháp nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, trong nghiên cứu này
tôi sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến.


7

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá sự đa dạng và giá trị bảo tồn của khu hệ bò

sát và ếch nhái ở KBTTN Kim Hỷ.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá sự đa dạng về thành phần loài ếch nhái và bò sát tại KBTTN Kim Hỷ.
+ Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái và bò sát tại KBTTN Kim
Hỷ theo điểm nghiên cứu và dạng sinh cảnh.
+ Đánh giá giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái và bò sát ở KBTTN Kim Hỷ
dựa vào số lượng loài quý hiếm (bị đe dọa) và đặc hữu.
+ Xác định các nhân tố đe dọa đến các loài bò sát, ếch nhái ở KBTTN Kim Hỷ
+ Đề xuất giải pháp bảo tồn bò sát, ếch nhái ở KBTTN Kim Hỷ.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các loài bò sát và ếch nhái.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chúng tôi tiến hành khảo sát ở 3 điểm (6
tuyến) thuộc địa bàn KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
a) Xác định sự đa dạng về thành phần loài bò sát, ếch nhái ở KBTTN Kim Hỷ.
- Lập danh sách loài, xác định các nhóm loài chiếm ưu thế trong khu vực.
- Ghi nhận các loài mới cho KBTTN Kim Hỷ và cho tỉnh Bắc Kạn.
- So sánh sự tương đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái của khu vực
nghiên cứu với một số khu vực khác có sinh cảnh tương tự.
b) Ghi nhận sự phân bố của các loài theo các dạng sinh cảnh sống trong khu vực.
- Theo sinh cảnh
- Theo phân bố địa lý


8

c) Nghiên cứu, xác định các nhân tố đe dọa đến các quần thể của các loài bò sát, ếch
nhái ở khu vực nghiên cứu từ đó đề xuất biện pháp bảo tồn loài.
- Mất sinh cảnh sống
- Khai thác quá mức

Và đề xuất các biện pháp bảo tồn
- Khu vực cần ưu tiên bảo tồn
- Hoạt động ưu tiên
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Thu thập và tham khảo các tài liệu có liên quan đến công tác điều tra, báo
cáo đã công bố về bò sát và ếch nhái của các KBTTN, VQG ở các vùng lân cận như
VQG Ba Bể, KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc. Khoá định loại và các tài liệu
tham khảo có liên quan đến bò sát và ếch nhái.
- Chuẩn bị các bản đồ hiện trạng, quy hoạch khu vực nghiên cứu.
- Tài liệu nhận dạng bò sát và ếch nhái.
- Các dụng cụ cần thiết trang bị phục vụ cho công tác điều tra như: gậy bắt rắn,
cồn, lọ bảo quản mẫu, dụng cụ giải phẫu, máy ảnh, đèn pin, êtiket, máy định vị GPS.
+ Kế thừa tài liệu
Tổng hợp tài liệu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu về động vật trong những năm trước đây tại KBTTN Kim Hỷ.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTTN Kim Hỷ, Tỉnh Bắc Kạn do Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn soạn thảo.
2.4.2. Khảo sát thực địa
a) Chọn địa điểm khảo sát
Tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xem xét điều kiện địa hình và các dạng sinh
cảnh chính của khu vực nghiên cứu, từ đó xác định các tuyến điều tra phù hợp.
Chọn địa điểm khảo sát: Mẫu vật ếch nhái thường được thu thập ở ven các
suối, vũng nước, ao nhỏ hoặc các vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng. Mẫu


9

bò sát thường được thu ở đường mòn, cửa hang động hay các vách đá. Toạ độ các
điểm nghiên cứu được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin 60.

