Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả phhục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn hồ thủy điện cửa đặt huyện thường xuân thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 90 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành lâm học
khóa học 2011 - 2013, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp,
khoa Đào tạo sau đại học tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả phục hồi
rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn Hồ thủy
điện Cửa Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa’’
Trong quá trình thực hiện đề tài được sự hướng dẫn của thầy giáo PGSTS. Phạm Xuân Hoàn đến nay đề tài đã hoàn thành. Tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học, các thầy cô
giáo, đặc biệt thầy giáo PGS-TS. Phạm Xuân Hoàn người trực tiếp hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
Sông Chu đã tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi trong thời gian tôi thực tập
thu thập số liệu tại đây.
Do thời gian thực hiện không nhiều, bản thân còn có nhiều hạn chế nên
trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn trở nên
hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Tác giả
Lê Thanh Hữu


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ……………………………………………………………………..


LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 4
1.1.1. Phục hồi thứ sinh nghèo kiệt bằng khoanh nuôi .............................. 4
1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi .. 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 15
1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi ...................... 15
1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi.................... 17
1.3. Thảo luận. ............................................................................................ 20
Chương 2: MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn của đề tài ............................................ 22
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 22
2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ............................................................. 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 23
2.3.1. Đặc điểm đối tượng rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi và phân

loại trạng thái thảm thực vật sau khoanh nuôi tại địa bàn nghiên cứu .. 23
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng thứ sinh

phục hồi sau khoanh nuôi. ....................................................................... 23


iii


2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi..23
2.3.4. Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi .................24
2.3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái
rừng phục hồi sau khoanh nuôi ................................................................24
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Hướng tiếp cận: Kết hợp việc kế thừa số liệu đã có của địa phương
với việc điều tra ngoài thực địa ...................................................................27
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................27
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 40
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 40
3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích .................................................................... 40
3.1.2. Địa hình ............................................................................................. 40
3.1.3. Địa chất và đất đai ............................................................................ 41
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn .............................................................................. 41
3.2. Tình hình Dân sinh - kinh tế .................................................................. 42
3.2.1. Dân số và lao động ........................................................................... 42
3.2.2. Tình hình kinh tế xã hội ............................................................... 43
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TICH KẾT QUẢ ........... 47
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi và

phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi ............................................. 47
4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi
...................................................................................................................... 47
4.1.2. Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi ............................... 47
4.132. Tỷ lệ trạng thái rừng thành công sau khoanh nuôi ................... 50
4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau khoanh nuôi ........ 51
4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao ....................................... 51
4.2.2. Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo


chiều cao (N/Hvn) và một số đại lượng sinh trưởng chính ...................... 54
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi. ...... 59


iv

4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ...................... 59
4.3.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang ........................... 61
4.3.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển

vọng.............................................................................................................. 62
4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ............................................. 63
4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao.......................................... 64
4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên .... 65
4.3.7. Đặc điểm đất rừng phục hồi sau khoanh nuôi ............................... 69
4.3.8. Dự báo xu hướng diễn thế của rừng sau giai đoạn phục hồi ........ 70
4.4. Hiệu quả phòng hộ của rừng sau khoanh nuôi .................................... 72
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng
phục hồi sau khoanh nuôi ............................................................................ 72
4.5.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh

nuôi không thành công ............................................................................. 72
4.5.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng khoanh

nuôi thành công ......................................................................................... 74
TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Tồn tại ......................................................................................................... 78
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................
PHỤ LỤC ...............................................................................................................


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Dt (m)

Đường kính tán (m)

D 1.3 (cm)

Đường kính ở vị trí 1.3

Hdc (m)

Chiều cao dưới cành (m)

Hvn (m)

Chiều cao vút ngọn (m)


CTTT

Công thức tổ thành

N (cây)

Số cây

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

Mđ tv

Cây mục đích triển vọng

QXTV

Quần xã thực vật

M

Trữ lượng (m3/ha)

G


Tổng tiết diện ngang (m2/ha)

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

WWF

Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên

FAO

Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc

CITES

Công ước về buôn bán quốc tế các loài hoang dã
nguy cấp động vật và thực vật

PTLS

Phương thức lâm sinh

ĐTC


Độ tàn che


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
1.1

Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh (theo
QPN 14-92 và QPN 21-98)

Trang
19

2.1

Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude

31

2.2

Tiêu chí xác định rừng phòng hộ đầu nguồn suy thoái

39

2.3


Bảng điểm đánh giá mức dộ suy thoái

39

4.1

So sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi

48

4.2

Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công

49

4.3

Tỷ lệ diện tích các trạng thái khoanh nuôi thành công

50

4.4

Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo chỉ số IV%

52

4.5


4.6

Bảng phân bố N-D1.3 trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên
cứu
Bảng phân bố N-HVN trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên
cứu