b) Điều tra theo tuyến
Nguyên tắc lập tuyến:
+ Tuyến điều tra được lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật và sinh
cảnh sống của các loài ếch nhái và bò sát tại khu vực nghiên cứu.
+ Tuyến điều tra sẽ đi qua các dạng sinh cảnh, độ cao khác nhau của khu vực
nghiên cứu, đặc biệt quan tâm đến các điểm có nước (mỏ nước, suối), hang và vách đá,
các thung lũng. Mỗi tuyến điều tra được đánh dấu điểm đầu và điểm cuối trên GPS.
Qua kết quả điều tra sơ bộ, tham khảo bản đồ địa hình, thảm thực vật và kết hợp
với tìm hiểu tài liệu tại KBTTN Kim Hỷ tôi đã xác định được 3 dạng sinh cảnh chính
như sau:
+ Sinh cảnh 1 (SC1): Rừng trên núi đá vôi ít bị tác động.
+ Sinh cảnh 2 (SC2): Rừng trên núi đá vôi và rừng ven khu dân cư đã bị tác động.
+ Sinh cảnh 3 (SC3): Đất nông nghiệp và khu dân cư, làng bản.
Các tuyến điều tra:

Bảng 2.1: Tọa độ các tuyến khảo sát ở KBTTN Kim Hỷ
STT
Tuyến 1

Tuyến 2

Tuyến 3
Tuyến 4
Tuyến 5
Tuyến 6

Vị trí 1
Bản Kẹ
(Tọa độ: E0453109/N2463622)
Thẳm Mu

(Tọa độ: E0455478/N2454999)
Lủng Pảng
(Tọa độ: E0452889/N2451849)
Bản Cuôn
(Tọa độ: E0448915/N2447991)
Lủng Cháp
(Tọa độ: E0449781/N2454878)
Thẳm Mu
(Tọa độ: E0455478/N2454999)

Vị trí 2
Hang Minh Tinh
(Tọa độ: E0453904/N2463044)
Lán Ông Kỳ
(Tọa độ: E0454564/N2454052)
Lủng Pảng
(Tọa độ: E0452889/N2451849)
Côn Minh
(Tọa độ: E0450396/N2447582)
Bản Cào
(Tọa độ: E0448025/N2449770)
Hang Dơi
(Tọa độ: E0451777/N2455497)
Hang Dơi
(Tọa độ: E0451777/N2455497)


10

c) Thu thập mẫu vật

Chủ yếu thu thập bằng tay và các dụng cụ chuyên dụng (như vợt, kẹp và gậy
bắt rắn).
Thời gian thu mẫu: Một số loài bò sát, ếch nhái có thể thu thập mẫu vật và
quan sát vào ban ngày. Nhưng nhiều loài bò sát, ếch nhái thường hoạt động vào ban
đêm, do đó đã tiến hành quan sát và thu mẫu vào các thời điểm như sau: từ 10h sáng
đến 14h chiều (thu thập một số loài thằn lằn, cóc, một số loài rắn) và từ 19h đến 24h
(rắn, ếch nhái, thằn lằn).
Trên các tuyến khảo sát, chúng tôi quan sát và ghi nhận các loài ếch nhái và
bò sát ở các dạng sinh cảnh khác nhau.
d) Xử lý mẫu vật
Mẫu vật ếch nhái thu được thường đựng trong các túi nilon, mẫu bò sát đựng
trong túi vải. Sau khi chụp ảnh mẫu vật, mẫu vật đại diện cho các loài được giữ lại
làm tiêu bản nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp. Tổng số đã thu thập được
72 mẫu vật để phân tích đặc điểm hình thái.
+ Làm tiêu bản:
Gây mê: Mẫu vật được gây mê trong vòng 24 giờ sau khi thu thập bằng
miếng bông thấm etyl a-xe-tat. Mẫu cơ hoặc mẫu gan dùng để phân tích sinh học
phân tử (ADN) được lưu giữ trong cồn 95% và được cách ly foóc môn.
Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được đeo nhãn có đánh số ký hiệu.
Nhãn và chỉ buộc không thấm nước, chữ viết trên nhãn không bị tan trong cồn.
Cố định mẫu: Việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ phân tích
hoặc quan sát sau này. Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ vải
màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80–90% trong vòng 8–10 tiếng. Đối
với mẫu bò sát, ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm cồn 80% vào bụng và cơ của con vật để
tránh thối hỏng mẫu.