54

56

4.7

Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIb tại khu vực nghiên cứu

57

4.8

Độ tàn che rừng phục hồi IIb khu vực nghiên cứu

58

4.9

Một số chỉ tiêu sinh trưởng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu

59


4.10 Công thức tổ thành cây tái sinh trạng thái IIb khu vực nghiên cứu

60

4.11 Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang khu vực nghiên
cứu

61


vii

4.12 Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu

62

4.13 Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh

63

4.14 Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao

65

4.15

Ảnh hưởng của độ tàn che, mật độ tầng cây cao đến mật độ và
chất lượng tái sinh

66


4.16 Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

68

4.17 Hình thái phẫu diện đất trên các OTC của khu vực nghiên cứu

69

4.18

Biểu đánh giá mức độ suy thoái khả năng phòng hộ đầu nguồn
của rừng tại khu vực nghiên cứu

72


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003)


5

2.1

Sơ đồ quá trình thực hiện đề tài

26

4.1

Ảnh trạng thái rừng phục hội sau khoanh nuôi

51

4. 2

Biểu đồ phân bố N-D1.3 trên một số OTC khu vực nghiên
cứu

4.3

Biểu đồ phân bố N-Hvn trên một số OTC nghiên cứu

54
56


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là tài nguyên có khả năng tái tạo, rừng không những là cơ sở của
sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng. Song
rừng còn là một hệ sinh thái phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy
luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định
của rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn
chế. Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh ở những
mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác
lạm dụng, đốt nương làm rẫy. Độ che phủ đã giảm từ 43% năm 1943 xuống
28,4% năm 1990, làm tăng các ảnh hưởng bất lợi của môi trường sống đối với
con người như bão, lũ, hạn hán, ô nhiễm không khí. Hiện nay tổng diện tích
rừng Việt Nam là 13.515.064 ha, độ che phủ là 39,7 %. Trong đó 10.285.383
ha là rừng tự nhiên (tính đến hết năm 2011) [7]
Từ năm 1998, Dự án 661 đã tiến hành thực hiện công tác khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh rừng được 1.283.350 ha [9]. Tuy nhiên những con số này vẫn
chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra, do diện tích rừng đưa vào phục hồi là rất lớn.
Chính vì vậy khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt Nam đã được nhận thức như là
một trong những giải pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng nhằm phục hồi lại
rừng ở những tài nguyên rừng bị tàn phá. Ưu điểm của giải pháp thể hiện ở chỗ
không chỉ lợi dụng tối đa sức mạnh tiềm ẩn của điều kiện tự nhiên nhiệt đới
cho phục hồi rừng nhờ đó làm giảm đến mức thấp nhất những chi phí cần thiết
mà còn ở chỗ cho phép hình thành những hệ sinh thái rừng theo quan điểm gần
với tự nhiên (Phạm Xuân Hoàn 2003) [16] bền vững và hiệu quả hơn. Thực tế
cho thấy phục hồi rừng tự nhiên bằng giải pháp khoanh nuôi bảo vệ thường có
khả năng chống chịu cao với những biến đổi của điều kiện môi trường và gần
như không bị thiệt hại do sâu bệnh. Tuy nhiên để thấy được hiệu quả của giải
pháp khoanh nuôi bảo vệ điều quan trọng là chúng ta phải xác định khả năng


2


phục hồi rừng đến đâu. Trong thực tiễn không phải cứ đưa đối tượng cần phục
hồi vào khoanh nuôi là sẽ thành công đó là một quan niệm chưa đầy đủ bởi lẽ
trong quá trình khoanh nuôi cây rừng chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi các
điều kiện tự nhiên và các tác động ngoài ý muốn của con người.
Do đó sau khi hoàn thành thời gian khoanh nuôi bảo vệ chúng ta phải
có những khảo sát điều tra đối tượng đã được đưa vào khoanh nuôi bảo vệ có
thành công hay không thành công. Đây là một yêu cầu có tính cấp thiết đối
với việc đánh giá thành
quả của công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng, đồng thời còn là cơ sở khoa học
và thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác khoanh nuôi rừng
và đề xuất các giải pháp cho từng đối tượng sau khi khoanh nuôi (thành công
hay không thành công)
Diện tích rừng tự nhiên của huyện Thường Xuân là 90.417,96 ha, trong
đó rừng phục hồi sau nương rẫy là 38.203,15 ha (theo báo cáo của phòng
Nông nghiệp huyện Thường Xuân đến 31/12/2011)[21]. Nhìn chung rừng tự
nhiên vẫn ở tình trạng suy thoái, còn xa mức ổn định và chưa đạt hiệu quả bảo
vệ môi trường. Trước đây với việc khai thác rừng chưa hợp lý phương thức
canh tác nương rẫy của các đồng bào dân tộc, chăn thả gia súc bừa bãi ... đã
làm cho diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn bị suy giảm chất lượng và năng
lực phòng hộ của rừng bị thu hẹp, đặc biệt là diện tích rừng thứ sinh nghèo
tăng lên rõ rệt. Những năm gần đây do ý thức được tác dụng to lớn của tài
nguyên rừng, rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Thường
Xuân nói riêng đã dần được phục hồi và phát triển trở lại. Để đánh giá khả
năng phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh rừng trên địa bàn làm
cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất xây dựng các giải pháp kỹ thuật
cho các đối tượng rừng sau khoanh nuôi tại huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
Hóa, một trong những khu vực miền núi, có nhiều diện tích được đưa vào