11

Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định mẫu được chuyển

sang ngâm trong cồn 70%.
2.4.3 Phân tích mẫu vật và định loại
Các chỉ tiêu hình thái:
Các chỉ số hình thái theo Nguyen et al. (2012) cho các loài ếch nhái, Phung
& Ziegler (2011) cho các loài thằn lằn, và theo David et al. (2012) cho các loài rắn.
Các chỉ số về hình thái được đo bằng thước kẹp điện tử Alpha-Tool với đơn vị đo
nhỏ nhất là 0,01 mm. Một số chỉ số chính được thể hiện như sau:

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu hình thái các loài bò sát và ếch nhái
STT Kí hiệu

Giải thích

Đầu và thân
1

SVL

Chiều dài mút mõm đến hậu môn

2

HH

Chiều cao tối đa của đầu

3

HL


Dài đầu: Đo từ mút mõm đến góc sau của xương hàm dưới

4

SNL

Khoảng cách mút mõm đến mũi

5

SE

Khoảng cách từ mõm đến mắt

6

NEL

Khoảng cách từ góc trước của mắt đến mũi

7

SL

Khoảng cách từ mút mõm đến góc trước của mắt

8

ED


Đường kính lớn nhất của mắt theo chiều ngang

9

TED

Khoảng cách từ bờ trước của màng nhĩ đến góc sau của mắt

10

TD

Đường kính lớn nhất của màng nhĩ

11

HW

Rộng đầu: Đo phần rộng nhất của đầu

12

IND

Khoảng cách gian mũi (giữa 2 lỗ mũi)

13

AOD


Khoảng cách góc trước giữa hai ổ mắt

14

IOD

Khoảng cách gian ổ mắt: Đo khoảng cách hẹp nhất giữa 2 ổ mắt

15

UEW

Rộng mí mắt: Phần rộng nhất của mí mắt trên

Chi trước
16

FLL

Dài chi trước từ mép ngoài của đĩa ngón III đến nách

17

LAL

Chiều dài cánh tay đo từ nách đến khuỷu tay

18

F1L


Chiều dài ngón tay I


12

19

F2L

Chiều dài ngón tay II

20

F3L

Chiều dài ngón tay III (ngón dài nhất)

21

F4L

Chiều dài ngón tay IV

22

FD3

Chiều rộng đĩa bám ngón tay III


23

MTTi

Chiều dài củ bàn trong

24

MTTe

Chiều dài củ bàn ngoài

Chi sau
25

HLL

Dài chi sau từ mép ngoài đĩa ngón IV chân sau tới bẹn

26

FL

Chiều dài đùi (từ lỗ huyệt đến đầu gối)

27

TL

Chiều dài ống chân (từ đầu gối đến khớp cổ-bàn)


28

FOT

Chiều dài bàn chân (từ khớp cổ bàn đến mút ngón IV)

29

T1L

Chiều dài ngón I

30

T2L

Chiều dài ngón II

31

T3L

Chiều dài ngón III

32

T4L

Chiều dài ngón IV (ngón dài nhất)


33

T5L

Chiều dài ngón V

34

TD4

Chiều rộng đĩa bám ngón chân IV

35

TBW

Chiều rộng ống chân

36

MTTi

Chiều dài củ bàn trong

37

MTTe

Chiều dài củ bàn ngoài


TaL

Chiều dài đuôi

Đuôi
38

Bảng 2.3: Các chỉ số đếm vẩy ở bò sát
Kí hiệu

STT

Giải thích

1

F

Vảy trán

2

in

Vảy gian mũi

3

l


Vảy má

4

La

Vảy môi trên

5

La’

Vảy môi dưới


13

6

m

Vảy cằm

7

n

Vảy mũi


8

p

Vảy đỉnh

9

pf

Vảy trước trán

10

pg

Vảy cằm sau

11

pto

Vảy sau ổ mắt

12

r

Vảy mõm


13

so

Vảy trên ổ mắt

14

t

Vảy thái dương trước và vảy thái dương sau

Hình 2.1: Các vảy đầu ở bò sát (Nguồn: Đào Văn Tiến, 1979)
Định loại và phân tích số liệu
So sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu đã được định tên đang
lưu giữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,
Hà Nội. Định loại tên loài theo các tài liệu của Nguyen Van Sang et al. (2009),
Nguyen et al. (2012), Ziegler & Vu (2009) và một số tài liệu khác có liên quan. Tên
khoa học và phổ thông của loài theo Nguyen et al. (2009) và một số tài liệu mới
công bố gần đây.