3


khoanh nuôi bảo vệ song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống về thực trạng rừng khoanh nuôi tại đây là việc làm cần thiết. Xuất phát
từ những vấn đề của thực tiễn đó đề tài “Đánh giá hiệu quả phục hồi rừng
bằng kỹ thuật khoanh nuôi tại vùng phòng hộ đầu nguồn hồ thủy điện Cửa
Đặt - huyện Thường Xuân - Thanh Hóa’’ nhằm góp phần đánh giá hiệu quả
của những nỗ lực ở địa phương đồng thời làm căn cứ đề xuất các giải pháp kỹ
thuật tác động cho rừng sau khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về rừng tự nhiên đã được nhiều
tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Nhìn chung, những nghiên cứu này phần lớn
đều dừng lại ở việc xây dựng các mô hình chuẩn làm cơ sở khoa học và lý luận cho
công tác kinh doanh rừng hiệu quả đáp ứng yêu cầu về kinh tế, xã hội và sinh thái.
Tuy vậy, đối tượng rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi ở từng điều kiện
hoàn cảnh khác nhau, có những đặc điểm về tốc độ cũng như chiều hướng phục hồi
và cấu trúc quần xã rất khác nhau. Cho nên vấn đề nghiên cứu về rừng phục hồi sau
khoanh nuôi còn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Những vấn đề này có thể được
khái quát lại theo một số nội dung quan trọng dưới đây.

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi
1.1.1.1. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Thuật ngữ rừng thứ sinh nghèo đã được nhận thức thống nhất trên phạm
vi toàn thế giới: “Rừng thứ sinh nghèo là rừng nằm trong loạt diễn thế thứ
sinh, tiềm năng và các chức năng có lợi của rừng đã bị suy giảm dưới tác

động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc biệt là tác động của con
người” (A.G. Iatxenko,1976; P.D.Iasenko,1969; V.N. Sukasov, 1957, 1960,
1964; ITTO, 2002).
Theo ITTO (2002), phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là quá trình thúc
đẩy diễn thế đi lên của hệ sinh thái rừng, nâng cao mức độ đa dạng sinh học,
điều chỉnh cấu trúc, sản lượng của chúng thông qua việc bảo vệ không tác
động hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như: xúc tiến tái sinh; xúc
tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu rừng…
David Lamb (2003)[29] đã phân tích quan điểm về phục hồi rừng thông
qua sơ đồ dưới đây:


5

Cấu trúc

sản lượng
của
hệ sinh
thái

Đa dạng sinh học

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003)
A: Giai đoạn nguyên sinh
B,C: Giai đoạn suy thoái
Theo David Lamb quá trình phục hồi rừng có thể đưa cấu trúc và sản
lượng của hệ sinh thái tương đương với hệ sinh thái nguyên thủy. Tuy nhiên,
mức độ đa dạng sinh học của chúng không thể đạt được mức độ đó (điểm E).
Cùng với thời gian, một hệ sinh thái mới (tại điểm D và E) có thể đưa số

lượng các loài cây hướng tới điểm A dưới ảnh hưởng của sự xâm nhập của
một số loài từ lâm phần lân cận. Như vậy, để xúc tiến quá trình phục hồi rừng
con người có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật tác động thông qua xúc tiến
tái sinh cũng như xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung hoặc nuôi dưỡng rừng.
Hiện nay quan điểm về phục hồi rừng thứ sinh nghèo được chia thành 3
nhóm chính như sau [15]:
+ Một là, phục hồi rừng là đưa rừng đến trạng thái hoàn chỉnh, tiếp cận
trạng thái trước khi bị tác động. Cairns (1995), Jordan (1995) và Egan (1996)
là những người đại diện điển hình của quan điểm này.
+ Hai là, nhấn mạnh hệ sinh thái rừng được phục hồi tới mức độ bền
vững nào đó bằng con đường tự nhiên hoặc nhân tạo mà không nhất thiết
giống như hệ sinh thái ban đầu. Đây cũng là quan điểm nhận được nhiều sự
tán đồng nhất. Điển hình của quan điểm này là: Harrington (1999); Kumar
(1999); Bradshaw (2002); IUCN (2003); David Lamb (2003).


6

+ Ba là, tập trung vào việc xác định các nguyên tố và yếu tố rào cản của
quá trình phục hồi rừng. Điển hình là nghiên cứu của ITTO (2002) khi nhấn
mạnh, những khu vực đất rừng bị thoái hóa, hàm lượng chất dinh dưỡng trong
đất thấp, kết cấu không tốt, nhiều mầm bệnh, xói mòn mạnh và lửa rừng. Để
phục hồi rừng cần phải xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới sự mất rừng,
từ đó cố gắng hạn chế hoặc loại bỏ chúng. Đây được coi như là một quan
điểm, một sự nhìn nhận mới về phục hồi rừng, vì nó đã bước đầu gắn kết
phục hồi rừng với các yếu tố xã hội, khi nguyên nhân chính gây nên mất rừng
tại các nước nhiệt đới chính là con người.
1.1.1.2. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
- Về tái sinh và phục hồi rừng
Nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng

tới tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên và chia chúng thành 2 nhóm:
+ Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng
không có sự can thiệp của con người (Baur G.N, (1962) [1]; Anden.S (1981)
+ Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng có sự can thiệp
của con người. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976); Bêlốp (1982)
đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo
kiệt. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop E.L (1981)
“về phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Mêlêkhốp I.C (1966) về “ảnh
hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng”; Pabedinxkion (1966) về
“phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng”. Myiawaki (1993), Yu
cùng các cộng sự (1994). Goosem và Tucker (1995); Sun và cộng sự (1995);
Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh
thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của những nghiên
cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng mức độ đa dạng


7

về loài. Tuy nhiên hạn chế của chúng là không thể áp dụng trên quy mô rộng,
bởi các yếu tố về nhân công và các nguồn lực khác trong quá trình thực hiện.
- Về phân loại rừng nghèo
Hiện nay có 2 quan điểm về phân loại rừng nghèo được nhất trí cao
trong giới khoa học quốc tế (trích dẫn tài liệu số [14]) .
+ Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ. Điển hình cho
quan điểm này là E.F. Bruenig (1998). Tác giả phân chia hệ sinh thái rừng bị
suy thoái thành 5 loại chính và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục
hồi chúng. Đó là các lâm phần rừng hỗn loài tự nhiên bị khai thác quá mức,
các lâm phần rừng thứ sinh ở các giai đoạn phát triển khác nhau, các đám cây
gỗ thứ sinh, trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên các loại hình thổ
nhưỡng khác nhau.

+ Dựa vào đặc điểm của sự tác động: Quan điểm này được thể hiện rõ
trong hướng dẫn phục hồi rừng của tổ chức cây gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO,
2002), theo đó rừng thứ sinh nghèo được phân chia làm 3 loại phụ đó là:
Rừng nguyên sinh bị suy thoái (Degraded primary forest); rừng thứ sinh
(Secondary forest); đất rừng bị thoái hoá (Degraded forest land)
- Về phân loại đối tượng rừng để tác động
Phân loại đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Theo
IUCN (2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loại hình kinh doanh rừng
thứ sinh, trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một số loài cây mục
đích chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp chúng vào những
biện pháp kinh doanh tương ứng.
- Về phương thức lâm sinh áp dụng cho rừng thứ sinh nghèo
Cho đến nay, các phương thức lâm sinh (PTLS) cho phục hồi và phát
triển rừng tự nhiên có hai dạng chính:


8

+ Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng cách lợi dụng lớp
thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên để thực
hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc trồng bổ sung. Ngoài ra
còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, phương
thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có
cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh.
+ Dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số loài cây bằng
phương thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi
bằng tái sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới
tán rừng nhiệt đới (TSS); phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại;
phương thức trồng rừng kết hợp với nông nghiệp (Taungya)

Về trình tự xử lý, các phương thức lâm sinh còn có thể được chia ra:
+ Các PTLS lấy cải thiện làm mục tiêu trước mắt, như phương thức đồng
nhất hoá tầng trên.
+ Các PTLS nhằm tạo lập tái sinh làm mục tiêu chủ yếu, còn cải thiện
chỉ là một phần của biện pháp tái sinh, như phương thức rừng đồng tuổi của
Malaixia (MUS), phương thức chặt dần nhiệt đới ở Nijêria và Trinidat.
+ Các phương thức lâm sinh nhằm đạt cả hai mục tiêu song song, tức là
vừa cải thiện, vừa thức đẩy tái sinh ở nơi cần thiết, mà dạng tổng quát của nó
có liên hệ với hình thức của phương pháp khai thác chọn.
- Về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu
tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Bên cạnh các lý do khách quan
như chiến tranh, núi lửa... mất rừng có liên quan mật thiết với tỷ lệ tăng dân
số. Dân số đông, đói nghèo và sự lạc hậu đã làm cho người dân chỉ nghĩ đến
cái lợi trước mắt của việc tàn phá tài nguyên rừng mà không hề có sự suy tính
để gìn giữ cho các thế hệ tương lai, trong khi đó các thể chế chính sách của