14

Đánh giá trình trạng bảo tồn của các loài theo Nghị định 32 năm 2006 của
chính phủ, Danh lục Đỏ IUCN (2014) và SĐVN (2007). Loài hiện chỉ ghi nhận
phân bố ở Việt Nam được coi là loài đặc hữu.
Phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al., 2001) để phân tích
thống kê và so sánh sự tương đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái của khu vực

nghiên cứu với các khu vực so sánh. Chỉ số Sorensen được sử dụng để so sánh sự
tương đồng về thành phần loài giữa hai vùng. Các phân vùng có thành phần loài
tương tự nhau sẽ tập hợp lại thành nhóm. Chỉ số này được tính dựa theo công thức:
djk = 2M / (2M+N)
trong đó M là số loài xuất hiện ở cả hai vùng và N là tổng số loài chỉ xuất hiện ở
một vùng.
 Tính chỉ số đa dạng
Các chỉ số đa dạng sử dụng để phân tích thống kê trong nghiên cứu này gồm:
Chỉ số phong phú (Chỉ số Margalef: d)
d = (S - 1)/logN
Chỉ số đa dạng (Chỉ số Shannon - Weiver: H’)
H’ = -(ni/N)log(ni/N)
Chỉ số ưu thế (Chỉ số Simpson: 1 - D)
1 - D = 1-  (ni/N)2
Trong đó: S - tổng số loài; N - tổng số mẫu; ni - số mẫu của loài thứ i
2.4.4. Đánh giá nhân tố tác động đến khu hệ bò sát và ếch nhái
Các nhân tố tác động đến các loài ếch nhái, bò sát và sinh cảnh sống của
chúng được ghi nhận thông qua quan sát trực tiếp trên hiện trường và thông qua
phỏng vấn nhân viên KBTTN và người dân địa phương. Đã phỏng vấn 20 người để
thu thập thông tin về thành phần loài bị săn bắt trong khu vực nghiên cứu.


15

Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
(Thông tin theo tài liệu: Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Khu BTTN
Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2012-2020).

3.1.1. Vị trí địa lý
KBTTN Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn nằm trên địa bàn của các xã: Kim Hỷ, Ân
Tình, Lạng San, Lương Thượng, Cao Sơn, Vũ Muộn thuộc địa bàn của các huyện
Na Rì, Bạch Thông (Bắc Kạn). Được đề xuất thành lập Khu bảo tồn từ năm 1997,
đến 2003 KBTTN Kim Hỷ mới chính thức được thành lập theo Quyết định
1804/QĐ-UB ngày 01/09/2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn. Tổng diện tích tự nhiên
14.772 ha. Diện tích vùng đệm 20.528 ha.
*Toạ độ địa lý:
Từ 22010’40’’ đến 22018’40’’ vĩ độ Bắc
Từ 105054’25’’ đến 106008’40’’ kinh độ Đông
3.1.2. Địa hình
Khu vực có địa hình chủ yếu là núi đá vôi, thuộc hệ thống cánh cung Ngân
Sơn và Bắc Sơn. Địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đá vôi, núi đá,
đồi đất độc lập và các thung lũng hẹp. Độ dốc trung bình 25- 300, có nhiều nơi dốc
đứng. Hiện tượng Caster hoá diễn ra rất mạnh, bao gồm caster bề mặt và caster ngầm,
tạo nên nhiều hang động và sông ngầm. Khu vực được chia làm 2 vùng rõ rệt:
Vùng núi đá: nằm ở phía Tây và Tây Nam khu vực, đây là vùng rừng trên
núi đá vôi tập trung, địa hình phức tạp, gồm nhiều đỉnh cao, độ cao trung bình 600700m độ dốc 25-35o có nơi >45o.
Vùng núi đất: nằm ở phía Bắc và phía Đông - Đông Nam khu vực địa hình ít
phức tạp, độ cao trung bình từ 400-600 m độ dốc từ 25-30o.