9

các nước này lại không đủ sức để hạn chế, vận động hay hướng mọi người
đến các hoạt động giữ gìn tài nguyên rừng. Hàng loạt các khu rừng nguyên
sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đó là những diện tích
đất trống hay những khu rừng thứ sinh nghèo kiệt đến mức tưởng chừng khó
có thể phục hồi. Điển hình cho hướng nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã
hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo là Lamb, Tomlinson (1994); Banerjee
(1996); Ramakrishnan và cộng sự (1994); Chokkalingamand Ravindranath
(2001); David Lamb và Dongilmour (2003)[29]; IUCN, WWF (2003).
1.1.1.3. Tồn tại của nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Nghiên cứu ở các nước đang phát triển cho thấy, vì thiếu biện pháp kinh

tế - xã hội thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường không
được áp dụng hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt được hiệu
quả như mong muốn. Những vấn đề kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất với tiến
trình phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu và sử
dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý rừng. Đôi khi các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan cả với những
vấn đề nhận thức và kiến thức, về tôn giáo và tín ngưỡng, phong tục và tập
quán…trong một số trường hợp, người ta đã coi những giải pháp kinh tế xã
hội là “quan trọng hơn”. Vì vậy, phần lớn những nghiên cứu đã khẳng định,
để phục hồi rừng thì cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
đúng đắn, cần xây dựng và thực hiện những biện pháp kinh tế xã hội. Thậm
chí phải đưa chúng vào các chương trình, hành động của mỗi quốc gia.
1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi
Khôi phục và xây dựng lại hệ sinh thái bị thoái hoá phải tôn trọng quy
luật tự nhiên, thông qua tác động của con người. Kỹ thuật thích hợp, kinh tế
phù hợp, xã hội tiếp thu làm cho hệ sinh thái khoẻ mạnh hơn, có ích cho sự
sống của con người. Điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội là hậu thuẫn và chỗ


10

dựa cho sự khôi phục. Nguyên tắc khôi phục hệ sinh thái bao gồm nguyên tắc
tự nhiên, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc kỹ thuật kinh tế xã hội và nguyên
tắc thẩm mỹ.
1.1.2.1. Phân chia đối tượng rừng sau khoanh nuôi để xử lý kỹ thuật lâm sinh
Ở các nước như châu Á, như ở Trung Quốc, Malayxia, Indonexia rừng sau
khoanh nuôi được phân chia thành các đối tượng kèm theo các giải pháp tác
động dưới đây (trích dẫn tài liệu số [8]):
- Khoanh nuôi thành công
+ Rừng cây lá rộng gỗ mềm dưới 10 tuổi, rừng cây lá rộng gỗ cứng dưới

20 tuổi, rừng sào, rừng trung niên có tương đối nhiều cây ưu việt mà độ tàn
che dưới 0,7 đều phân chia vào loại hình nuôi dưỡng.
+ Đối với những lâm phần sau khi khoanh nuôi, nếu số lượng cây lưu
giữ lại đạt đến hoặc vượt quá tiêu chuẩn số lượng cây cần lưu giữ trong chặt
trung gian (chặt nuôi dưỡng) rừng thứ sinh, thì phân chia vào loại hình chăm
sóc nuôi dưỡng.
+ Những lâm phần mà cây lưu giữ lại được từ 300 cây/ha trở lên có
đường kính ngang ngực 6 ÷ 8 cm, hoặc từ 225 cây/ha trở lên có đường kính
ngang ngực 10 ÷ 14 cm, hoặc từ 150 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực
lớn hơn 16 cm, thì phân chia vào loại hình cải tạo chặt chọn. Phương thức cải
tạo chặt chọn có nghĩa là, sau khi chặt chọn sẽ trồng thêm cây lá kim chịu
bóng dưới tán các cây rừng còn lưu giữ lại, để tác động thành một rừng hỗn
giao cây lá kim cây lá rộng.
- Khoanh nuôi không thành công
+ Nếu sau khoanh nuôi, lâm phần có số lượng cây tốt, có triển vọng tương
đối ít, sau khi chặt trung gian (chặt nuôi dưỡng) không thể duy trì được ngoại
hình hoàn chỉnh, hoặc đối với rừng thưa (độ tàn che nhỏ hơn 0,3) thì phân chia
vào loại hình cải tạo.