16

3.1.3. Địa chất, đất đai
Địa chất: Nền địa chất khu vực nghiên cứu có nguồn gốc trầm tích nằm
trong quy luật tạo sơn chung của vùng Đông Bắc nước ta, với các sản phẩm trầm
tích chủ yếu là bột kết và cát kết phân lớp mỏng, phiến thạch sét, cuội kết hạt nhỏ
và sỏi kết màu xám cùng đá vôi màu đen và xám sáng khó phong hóa.
Đất đai: Khu vực có 4 loại đất chính phát triển trên đá vôi, đá Carbonitit,

phiến thạch sét và đá biến chất. Trong đó chủ yếu là đất Feralit phát triển trên các
sản phẩm của đá vôi.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
(Thông tin theo tài liệu: Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2010-2020)
a. Khí hậu: Kim Hỷ thuộc khu vực khí hậu vùng núi cao phía Bắc Việt Nam,
một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10
đến tháng 3 năm sau.
+ Lượng mưa bình quân hàng năm 1500 mm, cao nhất là 1680 mm, mưa tập
trung vào tháng 6, 7 chiếm 60% lượng mưa cả năm.
+ Độ ẩm không khí bình quân năm là 82%, cao nhất là 89% vào các tháng 6-7,
thấp nhất là 70% vào tháng 12.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 21,6oC, nhiệt độ tối cao 38,6oC, nhiệt
độ tối thấp là 2oC.
b. Thủy văn: Trong khu vực nghiên cứu có sông Bắc Giang và hệ thống suối
bắt nguồn từ các núi cao, các thung, áng trên các dãy núi đá vôi dẫn nước đưa về
sông Bắc Giang. Hướng chảy từ Tây sang Đông khu vực, lưu lượng nước chảy
mạnh về mùa hè, mùa đông nước rất cạn. Các hệ suối gồm có: suối Pắc Bó (xã Ân
Tình), suối Kim Vân, Khuổi Luộc, Khuổi Khoang xã Kim Hỷ, suối Khau Lạ, Khuổi
Sua xã Lạng San, suối Lủng Pảng xã Côn Minh có nước quanh năm nhưng lúc nhiều
lúc ít theo mùa mưa. Do hiện tượng Caster, nước ở các suối tụt xuống các ngầm sâu
nên một số con suối có đoạn chảy nổi trên mặt đất, có đoạn chảy ngầm trong lòng đất,
mùa mưa nước chảy mạnh, mùa khô rất thiếu nước.


17

e. Tài nguyên rừng
KBTTN Kim Hỷ có độ che phủ rừng khá lớn, khoảng trên 60%. Chủ yếu là
rừng tự nhiên trên núi đá vôi và núi đất xa khu dân cư nên trữ lượng còn khá lớn, ở một