11

+ Đối với những lâm phần hoặc các trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc
dưới 300 được phân chia vào loại hình cải tạo. Căn cứ vào số lượng cây mạ,
cây con của cây mục đích nhiều ít, có thể áp dụng các phương pháp tái sinh
nhân tạo, tái sinh tự nhiên hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên để cải tạo chúng
thành rừng lá kim thuần loại, hoặc rừng lá rộng thuần loại, hoặc rừng hỗn giao
cây lá kim cây cây lá rộng.
+ Đối với những lâm phần hoặc trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc lớn
hơn 300 được phân chia vào loại hình tái sinh trước khi chặt hoặc loại hình cải

tạo theo dải (theo băng). Phương thức tác nghiệp tái sinh trước khi chặt nghĩa
là, đầu tiên tiến hành trồng rừng dưới tán rừng cũ, rồi đợi cho cây con có triển
vọng thành rừng mới tiến hành chặt rừng cũ. Cải tạo theo dải (theo băng)
nghĩa là, chia rừng thành các dải (băng) ngang qua núi có chiều rộng xác
định, cứ cách một dải chặt một dải, chặt xong tiến hành trồng rừng (nhân tạo),
khi chắc chắn thành rừng sẽ chặt các dải còn chừa lại và tiếp tục trồng rừng
(hoặc tái sinh nhân tạo).
+ Trên một lô rừng mà có 2 loại hình cải tạo sẽ được phân chia vào loại
hình cải tạo tổng hợp.
1.1.2.2. Nguyên tắc và kỹ thuật tác động
a) Rừng thứ sinh nghèo là một phần hợp nhất của hệ thống sử dụng đất
Rừng thứ sinh nghèo cần được xem như là một phần hợp nhất trong toàn
bộ cảnh quan nông thôn nhiệt đới. Nó chịu ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài
lập địa ở đây. Rừng thứ sinh được quản lý, đất rừng nghèo được phục hồi có
thể đem lại nhiều lợi nhuận và dịch vụ cho xã hội, chúng thực hiện chức năng
bảo vệ và sản xuất, do đó cần phải nhìn nhận những đối tượng này như là một
yếu tố sử dụng đất quan trọng. Trong bất kỳ cảnh quan nhất định nào, một vài
khu rừng thứ sinh nghèo cần được chuyển thành kiểu sử dụng đất khác,


12

nhưng sự chuyển đổi này phải nằm trong toàn bộ kế hoạch sử dụng đất tổng
thể.
b) Kiến thức địa phương và kiến thức truyền thống là một nguồn có giá
trị, nó phải được đánh giá ngang tầm với các hệ thống kiến thức khác. Có
những kiến thức địa phương rất đáng được quan tâm và có giá trị kinh tế về
quản lý và sử dụng rừng thứ sinh nhiệt đới. Những kiến thức này cần phải
được đánh giá một cách đầy đủ trong chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo
rừng thứ sinh nghèo.

c) Rừng thứ sinh nghèo cần phải được quản lý dưới một biện pháp quản
lý thích hợp và sử dụng đa dạng về lợi ích.
d) Mục đích của quản lý rừng thứ sinh nghèo phụ thuộc vào những mục
tiêu kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá.
e) Quản lý rừng thứ sinh nghèo phải dựa vào sự phân tích và kiến thức
về mặt lâm sinh học và sinh thái học.
f) Rừng thứ sinh nghèo phải được tái tạo và phục hồi ở bất cứ nơi nào có
thể thông qua con đường diễn thế tự nhiên. Hỗ trợ và thúc đẩy diễn thế tự
nhiên là chiến lược khả thi và phổ biến nhất cho hoạt động tái tạo rừng thứ
sinh và phục hồi đất rừng nghèo. Nếu quá trình diễn thế tự nhiên không đạt
được mục đích trong một thời gian nhất định thì mới cần thiết phải trồng.
g) Quản lý, phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo có thể bị cản trở bởi
các rào cản từ môi trường tự nhiên và kinh tế.
h) Bảo tồn và tái tạo đa dạng sinh vật bao gồm nguồn gen là một phần
liên quan đặc biệt trong toàn bộ chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng
thứ sinh nghèo.
i) Các tính chất của đất cần được duy trì và cải thiện để đem lại hiệu quả
của phục hồi và tái tạo lâm phần.


13

j) Hiệu quả về kinh tế và tài chính cần thiết cho các chiến lược quản lý,
phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo.
k) Bất cứ nơi nào có thể, cần phải sử dụng các biện pháp lâm sinh đơn
giản.
l) Các yếu tố cản trở trong điều kiện lập địa cần phải được nhận ra trước
khi tiến hành thực hiện các chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng thứ
sinh nghèo, đặc biệt là đất rừng nghèo.
m) Trong chiến lược phục hồi đất rừng nghèo phải xác định một cách

cẩn thận các loài cây thiết yếu.
n) Quá trình lựa chọn loài cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần phải
tốt nhất ở mức có thể.
o) Động thái tự nhiên của lâm phần là nền tảng cơ bản của phục hồi, tái
tạo rừng.
p) Các biện pháp lâm sinh cần phải tạo ra được điều kiện thuận lợi thông
qua việc mô phỏng quá trình diễn thế tự nhiên.
Khả năng phục hồi của rừng nhiệt đới thường được đánh giá thấp. Một
nguyên tắc để làm giảm mức độ tác động của các biện pháp lâm sinh là bắt
chước quá trình tự nhiên để tối ưu hoá hiệu quả thông qua quá trình tự phục
hồi của rừng.
Tất cả các khu rừng bị suy thoái thường có đặc điểm cấu trúc hỗn tạp, vì
sự phát triển quá nhiều tre nứa và dây leo như Merremia spp và bên dưới cây
bụi như Chromolaene spp và Eugeissonia spp. Có nhiều trường hợp khi phát
dọn cây dây leo thường làm cho chúng phát triển mạnh hơn.
Một điều quan trọng là lựa chọn các giải pháp lâm sinh như thế nào cho
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế? Để giải quyết vấn đề này có thể
thực hiện theo bốn câu hỏi lâm sinh dưới đây:


14

1. Hoàn cảnh của lâm phần và điều - Lâm phần
kiện lập địa đang tồn tại?

- Điều kiện lập địa
- Điều kiện kinh tế - xã hội

2. Lịch sử lâm phần là gì?


- Nguyên nhân hình thành rừng thứ
sinh nghèo

3. Lập địa sẽ phát triển thế nào khi - Quá trình sinh thái
thiếu sự tác động quản lý đã được lập? - Thay đổi kiểu sử dụng đất
4. Chiến lược quản lý gì cần thiết để - Kế hoạch quản lý cho từng lâm phần
đạt được một kết quả đặc biệt?

bị suy thoái:
- Các lựa chọn về mặt lâm sinh, quản
lý sử dụng đa mục đích
- Xác định mục tiêu, phương pháp sử
dụng
- Giám sát

Tác động chặt nuôi dưỡng (chặt trung gian) có thể được thực hiện quanh
năm, nhưng thích hợp nhất là vào vụ thu đông hoặc những lúc nông nhàn.
Việc lựa chọn cây đối với các loài cây rụng lá tốt nhất nên thực hiện vào mùa
sinh trưởng của cây, nếu không sẽ rất khó phán đoán tình hình sinh trưởng
của cây.
Trước khi tiến hành chặt trung gian, cần tổ chức cho các nhân viên thực
thi công việc học tập quy trình kỹ thuật, xác định rõ nhiệm vụ, đồng thời phân
chia khu vực đất rừng chặt trung gian. Cần lập thêm một khu tiêu chuẩn, tiến
hành điều tra từng cây, tính toán cường độ chặt tỉa thưa và sản lượng gỗ sẽ
chặt ra, biên soạn kế hoạch thi công chặt trung gian và báo cáo lên cấp trên
phê chuẩn. Sau khi được phê chuẩn cần tổ chức cho những nhân viên có kinh
nghiệm tiến hành xác định, chọn cây chặt bỏ để đánh dấu, những cây sẽ chặt


15


bỏ này được gọi là “cây đánh dấu”. Đồng thời phải bố trí sắp xếp tốt các nhân
viên thi công và các việc chuẩn bị về vật chất.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi
1.2.1.1. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Theo Phạm Xuân Hoàn, (2003) [16], thì rừng thứ sinh nghèo được dùng
khi diễn tả một quần xã thực vật hình thành bởi quá trình phục hồi lại sau khi bị
gián đoạn trong chuỗi diễn thế nguyên sinh. Thái Văn Trừng, 1970,1978 [23],
Trần Ngũ Phương (1970) [20] cho rằng những khu rừng thứ sinh nghèo được
hình thành có sự tác động ở mức độ trực tiếp và cả gián tiếp của con người.
Đặc trưng của rừng thứ sinh nghèo là tính quy luật trong kết cấu của lâm phần
không rõ ràng, đặc biệt là cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, độ tàn che, cấu
trúc mật độ và tuổi cây trong quần xã; làm cho cây bụi và dây leo phát triển cực
kì mạnh. Rừng thứ sinh nói chung và rừng thứ sinh nghèo nói riêng đều có sản
lượng và giá trị kinh tế kém. Mật độ thiếu đặc biệt mật độ những loài cây mục
đích cũng là một đặc điểm dễ nhận thấy ở rừng thứ sinh (Phạm Xuân Hoàn,
2003) [16].
Phục hồi rừng trước hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của rừng là
thảm thực vật cây gỗ. Phục hồi rừng là một quá trình sinh học gồm nhiều giai
đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép
tán. Quá trình phục hồi rừng sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất
hiện, đảm bảo cho sự cân bằng này tồn tại liên tục và cũng vì thế mà chúng ta
có thể sử dụng chúng liên tục được (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003) [17].
1.2.1.2. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
+ Phân chia các kiểu trạng thái rừng
Hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng được xây dựng dựa trên cơ
sở hệ thống phân loại trạng thái rừng của Loeichau (1963). Đây là hệ thống