số khu vực (Cao Sơn, Vũ Muộn, Kim Hỷ…) có nhiều nơi có trạng thái IIIA2 hoặc
IIIA3. KBTTN Kim Hỷ có tới 1.072 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 608 chi của
172 họ, 5 ngành thực vật. Trong đó có 59 loài thực vật bị đe dọa tuyệt chủng cấp quốc
gia ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (năm 2007) và 22 loài bị đe dọa cấp độ toàn cầu ghi
trong Danh lục Đỏ thế giới (IUCN 2013). Về động vật ghi nhận được tại khu vực 458
loài động vật thuộc 99 họ, 28 bộ thuộc các lớp Thú, Chim, Bò sát và Ếch nhái. Trong
đó có 68 loài động vật quý hiếm có tên trong SĐVN (2007) và Nghị định
32/2006/NĐ-CP (2006).
Đặc biệt trong khu vực có mặt nhiều loài động thực vật đặc hữu hẹp, quý
hiếm: Voọc má trắng, Hươu xạ, Lát hoa, Đinh, Nghiến.
3.2. Hiện trạng dân sinh kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc
KBTTN Kim Hỷ nằm trên địa giới hành chính của 7 xã thuộc 2 huyện (Na
Rì, Bạch Thông), tại 7 xã quanh KBT có 61 thôn bản với 2.703 hộ, 10.868 nhân
khẩu, mật độ dân số trung bình là 27,74 người/km2. Trong khu vực có 5 dân tộc chủ
yếu sinh sống là Tày, Nùng, Dao, Kinh, H’Mông, trong đó người dân tộc Tày chiếm
đa số. Trong vùng lõi, dân tộc Tày chiếm 60%, dân tộc Dao chiếm 17%, dân tộc
Nùng chiếm 15%, dân tộc H’Mông chiếm 7%, và dân tộc kinh chiếm 1%.
3.2.2. Tập quán sinh hoạt, sản xuất
Sản xuất nông nghiệp trong khu vực chiếm tỷ trọng cao (94,3%) tỷ trọng sản
xuất lâm nghiệp còn nhỏ, dịch vụ chậm phát triển. Số hộ đói nghèo giảm từ 18%
năm 2011 xuống còn 13% năm 2012, thu nhập bình quân đầu người từ 45triệu/năm. Năng suất lúa bình quân đạt 45-50 tạ/ha, bình quân lương thực
250kg/năm/người.
Sản xuất lâm nghiệp: Trong khu vực đã có 1 số dự án: 327, định canh, định
cư, nhưng với vốn đầu tư thấp, không thường xuyên, đến nay trong khu vực trồng


18

được 334 ha rừng mỡ, keo tai tượng, hồi. Ngoài ra người dân còn tham gia nhận

khoán bảo vệ rừng trên diện tích 6.500 ha, mức khoán 100.000đ/ha/năm, góp phần
cải thiện thu nhập.
+ Đời sống văn hóa xã hội
Khu vực KBTTN Kim Hỷ là những vùng xã vùng sâu của 2 huyện Na Rì và Bạch
Thông, nên đời sống văn hóa xã hội của người dân còn thấp. Được sự quan tâm của
Nhà nước, các xã trong khu vực đều đã có điện lưới quốc gia, hầu hết các gia đình
có Ti vi nên có điều kiện nâng cao dân trí và tiếp cận khoa học kỹ thuật.


19

Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thành phần loài ếch nhái và bò sát ở KBTTN Kim Hỷ
4.1.1. Thành phần loài ếch nhái
Từ kết quả phân tích và định loại mẫu vật, chúng tôi ghi nhận có 23 loài ếch
nhái ở KBTTN Kim Hỷ. Mô tả từng loài được trình bày dưới đây theo hệ thống
phân loại của Nguyen et al. (2009) và Frost (2014). Đặc biệt có 8 loài lần đầu tiên
được ghi nhận ở tỉnh Bắc Kạn.
Họ cóc Bufonidae
1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
Mẫu vật nghiên cứu: Đây là loài phổ biến nên không thu mẫu, mô tả dựa trên
ảnh chụp ở hiện trường.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu quan sát phù hợp với so với
mô tả của Bourret (1942).
Loài cóc có kích thước trung bình, tuyến mang tai lớn, thuôn dài ở phía trên
màng nhĩ. Có đường gờ rõ kéo dài từ mút mõm đến phía sau 2 ổ mắt. Lưng màu
vàng nhạt, cơ thể thô, lưng và chân có nhiều mụn cóc to, nhỏ xen kẽ, đầu mụn cóc
thường có gai đen.
Phân bố:

Ở khu vực nghiên cứu: Loài D. melanostictus gặp nhiều ở khu vực dân cư và
trên nương rẫy ở thôn Thẳm Mu (xã Ân Tình), Thôn Bản Kẹ (xã Kim Hỷ), chợ Côn
Minh B.
Việt Nam: Tất cả các tỉnh trong cả nước (Nguyen et al. 2009).
Thế giới: Xri Lan-ka, Ấn Độ, Pakistan, Nê-pal, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào,
Thái Lan, Campuchia, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin (Nguyen et al. 2009, Frost 2014).


×