16

phân loại đứng trên quan điểm đánh giá tài nguyên rừng. Sau năm 1975, Viện
Điều tra – Quy hoạch rừng đã đưa ra hệ thống phân loại mới, có sự cải tiến
cho phù hợp với thực tiễn kinh doanh.
+ Phân loại đối tượng rừng thứ sinh nghèo để áp dụng biện pháp phục
hồi.
Phân loại đối tượng để từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác động
phù hợp là một trong những vấn đề hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết
định đến sự thành công của hoạt động phục hồi rừng thứ sinh nghèo. Nguyễn
Văn Thông (2001), Phạm Xuân Hoàn (2003), Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn
Điển (2005)[15].
Hai văn bản được đánh giá là tiêu biểu cho việc phân loại đối tượng tác
động, và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn kinh doanh rừng ở nước ta
trong một thời gian dài, đó là quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14 – 92)[2] được Bộ Lâm nghiệp
nay là Bộ NN&PTNT ban hành ngày 31 tháng 3 năm 1993, và quy phạm
phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN
21 – 98)[3] ban hành ngày 04 tháng 11 năm 1998.
1.2.1.3. Tồn tại nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Mặc dù nghiên cứu về phục hồi hệ sinh thái rừng đã phát triển mạnh hơn
10 năm qua, nhưng đến nay vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết. Có
thể xếp chúng thành hai nhóm.
- Một là, những gì liên quan đến chất lượng rừng khoanh nuôi như cần
chọn đối tượng nào để chóng thành rừng sớm phát huy tác dụng, lấy rừng
nuôi rừng cho cả trước mắt và lâu dài; cần chọn biện pháp nào cho từng đối
tượng vừa dễ làm, vừa rẻ tiền mà rừng vẫn phát triển ổn định và bền vững.
- Hai là, những gì liên quan đến quyền lợi của những người làm rừng đặc
biệt là các hộ nông dân, làm sao thu hút được họ gắn bó với rừng khoanh nuôi



17

như quyền lợi sử dụng đất và rừng lâu dài, quyền hưởng lợi ích từ các sản
phẩm hàng hoá của rừng ngoài các giá trị về phòng hộ và môi sinh, vv...
Trong các tồn tại đó, bức xúc nhất là làm sao thu hút được đông đảo
người dân thực hiện khoanh nuôi phục hồi rừng, không thể chờ đợi sự đầu tư
của Nhà nước. Hơn nữa, ngay cả sự đầu tư ít ỏi đó Nhà nước cũng không thể
coi đó có đủ để đầu tư mãi cho phục hồi rừng bằng xúc tiến khoanh nuôi tái
sinh với quy mô hàng triệu ha.
Ngoài những vấn đề cần giải quyết về mặt kỹ thuật, hiện nay ở nước ta
và khu vực triển khai đề tài vẫn tồn tại nhiều bất cập như một rào cản về cả
phương diện xã hội lẫn kinh tế. Trong đó có nhận thức chưa đầy đủ của xã hội
về giá trị của rừng, chính sách hưởng lợi tài nguyên rừng, chính sách đầu tư
xây dựng cơ bản vốn rừng, chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách khuyến
nông, khuyến lâm, chính sách thuế sử dụng tài nguyên rừng và môi trường,
chính sách cuốn hút người dân và cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng...
Điều này đã gây khó khăn cho hoạt động phục hồi và phát triển bền vững
rừng tự nhiên.
Những vấn đề nêu trên cho thấy, cần có giải pháp tổng thể tác động hợp
lý cho từng đối tượng, mới có hy vọng phục hồi và phát triển bền vững rừng
tự nhiên.
1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi
Vấn đề này trước đây ít được người quan tâm bởi những xử lý cho đối
tương này không mang lại hiệu quả kinh tế trước mắt. Tuy nhiên gỗ được
khai thác từ rừng tự nhiên không có khả năng đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của xã hội. Hơn nữa các trạng thái rừng hiện nay chủ yếu là những
cánh rừng đã bị khai thác kiệt khả năng tái sinh phục hồi thành rừng ở mức độ
thấp, những khu rừng này không có giá trị kinh tế, nghèo về đa dạng sinh học
ở cả ba cấp độ: nguồn gen, loài và hệ sinh thái. Hầu hết rừng tự nhiên Việt



×